Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

khảo sát khả năng kháng khuẩn và kháng nấm của dịch trích ly từ nha đam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 53 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG



MAI THỊ CẨM LỜI




KHẢO SÁT KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN VÀ
KHÁNG NẤM CỦA DỊCH TRÍCH LY TỪ NHA ĐAM




Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM





Cần Thơ, 2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG




Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM



Tên đề tài:
KHẢO SÁT KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN VÀ
KHÁNG NẤM CỦA DỊCH TRÍCH LY TỪ NHA ĐAM



Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. Nguyễn Bảo Lộc Mai Thị Cẩm Lời
MSSV: 2111617
Lớp: CNTP K37

Cần Thơ, 2014
Luận văn tốt nghiệp năm 2014 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm i

CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG
Luận văn đính kèm sau đây, với tựa đề “Khảo sát khả năng kháng khuẩn và
kháng nấm của dịch trích ly từ nha đam” do Mai Thị Cẩm Lời thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Bảo Lộc. Luận văn đã đƣợc báo cáo và đƣợc hội đồng
chấm luận văn thông qua.
GVHD GVPB1 GVPB2

Nguyễn Bảo Lộc




Luận văn tốt nghiệp năm 2014 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu
của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp
nào khác.
Cần Thơ, ngày 16 tháng 12 năm 2014
Sinh viên thực hiện


Mai Thị Cẩm Lời

Luận văn tốt nghiệp năm 2014 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm iii

LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn chân thành nhất tôi xin gửi đến ba mẹ tôi, ngƣời đã quan tâm, lo
lắng, động viên tôi trong suốt những năm vừa qua.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý Thầy Cô bộ môn Công
nghệ thực phẩm, khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trƣờng Đại học Cần
Thơ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi
trong suốt những năm học tại trƣờng. Đặc biệt, tôi xin cảm ơn Thầy Nguyễn Bảo
Lộc, ngƣời đã cho tôi ý tƣởng, tận tình hƣớng dẫn, cung cấp tài liệu, kiến thức và
giúp đỡ tôi thực hiện đề tài luận văn này.
Chân thành cảm ơn các cán bộ, anh, chị trong phòng thí nghiệm cùng tất cả
những ngƣời bạn lớp Công nghệ thực phẩm khóa 37 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong

thời gian học tập tại trƣờng cũng nhƣ thời gian thực hiện đề tài.
Chúc tất cả mọi ngƣời nhiều sức khỏe và luôn thành công trong cuộc sống.
Chân thành cảm ơn!
Sinh viên


Mai Thị Cẩm Lời

Luận văn tốt nghiệp năm 2014 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm iv

TÓM TẮT
Khảo sát khả năng kháng khuẩn và kháng nấm của dịch trích ly từ nha đam
nhằm tìm hiểu về khả năng kháng vi sinh vật phân lập từ trái cây ở những điều kiện
xử lý dịch nha đam khác nhau. Nội dung khảo sát đƣợc tiến hành với các thí
nghiệm: nghiên cứu phƣơng pháp trích ly dịch nha đam; phân lập vi khuẩn từ xoài
và nấm mốc từ chanh; khảo sát khả năng kháng khuẩn và kháng nấm của dịch nha
đam trên vi khuẩn và nấm mốc.
Kết quả thí nghiệm cho thấy dịch nha đam đƣợc trích ly trong dung môi là
nƣớc qua quá trình thanh trùng tiêu diệt tổng số vi sinh vật hiếu khí, có khả năng
kháng khuẩn và kháng nấm trên các môi trƣờng dinh dƣỡng. Khả năng kháng khuẩn
trên môi trƣờng PCA với giống vi khuẩn phân lập từ xoài có vòng kháng khuẩn tốt
nhất khi xử lý dịch nha đam ở 60
0
C trong thời gian 30 phút. Trên môi trƣờng
Sabouraud, khả năng kháng nấm cao nhất của dịch nha đam cũng ở chế độ xử lý 60
0
C, thời gian 30 phút với thể tích 3 ml dịch nha đam pha trong 15 ml môi trƣờng.
Điều này có thể kết luận là việc phân lập các giống vi khuẩn từ xoài và nấm mốc từ
chanh phục vụ cho việc khảo sát khả năng kháng khuẩn và kháng nấm của dịch

trích ly từ nha đam là có hiệu quả, có thể áp dụng trong việc sử dụng dịch nha đam
nhƣ một lớp màng an toàn để kháng vi sinh vật trên trái cây.
Từ khóa: nha đam, phân lập, kháng khuẩn, kháng nấm.
Luận văn tốt nghiệp năm 2014 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm v

MỤC LỤC
CHẤP THUẬN CỦA HỘI ĐỒNG i
LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
TÓM TẮT iv
MỤC LỤC v
DANH SÁCH HÌNH vii
DANH SÁCH BẢNG viii
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT ix
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
CHƢƠNG 2: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÂY NHA ĐAM 2
2.1.1. Đặc điểm thực vật của cây nha đam 2
2.1.2. Phân bố, sinh thái của cây nha đam 4
2.1.3. Thành phần hóa học của lá nha đam 5
2.1.4. Tác dụng của nha đam 9
2.1.5. Tình hình nghiên cứu nha đam trong và ngoài nƣớc 13
2.2. VÀI NÉT VỀ VI SINH VẬT GÂY HƢ HỎNG TRÁI CÂY TRONG
THỜI GIAN BẢO QUẢN 16
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
3.1. PHƢƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM 18
3.1.1. Địa điểm, thời gian thí nghiệm 18

3.1.2. Nguyên liệu 18
3.1.3. Thiết bị và dụng cụ 18
3.1.4. Hóa chất 18
3.2. PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 18
3.2.1. Phƣơng pháp trích ly dịch nha đam 18
3.2.2. Phƣơng pháp phân lập vi khuẩn và nấm mốc 19
Luận văn tốt nghiệp năm 2014 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm vi

3.2.3. Phƣơng pháp kiểm tra khả năng kháng khuẩn, kháng nấm của dịch
nha đam 19
3.2.4. Phƣơng pháp thu thập và xử lý kết quả 19
3.3. NỘI DUNG THÍ NGHIỆM 19
3.3.1. Thí nghiệm 1: Nghiên cứu phƣơng pháp trích ly dịch nha đam 19
3.3.2. Thí nghiệm 2: Phân lập vi khuẩn từ xoài và nấm mốc từ chanh 20
3.3.3. Thí nghiệm 3: Khảo sát khả năng kháng khuẩn và kháng nấm của
dịch nha đam trên vi khuẩn và nấm mốc đã đƣợc phân lập 21
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 24
4.1. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH TỔNG SỐ VI SINH VẬT HIẾU KHÍ TRONG
CÁC MẪU NHA ĐAM SAU KHI THANH TRÙNG 24
4.2. KẾT QUẢ PHÂN LẬP VI KHUẨN TỪ XOÀI VÀ NẤM MỐC TỪ
CHANH 25
4.3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN VÀ KHÁNG
NẤM CỦA DỊCH NHA ĐAM TRÊN VI KHUẨN VÀ NẤM MỐC ĐÃ ĐƢỢC
PHÂN LẬP 28
4.3.1. Kết quả khảo sát khả năng kháng khuẩn của dịch nha đam trên môi
trƣờng PCA 28
4.3.2. Kết quả khảo sát khả năng kháng nấm của dịch nha đam trên môi
trƣờng Sabouraud 30
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 33

5.1. KẾT LUẬN 33
5.2. ĐỀ NGHỊ 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO 34
PHỤ LỤC



Luận văn tốt nghiệp năm 2014 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm vii

DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Cây nha đam 2
Hình 2.2: Cấu tạo lá nha đam 3
Hình 2.3: Hoa nha đam 3
Hình 2.4: Mặt cắt ngang của lá nha đam 6
Hình 2.5: Một số sản phẩm từ nha đam 13
Hình 4.1: Mẫu xoài nguyên liệu 25
Hình 4.2: Mẫu xoài sau 24 giờ cấy lên môi trƣờng PCA 25
Hình 4.3: Môi trƣờng PCA sau khi đƣợc cấy ria 26
Hình 4.4: Khuẩn lạc cấy trong ống nghiệm thạch nghiêng để bảo quản 26
Hình 4.5: Mẫu chanh sau thời gian bảo quản xuất hiện nấm mốc 27
Hình 4.6: Nấm mốc phát triển sau 24 giờ cấy 27
Hình 4.7: Bào tử nấm sau khi cấy chuyền 48 giờ 28
Hình 4.8: Giống vi khuẩn (A) và nấm mốc (B) trong thời gian bảo quản 28
Hình 4.9: Đƣờng kính vòng kháng khuẩn đối với mẫu đối chứng (C) và mẫu
có dịch nha đam (D) 29
Hình 4.10: Vòng nấm mốc trên đĩa đối chứng sau 24 giờ cấy 31
Hình 4.11: Vòng nấm mốc trên đĩa có dịch nha đam với các thể tích 1 ml, 2
ml, 3 ml pha trong 15 ml môi trƣờng sau 24 giờ cấy 31



Luận văn tốt nghiệp năm 2014 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm viii

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Hàm lƣợng chất khoáng tính trên 100 g lá nha đam tƣơi 7
Bảng 2.2: Hàm lƣợng các acid amin trong lá nha đam 9
Bảng 2.3: Khả năng kháng khuẩn của lá và gel nha đam 11
Bảng 3.1: Bảng phân bố mẫu thí nghiệm 1 19
Bảng 3.2: Bảng phân bố mẫu thí nghiệm 3 23
Bảng 4.1: Kết quả xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí trong các mẫu nha
đam thanh trùng theo nhiệt độ và thời gian 24
Bảng 4.2: Kết quả đƣờng kính vòng kháng khuẩn của dịch nha đam trên môi
trƣờng PCA 29
Bảng 4.3: Kết quả đƣờng kính nấm mốc phát triển trên môi trƣờng Sabouraud
có dịch nha đam theo thể tích 30


Luận văn tốt nghiệp năm 2014 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm ix

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
CFU Colony Forming Unit
UV Ultraviolet (Tia tử ngoại, tia cực tím)
mm Milimet
ml Mililit
B.C Before Christ (trƣớc Công Nguyên)
A.D Anno domini (sau Công Nguyên)
ppm parts per million
µl microlit

PCA Plate Count Agar
E. coli Escherichia coli
Luận văn tốt nghiệp năm 2014 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm 1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, trên thế giới đang có xu hƣớng quay về với các hoạt chất thiên
nhiên, đặc biệt là các hoạt chất đƣợc dùng để làm thuốc, bảo quản thực phẩm và sử
dụng làm mỹ phẩm. Trong số các cây có hoạt chất đó, không thể không biết đến các
loại cây nhƣ cây hoa phấn, cây atiso, trong đó có cây nha đam (Aloe vera) thuộc
họ Liliaceae đã đƣợc biết đến là một cây dƣợc liệu trong nhiều thế kỷ. Cây nha đam
có thân gỗ, lá mọng nƣớc, lá cây màu xanh, lá dày, một số giống cho thấy đốm
trắng trên bề mặt thân trên và dƣới. Trên lá có răng cƣa nhỏ màu trắng. Cụm hoa
mọc ở kẻ lá thành chùm, hoa có màu vàng thƣờng nở vào mùa hè, đƣợc trồng nhiều
ở dọc bờ biển Nam Trung Bộ của nƣớc ta.
Từ lâu, nha đam đƣợc sử dụng nhƣ một thực phẩm bổ sung dinh dƣỡng tự
nhiên, một loại thuốc thảo dƣợc quan trọng trong dân gian để điều trị các bệnh khác
nhau, có nhiều lợi ích cho sức khỏe nhƣ điều trị vết thƣơng, viêm da, bỏng da, thanh
nhiệt, tăng đề kháng, Ngoài ra, nhiều nghiên cứu cho thấy gel nha đam có thể giúp
kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể, có chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh
học, đặc biệt là hoạt tính kháng các vi sinh vật gây bệnh. Việc sử dụng các chất
chiết từ nha đam, với đặc tính kháng khuẩn và kháng nấm đƣợc biết đến có ý nghĩa
rất lớn trong điều trị bệnh do vi sinh vật gây ra. Các nghiên cứu đã chứng minh nha
đam có khả năng ức chế vi khuẩn E. coli, Salmonella, Staphylococcus,
Pseudomonas aeruginosa, kí sinh trùng (Agarry et al., 2005), hoạt tính kháng nấm
của nha đam đối với các nấm Penicillium digitatum, Penicillium expansum,
Botrytisci cinerea, Alternaria alternata xuất hiện trên nông sản trong thời gian bảo
quản (Saks and Barkai Golan, 1995).
Mặt khác, gel nha đam cũng đƣợc sử dụng nhƣ một lớp màng để bảo vệ các

sản phẩm trái cây nhờ khả năng kháng lại các vi khuẩn, nấm Fusarium oxysporum,
Rhizoctonia solani, Colletotrichum coccodes (D. Jasso, 2005).
Các nghiên cứu về hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của nha đam đƣợc
thực hiện ở khá nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới, tại Việt Nam thì còn rất
hạn chế, chủ yếu chỉ nghiên cứu về các thành phần hóa học của nha đam. Vì vậy,
việc nghiên cứu để tìm hiểu khả năng kháng khuẩn, kháng nấm của nha đam trên
các vi khuẩn, nấm mốc phân lập từ trái cây sau thời gian bảo quản là cần thiết, góp
phần vào việc sử dụng các hoạt chất thiên nhiên trong lĩnh vực thực phẩm. Nghiên
cứu đƣợc tiến hành với đề tài: Khảo sát khả năng kháng khuẩn và kháng nấm của
dịch trích ly từ nha đam.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định điều kiện xử lý và khả năng kháng khuẩn, kháng nấm của dịch trích
ly từ nha đam trên vi khuẩn, nấm mốc phân lập từ trái cây.
Luận văn tốt nghiệp năm 2014 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm 2

CHƢƠNG 2: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÂY NHA ĐAM
2.1.1. Đặc điểm thực vật của cây nha đam
Cây nha đam có tên khoa học: Aloe
vera L (tên đồng nghĩa: Aloe barbadensis
Miller, Aloe perfoliata Lour), bắt nguồn
từ tiếng Ả Rập “Alloeh” có nghĩa là
“thuốc đắng”, thuộc:
- Giới: Plantae
- Bộ: Asparagales
- Họ: Asphodelaceae, trƣớc đây thuộc
họ Liliaceae
- Chi: Aloe
- Loài: Aloe vera

Tên nƣớc ngoài: Curacao Aloes
(Mỹ); Aloe de Curacao, Aloès vrai, Laloi
(Pháp); Echte Aloe, Aloe vera (Đức);
Aloe vera (Ý); Zábila (Tây Ban Nha).
Tên Việt Nam: Nha đam, Tƣợng đảm, Du thông, Lô hội, Lƣỡi hổ, Hổ thiệt,
Long tu (Bình Định).
Nha đam thuộc loại cây nhỏ, gốc thân hóa gỗ, ngắn, sống lâu năm. Thƣờng thì
sự tăng trƣởng chiều dài thân nha đam diễn ra rất chậm nên mặc dù cây nha đam đã
trƣởng thành nhƣng phần trên của cây vẫn còn nằm rất gần mặt đất. Thân cao tối đa
cũng chỉ khoảng 60-100 cm. Thân ngắn có thể hóa gỗ, mang nhiều vết sẹo do lá
rụng.
Lá nha đam dạng bẹ, không cuống, gốc tầy và rộng, lá mọc vòng rất sát nhau,
màu từ lục nhạt đến lục đậm, đầu thuôn dài thành hình mũi nhọn. Phiến lá rất dày,
mọng nƣớc, dài 30-50 cm, rộng 5-10 cm, dày 1-2 cm ở phía cuống lá, mặt trên
phẳng hoặc hơi lồi, có những đốm trắng, mặt dƣới khum, mặt cắt tam giác, mép có
gai thƣa và cứng. Cắt lá thấy có nhựa vàng chảy ra. Lá nha đam có cấu tạo gồm ba
lớp:
(a) Lớp vỏ bên ngoài màu xanh, khá dày;
(b) Lớp tế bào nằm phía trên các bó mạch vận chuyển, chứa chất sáp màu vàng
với hàm lƣợng cao của aloin và các anthraquinone tƣơng tự;
(c) Lớp trong cùng là một khối nguyên phi lê, gồm các tiểu cấu trúc lục giác
chứa dịch lỏng của phi lê. Nó chính là gel Aloe vera.

Hình 2.1: Cây nha đam
(Nguồn: )

Luận văn tốt nghiệp năm 2014 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm 3



Nha đam phát hoa ở nách lá, cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm trên một cán
dài. Cuống hoa có thể dài đến 1 m, mang rất nhiều hoa mọc rũ xuống. Tùy thuộc
vào loài nha đam mà màu sắc của hoa sẽ khác nhau (đỏ, vàng,…). Quả nha đam
thuộc loại quả nang hình trứng thuôn, lúc đầu xanh khi chín màu nâu, chứa nhiều
hạt.
Tại miền Bắc nƣớc ta có trồng một loài nha đam trƣớc đây đƣợc xác định là
Aloe perfoliata L chủ yếu làm cảnh, có lá ngắn hơn chỉ đo đƣợc khoảng 15-20 cm,
chƣa thấy ra hoa.
 Bộ phận dùng của cây nha đam: lá, hoa, rễ.
Lá nha đam thu hái quanh năm, dùng tƣơi hoặc điều chế thành nhựa nha đam
bằng cách cắt lá, loại bỏ lớp biểu bì, lấy hết khối nhựa trong suốt, sấy ở nhiệt độ
khoảng 50
0
C, cũng có thể ép lá lấy dịch, đem cách thủy đến khô.
Hình 2.2: Cấu tạo lá nha đam
(Nguồn: )
(c)
(b)
(a)
Hình 2.3: Hoa nha đam
(Nguồn: )

Luận văn tốt nghiệp năm 2014 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm 4

Hoa và rễ thƣờng dùng làm thuốc.
Vị thuốc nha đam (Aloe) là dịch cô đặc của lá cây nha đam. Nha đam đƣợc
dùng trong Đông và Tây y (Đỗ Tất Lợi, 2004).
2.1.2. Phân bố, sinh thái của cây nha đam
Chi Aloe L có khoảng 330 loài trên thế giới, phân bố ở vùng nhiệt đới Châu

Phi, Madagasca và Ả Rập, Trong đó, Nam Phi, Ethiopia và Bắc Sômali là những
trung tâm có sự đa dạng cao nhất về các loài của chi này. Trong số 330 loài, đã có
hơn 100 loài và các dạng lai đƣợc trồng khá phổ biến ở khắp các vùng nhiệt đới
thuộc Bắc Mỹ, vùng Caribê, Châu Phi, Nam Á, Đông Nam Á và Australia. Cây nha
đam đƣợc trồng nhiều ở các nƣớc Thái Lan, Campuchia, Malaysia, Ấn Độ,
Indonesia, Philippine và Việt Nam. Cây đƣợc nhập vào Malaysia từ thế kỷ 16. Về
nguồn gốc nguyên thủy của loài có thể từ Ả Rập (Đỗ Huy Bích và ctv, 2004).
Vào cuối thế kỉ XIII, một du khách ngƣời Ý tên Macro Polo đã thực hiện một
chuyến thám hiểm toàn Châu Á. Khi đến Trung Quốc, Polo đã giới thiệu cho ngƣời
bản xứ một dƣợc thảo mà sau này chúng ta gọi là nha đam. Từ Trung Quốc, cây nha
đam đƣợc di thực sang Việt Nam.
Ở nƣớc ta, nha đam có nhiều ở dọc bờ biển Nam Trung bộ, tƣơi tốt quanh
năm. Loại cây này đặc biệt phù hợp với vùng cát ven biển, giỏi chịu đƣợc khí hậu
khô, nóng. Chính vì vậy, Ninh Thuận, Bình Thuận là vùng đất lợi thế cho nha đam
phát triển. Cây đƣợc trồng trong chậu hay trên đồng ruộng để làm cảnh, làm thuốc,
làm thực phẩm, dƣợc phẩm,
Nha đam là cây có biên độ sinh thái khá rộng, thích nghi với nhiều loại đất, kể
cả đất pha cát hoặc chỉ có cát. Lá dầy của nha đam chứa nƣớc và cung cấp nƣớc cho
cây trong thời gian dài khô hạn (Foster, 1999). Lá có khả năng giữ nƣớc cao trong
điều kiện khí hậu khô. Chính vì vậy, cây nha đam có thể tồn tại ở nơi rất khắc
nghiệt (Agarry et al., 2005), loài thực vật này có thể đạt đến chiều cao khoảng 90
cm, nó thƣờng nở hoa trong mùa hè.
Một cây nha đam có thể trƣởng thành trong một năm với khí hậu lý tƣởng, tiếp
xúc với ánh sáng mặt trời, cung cấp đầy đủ nƣớc, chất dinh dƣỡng cho đất,… Thu
hoạch có thể bắt đầu từ năm thứ hai đối với lá đã đạt đến độ trƣởng thành.
Cây nha đam đạt chuẩn thu hoạch yêu cầu: ba lá khoảng 1 kg và dài 50-75 cm,
đƣợc thu hoạch 3-4 lần/ năm (Danhof, 1987).
 Cách trồng nha đam
Nha đam đƣợc nhân giống bằng phƣơng pháp vô tính, có thể sử dụng lá để
tiến hành nhân giống. Để tăng hệ số nhân giống, ngƣời trồng có thể cắt bỏ đọt cây

mẹ, một năm sau xung quanh cây mẹ sẽ xuất hiện mấy chục cây con. Khi cây con
Luận văn tốt nghiệp năm 2014 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm 5

lớn chừng 10 cm, tách cây con đem vào vƣờn ƣơm, chăm sóc cây lớn chừng 15-20
cm rồi lấy đem trồng.
Cây nha đam có thể trồng quanh năm, nhƣng tốt nhất là trồng vào mùa xuân
và mùa thu, vì đây là thời gian cây con có thể phục hồi và phát triển nhanh nhất.
Cây nha đam rất dễ trồng trong nhà, vì cây ít cần nƣớc và ít cần chăm sóc. Cây
tuy thích ánh sáng mặt trời nhƣng cũng chịu đƣợc bóng mát và đất cằn cõi. Ở quy
mô lớn hơn, cần làm đất, lên luống và trồng với khoảng cách 30x30 cm hay 30x40
cm. Muốn cho cây mọc khỏe, lá to, cần bón lót phân chuồng. Sau khi trồng và sau
mỗi lần thu hoạch lá, bón thúc thêm nƣớc phân chuồng hoặc đạm pha loãng nhƣng
không tƣới phân lên ngọn cây vì dễ làm thối nõn và lá non. Cây ít có sâu bệnh, cần
giữ cho cây không bị ngập úng.
 Biến đổi của lá nha đam sau thu hoạch
- Vật lý: bề mặt nha đam tại vết cắt bị khô lại, lá nha đam có thể bị mất nƣớc
nhƣng không đáng kể.
- Hóa học: phản ứng oxy hóa, phản ứng Maillard, phản ứng phân hủy, thất thoát
nhựa aloin tại vết cắt.
- Hóa lý: không đáng kể.
- Hóa sinh: enzyme vẫn còn hoạt động.
- Sinh học: côn trùng và một số loài vi sinh vật có thể phát triển.
2.1.3. Thành phần hóa học của lá nha đam
Lá nha đam chứa 99-99,5% là nƣớc, pH trung bình khoảng 4,5. Phần chất khô
còn lại chứa trên 75 thành phần khác nhau bao gồm vitamin, khoáng, enzyme,
đƣờng (chiếm 25% hàm lƣợng chất khô), các hợp chất của phenolic, anthraquinone,
lignin, saponin (chiếm 3% hàm lƣợng chất khô), sterol, acid amin, acid salicylic,…
(Vogler and Ernst, 1999). Các enzyme trong nha đam bị phá hủy ở nhiệt độ trên 70
0

C. Việc xử lý lá tƣơi và gel nha đam đƣợc thực hiện một cách cẩn thận để đạt đƣợc
hiệu quả cao, trong khi xử lý nhiệt, sấy sẽ làm cho hoạt tính enzyme yếu hơn
(Winter et al., 1981; Schmidt and Greenspoon, 1991).
Luận văn tốt nghiệp năm 2014 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm 6


Bộ phận đƣợc sử dụng trong cây nha đam là phần gel trong suốt của lá sau khi
loại bỏ lớp biểu bì. Phân tích thành phần gel, các nhà nghiên cứu tìm thấy các chất
sau:
2.1.3.1. Hợp chất anthraquinone
Hợp chất anthraquinone chiếm khoảng 13,6% gồm 12 hợp chất phenol có
trong chất sáp của nha đam nhƣ aloin, emodin, isobarbaloin (C
12
H
22
O
9
), arbaloin,
cinnamic acid, ester của cinnamic acid, anthracene, antranol, aloetic acid, ethereal
oil, resistannol và crysophanic acid. Trong đó, 2 hợp chất aloin và emodin là các
anthraquinone quan trọng có tác dụng chống vi khuẩn, vi rút và giảm đau.
2.1.3.2. Hợp chất polysaccharide
Bao quanh phần gel bên trong và đƣợc biết nhƣ những chất
mucopolysaccharide (một trong những chất thuộc nhóm các polysaccharide chứa
đƣờng amin và acid uronic) làm tăng hệ thống miễn dịch và giúp giải độc. Nha đam
chứa cả đƣờng mono và polysaccharides và quan trọng nhất là sự kết hợp của
đƣờng glucose và mannose tạo thành gluco-manans. Một số hợp chất
polysaccharide không đƣợc hấp thu sẽ bám vào những tế bào ở màng ruột nhƣ hàng
rào ngăn cản những chất hấp thu không mong muốn. Một số hợp chất

polysaccharide có trong nha đam nhƣ glucose, mannose, gluco-mannans, galactose,
aldopentose, L-Rhamnose, xylose, arabinose.
2.1.3.3. Vitamin
Trong nha đam chứa lƣợng lớn các vitamin, đặc biệt là vitamin chống oxy hóa
nhƣ vitamin A (β-Carotene), vitamin C (ascorbic acid) và vitamin E (α-Tocophero).
Trong nha đam cũng có một lƣợng vitamin D và vitamin B
12
ở dạng vết, đây là một
loại vitamin rất ít thấy từ nguồn gốc thực vật. Vì vậy, nha đam là nguồn cung cấp
vitamin B
12
cho ngƣời ăn chay. Ngoài ra, trong nha đam còn có vitamin B
1
, B
2
, B
6
,
B
9
(folic acid).
Nhựa nha đam có chứa anthraquinones
Vỏ màu xanh
Gel của nha đam
Hình 2.4: Mặt cắt ngang của lá nha đam
(Nguồn: )

Luận văn tốt nghiệp năm 2014 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm 7


2.1.3.4. Chất khoáng
Thành phần nha đam có nhiều chất khoáng và các yếu tố vi lƣợng nhƣ calcium
(Ca), sodium (Na), potassium (K), mangan (Mn), magnesium (Mg), copper (Cu),
zinc (Zn), chromium (Cr) và chất chống oxy hóa selenium (Se),
Bảng 2.1: Hàm lƣợng chất khoáng tính trên 100 g lá nha đam tƣơi
Chất khoáng
Hàm lƣợng (ppm)
Ca
460
Mg
93
K
85
Na
51
Al
22
Fe
3,9
Zn
1,0
(Nguồn: Ray Hennry, 1979)
2.1.3.5. Acid béo
Gel nha đam có 4 loại steroid thực vật: cholesterol, campesterol, β-Sitosterol
và lupeol là những acid béo có nguồn gốc thực vật, có tác dụng chống viêm.
2.1.3.6. Enzyme
Trong nha đam có 8 loại enzyme, đây là những chất xúc tác sinh hóa có tác
dụng phân giải đƣờng và chất béo, trợ giúp cho quá trình tiêu hóa, làm tăng khả
năng hấp thu chất dinh dƣỡng của cơ thể, ăn những mô chết của vết thƣơng, giảm
Cholesterol

Campesterol
β-Sitosterol
Lupeol
Luận văn tốt nghiệp năm 2014 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm 8

đau. Một số enzyme trong nha đam nhƣ oxidase, amylase, catalase, lipase, alinase,
cellulase, proteolytiase,…
2.1.3.7. Saponin
Saponin là glycoside phổ biến trong thực vật, dẫn xuất của đƣờng
(monosaccharide, disaccharide, ). Saponin đặc trƣng bởi tính tạo bọt, chiếm
khoảng 3% trong gel nha đam.
Saponin tìm thấy trong nha đam là một loại xà phòng tự nhiên, có tác dụng
làm sạch các mô cho cơ thể, bảo vệ và giúp cơ thể chống lại các loại độc tố nguy
hiểm. Đồng thời, saponin còn có tính kháng vi sinh vật tốt, nó có thể kháng vi
khuẩn, virus, nấm men nhƣ Candida hoặc Thrush.
2.1.3.8. Acid salicylic
Thành phần acid salicylic trong nha đam là hợp chất có tinh thể màu trắng,
nóng chảy ở 159
0
C, vị hơi đắng, tan trong nƣớc, rƣợu, ether.

Là chất hóa học quan
trọng giống aspirin có tác dụng chống viêm và vi khuẩn.

2.1.3.9. Acid amin
Nha đam cung cấp 20 loại acid amin cần thiết cho cơ thể, trong đó có 7 acid
amin không thay thế đƣợc đó là valine, leucine, isoleucine, methionine, threonine,
phenyalanine và lysine.












Acid salicylic
Luận văn tốt nghiệp năm 2014 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm 9

Bảng 2.2: Hàm lƣợng các acid amin trong lá nha đam
Acid amin
Hàm lƣợng chất khô (µ mol/ 100g)
Serine
224
Threonine
123
Asparagine
344
Glutamine
141
Proline
29
Glycine
67
Alanine

177
Valine
109
Isoleucine
85
Leucine
53
Tyrosine
28
Phenylalanine
43
Lysine
53
Histidine
15
Arginine
449
(Nguồn: G. R. Waller et al., 1978)
2.1.4. Tác dụng của nha đam
Từ 1700 năm trƣớc Công nguyên, con ngƣời đã biết sử dụng nha đam để trị
các bệnh về da, làm lành vết thƣơng. Sau đó, con ngƣời đã dần dần phát hiện thêm
nhiều tác dụng khác của nha đam nhƣ trị phỏng, trị viêm loét dạ dày, làm mịn da,
tăng cƣờng sức khỏe,… và hàng loạt các sản phẩm đƣợc tổng hợp từ nha đam.
Nha đam cung cấp hai thành phần dƣợc liệu khác nhau, đó là:
- Chất nhựa (latex): ngay dƣới biểu bì của nha đam có những tế bào đặc biệt gọi
là pericylic cell chứa một chất nƣớc cốt, sau khi chảy ra tự cô đặc lại ở nhiệt độ
thƣờng, có màu vàng, rất đắng.
- Chất nhầy (gel): có thể lấy bằng cách nghiền các tế bào nhầy nằm phía trong
của lá nha đam tƣơi. Chất nhầy chứa một loại polysaccharide gồm pectine,
hemicellulose, gluco-manna, acemannan và các chuyển hóa chất manose.

2.1.4.1. Tác dụng dược lý
 Theo y học cổ truyền
Nha đam có vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, thông đại tiện,
mát huyết, cầm máu, nhuận tràng; nha đam thƣờng dùng chữa một số bệnh nhƣ đau
Luận văn tốt nghiệp năm 2014 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm 10

đầu, chóng mặt, đại tiện bí, viêm dạ dày, tiêu hóa kém, viêm mũi, đắp ngoài trị
phỏng, rôm xảy, lát,… (Đỗ Tất Lợi, 2004).
 Theo y học hiện đại
- Tác dụng làm lành vết thƣơng: nghiên cứu thực nghiệm in vitro chứng minh
gel nha đam làm lành vết thƣơng do kích thích trực tiếp hoạt tính của đại thực bào
và nguyên sợi bào. Các nguyên sợi bào đƣợc hoạt hóa bởi gel nha đam làm tăng sự
tổng hợp colagen và proteoglycan, do đó thúc đẩy lành vết thƣơng.
Một số hoạt chất polysaccharide gồm nhiều monosacharide, chủ yếu là
manose. Chất manose-6-phosphate trong gel nha đam có tác dụng làm lành vết
thƣơng.
Acemannan là một phức hợp carbohydrate phân lập từ lá nha đam, đƣợc
chứng minh làm mau lành vết thƣơng và giảm phản ứng do phóng xạ. Có 2 cơ chế
tác dụng: một là acemannan là chất gây hoạt hóa mạnh các đại thực bào, kích thích
giải phóng cytokin tạo ra fibrinogen, hai là yếu tố sinh trƣởng có thể gắn trực tiếp
với acemannan làm tăng độ ổn định và kéo dài sự kích thích mô hạt.
- Tác dụng chống viêm nhiễm dị ứng: nha đam có tác dụng chống viêm nhiễm
khi bị các vết đứt, vết loét, vết phỏng hay vết sƣng do côn trùng cắn đốt trên da vì
nó có chứa những hợp chất hữu cơ gồm vitamin, các hormon, chất magnesium
lactate,… có tác dụng ức chế phản ứng histamin, ức chế và loại trừ bradykinin là
những thành phần gây phản ứng dị ứng và viêm.
Các chất nhầy (keo polysaccharides) chủ yếu có tác dụng cục bộ trên da và
màng nhầy khi tiếp xúc trực tiếp, chống lại kích thích cơ học và hóa học. Chất này
rất hữu ích trong điều trị vết thƣơng, bỏng và viêm loét dạ dày tá tràng. Gel nha

đam có tác dụng chữa bỏng nhanh chóng, làm giảm cơn đau, giảm mức độ nghiêm
trọng của vết bỏng, tăng tốc độ chữa bệnh và ngăn ngừa hình thành sẹo (Danhof,
1987).
Kết hợp gel nha đam và cortisone tăng tác dụng kháng viêm trên da (Davis et
al., 1991).
Một nghiên cứu gần đây cho thấy aloin và emodin có thể là một thành phần
quan trọng cho hiệu ứng chống viêm của nha đam (Park et al., 2009). Da bị tổn
thƣơng từ bức xạ, đƣợc điều trị bằng gel nha đam đem lại hiệu quả cao (Goyal and
Gehlot, 2009).
- Tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm: gel nha đam đã đƣợc chứng minh là có
tác dụng ngăn chặn đƣợc sự phát triển của các vi trùng Mycobacterium tuberculosis
(bệnh lao), Streptococcus pyogenes (gây mụn nhọt), Salmonella paratyphi,
Seudomonas, và các loại nấm gây bệnh nhƣ Candida albicans, Trichophyton (nấm
trên tóc),
Theo nghiên cứu của Thiruppathi et al., (2010) sử dụng các dung môi khác
nhau để chiết chất nha đam nhƣ hexanse, ethyl acetate, ether dầu hỏa, ethanol đã
Luận văn tốt nghiệp năm 2014 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm 11

chống lại các vi khuẩn Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas
aeruginosa, Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis. Mức ức chế đã đƣợc quan sát
với đƣờng kính vòng vô khuẩn từ 2 mm đến 12 mm.
Một nghiên cứu khác của Mariappan et al., (2012) về khả năng kháng khuẩn
của lá và gel nha đam đƣợc thể hiện ở bảng 2.3:
Bảng 2.3: Khả năng kháng khuẩn của lá và gel nha đam
Vi khuẩn
Đƣờng kính vòng vô khuẩn (mm)

Gel
E.coli

5,0 ± 0,012
10 ± 0,54
Enterobacter aerogens
13,5 ± 0,054
18 ± 0,45
Klebshiella spp
13,2 ± 0,067
17 ± 0,56
Proteus mirabilus
5,2 ± 0,034
9,0 ± 0,67
Pseudomonas sp
4,56 ± 0,056
9,0 ± 0,78
S. spiderminods
4,54 ± 0,067
7,0 ± 0,78
Salmonella sp
12,3 ± 0,23
15 ± 0,34
Sigella sonie
4,2 ± 0,012
6,0 ± 0,23
Staphylococcus sp
12,4 ± 0,098
19± 0,98
(Nguồn: Mariappan et al., 2012)
- Chống sự lão hóa tế bào: nha đam có chứa calci có liên quan đến tân dịch
trong tế bào cơ thể, duy trì sự cân bằng giữa trong và ngoài tế bào, tạo ra các tế bào
khỏe mạnh.

 Trong thành phần nha đam có chứa 17 amino-acid cần thiết để tổng hợp
protein và mô tế bào.
 Bên cạnh đó, nha đam có chứa các chất khoáng nhƣ calci, phospho, đồng, sắt,
magie, potassium, sodium,… là các yếu tố cần thiết cho sự trao đổi chất và các hoạt
động của tế bào.
- Giải độc cơ thể: gel nha đam có thành phần potassium cải thiện và kích thích
chức năng gan, thận, hai cơ quan chủ yếu của việc loại trừ chất độc trong cơ thể.
- Sinh năng lƣợng và dinh dƣỡng: trong nha đam có chứa thành phần vitamin C
giúp thúc đẩy quá trình trao đổi chất, sinh năng lƣợng cần thiết và duy trì hoạt động
miễn dịch, phòng đƣợc nhiều bệnh.
2.1.4.2. Tác dụng chăm sóc sắc đẹp
Nha đam là một trong những thành phần quan trọng của mỹ phẩm, do pH của
gel nha đam gần giống với pH của da cho nên chúng làm cho da tƣơi tắn và điều
hòa đƣợc độ acid của da, làm sạch da nhƣng vẫn giữ cho da mịn màng và mềm mại.
Chất lignin thấm sâu tới hạ bì, tẩy sạch vi khuẩn, bụi bẩn, sau đó các chất dinh
dƣỡng tự nhiên trong nha đam lại nuôi dƣỡng da, kích thích tái sinh tế bào mới.
Luận văn tốt nghiệp năm 2014 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm 12

Trong nha đam có chứa thành phần mucin có tác dụng điều tiết chất dịch ở tổ
chức da, duy trì thành phần nƣớc và chất nhờn của da ở trạng thái cân bằng, cải
thiện tính chất của da. Gel nha đam trị đƣợc bệnh cháy da do ánh nắng mặt trời, trị
mụn trứng cá, mụn cóc, tàn nhang. Chính vì vậy, nha đam đƣợc sử dụng làm kem
giữ ẩm cho da, kem dƣỡng da, kem chống nắng, các loại dầu gội, dầu khử mùi hôi,
chất có tác dụng chống mốc, xà phòng,…
2.1.4.3. Tác dụng trong chế biến thực phẩm
Từ lâu, con ngƣời đã biết dùng nha đam để chế biến thành các món ăn. Lá nha
đam thƣờng dùng để ăn tƣơi với đƣờng hoặc nấu chè, có nơi còn dùng để nấu canh,
muối chua, Ngoài ra, gel nha đam còn đƣợc dùng làm chất đông kết cho rất nhiều
món ăn.

Năm 1996, Tổ chức Lƣơng thực Liên hiệp quốc (FAO) đã so sánh hàm lƣợng
giá trị dinh dƣỡng và thành phần có ích của các loại hoa quả thực vật trên toàn cầu.
Kết quả cho thấy, nha đam thuộc một trong những sản phẩm đứng đầu và trở thành
sản phẩm thực phẩm bảo vệ cơ thể tốt nhất thế kỉ XXI. Chính vì vậy, các sản phẩm
nhƣ: trà túi lọc, rau câu, nƣớc uống dinh dƣỡng, thạch, sinh tố, sữa chua, có thành
phần từ nha đam lần lƣợt ra đời và ngày càng đƣợc ƣa chuộng.
2.1.4.4. Tác dụng bảo quản thực phẩm
Các nhà khoa học tại Đại học Miguel Hernández ở Alicante (Tây Ban Nha) đã
phát triển một loại gel nha đam có khả năng kéo dài thời gian bảo quản các sản vật
tƣơi nhƣ trái cây và đậu tƣơi. Gel này không màu, không mùi, không vị. Sản phẩm
tự nhiên này rất an toàn và thân thiện với môi trƣờng, thay thế cho các chất bảo
quản tổng hợp nhƣ sulfur dioxide. Nó đƣợc phủ bên ngoài, hình thành một lớp bảo
vệ chống sự oxy hóa và chống hơi ẩm của không khí, ngăn cản sự hoạt động của các
vi sinh vật gây hại nhờ có các hợp chất kháng khuẩn và kháng nấm.
Luận văn tốt nghiệp năm 2014 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm 13


2.1.5. Tình hình nghiên cứu nha đam trong và ngoài nƣớc
2.1.5.1. Tình hình nghiên cứu nha đam trong nước
Theo Dƣợc học cổ truyền (2000) nha đam có tác dụng giải độc, trị mụn nhọt,
lở loét, ức chế tụ cầu vàng, vi khuẩn Bacillus subtilis, nấm Canida albicans. Nha
đam có tác dụng thanh nhiệt, thông tiện, chống táo bón (Dƣợc điển Việt Nam,
2002). Theo Đỗ Tất Lợi (2004), nha đam là vị thuốc bổ, giúp sự tiêu hóa vì nó kích
thích niêm mạc ruột. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Đỗ Huy Bích và ctv., (2004), nha
đam là cây có biên độ sinh thái khá rộng, thích nghi với nhiều loại đất, kể cả đất pha
cát hoặc chỉ có cát. Cây có khả năng chịu hạn tốt do khả năng giữ nƣớc của lá, sinh
trƣởng và phát triển mạnh trong điều kiện chiếu sáng đầy đủ và ra hoa nhiều.
Các nghiên cứu về nha đam chủ yếu đƣợc tiến hành ở các nƣớc trên thế giới,
còn ở nƣớc ta mới chỉ kế thừa các nghiên cứu, ứng dụng để sử dụng nguyên liệu

nha đam vào các mục đích sản xuất khác nhau trong lĩnh vực mỹ phẩm, thực phẩm
và thuốc.
Hình 2.5: Một số sản phẩm từ nha đam
Luận văn tốt nghiệp năm 2014 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm 14

2.1.5.2. Tình hình nghiên cứu nha đam ngoài nước
Vào thế kỷ thứ 14 trƣớc Công Nguyên, Nữ hoàng Ai Cập dùng gel nha đam
tƣơi để chăm sóc sắc đẹp.
Năm 41-68 A.D: trong quyển sách “Thảo dƣợc Hy Lạp”, nhựa nha đam đƣợc
sử dụng để chữa bệnh. Ngoài ra, còn dùng để làm sạch dạ dày, điều trị nhọt, viêm
bộ phận sinh dục, rụng tóc, viêm amidan, bệnh về miệng và mắt. Năm 200 A.D:
nhiều bác sĩ miền Nam Châu Âu sử dụng nha đam trong y học cho nhiều mục đích
điều trị lâm sàng khác nhau. Năm 700-800 A.D: lần đầu tiên Trung Quốc sử dụng
nha đam điều trị sốt, co giật ở trẻ em, bệnh ở xoang.
Năm 50 B.C: ngƣời Hy Lạp sử dụng nha đam nhƣ một loại thuốc nhuận tràng.
Năm 1300-1500: nha đam đƣợc giới thiệu trong y học bằng tiếng Anh, sử
dụng điều trị bệnh và vết thƣơng ngoài da.
Carl (1720), mô tả về cây Nha đam. Năm 1820, nha đam đƣợc chính thức ghi
nhận tại Hoa Kỳ là dƣợc liệu. Aloin là chất nhựa tinh khiết có công dụng tẩy và bảo
vệ da, điều trị vết thƣơng do bức xạ, loét, bỏng, viêm da, tổn thƣơng da và các bệnh
khác.
Năm 1950: một nhà khoa học ngƣời Nga phát hiện ra các lợi ích của nƣớc nha
đam dùng điều trị bệnh ký sinh trùng và bệnh phổi.
Robert (1975) phát hiện nha đam có nhiều ứng dụng khác ở động vật, trị các
bệnh nấm ngoài da, dị ứng da, vết thƣơng và viêm.
Suzuki et al., (1979) tìm ra lectin từ lá nha đam (Aloe arborescence Miller)
gồm 2 chất hemagglutinating và mitogenic.
Bland (1985) đã sử dụng nha đam sản xuất nƣớc uống, giúp tiêu hóa, kiểm
soát nhiễm trùng và không có tác dụng độc hại.

Davis et al., (1991) có hai báo cáo khác nhau về khả năng ức chế và kích thích
của chiết chất nha đam trong điều trị vết thƣơng, viêm. Davis et al., (1994) mô tả
manose 6-phosphate từ gel nha đam, nó tăng cƣờng làm lành vết thƣơng và ức chế
viêm.
Yagi et al., (1997) báo cáo glycoprotein đƣợc phân lập từ nha đam (Aloe
barbadensis miller), thúc đẩy tăng trƣởng tế bào, phát triển các tế bào đa bình
thƣờng trên ngƣời và tế bào thận của chuột.
Pecere et al., (2000) báo cáo chất emodin (hydroxyanthraquinone) từ lá nha
đam có tác động ức chế khối u cả in vitro và in vivo. Chất glycoprotein G
1
G
1
M
1
DI
2

đƣợc phân lập từ nha đam có tác dụng chữa lành vết thƣơng thông qua tăng sinh
cũng nhƣ loại bỏ tế bào.
Choi et al., (2002) phân lập β-Sitosterol từ nha đam có tác dụng tạo mạch
trong màng chorioallantoic.

×