Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

ảnh hưởng của các khẩu phần bổ sung bánh dầu dừa, đậu nành ly trích và urê đến thức ăn và dưỡng chất ăn và tăng trọng của cừu ở 3 tháng tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 59 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG



CHÂU THANH TRƢỜNG





ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC KHẨU PHẦN BỔ
SUNG BÁNH DẦU DỪA, ĐẬU NÀNH LY
TRÍCH VÀ URÊ ĐẾN THỨC ĂN VÀ
DƢỠNG CHẤT ĂN VÀ TĂNG TRỌNG
CỦA CỪU Ở 3 THÁNG TUỔI







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI – THÚ Y











2014
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG



CHÂU THANH TRƢỜNG





ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC KHẨU PHẦN BỔ
SUNG BÁNH DẦU DỪA, ĐẬU NÀNH LY
TRÍCH VÀ URÊ ĐẾN THỨC ĂN VÀ
DƢỠNG CHẤT ĂN VÀ TĂNG TRỌNG
CỦA CỪU Ở 3 THÁNG TUỔI







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI – THÚ Y




CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
Gs. Ts. NGUYỄN VĂN THU


2014
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG




ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC KHẨU PHẦN BỔ
SUNG BÁNH DẦU DỪA, ĐẬU NÀNH LY
TRÍCH VÀ URÊ ĐẾN THỨC ĂN VÀ
DƢỠNG CHẤT ĂN VÀ TĂNG TRỌNG
CỦA CỪU Ở 3 THÁNG TUỔI




Cần Thơ, ngày…….tháng……năm 2014 Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2014
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN DUYỆT BỘ MÔN






Gs. Ts. NGUYỄN VĂN THU




Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2014
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG






i

LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Ban lãnh đạo khoa Nông Nghiệp & SHƯD và các thầy cô của
Bộ Môn Chăn Nuôi.
Tôi tên: Châu Thanh Trường, MSSV: 3112604 là sinh viên ngành Chăn
Nuôi – Thú Y, khóa 37, niên học: 2011 – 2015. Tôi xin cam đoan đây là công
trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là
hoàn toàn có thật, trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào trước đây. Nếu có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Khoa và Trường Đại Học Cần Thơ.

Cần Thơ, ngày…… tháng… năm 2014
Sinh viên thực hiện


Châu Thanh Trƣờng


ii

LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn người thân và gia đình tôi đã luôn ủng hộ, động
viên, chia sẽ và khích lệ tôi cũng như tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi để tôi
có thể học tập và làm việc trong suốt thời gian qua.
Xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy Cô Bộ môn Chăn nuôi và Bộ môn
Thú y đã hết lòng truyền đạt những kinh nghiệm, kiến thức quý báu để
tôi hoàn thành tốt khóa học.
Xin cảm ơn Thầy Nguyễn Văn Thu và Cô Nguyễn Thị Kim Đông
đã hướng dẫn, động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời
gian thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn Cô Nguyễn Thị Thủy cố vấn học tập của lớp Chăn Nuôi
K37 đã luôn quan tâm, nhắc nhỡ và động viên tôi trong suốt thời gian học tập
tại trường và xin cảm ơn tập thể lớp Chăn Nuôi K37 đã giúp đỡ tôi rất nhiều
trong quá trình học tập.
Chân thành nói lời cảm ơn đến Ths. Trương Thanh Trung, Ths. Nguyễn
Hữu Lai, Ths. Huỳnh Hoàng Thi, KS. Phan Văn Thái, KS. Đoàn Hiếu
Nguyên Khôi, KS. Trần Thị Đẹp, bạn Phạm Châu Minh Nhựt, bạn Phạm Văn
Hồng Phúc Em cùng các anh chị trong phòng thí nghiệm E205 và các anh
chị ở trại thực nghiệm đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện
đề tài.
Trân trọng cảm ơn Hội đồng đánh giá luận văn đã đóng góp ý kiến
cho luận văn của tôi.
Xin trân trọng cảm ơn và kính chào!

















iii

MỤC LỤC
Danh sách bảng vi
Danh sách hình vii
Danh sách chữ viết viii
Tóm lƣợc ix
Chƣơng 1: Đặt vấn đề 1
Chƣơng 2: Cơ sở lí luận 2
2.1 Khái quát về thành phố Cần Thơ 2
2.1.1 Khí hậu 2
2.1.2 Vị trí 2
2.2 Sơ lược về các giống cừu 2
2.2.1 Cừu Dorper 2
2.2.2 Cừu White Suffolk 3
2.2.3 Cừu Phan Rang 4
2.3 Đặc điểm sinh học của cừu 6
2.3.1 Tính hiền lành 6

2.3.2 Tập tính bầy đàn 6
2.3.3 Tập tính ăn uống 7
2.4 Đặc điểm sinh lý của cừu 7
2.4.1 Bộ máy tiêu hóa 7
2.4.2 Hệ sinh thái vi sinh vật dạ cỏ 8
2.4.2.1 Vi khuẩn 8
2.4.2.2 Vi khuẩn phân giải xơ 8
2.4.2.3 Vi khuẩn phân giải carbohydrat không phải xơ (NFC) 9
2.4.2.4 Vi khuẩn lên men lactic 9
2.4.2.5 Vi khuẩn phân giải protein 9
2.4.2.6 Nguyên sinh động vật (Protozoa) 9
2.4.2.7 Nấm 10
2.4.2.8 Tác động tương hổ của hệ vi sinh vật dạ cỏ 10
iv

2.4.2.9 Môi trường dạ cỏ 10
2.4.3 Sự nhai lại 11
2.4.4 Tiêu hóa thức ăn của gia súc nhai lại 11
2.4.4.1 Tiêu hóa chất xơ 11
2.4.4.2 Tiêu hóa tinh bột và đường 11
2.4.4.3 Tiêu hóa protein 12
2.4.4.4 Tiêu hóa chất béo 12
2.4.5 Sự hấp thu các dưỡng chất ở gia súc nhai lại 12
2.4.5.1 Hấp thu các acid béo bay hơi (VFA:Volatile fatty acid ) 12
2.4.5.2 Hấp thu amoniac 13
2.4.5.3 Sự hấp thu urê 13
2.4.5.4 Hấp thu glucose 13
2.4.5.5 Hấp thu các ion và các vitamin 13
2.4.5.6 Hấp thu và chuyển ngược acid amin từ máu vào dạ cỏ 14
2.5 Nhu cầu dinh dưỡng của cừu 14

2.5.1 Nhu cầu protein và năng lượng 14
2.5.2 Nhu cầu vật chất khô 16
2.5.3 Nhu cầu nước 16
2.6 Sơ lược về các thông số môi trường dịch dạ cỏ 17
2.6.1 Vai trò của NH
3
trong quá trình lên men dịch dạ cỏ 17
2.6.2. Vai trò của pH của dịch dạ cỏ 17
2.6.3. Axit béo bay hơi 18
2.7. Sơ lược về tỉ lệ tiêu hóa ở gia súc nhai lại 19
2.7.1 Hệ số tiêu hóa biểu kiến 19
2.7.2 Hệ số tiêu hóa thật 19
2.8 Thức ăn trong thí nghiệm 20
2.8.1 Cỏ lông tây 20
2.8.2 Cỏ đậu 20
2.8.3 Bánh dầu dừa 21
v

2.8.4 Đậu nành ly trích 21
2.8.5 Urê 21
Chƣơng 3: Phƣơng tiện và phƣơng pháp thí nghiệm 23
3.1 Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiệm 23
3.1.1 Địa điểm thí nghiệm 23
3.1.2 Thời gian thí nghiệm 23
3.2.1 Dụng cụ thí nghiệm 23
3.2.2 Động vật thí nghiệm 23
3.2.3 Chuồng trại thí nghiệm 23
3.2.4 Thức ăn thí nghiệm 24
3.3 Phương pháp tiến hành thí nghiệm 26
3.3.1 Bố trí thí nghiệm 26

3.3.2 Cách tiến hành thí nghiệm 26
3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi 27
3.3.4 Xử lí số liệu 28
Chƣơng 4 Kết quả thảo luận 29
4.1 Thành phần hóa học các thực liệu dùng trong thí nghiệm 29
4.2. Lượng thức ăn và thành phần dưỡng chất của các khẩu phần dùng trong thí
nghiệm 30

4.3 Tỉ lệ tiêu hóa các dưỡng chất (%), cân bằng nitơ và tăng trọng của cừu trong
thí nghiệm 32
4.4. Giá trị pH, hàm lượng ammonia (N-NH
3
) và axit béo bay hơi (VFA) dịch dạ
cỏ 34

Chƣơng 5: Kết luận và đề nghị 36
5.1 Kết luận 36
5.2 Đề nghị 36
Tài liệu tham khảo 37
Phụ Lục 40
vi

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Chiều đo của cừu trưởng thành 5
Bảng 2.2: Khả năng sinh trưởng của cừu Phan Rang 5
Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu sinh sản của cừu 6
Bảng 2.4: Nhu cầu dinh dưỡng cho tăng trưởng của cừu ở điều kiện nhiệt đới
15
Bảng 2.5: Một số khẩu phần cho cừu có thể trọng và năng suất sữa khác nhau
( kg/con/ngày) 16

Bảng 2.6: Thành phần đặc trưng của các chất khí trong dạ cỏ (tính theo %) 19
Bảng 2.7: Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của cỏ lông tây 20
Bảng 2.8: Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của đậu nành ly trích 21
Bảng 4.1: Thành phần dưỡng chất (% DM) các loại thức ăn dùng trong thí
nghiệm 29
Bảng 4.2: Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của cừu trong thí nghiệm 30
Bảng 4.3: Tỉ lệ tiêu hóa các dưỡng chất, cân bằng nitơ và tăng trọng của cừu
trong thí nghiệm 31
Bảng 4.4: pH, N-NH3 và axit béo bay hơi dịch dạ cỏ của cừu trong thí nghiệm
33

vii

DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Cừu Dorper 3
Hình 2.2: Cừu đực White Suffolk 3
Hình 2.3: Cừu Phan Rang 4
Hình 3.1: Chuồng sàn thí nghiệm 24
Hình 3.2: Cỏ Lông Tây 24
Hình 3.3: Cỏ đậu lá nhỏ 24
Hình 3.4: Đậu nành ly trích 25
Hình 3.5: Bánh dầu dừa 25
Hình 3.6: Urê dùng trong thí nghiệm 25
Hình 4.1: Lượng DM và CP tiêu thụ của cừu thí nghiệm 29
Hình 4.2: Lượng ME tiêu thụ của cừu thí nghiệm 29
Hình 4.3: Tỉ lệ tiêu hóa CP, DM, OM của cừu trong thí nghiệm 33

viii

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT

ABBH
Ash
Acid béo bay hơi
Khoáng tổng số
BDD
Bánh dầu dừa
CLT
Cỏ lông tây
CP
Đạm thô
DCP
Đạm thô tiêu hóa
DDM
Vật chất khô tiêu hóa
DM
Vật chất khô
DNDF
Xơ trung tính tiêu hóa
DOM
Vật chất hữu cơ tiêu hóa
ĐBSCL
Đồng Bằng Sông Cửu Long
ĐNLT
EE
Đậu nành ly trích
Béo thô
ME
Năng lượng trao đổi
NDF
Xơ trung tính

NPN
Đạm phi protein
NT
Nghiệm thức
OM
Vật chất hữu cơ
SEM
Sai số chuẩn
VSV
Vi sinh vật
W
0,75

Trọng lượng trao đổi



ix

TÓM LƢỢC
Thí nghiệm này được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 4
nghiệm thức và 3 lần lặp lại trên 12 cừu 3 tháng tuổi. Mỗi nghiệm thức tương
ứng 1 khẩu phần khác nhau, các nghiệm thức lần lượt là: BDD, (bổ sung bánh
dầu dừa (tính trên vật chất khô ăn vào)), ĐNLT , (bổ sung đậu nành ly trích
(tính trên vật chất khô ăn vào), BDD+urê, (bổ sung bánh dầu dừa và urê(tính
trên vật chất khô ăn vào)), ĐNLT+urê, ( bổ sung đậu nành ly trích và urê(tính
trên vật chất khô ăn vào)). Nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của các khẩu phần
lên sự tăng trọng, tiêu thụ thức ăn, tỉ lệ tiêu hóa và thông số dịch dạ cỏ của
cừu tăng trưởng.
Kết quả sau thí nghiệm cho thấy hàm lượng DM tiêu thụ (g/ngày) lần

lượt là 657, 613, 580, 562 g/ngày tương ứng với các nghiệm thức BDD,
ĐNLT, BDD+urê, ĐNLT+urê, và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
giữa các nghiệm thức. Tỉ lệ tiêu hóa DM, OM, CP khác biệt có ý nghĩa thống
kê (P<0,05) giữa các nghiệm thức. DM tiêu hóa nằm trong khoảng 62,8 –
77,9%. CP tiêu hóa cao ở nghiệm thức ĐNLT+urê là 91,5 và thấp ở nghiệm
thức BDD là 83,3 %. ABBH lần lượt thay đổi từ 95,8, 82,8, 95,3 và 95,5
µmol/ml tương ứng với các nghiệm thức BDD, ĐNLT, BDD+urê và
ĐNLT+urê, sự sai khác giữa các nghiệm thức là có ý nghĩa thống kê.
Tăng trọng trung bình hàng ngày của các nghiệm thức BDD, ĐNLT,
BDD+urê, ĐNLT+urê lần lượt có giá trị là 0,105; 0,092; 0,064; 0,062
kg/con/ngày và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức
(P<0,05).
Qua thí nghiệm có thể kết luận rằng – khi bổ sung bánh dầu dừa, đậu
nành ly trích và urê trong khẩu phần của cừu tăng trưởng làm cho dưỡng chất
ăn, tỉ lệ tiêu hóa, tăng trọng trung bình của cừu được cải thiện. Tuy nhiên
khẩu phần bổ sung bánh dầu dừa cho kết quả triển vọng hơn.
Keywords: bổ sung đạm, bánh dầu dừa, đậu nành ly trích, gia súc nhai
lại, cừu tăng trưởng.
1

Chƣơng 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam chăn nuôi cừu đã có từ rất lâu đời, nhưng chưa được chú
trọng phát triển mạnh. Trong khoảng hơn 10 năm trở lại đây phong trao nuôi
cừu mới phát triển mạnh mẻ ở các tỉnh Nam Trung Bộ như: Ninh Thuận, Bình
Thuận, Đông Nam Bộ như: Đồng Nai, Vũng Tàu… và một số tỉnh ở Đồng
Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) như: Bến Tre, Tiền Giang…(Nguyễn Văn
Thu, 2010).
Do nhu cầu thực phẩm ngày càng cao của con người và đạt hiệu quả kinh
tế nên người chăn nuôi cừu có xu hướng nâng cao năng suất của cừu. Nhu cầu
cần thiết cho sự tăng trưởng của cừu ngày càng được chú trọng nhằm đáp ứng

xu hướng đó.
Cừu ăn được nhiều loại thức ăn thô xanh, nhiều xơ như cỏ, lá cây hoang
dại, phụ phẩm rau cải. Có thể chăn thả ở bãi chăn, nuôi bán thâm canh hoặc
nuôi nhốt trên chuồng cắt cỏ cho ăn. Thịt cừu là một trong những loại thực
phẩm giàu dinh dưỡng cho con người, da cừu dùng làm giầy và một số loại vật
dụng khác…đặc biệt thịt cừu là loại thịt giàu đạm, ít cholesterol, mùi vị thơm
ngon đặc trưng, thịt cừu được tiêu thụ rất rộng rãi trên thế giới, cho tất cả mọi
người mà không có sự loại trừ do tập quán hay tôn giáo như thịt heo, thịt bò.
(Nguyễn Văn Thu, 2010).
Hiện nay ở ĐBSCL có nguồn thức ăn cho cừu phong phú và đa dạng.Bên
cạnh các loại cỏ tự nhiên và cỏ trồng là nguồn thức ăn cơ bản, các loại thức ăn
bổ sung như bánh dầu dừa, đậu nành ly trích và urê để cung cấp thêm protein
thô nhằm tăng năng suất của cừu. Vì vậy đề tài: “Ảnh hưởng của các khẩu
phần bổ sung bánh dầu dừa, đậu nành ly trích và urê đến thức ăn và dưỡng
chất ăn và tăng trọng của cừu ở 3 tháng tuổi”, được tiến hành nhằm đáng giá
khả năng tiêu thụ dưỡng chất và mức tăng trọng ở cừu tăng trưởng. Từ đó,
khuyến cáo để giúp người chăn nuôi cừu đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.


2

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1 Khái quát về thành phố Cần Thơ
2.1.1 Khí hậu
Cần Thơ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, ít bão, quanh năm
nóng ẩm. Thời tiết chia 2 mùa rõ rệt, mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng
11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm
khoảng 28°C, số giờ nắng trung bình cả năm khoảng 2.249,2 giờ và lượng
mưa trung bình năm đạt 1600 mm, độ ẩm trung bình năm giao động từ 82–
87%.Do chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nhiều lợi thế về nhiệt

độ, chế độ bức xạ nhiệt, chế độ nắng cao và ổn định theo hai mùa trong năm.
Các lợi thế này rất thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của các sinh vật, các
thảm thực vật của vùng, có thể hình thành hệ thống nông nghiệp nhiệt đới có
năng suất cao, là nguồn cung cấp nguyên vật liệu rất tốt cho ngành chăn nuôi
gia súc ăn cỏ, tạo nên sự đa dạng trong sản xuất và trong chuyển dịch cơ cấu
sản xuất.
2.1.2 Vị trí
Cần Thơ là một thành phố trực thuộc Trung Ương, nằm bên hữu ngạn
của sông Hậu, thuộc vùng hạ lưu của sông Mê Kông và ở vị trí trung tâm đồng
bằng châu thổ sông Cửu Long. Đây là một trong 5 thành phố trực thuộc Trung
Ương của Việt Nam. Diện tích nội thành là 53 km
2
.Thành phố Cần Thơ có
tổng diện tích tự nhiên là 1.409,0 km
2
và dân số vào khoảng 1.214.100 người,
mật độ dân số tính đến năm 2012 là 862 người/km
2
, là thành phố đông dân
thứ 4 tại Việt Nam và là thành phố hiện đại và lớn nhất của cả vùng hạ lưu
sông Mê Kông. Thành phố Cần Thơ có các điểm cực sau: cực Bắc là phường
Thới Thuận, quận Thốt Nốt, cực Nam là xã Trường Xuân A, huyện Thới Lai,
cực Đông là phường Tân Phú, quận Cái Răng, cực Tây là xã Thạnh Lợi, huyện
Vĩnh Thạnh.
2.2 Sơ lƣợc về các giống cừu
2.2.1 Cừu Dorper
Giống cừu này được tạo ra từ những năm 1930 ở nước Nam Phi từ cừu
tái giống Blackhead Persian và cừu đực giống Dorset Horn, để tạo ra giống
cừu tăng trưởng nhanh và quầy thịt tốt ở điều kiện chăn nuôi quản canh.
Chương trình này đã tạo ra cừu Dorper đầu có lông màu trắng và đen. Giống

này có khả năng sinh sản tốt. Giống này được đưa vào Úc năm 1996 và chúng
đã có tiêm năng phát triển thị trường thịt trong nước Úc và xuất khẩu. Giống
3

này được nhập vào Việt Nam trong những năm gần đây là giống cừu Dorper
đầu trắng. Nuôi ở Việt Nam giống cừu này có khả năng tự rụng lông, thích
nghi khá tốt điều kiện nuôi dưỡng và sinh sản tốt ở điều kiện tại Phan Rang,
Ninh Thuận. Cừu đực trưởng thành thuần Dorper có thể đạt 90 – 120 kg và
cừu cái là 50 – 80 kg, quầy thịt cừu có cấu trúc và sự phân phối mỡ tốt. Giống
này thích nghi tốt với điều kiện khô hạn.











(Nguồn:
Hình 2.1: Cừu Dorper

2.2.2 Cừu White Suffolk
Đây là giống cừu ở Úc nuôi với mục tiêu là sản xuất thịt. Cừu này có
lông toàn trắng ở cơ thể, chân và đầu, cừu có thân hình tròn trịa, thể hiện khả
năng cho thịt tốt.









(Nguồn: )
Hình 2.2: Cừu đực White Suffolk
4

Giống này được tạo ra từ công trình tạo giống của ông E. Robert từ
những năm 1970 tại trường Đại Học New South Wale, Úc. Giống này có tính
thích nghi cao với các môi trường mới, năng suất thịt cao, chất lượng quầy thịt
tốt. Trong điều kiện nuôi tốt ở Úc có khả năng đạt 35 – 36 kg khi đạt 14 tuần
tuổi. Giống cừu này được giới thiệu vào nhằm cải thiện và nâng cao năng suất
cho thịt của cừu địa phương ở Việt Nam. Bước đầu cho thấy có khả năng tạo
con lai cho năng suất thịt tốt trong điều kiện Việt Nam.
2.2.3 Cừu Phan Rang
Đặc điểm ngoại hình: Cừu Phan Rang co màu trắng (chiếm tỉ lệ khoảng
80%), một số ít có màu lông nâu (chiếm tỉ lệ khoảng 11%), số ít còn lại là lông
nâu điểm trắng hoặc trắng điểm nâu hoặc long nâu đen, một số con có mặt đen
hoặc trắng nhưng phần lớn là mặt trắng, có điểm một vệt trắng ở sống mũi và
hai dãi đen ở hai bên má. Toàn thân cừu phủ một lớp lông, lông phần hông là
nơi dài nhất, từ 11 – 12cm, lông phần lưng là nơi ngắn nhất khoảng 8cm. Lông
nhỏ mịn và không xoăn. Lông cừu đực khô hơn cừu cái nhưng không rõ rệt
như ở dê. Đầu cổ cừu ngắn, mũi dô, không sừng, không có râu cằm, thân hình
trụ ngực sâu và nở, bụng to gọn, mông nở, 4 chân nhỏ và khô, móng hở, vú
nhỏ và treo, núm vú ngắn (2 cm). Cấu tạo con vật thể hiện giống hướng thịt.
Đặc điểm sinh trưởng: Khả năng sinh trưởng của cừu Phan Rang rất
nhanh, từ sơ sinh đến 1 tháng tuổi (l68,67 g/ngày) sau đó tốc độ sinh trưởng

chậm dần (86,66 - 137,33g/ngày). Tháng thứ hai thường là tháng khủng hoảng
vì lượng sữa giảm thấp mà cừu con thì chưa quen ăn nhiều cỏ. Sau đó sức lớn
trở lại bình thường. Khả năng sinh trưởng của cừu trong điều kiện quảng canh
như sau: Trọng lượng sơ sinh của cừu là 2,20 kg, lúc 3 tháng tuổi 13,98 kg.
Tuổi trưởng thành bình quân con cái nặng 38,96  l,34 kg, con đực 42,64 
1,70 kg.






(Nguồn: www.google.com.vn)
Hình 2.3: Cừu Phan Rang
5

Bảng 2.1 Chiều đo của cừu trưởng thành
Chiều đo
Con cái
Con đực
Dài than
64,4
63,0
Cao vai
60,0
59,5
Cao khum
62,8
62,0
Sâu ngực

25,8
28,0
Rộng ngực
16,6
16,1
Vòng ngực
70,0
78,0
Rộng hông
13,7
14,0
Vòng ống
7,3
6,5
(Nguồn: www.cucchannuoi.gov.vn)
Bảng 2.2: Khả năng sinh trưởng của cừu Phan Rang
Tuổi
Khối lượng (kg)
Đực
Cái
Sơ sinh
2,30±0,20
2,2±0,25
3 tháng
11,3± 0,5
10,8±0,4
24 tháng
36,5±1,70
29,9±1,3
(Nguồn: Ngô Thành Vinh và ctv, 2009)

Đặc điểm sinh sản: Cũng như dê, cừu là loại gia súc sớm thành thục về
sinh dục. Cừu đực 5 tháng tuổi đã có biểu hiện phối giống, nhưng người ta
thường sử dụng lúc 10 tháng tuổi. Cừu cái 6 tháng đã động dục và tuổi phối
giống đầu tiên thường vào lúc 9 - 10 tháng. Thời gian mang thai khoảng 150
ngày, chu kỳ động dục từ 16 - 17 ngày, mùa động dục không rõ rệt nhưng vào
các tháng mùa xuân mát mẻ thường động dục nhiều và tỷ lệ thụ thai cao. Theo
dõi 120 lứa đẻ ở xã Tân An thì thấy số cừu đẻ 1 con là 91 con chiếm 75,83 %
cừu sinh đôi 21 con chiếm 17,5 % và cừu sinh ba có 8 con chiếm 6,67 %. Như
vậy cừu sinh đôi và sinh ba chiếm gần 1/4 (24,l7 % ) trong lúc đẻ đơn là 75,83
%, tỷ lệ mắn đẻ như vậy là đạt ở mức trung bình so với các giống cừu thịt khác
(www.vcn.vnn.vn).

6

Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu sinh sản của cừu
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Số Lượng
Con đực


Tuổi có phản xạ nhảy
Tháng
5
Tuổi sử dụng phối
giống
Tháng
10
Con cái



Tuổi động dục lần đầu
Tháng
6
Tuổi phối giống
Tháng
9-10
Chu kỳ động dục
Ngày
16-17
Thời gian mang thai
Ngày
150
Số con/ổ
Con
1,25-1,43 (đẻ đơn 75,8%-kép 24,17%)
Khoảng cách lứa đẻ
Tháng
8,02+0,82
Hệ số đẻ
Lứa
1,40
Số cừu con/lứa/năm
Con
1,70
(Nguồn: Lê Đăng Đảnh và Lê Minh châu, 2005)
2.3 Đặc điểm sinh học của cừu
2.3.1 Tính hiền lành
Cừu là vật nuôi hiền lành, không quấy phá, tính tình điềm đạm, gần gũi
với con người. Rất hiếm khi thấy cừu xung đột với nhau. Cừu thích sống ở nơi

cao ráo, trông đàn cừu chậm chạp nhưng leo trèo rất giỏi. Nên chọn nuôi cừu ở
nơi cao ráo, tránh vùng ẩm thấp. Cừu rừng có khả năng leo trèo lên những dốc
núi cheo leo và thích nghỉ ngơi ở vùng cao, mát mẽ. Cừu nhà khi chăn thả
ngoài đồng, khi ăn no nê chúng cũng tìm đến những tảng đá cao hay những
mô đất, sườn đồi để nằm nghỉ. Chuồng nuôi cừu cần có sàn cao để thích hợp
với tập tính của chúng. Trong trường hợp chăn nuôi du mục bầy đàn với số
lượng lớn, thì khi tối về nơi nhốt tạm cần chọn khu đất rộng, nhưng khu đất đó
cũng cần phải cao ráo và sạch sẽ mới tốt.
2.3.2 Tập tính bầy đàn
Cừu thường sống tập trung thành bầy đàn nên việc di chuyển và tìm kiếm
thức ăn cũng theo lối sống bầy đàn, bán kính hoạt động của cừu thường cách
chuồng không xa (thường dưới 500 m). Sự sinh trưởng và phát triển của cừu
tuân theo quy luật giai đoạn, nó phụ thuộc vào giống, điều kiện nuôi dưỡng,
chăm sóc quản lý và môi trường (Nguyễn Văn Thu, 2010). Khi đi ăn, cả bầy
cừu lũ lượt kéo nhau đi theo sự hướng dẫn của con đầu đàn. Con đầu đàn
không nhất thiết phải là con đực to nhất trong bầy mà có thể là một con cừu
7

cái, hoặc một con trưởng thành nào đó tỏ ra rành rẽ đường đi lối về.Các trường
hợp ta chỉ nuôi một cừu đơn lẻ, cai sữa hoặc tách bầy, hay vì một lý do nào đó
ta tách hẳn một con ra khỏi đàn để nhốt riêng, các con cừu đó sẽ be be la hét
khan cổ, buồn bã và không màng đến chuyện ăn uống, ít ra cũng vài ba ngày
đầu (Việt Chương, 2004).
2.3.3 Tập tính ăn uống
Cừu là loài động vật ăn cỏ tạp, có khả năng sử dụng hầu hết các loại thức
ăn thô xanh, nhiều chất xơ. Cừu có cấu tạo môi mỏng, linh hoạt nên ngoài việc
gặm cỏ chúng còn có khả năng bứt các loại lá cây, cành hoa, thân cây bụi, cây
họ đậu thân gỗ hạt dài. Cừu thích ăn ở độ cao từ 0,5 m trở xuống, nết ăn chăm
chỉ, không bỏ phí thức ăn. Khi nuôi nhốt trong chuồng thì cỏ trong máng được
cừu đứng ăn rất từ tốn, chúng không sục sạo, không vung vẫy hất đổ như cách

ăn của dê. Ngoài ra, cừu còn có khả năng chịu khát rất giỏi (Nguyễn Văn Thu,
2010).
2.4 Đặc điểm sinh lý của cừu
2.4.1 Bộ máy tiêu hóa
Giống như ở trâu bò, dạ dày của cừu cũng có 4 túi (túi dạ cỏ, túi dạ tổ
ong, túi dạ lá sách, túi dạ múi khế). Trong đó 3 túi là: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá
sách không tiết ra dịch tiêu hóa. Sự tiêu hóa thức ăn chủ yếu xảy ra ở dạ cỏ và
dạ tổ ong, do hệ sinh vật đảm trách. Miệng và răng cừu rất thích hợp cho việc
lấy và nghiền thức ăn, các tuyến nước bọt rất phát triển và tiết ra một lượng rất
lớn nước bọt giúp cho quá trình nhai lại và nhào trộn thức ăn được dễ dàng
thậm chí trong một số trường hợp nước bọt vẫn tiết khi gia súc không ăn.
Ở cừu trưởng thành, dạ cỏ là nơi xảy ra quá trình lên men chính. Dịch dạ
cỏ là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật dạ cỏ phát triển (pH = 8), có được
điều này vì nước bọt của cừu là dung dịch đệm có tính kiềm, chứa nhiều ion
Na
+
, NH4
+
,… trung hòa acid sinh ra do quá trình lên men của vi sinh vật.
Nhiệt độ trong dạ cỏ là 38–41
0
C, độ ẩm 80–90%. Dạ cỏ có môi trường yếm
khí, nồng độ oxy nhỏ hơn 1% (Nguyễn Thiện và Đinh Văn Bình, 2007).
Dạ cỏ là dạ có thể tích lớn nhất chiếm khoảng 80% toàn bộ dung tích dạ
dày và sự tiêu hóa ở dạ cỏ có ý nghĩa rất lớn trong quá trình tiêu hóa thức ăn
của cừu. Người ta thấy 50–65% vật chất khô tiêu hóa của khẩu phần đã được
tiêu hóa tại dạ cỏ, 30–50% cellulose và hemicellulose đã được tiêu hóa tại đây
nhờ lên men của hệ vi sinh vật trong dạ cỏ mà không có sự tham gia của men
cellulose và hemicellulose tiết ra từ gia súc, đây là điểm nổi bật của gia súc đa
vị so với gia súc độc vị (Mc Donal et al., 2002).

8

Sau dạ cỏ là dạ tổ ong, dạ này được nối với dạ cỏ bằng một miệng lớn và
sự di chuyển thức ăn giữa hai dạ dày này khá dễ dàng.
Kế dạ tổ ong là dạ lá sách có hình cầu phủ nhiều nhu mô ngắn sắp xếp
tạo thành các khe cho chất tiêu hóa di chuyển giữa các khe tới dạ múi khế,
phần lớn nước và các chất điện giải được hấp thu ở dạ lá sách. Giữa dạ tổ ong
và dạ lá sách có một miệng như một cái van để giữ thức ăn ở lại trong dạ cỏ
cho tới khi đường kính của thức ăn giảm xuống còn 1–2 mm.
Dạ múi khế hay còn gọi là dạ dày thực, nằm phía sau dạ lá sách, ở đây
phần còn lại của thức ăn mà vi sinh vật của dạ cỏ chưa lên men nhưng có khả
năng tiêu hóa sẽ được tiêu hóa bằng enzyme.
Ruột non có chức năng tương tự như ở động vật dạ dày đơn. Ruột già là
phần cuối cùng, ruột thừa có một túi mù nằm phía trước mặt lưng.
2.4.2 Hệ sinh thái vi sinh vật dạ cỏ
Hệ vi sinh vật dạ cỏ rất phức tạp và phụ thuộc nhiều vào khẩu phần. Hệ
vi sinh vật dạ cỏ gồm có 3 nhóm chính: vi khuẩn, nguyên sinh động vật
(Protozoa) và nấm.
2.4.2.1 Vi khuẩn
Vi khuẩn chiếm số lượng lớn nhất trong vi sinh vật dạ cỏ, với hơn 60
loài, thường có khoảng 10
9
–10
10
tế bào/g chất chứa dạ cỏ. Trong dạ cỏ vi
khuẩn ở dưới dạng tự do chiếm khoảng 30%, còn lại 70% bám vào các mẫu
thức ăn, trú ngụ ở các nếp gấp biểu mô và bám vào nguyên sinh động vật. Vi
khuẩn ở dưới dạng tự do trong dịch dạ cỏ phụ thuộc vào các chất hoà tan,
đồng thời cũng có một số lượng vi khuẩn di chuyển từ mẫu thức ăn này sang
mẫu thức ăn khác. Thức ăn liên tục chuyển khỏi dạ cỏ cho nên phần lớn vi

khuẩn bám vào thức ăn sẽ bị tiêu hóa đi. Vì vậy số lượng vi khuẩn ở dạng tự
do trong dịch dạ cỏ rất quan trọng để xác định tốc độ công phá và lên men
thức ăn.
2.4.2.2 Vi khuẩn phân giải xơ
Chiếm một tỉ lệ nhỏ (<10%) trong tổng số các loại vi khuẩn. Tại dạ cỏ,
men phân giải xơ của vi khuẩn phân giải xơ được bài tiết để tiêu hóa chất xơ,
đây là loại vi khuẩn quan trọng nhất trong dạ cỏ, chúng phân giải được
cellulose, hemicellulose và pectin, điều đó rất có ý nghĩa đối với sự tiêu hóa
thức ăn ở loài nhai lại.

9

2.4.2.3 Vi khuẩn phân giải carbohydrat không phải xơ (NFC)
Số lượng của chúng tăng lên khi cho gia súc ăn những khẩu phần giàu
carbohydrat dễ lên men (tinh bột, đường, glucose, lactose, galactose,…) như
các loại thức ăn hạt, củ, cỏ xanh tươi, rỉ mật.
2.4.2.4 Vi khuẩn lên men lactic
Có tác dụng lên men đường, chúng phát triển nhanh khi dạ cỏ có chứa
ít Streptococus, vi khuẩn lactic chiếm ưu thế khi khẩu phần ăn giàu cỏ khô
hoặc thức ăn tinh.
2.4.2.5 Vi khuẩn phân giải protein
Trong số những loài vi khuẩn phân giải protein và sinh amoniac thì
Peptostreptococus và Clostridium có khả năng lớn nhất. Sự phân giải protein
và acid amin để sản sinh ra amoniac trong dạ cỏ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
cả về phương diện tiết kiệm nitơ cũng như nguy cơ dư thừa amoniac. Amoniac
cần cho các loài vi khuẩn dạ cỏ sử dụng để tổng hợp nên sinh khối protein của
bản thân chúng.
2.4.2.6 Nguyên sinh động vật (Protozoa)
Protozoa có số lượng ít hơn vi khuẩn nhưng to hơn vi khuẩn nên khối
lượng tương đương sinh khối vi khuẩn, trong 1 ml dịch dạ cỏ chứa 10

5
–10
6
protozoa. Khi khẩu phần thức ăn có nhiều tinh bột, đường thì số lượng
protozoa trong dạ cỏ sẽ tăng lên.
Protozoa được chia thành 2 nhóm chính là Entodineomorphs và
Holatrich, nhóm Entodineomorphs phát triển mạnh khi gia súc ăn khẩu phần
có nhiều xơ cùng với tinh bột, nhưng nhóm Holatrich phát triển mạnh khi khẩu
phần có nhiều xơ nhưng được bổ sung bằng rỉ mật hoặc cỏ non. Protozoa tiêu
hóa tinh bột, đường là chính nhưng một vài loài có khả năng phân giải
cellulose.
Protozoa phân huỷ tinh bột và đường rồi dự trữ chúng trong cơ thể dưới
dạng polydextrin, do đó protozoa có khả năng đệm cho pH của dạ cỏ. Nhiều
nghiên cứu cho thấy protozoa không thể xây dựng protein bản thân từ các
amid được. Khi mật độ protozoa trong dạ cỏ cao, một tỉ lệ lớn vi khuẩn bị
protozoa ăn và tiêu hóa. Trường hợp nhóm Entodinia nhiều (khoảng 2 triệu
con protozoa/ml dịch dạ cỏ) thì tất cả vi khuẩn tự do trong dịch dạ cỏ sẽ bị ăn
mất đi, chiếm khoảng 30% tổng lượng sinh khối (Coleman, 1975).

10

2.4.2.7 Nấm
Nấm là sinh vật đầu tiên xâm nhập và tiêu hóa thành phần cấu trúc thực
vật bắt đầu từ bên trong, làm giảm độ bền của cấu trúc này và tăng sự phá vỡ
thực liệu trong quá trình nhai lại. Sự phá vỡ này tạo điều kiện cho vi khuẩn và
men của chúng bám vào cấu trúc tế bào và tiếp tục quá trình phân giải
cellulose. Từ các loại nấm yếm khí có mặt trong dạ cỏ, chúng ta có thể chia
chúng ra làm 5 loài là: Neocallim, Piromyces, Caecomyces, Orpinomyces,
Anaeromyces (Nguyễn Văn Thu, 2006). Nấm có mật độ khoảng 10
3

–10
4
/ml
dịch dạ cỏ.
Vai trò của nấm trong sự phân hủy chất xơ tại dạ cỏ được thể hiện ở chỗ:
chúng thích định cư trên những chất xơ của thực vật trong dạ cỏ cừu và gia súc
nhai lại, phá vỡ cấu trúc carbohydrate có ở vách xơ của tế bào thực vật, tạo
điều kiện cho vi khuẩn bám vào cấu trúc tế bào để tiến hành lên men phân
hủy.
2.4.2.8 Tác động tƣơng hổ của hệ vi sinh vật dạ cỏ
VSV dạ cỏ, cả ở thức ăn và ở biểu mô dạ cỏ, kết hợp với nhau trong quá
trình tiêu hóa thức ăn, loài này phát triển trên sản phẩm của loài kia. Trong
điều kiện bình thường giữa vi khuẩn và protozoa cũng có sự cộng sinh có lợi,
đặc biệt là trong tiêu hóa xơ. Tiêu hóa xơ mạnh nhất khi có mặt cả vi khuẩn và
protozoa. Protozoa nuốt và tích trữ tinh bột, hạn chế tốc độ sinh acid lactic,
hạn chế giảm pH đột ngột, nên có lợi cho vi khuẩn phân giải xơ. Tuy nhiên
giữa các nhóm vi khuẩn khác nhau cũng có sự cạnh tranh nguồn dưỡng chất
với nhau. Khi gia súc ăn khẩu phần giàu tinh bột nhưng nghèo protein thì số
lượng vi khuẩn phân giải cellulose sẽ giảm và do đó tỉ lệ tiêu hóa xơ thấp. Mặt
khác, protozoa ăn và tiêu hóa vi khuẩn, do đó làm giảm tốc độ và hiệu quả
chuyển hóa protein trong dạ cỏ. Loại bỏ protozoa sẽ làm tăng số lượng vi
khuẩn trong dạ cỏ. Thí nghiệm trên cừu cho thấy tỉ lệ tiêu hóa vật chất khô
tăng 18% khi không có protozoa trong dạ cỏ. Tuy nhiên cho đến bây giờ thì
vẫn còn nhiều tranh luận về việc có nên loại bỏ protozoa hay không.
2.4.2.9 Môi trƣờng dạ cỏ
Theo Preston and Leng (1991), môi trường dạ cỏ phụ thuộc vào: loại và
khối lượng thức ăn ăn vào, sự nhào trộn theo chu kỳ thông qua sự co bóp của
dạ cỏ, sự tiết nước bọt và nhai lại, sự hấp thu các dưỡng chất từ dạ cỏ và sự
chuyển dịch các chất xuống bộ máy tiêu hóa.


11

2.4.3 Sự nhai lại
Thức ăn được nuốt xuống dạ cỏ và lên men ở đó. Phần thức ăn chưa
được nhai kỹ nằm trong dạ cỏ và dạ tổ ong sẽ được ợ lên và nhai lại ở trong
xoang miệng. Thức ăn được nhai kỹ và thấm nước bọt lại được nuốt trở lại dạ
cỏ. Thời gian nhai lại phụ thuộc vào tính chất vật lý của thức ăn, trạng thái
sinh lý của con vật, cơ cấu khẩu phần. Thức ăn thô trong khẩu phần càng ít thì
sự nhai lại càng ngắn. Cường độ nhai lại mạnh nhất vào buổi sáng sớm, buổi
chiều tối.
2.4.4 Tiêu hóa thức ăn của gia súc nhai lại
2.4.4.1 Tiêu hóa chất xơ
Cellulose và hemicellulose là thành phần chính của tế bào thực vật,
chúng liên kết với lignin tạo thành polyme bền vững về lý học và hóa học.
Một đơn vị cellulose gồm hai phân tử glucose, cellulose nguyên chất là một
chuỗi các cellobiose lặp đi lặp lại bởi các liên kết –1,4. Như vậy cellulose
nguyên chất gồm các đường đơn glucose.
Ngược lại hemicellulose cũng là một polyme nhưng ngoài đường glucose
chúng còn chứa đường D-galactose, D-mantose, D-xilose và L-anabiose. Khi
lignin liên kết với cellulose, hemicellulose hay protein trong thành phần tế bào
sẽ làm cho thành phần tế bào trở nên bền vững và rất khó tiêu hóa. Do đó
những thức ăn giàu lignin như rơm rạ, cỏ khô thường có tỉ lệ tiêu hóa thấp.
Trong dạ cỏ vi khuẩn phân giải chất xơ tiết ra enzym và cắt cellulose thành
các cellulose (có hai glucose), sau đó cellulose tiếp tục bị phân huỷ thành
glucose và lên men thành các acid béo bay hơi, CO
2
, CH
4
và ATP.
2.4.4.2 Tiêu hóa tinh bột và đƣờng

Tinh bột và đường được vi khuẩn và protozoa tiêu thụ rất nhanh.
Protozoa đồng hóa tinh bột biến thành polydextin dự trữ trong cơ thể của
chúng. Khi protozoa bị chuyển xuống dạ múi khế và ruột non, polydextin
được tiêu hóa dễ dàng bởi men tiêu hóa của vật chủ. Ngược lại vi khuẩn phân
huỷ tinh bột và đường thành các đường đơn sau đó lên men tiếp tục thành các
acid béo bay hơi, CO
2
, CH
4
và ATP. ATP là nguồn cung cấp năng lượng cho
chính tế bào vi sinh vật. Những nghiên cứu gần đây cho thấy không phải tất cả
tinh bột đều bị tiêu hóa ở dạ cỏ mà một phần được chuyển xuống phần dưới
của dạ dày bốn túi, những thức ăn không bị lên men ở dạ cỏ gọi là “thức ăn by
pass” (hay thức ăn thoát tiêu), tinh bột và đường “thoát tiêu” khỏi dạ cỏ sẽ
được tiêu hóa ở dạ múi khế.

12

2.4.4.3 Tiêu hóa protein
Protein được phân giải thành peptid và acid amin bởi men
protease và men peptidase của vi khuẩn. Phần lớn các acid amin tiếp tục bị vi
khuẩn lên men để biến thành NH
3
, acid béo bay hơi. Sau đó vi sinh vật dạ cỏ
tổng hợp protein và acid amin cho cơ thể chúng từ NH
3
. Sự tiêu hóa protein ở
dạ cỏ đã tạo ra một lượng lớn NH
3
cho môi trường lên men của vi sinh vật.

Ngoài ra, các hợp chất phi protein trong thức ăn như các acid amin, amid,
nitrat, cũng cung cấp một nguồn đáng kể NH
3
. Hàm lượng NH
3
trong dạ cỏ
rất quan trọng, chúng quyết định đến quá trình lên men phân huỷ xơ và các
hợp chất carbohydrate khác.
Một phần protein và acid amin tuy hoà tan trong dạ cỏ nhưng không bị
phân huỷ ở dạ cỏ mà được đi xuống dạ múi khế và ruột non. Phần protein này
được gọi là “protein thoát tiêu” (by-pass protein). Nhiều tài liệu đã xác định
gia súc nhai lại có thể sử dụng 25–35% nitơ trong khẩu phần, từ nguồn đạm
phi protein mà gia súc vẫn phát triển tốt (Bùi Đức Lũng, Vũ Duy Giảng,
Hoàng Văn Tiến và Bùi Văn Chính, 1995).
Hiện nay urê được sử dụng rộng rãi nhất cho gia súc nhai lại. Với những
khẩu phần nghèo protein nhưng có nhiều xơ mà được bổ sung một lượng rỉ
mật đường hay thức ăn tinh thích hợp, hiệu quả sử dụng protein khá rõ rệt. Có
thể sử dụng so đũa, urê, bánh dầu bông vải để làm thức ăn bổ sung đạm cho
bò, nhất là trong chăn nuôi bò thịt (Nguyễn Thị Đan Thanh, 2007).
2.4.4.4 Tiêu hóa chất béo
Lipid của thực vật rất dễ bị thủy phân trong dạ cỏ bởi enzyme lipase của
vi khuẩn tạo thành acid béo và tiếp tục lên men tạo thành acid béo bay hơi.
Phần lớn acid béo cao phân tử là các acid béo không no và dễ tách ra như acid
oleic, acid linoleic Chúng được hấp thu trong dạ cỏ và được vi sinh vật
hydro hóa, khi đó một lượng lớn acid béo sẽ bị biến đổi thành acid bão hòa
(chủ yếu là acid stearic và acid palmitic) chỉ được hấp thu ở ruột non.
2.4.5 Sự hấp thu các dƣỡng chất ở gia súc nhai lại
2.4.5.1 Hấp thu các acid béo bay hơi (VFA:Volatile fatty acid )
Các acid béo bay hơi chủ yếu là acid acetic, acid propionic, acid butyric
và một lượng nhỏ các acid khác (izobutyric, valeric, izovaleric). Các acid này

được hấp thu qua vách dạ cỏ vào máu và là nguồn năng lượng chính cho vật
chủ, chúng cung cấp khoảng 70–80% tổng số năng lượng được gia súc hấp
thu.
13

Tỉ lệ giữa các acid béo bay hơi phụ thuộc vào bản chất của các loại
glucid có trong khẩu phần. Acid béo bay hơi được hấp thu bằng cách khuyếch
tán qua vách dạ cỏ. Khoảng 25% được hấp thu ở phần sau dạ cỏ. Vì lượng này
rời khỏi dạ cỏ cùng với thức ăn. pH của dịch dạ cỏ có ảnh hưởng lớn tới sự
hấp thu các acid béo bay hơi, các nhà khoa học đã chứng minh rằng ở pH =
6,4 trong dạ cỏ có cả anion của acid béo và cả acid béo tự do. Khi pH cao hơn
từ 7,0–7,5 tốc độ hấp thu các acid béo giảm rõ rệt, điều đó phụ thuộc vào H
+

có lẽ liên quan với số lượng tương đối của acid béo ở dạng không phân li.
2.4.5.2 Hấp thu amoniac
Amoniac được giải phóng từ nguồn nitơ protein và phi protein bởi vi
sinh vật dạ cỏ sẽ được hấp thu một phần ngay ở dạ dày trước. Tốc độ hấp thu
amoniac phụ thuộc vào chỉ số pH. Ở môi trường kiềm sự hấp thu tiến hành
nhanh hơn ở môi trường acid. Nếu dư thừa amoniac sẽ được hấp thu vào máu
để đưa đến gan. Ở gan amoniac sẽ được tổng hợp thành urê, lượng urê này
một phần nhỏ sẽ được bài tiết qua nước tiểu, một phần lớn đi vào tuyến nước
bọt và nuốt xuống dạ cỏ trở thành nguồn cung cấp nitơ cho vi sinh vật.
2.4.5.3 Sự hấp thu urê
Urê của khẩu phần theo nước bọt vào dạ cỏ cũng như urê được chuyển từ
máu qua vách dạ cỏ bị phân giải nhanh chóng bởi urease của vi khuẩn thành
amoniac và khí carbonic nên nồng độ của urê trong dạ cỏ giảm rõ rệt.
Trong điều kiện nuôi dưỡng bình thường, dạ cỏ không thấy có urê hoặc
chỉ có một ít nhưng khi cho ăn urê thì ở 20–48 phút đầu trong dạ cỏ có nhiều
urê chưa phân giải, sau đó urê giảm dần, sau 75–80 phút thường chỉ còn thấy

dấu vết hoặc một lượng không quá vài mg/100ml.
2.4.5.4 Hấp thu glucose
Quá trình lên men thức ăn trong dạ cỏ là quá trình lên men các đường
hòa tan và tinh bột trong khẩu phần. Nhưng hàm lượng glucose hấp thu được
chỉ bằng một phần nhỏ so với lượng glucose trong thức ăn. Phần lớn tinh bột
có khả năng đề kháng với sự lên men của dạ cỏ và phần còn lại sẽ được
chuyển xuống tiêu hóa ở phần dưới bộ máy tiêu hóa và được hấp thu tại đó.
2.4.5.5 Hấp thu các ion và các vitamin
Tính ổn định tương đối của các thành phần ion trong dạ cỏ được duy trì
nhờ sự hấp thu nhanh của các ion vô cơ và sự chuyển nước từ máu vào dạ cỏ.
Khi áp suất thẩm thấu của dịch dạ cỏ vượt khỏi một mức độ ổn định còn nếu
áp suất thẩm thấu lại thấp hơn mức này thì một quá trình ngược lại xảy ra.

×