Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện yên châu, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.31 MB, 112 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






VI THỊ HUYỀN





ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA






LUẬN VĂN THẠC SĨ




HÀ NỘI, NĂM 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO



BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






VI THỊ HUYỀN




ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP HUYỆN YÊN CHÂU, TỈNH SƠN LA




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ VĂN NHẠ


HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được nêu rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày 18 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn




Vi Thị Huyền

















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn trực tiếp, tận
tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Đỗ Văn Nhạ và sự giúp đỡ của các thầy cô
trong bộ môn Quy hoạch đất đai, khoa Quản lý đất đai – Học Viện Nông nghiệp
Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS. Đỗ Văn Nhạ cùng
toàn thể các thầy cô trong khoa Quản lý đất đai đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và
góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Viện Thổ Nhưỡng Nông Hóa, TS.
Trần Minh Tiến và các cán bộ thực hiện đề tài “Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử
dụng tài nguyên đất nông nghiệp vùng miền núi Tây Bắc Việt Nam” đã tạo điều
kiện cho tôi tham gia thực hiện điều tra, thu thập tài liệu, số liệu và giúp đỡ tôi đi
lại thực hiện đề tài này. Xin trân trọng cảm ơn: Phòng Nông nghiệp & PTNT,
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê huyện Yên Châu, lãnh đạo
Ủy ban nhân dân và người dân các xã Viêng Lán, Sập Vạt, Lóng Phiêng, Yên
Sơn đã giúp đỡ tôi trong quá trình công tác tại địa phương.

Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp: những người
giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Hà nội, ngày 18 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn





Vi Thị Huyền

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iv

MỤC LỤC

Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu đồ viii
Danh mục các chữ viết tắt ix


MỞ ĐẦU 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Lý luận về sử dụng đất và sử dụng đất nông nghiệp 3
1.1.1. Khái quát về đất và đất nông nghiệp 3
1.1.2. Vai trò của đất nông nghiệp 3
1.1.3. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp 5
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 7
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất 9
1.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 14
1.3.1. Những điểm cần lưu ý khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất 14
1.3.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 15
1.3.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 17
1.4. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 21
1.4.1. Những nghiên cứu trên Thế giới 21
1.4.2. Các nghiên cứu ở trong nước 24
1.4.3. Các nghiên cứu trên địa bàn vùng Tây Bắc và tỉnh Sơn La. 27

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu 30
2.2. Phạm vi nghiên cứu 30
2.3. Nội dung nghiên cứu 30
2.3.1. Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 30
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page v

2.3.2. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 30
2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 31
2.3.4. Định hướng và các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng sản
xuất nông nghiệp 31
2.4. Phương pháp nghiên cứu: 31
2.4.1. Phương pháp phân vùng và chọn điểm nghiên cứu 31
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 32
2.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 33
2.4.4. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 37
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 38
3.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng
đất nông nghiệp của huyện Yên Châu 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 38
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 43
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội 50
3.2. Tình hình sử dụng đất của huyện Yên Châu 52
3.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất 52
3.2.2. Hiện trạng và biến động sử dụng đất nông nghiệp 53
3.3. Thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 55
3.3.1. Hệ thống cây trồng chính của huyện 55
3.3.2. Loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất nông nghiệp vùng
nghiên cứu 56
3.3.3. Mô tả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính 58

3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 60
3.4.1. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính 60
3.4.2. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất 64
3.4.3. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất 69
3.4.4. Hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất 74
3.4.5. Đánh giá tổng hợp và lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển vọng 78
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vi

3.5. Quan điểm và định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ở huyện
Yên Châu 83
3.6. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 86
3.6.1. Giải pháp quy hoạch sử dụng đất 86
3.6.2. Giải pháp kĩ thuật 86
3.6.3. Giải pháp về chính sách và vốn 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC 93


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Phân cấp đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất khu
vực nghiên cứu 34
2.2 Phân cấp đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất khu
vực nghiên cứu 35
2.3 Phân cấp đánh giá hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất

khu vực nghiên cứu 36
2.4 Bảng tổng hợp đánh giá chung các mức phân cấp về HQKT,
HQXH, HQMT 36
3.1 Giá trị sản xuất của các ngành nông nghiệp giai đoạn 2005 – 2013 43
3.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2013 53
3.3 Biến động đất nông nghiệp 55
3.4 Loại hình sử dụng đất chính của huyện Yên Châu 57
3.5 Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng I 61
3.6 Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính tiểu vùng II 63
3.7 Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các kiểu sử dụng đất vùng I 64
3.8 Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các kiểu sử dụng đất vùng II 66
3.9 Đánh giá hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng đất 68
3.10 Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất Tiểu vùng I 70
3.11 Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng II 72
3.12 Đánh giá hiệu quả xã hội của loại hình sử dụng đất 73
3.13 So sánh mức phân bón của nông hộ với quy trình kỹ thuật 75
3.14 Lượng thuốc BVTV thực tế và khuyến cáo trên cây trồng 76
3.15 Đánh giá hiệu quả môi trường của loại hình sử dụng đất 77
3.16 Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại hình sử dụng đất 81
3.16 Đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại hình sử dụng đất (Tiếp theo) 82
3.17 Dự kiến chu chuyển các loại hình sử dụng đất trong tương lai 85

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT Tên biểu đồ Trang

3.1 Biểu đồ lượng mưa theo tháng tại một số trạm khí tượng tỉnh Sơn La 41
3.2 Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Yên Châu năm 2013 52

3.3 So sánh GTSX của các LUT giữa 2 tiểu vùng 67
3.4 So sánh GTGT của các LUT giữa 2 tiểu vùng 67




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 CPTG Chi phí trung gian
3 ĐVT Đơn vị tính
4 FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
5 GTGT Giá trị gia tăng
6 GTGT/LĐ Giá trị gia tăng trên ngày công lao động
7 GTSX Giá trị sản xuất
8 GTSX/LĐ Giá trị sản xuất trên ngày công lao động
9 HQĐV Hiệu quả đồng vốn
10 HQKT Hiệu quả kinh tế
11 HQMT Hiệu quả môi trường
12 HQXH Hiệu quả xã hội
13 LĐ Lao động
14 LUT Loại hình sử dụng đất
15 LX - LM Lúa xuân - lúa mùa
16 LM - Đ.tương Lúa mùa - Đậu tương
17 NXB Nhà xuất bản
18 NX - LM Ngô xuân - lúa mùa
19 PC Phân chuồng

20 STT Số thứ tự
21 Triệu đ Triệu đồng
22 UBND Ủy ban nhân dân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có giới hạn về quy mô diện tích, có
nguy cơ bị suy thoái dưới sự tác động của thiên nhiên và qua quá trình khai thác,
sử dụng của con người. Trong khi xã hội ngày càng phát triển, dân số tăng nhanh
kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực, thực phẩm, các sảm phẩm
công nghiệp, các nhu cầu về văn hóa, xã hội, nhu cầu về đất cho xây dựng v.v…
Tất cả những vấn đề trên đã gây ra áp lực ngày càng lớn lên đất đai, làm cho quỹ
đất nông nghiệp luôn có nguy cơ bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng.
Hiện nay, việc sử dụng đất nông trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát
triển KT-XH, tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không
làm ảnh hướng xấu đến môi trường là vấn đề mang tính toàn cầu. Thực chất của
mục tiêu này chính là khai thác tiềm năng đất đai làm sao vừa đem lại hiệu quả
kinh tế, vừa đem lại hiệu quả xã hội và môi trường. Trước nhu cầu đó việc
nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm hiểu một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp,
đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất làm cơ sở cho việc đề xuất sử
dụng đất hợp lý, hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền vững là vấn đề có tính chiến
lược và cấp thiết của Quốc gia và của từng địa phương.
Yên Châu là huyện miền núi, biên giới của tỉnh Sơn La. Nằm dọc trục
quốc lộ 6, trung tâm huyện lỵ cách thành phố Sơn La 64km có 47km đường biên
giới với nước CHDCND Lào. Địa hình trên địa bàn huyện tương đối phức tạp, bị
chia cắt bởi các dãy núi đá cao, hình thành 2 vùng địa hình rõ rệt bao gồm : vùng

cao biên giới và vùng lòng chảo. Yên Châu có tổng diện tích tự nhiên là
85.937ha trong đó đất sản xuất nông nghiệp với diện tích 24.242,69ha chiếm
28,20%. Điều kiện tự nhiên phong phú thuận lợi cho việc phát triển sản xuất
nông nghiệp, vì vậy việc tìm ra hướng sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, phát huy
được điều kiện thực tế đất đai và phát triển bền vững cho nông nghiệp là việc làm
có ý nghĩa thực tiễn rất lớn, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn huyện. Thời gian qua huyện đã thực hiện một số biện pháp để nâng cao hiệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2

quả quản lý sử dụng đất như: Đưa các loại giống mới vào sản xuất nông nghiệp,
giao quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ổn định lâu dài, giao đất giao rừng
đến từng hộ gia đình và cá nhân để khoanh nuôi bảo vệ tái sinh rừng và trồng
rừng Tuy nhiên do trình độ dân trí chưa cao nên khả năng áp dụng khoa học kỹ
thuật trong sản xuất còn nhiều hạn chế, năng suất cây trồng thấp, chưa đánh giá
và đề xuất được các loại hình sử dụng đất có triển vọng nhằm khai thác sử dụng
đất nông nghiệp hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế đất đai và điều kiện kinh
tế - xã hội của địa phương.
Để góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp, giúp địa phương có căn cứ
lựa chọn các loại hình sử dụng đất hiệu quả nhất về cả kinh tế, xã hội và môi
trường, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La".
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp từ
đó tìm ra các loại hình sử dụng đất hiệu quả nhất trên địa bàn huyện Yên Châu.
- Đề xuất các giải pháp phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp.
3. Yêu cầu cuả đề tài
- Hiểu rõ đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sử dụng
đất làm cơ sở để đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất sản xuất nông nghiệp theo trình tự

hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phù hợp với điều kiện tự nhiên của huyện Yên Châu.
- Các giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp được đề xuất phải hợp lý
về mặt khoa học và có tính khả thi, đáp ứng yêu cầu kinh tế thị trường hiện nay.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Lý luận về sử dụng đất và sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Khái quát về đất và đất nông nghiệp
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, đất đai có những tính chất đặc trưng
riêng khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, đó là: đất có độ
phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời
gian nếu biết sử dụng đúng (Nguyễn Đình Thi, 2009). Luật đất đai 2013 phân
loại đất thành 3 nhóm theo mục đích sử dụng, đó là: Nhóm đất nông nghiệp,
nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Đất nông nghiệp là đất
được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như đất trồng cây
hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng, đất rừng trồng, nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối hoặc nghiên cứu thí
nghiệm về nông nghiệp. Đất nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đất nông nghiệp tham gia vào quá trình
sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết nuôi sống xã hội (Quốc hội, 2013).
Xét cho cùng, đất chỉ có giá trị thông qua quá trình sử dụng của con
người, giá trị đó tuỳ thuộc vào sự đầu tư trí tuệ và các yếu tố đầu vào khác trong
sản xuất. Hiệu quả của việc đầu tư này sẽ phụ thuộc rất lớn vào những lợi thế của
quỹ đất đai hiện có và các điều kiện KT-XH cụ thể (Nguyễn Điền, 2001).
Theo báo cáo Tổng điều tra đất đai năm 2010, tổng diện tích các loại đất
kiểm kê của cả nước là 33.093.857 ha. Theo mục đích sử dụng, đất được phân
thành 3 nhóm chính: đất nông nghiệp; đất phi nông nghiệp; đất chưa sử dụng.
Tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp của cả nước năm 2010 là 26.100.160 ha,

tăng 5.179.385 ha (gấp 1,25 lần) so với năm 2000. Diện tích đất sản xuất nông
nghiệp cả nước có sự gia tăng tương đối, giai đoạn 2000 - 2010, tăng bình quân
114.000 ha/năm
(Hà Văn Đồng 2013)
.
1.1.2. Vai trò của đất nông nghiệp
Đất đai giữ vai trò quyết định tới sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất nhưng vai trò
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4

của đất đối với mỗi ngành sản xuất có tầm quan trọng khác nhau. C.Mác đã nhấn
mạnh “Lao động chỉ là cha của cải vật chất, còn đất là mẹ” dẫn theo (
Lê Hội,
1996)
. Trong sản xuất nông lâm - nghiệp, đất đai có ý nghĩa vô cùng quan trọng,
điều này được thể hiện rõ nét qua các đặc điểm sau đây:
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm
nghiệp, bởi vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá
trình sản xuất. Đất đai được xem là đối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực
hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất đai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế: bởi vì đất đai là sản
phẩm của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý, sức sản xuất của đất đai ngày càng
tăng lên. Điều này đòi hỏi trong quá trình sử dụng đất phải đứng trên quan điểm
bồi bổ, bảo vệ, làm tăng độ màu mỡ của đất thông qua những hoạt động có ý
nghĩa của con người.
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu (Trần
An Phong, 1995). Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất
nông - lâm nghiệp và sức ép về lao động và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng
tăng trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn đất
hoang hóa đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp đã làm cho quỹ đất nông nghiệp

tăng lên. Đây cũng là xu hướng vận động cần được quan tâm và khuyến khích.
Tuy nhiên, đất đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp là đất hoang hóa,
nằm trong quỹ đất chưa sử dụng. Vì vậy, cần phải đầu tư lớn sức người và sức
của. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, cần phải tính toán kỹ để đầu tư cho công
tác này thực sự có hiệu quả.
- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng,
các miền (
Nguyễn Đình Thi, 2009)
. Mỗi vùng đất luôn gắn với các điều kiện tự
nhiên (thổ nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước,…) điều kiện kinh tế - xã hội (dân số,
lao động, giao thông, thị trường,…) và có chất lượng đất khác nhau. Do vậy, việc
sử dụng đất đai phải gắn liền với việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho
phù hợp để nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc điều kiện của
từng vùng lãnh thổ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5

- Đất đai được coi là một hàng hóa đặc biệt, một tài sản (quyền tài sản)
của người chủ sử dụng. Vì vậy, người sử dụng đất sẽ có các quyền năng nhất
định do pháp luật của mỗi nước trao cho, trong quá trình tập trung, tích tụ và
chuyển hướng sử dụng đất. Từ đó, họ có thể tận dụng được lợi ích và phát huy
hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng đất nếu biết cách sử dụng hợp lý, tiết kiệm
nguồn tài nguyên này.
Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình sản
xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy, thông qua quá trình phát triển của xã hội loài
người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh
thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng
cơ bản đó là đất và sử dụng đất, đặc biệt là đất nông lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng
đất hợp lý, có hiệu quả là một trong những điều kiện quan trọng nhất cho nền
kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
1.1.3. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp

1.1.3.1. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người
lấy từ đất ngày càng tăng, mặt khác đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do bị
trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta
với mục tiêu nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực,
thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu.
Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở cân nhắc những
mục tiêu phát triển KT-XH, tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện
sinh thái và không làm ảnh hướng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ
bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững nguồn tài nguyên
đất. Do đó, đất nông nghiệp cần được sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp
lý”, phải có các quan điểm đúng đắn theo xu hướng tiến bộ phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện việc sử dụng đất nông nghiệp có
hiệu quả kinh tế cao (FAO, 1990).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6

Thực hiện sử dụng đất nông nghiệp “đầy đủ và hợp lý” là cần thiết vì:
- Sử dụng đất nông nghiệp hợp lý sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông sản
trên 1 đơn vị diện tích, xây dựng cơ cấu cây trồng, chế độ bón phân hợp lý góp
phần bảo vệ độ phì đất (Nguyễn Văn Bộ, 2003).
- Sử dụng đất nông nghiệp đầy đủ và hợp lý là tiền đề để sử dụng có hiệu
quả cao các nguồn tài nguyên khác, từ đó nâng cao đời sống của nông dân.
- Sử dụng đầy đủ và hợp lý đất nông nghiệp trong cơ chế kinh tế thị
trường cần phải xét đến tính quy luật của nó, gắn với các chính sách vĩ mô nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển nền nông nghiệp bền
vững (Nguyễn Điền, 2001). Sự bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và
chất lượng, có nghĩa là đất đai phải được bảo tồn không chỉ đáp ứng được nhu
cầu của thế hệ hiện tại mà còn cho thế hệ tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn
liền với điều kiện sinh thái, môi trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng đất
nông lâm nghiệp phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường đất, đáp ứng được lợi

ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản
xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết và
hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
1.1.3.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Tận dụng triệt để các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh về
khoa học - kỹ thuật, đất đai, lao động qua liên kết trao đổi để phát triển cây
trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất
khẩu (FAO, 1990).
- Trên quan điểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng đất
nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá theo
hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và liên tục.
Thâm canh cây trồng vật nuôi vừa để đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế sử
dụng đất nông nghiệp vừa đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp ổn định (Lê
Văn Bá, 2001).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7

- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “đa
dạng hoá” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nông nghiệp, đa dạng hoá cây
trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo
vệ môi trường (FAO, 1990).
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch cơ
cấu sử dụng đất và quá trình tập trung ruộng đất nhằm giải phóng bớt lao động
sang các hoạt động phi nông nghiệp khác.
- Các quan điểm sử dụng đất nông nghiệp cụ thể là:
+ Quan điểm phải khai thác triệt để, hợp lý có hiệu quả quỹ đất nông nghiệp
+ Quan điểm chuyển mục đích sử dụng phù hợp.
+ Quan điểm duy trì và bảo vệ đất nông nghiệp.
+ Quan điểm tiết kiệm, làm giàu đất nông nghiệp.

+ Quan điểm bảo vệ môi trường đất để sử dụng lâu dài.
* Các nội dung và nhiệm vụ sử dụng đất được thể hiện ở những mặt sau:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành cơ
cấu kinh tế sử dụng đất (Lê Văn Bá, 2001).
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh tế sử
dụng đất (Đặng Hữu, 2000).
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách kinh tế,
tập trung thâm canh (Ngô Thế Dân, 2001).
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.4.1. Nhóm yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng )
có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này là tài nguyên để
sinh vật tạo nên sinh khối (FAO, 1990). Vì vậy, khi xác định vùng nông nghiệp
hoá cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên, trên cơ sở đó xác định cây trồng vật
nuôi chủ lực phù hợp, định hướng đầu tư thâm canh đúng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8

Theo C.Mác, điều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành địa tô chênh lệch I.
Theo N.Borlang người được giải Nobel về giải quyết lương thực cho các nước
phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất, quan trọng nhất, hạn chế năng suất cây trồng
ở tầm cỡ thế giới trong các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông dân thiếu
vốn là độ phì đất (Nguyễn Duy Tính, 1995).
1.1.4.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các quá trình sản
xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động
thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi

trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo (Vũ Năng Dũng, 1997).
Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào
nhằm đạt các mục tiêu sử dụng đất đề ra. Theo Frank Ellis và Douglass C.North,
ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi,
phân bón tưới tiêu hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng
đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất
cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh (FAO, 1990). Cho đến giữa thế kỷ
21, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế, trong nền
nông nghiệp nước ta (Vũ Năng Dũng, 1997). Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ
thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất đai theo chiều
sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
1.1.4.3. Nhóm các yếu tố tổ chức
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên (khí
hậu, độ cao tuyệt đối của địa hình, tính chất đất, khả năng thích hợp của cây trồng
đối với đất, nguồn nước và thực vật) làm cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng vật
nuôi hợp lý, nhằm khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi để
đầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên môn hoá, hiện đại hoá nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Nguyễn Huy Phồn, 1996).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9

- Hình thức tổ chức sản xuất
Cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng đất trong từng
cơ sở sản xuất, thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp,
xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa
các hình thức đó (Kiều Trí Đức, 2009).
1.1.4.4. Nhóm các yếu tố xã hội
Nhóm yếu tố này bao gồm :
- Theo tác giả Nguyễn Duy Tính, (1995): “Hệ thống thị trường và sự hình

thành thị trường đất nông nghiệp, thị trường nông sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là : năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất
và thị trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra”.
- Hệ thống chính sách.
- Sự ổn định chính trị- xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả hữu ích, là một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con
người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài
nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta phải xem xét kết quả
đó được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra là bao nhiêu? Có đem lại kết quả hữu
ích hay không? Chính vì thế, khi đánh giá kết quả hoạt động sản xuất không chỉ
dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng công tác hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó (Lê Hội, 1996).
Đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là nội dung đánh giá
của hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra để thu được kết quả
phải là chi phí lao động xã hội (Vũ Năng Dũng, 1997). Vì thế, bản chất của hiệu
quả chính là hiệu quả lao động xã hội và được xác định bằng tương quan so sánh
giữa kết quả hữu ích thu được với lượng hao phí lao động xã hội. Tiêu chuẩn của
hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả và tối thiểu hoá chi phí trong điều kiện tài
nguyên thiên nhiên hữu hạn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 10

Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong
muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông

nghiệp (Nguyễn Duy Tính, 1995).
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối
quan hệ người - đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên khác và môi trường
(Trần An Phong, 1995). Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng
hoá cây trồng vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa
phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có
tính cạnh tranh cao, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển
được nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững đồng thời
phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi
trường cao nhất.
Theo tác giả Nguyễn Thị Vòng (2001), “việc sử dụng đất phụ thuộc rất
nhiều các yếu tố liên quan. Vì vậy, việc xác định bản chất và khái niệm hiệu quả
dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý
luận của lý thuyết hệ thống”. Nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt:
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường;
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên ba khía
cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về
mặt môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 11

cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản
xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi
hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn Đình Hợi, 1993).

Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “Tiết kiệm và
phân phối một cách hợp lý thời gian lao động (vật hoá và lao động sống) giữa các
ngành”. Theo quan điểm của C. Mác đó là qui luật “Tiết kiệm”, là “Tăng năng suất
lao động xã hội ”, hay đó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “ Nâng cao năng suất
lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy mọi
xã hội “. Như vậy, theo quan điểm của Mác tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và
nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội (Nguyễn Duy Tính, 1995).
Theo tác giả Vũ Phương Thụy: “Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí.
Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất diễn
ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hoá này mà không cắt giảm
sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả nằm trên đường
giới hạn khả năng năng suất của nó" .
Theo L.M Canirop "Hiệu quả của sản xuất được tính toán và kế hoạch hoá
trên cơ sở những nguyên tắc chung của nền kinh tế quốc dân bằng cách so sánh
kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực đã sử dụng".
Tác giả Nguyễn Duy Tính (1995)cho rằng: “Thông thường hiệu quả được
hiểu như một hiệu số giữa kết quả và chi phí, tuy nhiên trong thực tế đã có
trường hợp không thực hiện được phép trừ hoặc phép trừ không có ý nghĩa”. Do
vậy, nói một cách linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả là một kết quả tốt phù hợp
mong muốn và hiệu quả có nghĩa là không lãng phí.
Tóm lại, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng đều
thống nhất ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu được kết quả phải bỏ ra
những chi phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực, vốn. So sánh kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó sẽ có hiệu quả kinh tế. Tiêu
chuẩn của hiệu quả là sự tối đa hoá kết quả với một lượng chi phí định trước hoặc
tối thiểu hoá chi phí để đạt được một kết quả nhất định.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 12


Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản
xuất nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế
hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là: mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định phát
triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại (FAO, 1990).
Hai là: hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ
thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với
con người trong quá trình sản xuất Hệ thống là một tập hợp các phần tử có
quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận động. Theo
nguyên lý đó, khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều
tính chất mới mà từng phần tử không có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả
các phần tử riêng lẻ. Do vậy việc tận dụng khai thác các điều kiện sẵn có, hay
giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu
tố môi trường bên ngoài để đạt được khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của
từng hệ thống. Đó chính là mục tiêu đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể
sản xuất trong mọi xã hội (FAO, 1990).
Ba là: hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng,
vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất
xã hội (FAO, 1990).
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt
động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định tạo ra một
khối lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định với
chi phí tài nguyên ít nhất (Doãn Khánh, 2000).
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là
phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 13

nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương
đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một phương án
đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương
quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: với một diện tích đất
đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một
lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng về vật chất của xã hội (Doãn Khánh, 2000).
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và
thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ tiêu
biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các
chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công ăn việc làm cho người lao động, xoá
đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của
toàn dân (Trần An Phong, 1995).
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp. Hiện nay,
việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề
đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường được
các nhà nghiên cứu về môi trường rất quan tâm trong điều kiện hiện nay. Một
hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó không gây tổn hại
hay có những tác động xấu đến môi trường như đất, nước, không khí và hệ sinh
học, là hiệu quả đạt được khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm
cho môi trường xấu đi mà ngược lại quá trình sản xuất đó làm cho môi trường tốt
hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, đẹp hơn trước.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính

lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai,
nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi
trường sinh thái một cách bền vững (Đỗ Nguyên Hải, 2001).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 14

Sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba hiệu
quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh tế thì không
có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường, ngược lại, không
có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững .
1.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.3.1. Những điểm cần lưu ý khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Diện tích đất có hạn, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về lương thực thực
phẩm cũng tăng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là rất
cần thiết, cần xem xét ở các khía cạnh sau:
- Quá trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào kinh tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt độ, không khí ). Chính vì vậy, khi
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên phải được xác định bằng
kết quả thu được trên 1 đơn vị diện tích cụ thể, thường là 1 ha, tính trên 1 đồng
chi phí, 1 lao động đầu tư (Nguyễn Thị Vòng và cs, 2001).
- Trên đất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân canh,
do đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân canh
trên mỗi vùng đất.
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu, tác
động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế, cần phải
nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, nghiên cứu ảnh
hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng đất (môi trường đất,
nước) (Đỗ Nguyên Hải, 2001).
- Đối với sản xuất nông nghiệp, môi trường vừa là tài nguyên vừa là đối
tượng lao động, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của toàn bộ nền nông
nghiệp. Mặt khác, nông nghiệp thường tác động mạnh mẽ lên môi trường. Trong

quá trình phát triển, ở nhiều giai đoạn phản ứng của môi trường thường tạo ra
những trở ngại to lớn, có khi không thể vượt qua được. Phát triển nông nghiệp
chỉ có thể thích hợp được khi con người biết cách làm cho môi trường không bị
phá huỷ gây tác hại đến đời sống xã hội. Đồng thời, cần tạo ra môi trường thiên
nhiên và xã hội thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp ở giai đoạn hiện tại và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 15

mở ra những điều kiện phát triển trong tương lai. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp với
môi trường xung quanh. Cụ thể là khả năng thích hợp của các loại hình sử dụng
đất nông nghiệp có phù hợp với đất đai hay không? Việc sử dụng hoá chất trong
nông nghiệp có để lại tồn dư hay không?
- Lịch sử nông nghiệp là một quãng đường dài thể hiện sự phát triển mối
quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Hoạt động sản xuất nông nghiệp mang
tính xã hội rất sâu sắc. Nói đến nông nghiệp không thể không nói đến nông dân,
đến các quan hệ sản xuất trong nông thôn (Đường Hồng Dật và cs, 1994). Vì vậy,
khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác động
của sản xuất nông nghiệp, đến các vấn đề xã hội như: giải quyết việc làm, tăng
thu nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nông thôn
1.3.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả là mục tiêu chung, chủ yếu xuyên suốt mọi quá
trình sản xuất của xã hội. Tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có những tiêu
chuẩn đánh giá hiệu quả khác nhau ở mỗi thời kỳ phát triển KT-XH khác nhau.
Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là một vấn đề phức tạp và có nhiều ý kiến chưa
thống nhất. Tuy nhiên, đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và
tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm
lớn nhất về chi phí và tiêu hao các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu
quả (FAO, 1990).
Trên cơ sở đó, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có
thể xem xét ở các mặt sau:

+ Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đối với toàn xã hội là khả năng thoả mãn
nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng cho xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra.
Đối với nông nghiệp, tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả là mức đạt được các mục
tiêu KT-XH, môi trường do xã hội đặt ra như tăng năng suất cây trồng, vật nuôi,
tăng chất lượng và tổng sản phẩm, thoả mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị trường
trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái
nông nghiệp bền vững (FAO, 1990).

×