Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Huy Hùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.76 KB, 52 trang )

I. Giới thiệu về doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Huy Hùng
Tên giao dịch quốc tế: Huy Hung construction and trading company.
2. Giám đốc hiện tại: Triệu Thị Hằng
Điện thoại:043 5112634
3. Địa chỉ:
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Huy Hùngcó trụ sở chính:
Triều Khúc, Thanh Xuân, Hà Nội.
Điện thoại: 04.636.7689
4. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp:
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Huy Hùngđược thành lập
ngày 30/3/2000 theo quyết định số 2299 – QĐ – TTCP của Bộ Công Nghiệp
(BCN). Công ty là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, có trụ sở chính đặt tại Triều
Khúc, Thanh Xuân, Hà Nội.
Vốn điều lệ: 18.000.000.000đ
Mã số thuế: 0500204731. Tại ngân hàng ngoại thương chi nhánh Thanh Xuân.
5. Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
6. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp:
 Chức năng
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Huy Hùng là doanh
nghiệp có tư cách pháp nhân, với ngành nghề kinh doanh sau:
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu, thiết bị xây dựng;
- Kinh doanh phát triển nhà;
- Tư vấn xây dựng (không bao gồm thiết kế công trình);
- Sản xuất, mua bán vật tư, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, công nghệ vật liệu
1
xây dựng, xi măng, sắt thép;
- Xây lắp và hoàn thiện các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thuỷ lợi, bưu điện, thuỷ điện, đường dây và trạm biến thế điện (đến 500kv),
các công trình kĩ thuật hạ tầng trong các đô thị, khu công nghiệp;


- Tổng thầu tư vấn và quản lý các dự án xây dựng;
- Tư vấn, xây dựng các khu dân cư, khu đô thị, khu công nghiệp và các công
trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, đường dây và
trạm biến thế điện và công trình kĩ thuật hạ tầng bao gồm: lập dự án đầu tư,
tư vấn đấu thầu, thí nghiệm, thẩm định dự ná đầu tư, thẩm tra thiết kế tổng
dự toán, kiểm định chất lượng, quản lý dự án (không bao gòm thiết kế công
trình);
- Trang trí nội, ngoại thất;
- Đầu tư, kinh doanh, phát triển nhà và hạ tầng;
- Thi công các công trình kĩ thuật, hạ tầng nông nghiệp và nông thôn;
- Dịch vụ các công trình thể dục thể thao, bể bơi, sân quần vợt, nhà tập thể dục
thể hình và tổ chức vui chơi giải trí (trừ loại hình vui chơi giải trí Nhà nước
cấm);
- Kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn (không bao gồm kinh doanh vũ trường,
quán bar, phòng hat karaoke);
- Khoan phạt xử lý nền và các công trình đê, đập, kè và hồ chứa nước;
 Nhiệm vụ:
- Sản xuất, kinh doanh đúng pháp luật với những ngành nghề đã đăng kí
- Thực hiện đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ đối với Nhà nước như: nộp thuế,
nộp Ngân sách Nhà nước
- Xây dựng và phát triển công ty thành một đơn vị mạnh, lấy hiệu quả kinh tế -
xã hội làm thước đo chủ yếu cho sự phát triển bền vững.
- Phát huy nghành nghề truyền thống, đồng thời đẩy mạnh đa dạng hóa sản
phẩm, dịch vụ.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên.
7. Lịch sử phát triển doanh nghiệp qua các thời kì:
Trong 12 năm qua công ty đã thi công được một số công trình có quy mô và
đạt chất lượng tốt, giá thành hợp lý và được chủ đầu tư đánh giá cao. Dần khẳng
định được vị trí của mình trong hoạt động thương mại và sản xuất.
2

Hướng phấn đấu của công ty trong những năm tới là trưởng thành trên thị
trường, đơn vị có đội ngũ giàu kinh nghiệm và chuyên môn cao, có cán bộ quản lý
giỏi, có các đội lao động chuyên làm công tác đào lắp và xây lắp với tay nghề vững
vàng đủ khả năng xây dựng những công trình có quy mô phức tạp. Công ty có đủ
năng lục thiết bị thi công, thực hiện được tất cả các yêu cầu đòi hỏi về kỹ thuật chất
lượng công trình. Ngoài ra trong lĩnh vực thương mại hoạt động theo hướng ngày
càng mở rộng đem lại niềm tin nới khách hàng.
Hiện nay, đơn vị không ngừng nâng cao đội ngũ kỹ thuật, cán bộ quản lý,
công nhân lành nghề, mua sắm trang thiết bị để đảm bảo hoạt động của mình ngày
càng tốt hơn.
II. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh củaCông ty cổ phần xây dựng
thương mại Huy Hùng
1. Mặt hàng, sản phẩm
- Xây lắp: Trong công tác xây lắp , giá trị được tính theo công trình và cho
các chi nhánh đảm nhiệm báo cáo thực hiện được nộp lên công ty. Do vậy mỗi chi
nhánh có thểlàm nhiều công trình với sự đòi hỏi rất khác nhau về cơ cấu nhân lực.
Chính vì vậy cơ quan, công ty không thể tiến hành kế hoạch hoá nguồn nhân lực
được mà phải được thực hiện từ cơ sở.
- Sản xuất công nghiệp: Bao gồm các loại sản phẩm chính là bê tông thương
phẩm, cấu kiện bê tông đúc sẵn ,sản xuất và tiêu thụ đá dăm, sản xuất đá cấp phối
sản xuất và tiêu thụ đá dăm, sản xuất cấp phối gạch Tuynen, khai thác đá, sản xuất
cốp pha thép. Với mỗi loại sản phẩm được sản xuất sẽ cần lao động đặc thù của nó.
Vì thế, công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực là khá cần thiết các sản phẩm này chủ
yếu vẫn làđể phục vụ công tác xây lắp của doanh nghiệp, tính kinh doanh còn thấp.
Chính vì vậy, quả kinh tế chưa cao, vẫn còn tình trạng thua lỗ.
- Kinh doanh vận tải: Cho thuê xe , tiêu thụ xi măng vận chuyển thiết bị vật
tư cho công ty và các loại sản phẩm khác. Loại lao động này có thể tính theo tiêu
chuẩn định biên.
- Sản xuất kinh doanh khác và phục vụ nội bộ. Bao gồm các sản phẩm như bê
3

tông , xi măng bột xây dựng, sửa chữa xe máy và nhiều loại hình khác. Có thể thấy
sản phẩm của công ty là khá đa dạng hơn nữa sự phân bố lại khá phân tán từ đó có
thể hiểu được tầm quan trọngcủa công tác kế hoạch hoá và đặc biệt là kế hoạch hoá
từ các cơ sở, chi nhánh, đơn vị.
2. Sản lượng từng mặt hàng
- Về công tác xây lắp: Hiện nay, với một đội ngũ nhân viên lớn mạnh công ty
có thể tham gia nhiều loại hình đầu tư với nhiều loại qui mô trải dài từ miền Bắc tới
miền Trung. Giá trị xây lắp từ 4,5 tỷ năm 2008 đến 8,6 tỷ năm 2011
- Về sản xuất công nghiệp:
+ Sản xuất gạch đạt 40000 đến 80000m
3
/năm.
+ Sản xuất bê tông thương phẩm đạt 12000m
3
/năm.
- Về đầu tư xây dựng nhà máy gạch men tuy nen Huy Hùng công suất 20
triệu viên /năm, giải quyết việc làm cho 1000 cán bộ công nhân viên.
- Đầu tư trạm trộn bê tông 60m
3
/giờ.
- Và nhiều dự án khác. Các dự án này chủ yếu phục vụ cho công tác đấu thầu
và tăng khả năng cạnh tranh của công ty với những thành tựu khả quan đã đạt được
ban lãnh đạo của công ty kỳ vọng công ty có thể phát triển mạnh trong tương lai.
4
Bảng 1: Khái quát tình hình SXKD giai đoạn 2007-2011
Đơn vị: tỷ đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 Mặt hàng, sản
phẩm
Các công trình, dịch vụ, hạng mục công trình

2 Sản lượng ( tính
theo số hợp đồng
đã thực hiện)
25 21 33 39 45
3 Tổng Doanh thu 21.946 27.446 28.986 39.884 43.423
4 Tổng chi phí 21.590 26.963 28.333 39.066 42.210
5 Tổng lợi nhuận
trước thuế
356 483 653 818 1.213
6 Thuế thu nhập
doanh nghiệp
100 135 183 229 340
7 Lợi nhuận sau
thuế
256 348 470 589 873
8 Giá trị TSCĐ
bình quân trong
năm
13.640 16.328 14.945 17.293 18.127
9 Vốn lưu động
bình quân năm
15.274 20.968 24.850 25.295 28.830
10 Số lao động bình
quân năm
289 294 287 295 303
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính
Các số liệu trên cho thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty năm sau đều cao
hơn năm trước, đặc biệt cao nhất vào năm 2011 với 873 triệu đồng, gấp 3,5 lần so
với năm 2007. Như vậy có thể đánh giá tình hình kinh doanh và sử dụng chi phí của
Công ty là tốt. Hiện nay, Công ty tiếp tục triển khai nhiều biện pháp để tìm kiếm

thị trường kinh doanh có hiệu quả và tăng cường uy tín với khách hàng trong và
ngoài nước.
Các công trình hàng năm Công ty thực hiện không trùng lặp nên việc tổng
hợp chi phí sản xuất dựa theo từng công trình cụ thể. Sau đây là chi phí của một số
công trình đã thi công trong quý IV năm 2011.
5
III. Công nghệ sản xuất
1. Dây chuyền sản xuất
Quá trình tạo ra sản phẩm xây dựng được thực hiện theo sơ đồ:
Trước đây để tạo ra sản phẩm xây dựng cụ thể và trực tiếp, người ta dùng
thuật ngữ kĩ thuật thi công (KTTC). Quá trình nghiên cứu và thể nghiệm nhiều năm
con người đã cố gắng tìm tòi những mối quan hệ, những nguyên tắc của các khâu
trong KTTC để thấy mối ràng buộc giữa chúng với nhau. Khi phát hiện được luân
lý của các khâu trong KTTC, kĩ thuật đã được nâng lên một mức đó là công nghệ.
Phương pháp tổ chức sản xuất theo dây chuyền ra đời vào giữa thế kỉ IXX, thời kì
thế giới diễn ra cuộc cách mạng vĩ đại trong sản xuất công nghiệp, biến sản xuất thủ
công thành sản xuất cơ khí hoá.Nội dung chính của phương pháp dây chuyền là chia
quá trình sản xuất của mỗi sản phẩm thành các quá trình nhỏ có đặc tính sản xuất
6
1. Lao động
2. Phương tiện,
công cụ
3. Vật liệu xây
dựng
4. Thông qua tác
động công nghệ sản
xuất
5. Sản phẩm xây
dựng
Sơ đồ 1: Qui trình tạo ra sản phẩm xây dựng

giống nhau được gọi là các dây chuyền công nghệ. Những quá trình công nghệ nhỏ
ấy được sản xuất liên tục qua các sản phẩm có nghĩa là công việc được thực hiện
tuần tự với các quá trình phân nhỏ giống nhau và thực hiện song song với các quá
trình phân nhỏ khác nhau.Đối với sản xuất xây dựng thì chia công trình thành các
hạng mục giống nhau, các hạng mục ấy lại được chia thành các công việc giống
nhau. Tổ chức sản xuất theo nguyên tắc là công việc giống nhau được tiến hành từ
hạng mục này qua hạng mục khác, trong mỗi hạng mục thì công việc theo công
nghệ khác nhau nối đuôi nhau được thực hiện. Cách tổ chức theo dây chuyền phải
đảm bảo được trên mặt bằng sản xuất luôn có người lao động và người lao động
luôn luôn tham gia sản xuất không bị ngừng việc. Điều này phản ánh tính điều hoà
và liên tục.
Các dạng dây chuyền xây dựng:
- Theo cơ cấu dây chuyền: Dây chuyền chuyên môn hoá, dây chuyền công
trình, dây chuyền liên hợp.
- Theo tính chất nhịp nhàng: Dây chuyền nhịp nhàng và không nhịp nhàng.
- Theo mức độ chi tiết phân nhỏ: Dây chuyền phân nhỏ một phần, phân nhỏ
hoàn toàn.
- Theo mức độ tiến triển: Dây chuyền ổn định, dây chuyền không ổn định
Tuỳ theo từng công trình cụ thể mà Công tysử dụng các dạng dây chuyền phù
hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Theo sơ đồ trên có thể hiểu một cách đơn giản 1
sản phẩm xây dựng được tạo thành như sau: Người lao động sử dụng các phương
tiện, công cụ tác động vào vật liệu xây dựng, sử dụng vật liệu xây dựng thông qua
ảnh hưởng của công nghệ sản xuất cuối cùng tạo ra sản phẩm.
2. Đặc điểm công nghệ sản xuất
a. Đặc điểm phương pháp sản xuất:
Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Huy hùng là tổ chức sản
xuất kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Do vậy, về cơ bản, điều kiện tổ
chức hoạt động sản xuất cũng như sản phẩm của Công ty có sự khác biệt khá lớn so
7
với những ngành sản xuất vật chất khác. Sự khác biệt này quy định đặc điểm tổ

chức sản xuất của Công ty.Sản phẩm của Công ty có tính đơn chiếc nơi thi công là
nơi nghiệm thu sản phẩm, mỗi sản phẩm làm ra theo thiết kế kỹ thuật, yêu cầu kỹ
thuật, giá cả riêng biệt. Thanh toán bên giao thầu cho Công ty chỉ thanh toán theo
giai đoạn, điểm dừng tạm ứng… Thanh toán toàn bộ khi có biên bản nghiệm thu,
bàn giao và thanh toán công trình trừ đi chi phí bảo hành tuỳ theo dự án. Những đặc
điểm đó đòi hỏi phải có quy trình riêng phù hợp theo trình tự sau:
- Nhận thầu thông qua hình thức đấu thầu hoặc chỉ định thầu.
- Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng với chủ đầu tư công trình.
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết, Công ty tổ
chức quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.
- Công trình được hoàn thành với sự giám sát của chủ đầu tư công trình về kỹ
thuật và tiến độ thi công. Bàn giao công trình hoàn thành và quyết toán hợp
đồng xây dựng.
b. Đặc điểm tình hình sử dụng trang thiết bị
Trong quá trình kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật và máy móc công nghệ
có một ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động, khả năng cạnh tranh cũng như
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kỹ thuật công nghệ nói chung và xây dựng
nói riêng không ngừng phát triển, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các doanh
nghiệp xây dựng. Doanh nghiệp nào có được máy móc công nghệ hiện đại hơn thì
doanh đó có khả năng cạnh tranh cao hơn so với doanh nghiệp xây dựng khác trên
thị trường xây dựng, do đó, khả năng thắng thầu cao và thu được lợi nhuận. Ngược
lại, các doanh nghiệp sử dụng công nghệ thi công lạc hậu, thường không dành được
công trình trong các cuộc đấu thầu xây lắp. Chính vì vậy mà ngày nay, cơ sở vật
chất, kỹ thuật và công nghệ là một trong những nhân tố góp phần quan trọng trong
việc tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh
cũng như tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Huy
Hùng phần lớn đều là những máy đang trong thời gian sử dụng tốt. Tuy nhiên một
8
số máy ở thế hệ năm 1990 thì vẫn còn khả năng sử dụng được nhưng đã cũ và lạc

hậu, năng suất kém hay bị hỏng hóc, tiêu tốn nhiều nhiên liệu, năng lượng. Để thấy
rõ hơn về đặc điểm của máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh ta có thể
đánh giá qua bảng sau:
Bảng 2: Tình hình sử dụng máy móc thiết bị của Công ty
Tên thiết bị
Năm sản
xuất
Số lượng Tình trạng kĩ thuật
Máy trộn bê tông 2002 9c Vẫn sử dụng tốt
Máy hàn biến áp 2003 20c -
Máy trộn vữa 1999 11c -
Đầm dùi 2003 29c -
Đàm bàn 1998 10c -
Máy bơm nước 2000 12c -
Cần cẩu XDK 13,5 1995 1c Sử dụng 80% công suất
Cần cẩu KC 2561 1994 1c Sử dụng 70% công suất
Ô tô JIN 130 1997 5c Vẫn sử dụng tốt
Ô tô Maz 2004 2c -
Súng kiểm tra bê tông 1998 1c -
Máy xúc ủi Belaut 1995 1c -
Dàn máy vi tính 2003 9c -
Máy khoan đứng 1995 1c Sử dụng 70% công suất
Máy ép cọc 1999 2 Vẫn sử dụng tốt
Máy vận thăng 2001 5 -
Giàn giáo thi công 2000 10 -
Xe luba bánh sắt 1995 1 Sử dụng 80% công suất
Máy hàn 1997 3 Sử dụng 80% công suất
Máy ca 2002 1 Vẫn sử dụng tốt
Máy tời 2003 4 -
Máy ủi C 100 1999 3 -

Máy ủi Caterpillar 2004 2 -
Nguồn: Phòng vật tư
3. Đặc điểm về mặt bằng, thông gió, ánh sáng
a. Mặt bằng xây dựng
Việc bố trí mặt bằng có vị trí cố định nên Công ty gặp một số trở ngại sau:
- Sự giới hạn về diện tích
9
- Ở các giai đoạn khác nhau trong quy trình xây dựng, các loại vật tư, vật liệu
khác nhau đều được yêu cầu, do đó Công ty luôn có những đề án thực hiện
khác nhau để có lịch tiến độ thi công linh hoạt đáp ứng yêu cầu này.
- Khối lượng nhu cầu vật liệu rất lớn, linh hoạt và biến đổi
Do mặt bằng bố trí theo địa điểm thi công công trình nên luôn có những khó
khăn trong việc giải quyết, địa điểm phân bố một cách tốt nhất cho nên Công ty
Huy Hùng luôn cố gắng hoàn thành nhiều bộ phận ngoài địa điểm xây dựng sau đó
vận chuyển các bộ phận này đến đó để lắp ráp, tiếp tục hoàn thành.
b. Thông gió, ánh sáng
Đặc điểm về bố trí mặt bằng quyết định đặc điểm của thông gió và ánh sáng
đối với các Doanh nghiệp xây lắp nói chung, Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và
thương mại Huy Hùng nói riêng, thông gió chủ yếu là thông gió tự nhiên.Thông gió
tự nhiên có những đặc điểm sau:
- Lưu lượng không khí trao đổi lớn
- Kinh tế, tiết kiệm chi phí vì không tốn kém đường ống, quạt, điện.
- Không mất công bảo quản trang thiết bị, không phải quản lý vận hành.
- Phụ thuộc vào thiên nhiên, không chủ động được quá trình thông gió, không
đưa khí tới một số nơi có nhu cầu.
- Khi có sự xâm nhập của vi trùng hay các chất hoá học, hệ thống thông gió tự
nhiên hoạt động kém hiệu quả.Trong những trường hợp cần thiết, Công ty
còn sử dụng biện pháp thông gió nhân tạo như dùng quạt làm mát, điều hoà
không khí, hệ thống ống dẫn không khí và các thiết bị điêù chỉnh hoặc hệ
thống thông gió thổi– hút cục bộ.

Hệ thống chiếu sáng để đảm bảo chế độ ánh sáng cần thiết và đầy đủ là một
trong những yếu tố quan trọng trong việc thi công công trình. Công ty sử dụng
hai loại chiếu sáng sau đây:
- Chiếu sáng tự nhiên: chiếu sáng bên qua cửa sổ, chiếu sáng bề mặt qua hệ
thống cửa mái và chiếu sáng hốn hợp .Mỗi loại chiêú sáng có hiệu quả
10
khác nhau, chiếu sáng bề mặt có sự phân bố ánh sáng đều hơn cả, chiếu
sáng hỗn hợp là tốt nhất: cửa bên nhiều lớp, cửa mái nhiều dải.
- Chiếu sáng nhân tạo: Công ty sử dụng chiếu sáng nhân tạo khi yêu cầu
công việc phải thực hiện vào buổi tối, buổi đêm hay những khu vực, vị trí
mà ánh sáng tự nhiên không lọt vào được.
4. Đặc điểm về an toàn lao động
Ngành xây dựng giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đây là
một ngành mà điều kiện lao động có nhiều đặc thù riêng: Địa điểm làm việc của
công nhân luôn thay đổi, phần lớn công việc phải thực hiện ngoài trời, chịu ảnh
hưởng của khí hậu thời tiết xấu, nhiều công việc nặng nhọc, phải thi công ở những
vị trí không thuận tiện, có nhiều yếu tố nguy hiểm có hại dễ gây ra tai nạn lao động
và làm suy giảm sức khoẻ thậm chí gây bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
Lâu nay xây dựng vốn là một trong các ngành chiếm tỉ lệ cao nhất về tai nạn
lao động, kể cả tai nạn chết người. Trong những năm gần đây, ngành xây dựng đã
có nhiều cố gắng thục hiện các biện pháp tổ chức và công nghệ nhằm cải thiện điều
kiện lao động, ngăn ngừa hạn chế tai nạn lao động và bảo vệ sức khoẻ cho người
lao động. Tuy nhiên, tình hình tai nạn lao động xảy ra vẫn còn là mối quan tâm lo
ngại cho nhiều người lao động.
Một trong những vấn đề quan trọng để phòng ngừa tai nạn lao động là nguời
lao động phải hiểu biết về an toàn – vệ sinh lao động, các tiêu chuẩn, quy phạm về
an toàn – vệ sinh lao động và những biện pháp an toàn cụ thể trong công việc của
mình. Chính vì vậy, khi tuyển dụng lao động vào làm việc, các Công ty nói chung
và Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Huy Hùng nói riêng xem việc
huấn luyện về an toàn – vệ sinh lao động cho họ là nhiệm vụ của Công ty.Mục đích

của công tác bảo hộ lao động là thông qua các biện pháp khoa học kỹ thuật, tổ chức
kinh tế – xã hội để hạn chế, loại trừ các yếu tố nguy hiểm, độc hại, tạo điều kiện
thuận lợi cho người lao động để ngăn ngừa tai nạn lao động, bảo vệ sức khoẻ, góp
phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động mang nhiều ý
11
nghĩa chính trị, xã hội và kinh tế lớn lao. Vì vậy Công ty luôn quan tâm thực hiện
tốt công tác bảo hộ lao động là thể hiện quan điểm sản xuất đầy đủ, là điều kiện bảo
đảm sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao.Mỗi người lao động trong
Công ty đều được trang bị các kiến thức về nghĩa vụ và quyền lợi của người lao
động về an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định trong Bộ luật lao động.
Theo quy định đó, Công ty chỉ nhận lao động vào làm việc trên công trường xây
dựng khi có đầy đủ các tiêu chuẩn: Phải đủ 18 tuổi trở lên, có giấy chứng nhận bảo
đảm sức khoẻ theo yêu cầu ngành nghề do cơ quan y tế cấp, có giấy chứng nhận đã
học tập và đã qua kiểm tra đạt yêu cầu về an toàn lao động phù hợp với ngành nghề
do Giám đốc Công ty xác nhận, phải chấp hành nghiêm chỉnh nội quy kỉ luật và an
toàn lao động của công trường đề ra
Hàng năm Công ty đều tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kì. Những người làm
việc trong điều kiện nguy hiểm, có yếu tố độc hại được kiểm tra thường xuyên 6
tháng một lần. Phụ nữ có thai, có con nhỏ dưới 9 tháng, có bệnh như tim, huyết áp,
thần kinh, mắt kém, tai điếc…không được làm việc nói trên.
Ngoài ra Công ty trang bị đầy đủ các loại phương tiện bảo vệ cá nhân phù
hợp với điều kiện làm việc theo chế độ quy định. Cụ thể:
- Phương tiện bảo vệ đầu để chống chấn thương ở đầu. Công nhân làm việc
trên công trường phải sử dụng mũ cứng bằng nhựa có quai đeo.
- Phương tiện bảo vệ mắt gồm các loại kính và tấm chắn, trong đó phổ biến là
kính trắng và kính lọc sáng.
- Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp: dùng để ngăn ngừa tác hại của các loại
bụi và hơi, khí độc xâm nhập vào cơ thể thông qua đường hô hấp. Phương
tiện bảo vệ đường hô hấp bao gồm phương tiện lọc khí như khẩu trang, bán
mặt nạ, mặt nạ và phương tiện tự cấp khí hoặc dẫn khí như bình thở.

- Phương tiện bảo vệ tay: tay là bộ phận dễ bị tổn thương trên cơ thể. Để đề
phòng chấn thương, Công ty đã trang bị cho công nhân các dụng cụ thủ công
cầm tayđảm bảo chất lượng tốt như găng tay, bao tay. Găng tay và bao tay
được làm bằng vải bò và vải bạt, găng tay cách điện là găng tay cao su.
12
- Phương tiện bảo vệ chân: gồm các kiểu giầy và ủng để chống các tác động
cơ học như dẫm phải đinh và các vật sắc nhọn, vật liệu rơi vào chân vv…
Như vậy, có thể nói Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Huy Hùng
luôn đề cao công tác bảo hộ lao động đảm bảo an toàn cho công nhân làm việc
trong Công ty, đặc biệt là công nhân trên công trường.
IV. Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất cung ứng sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp
1. Tổ chức sản xuất
a. Loại hình sản xuất
Loại hình sản xuất là sự mô tả cách sử dụng những phương tiện nhân lực và
vật chất để biến nguyên vật liệu thành sản phẩm cuối cùng.Sản phẩm của Công ty
được sản xuất theo phương pháp đơn chiếc, nơi thi công là nơi nghiệm thu sản
phẩm theo đơn đặt hàng chủ đầu tư thông qua hình thức chọn thầu. Việc sản xuất
theo đơn đặt hàng này rất có lợi vì Công ty không phải dự trữ thành phẩm, không bị
phí tổn mất giá do không tốn chi phí lưu kho.
b. Đặc điểm sản xuất
Đặc điểm sản xuất của Công ty mang đặc điểm của ngành sản xuất xây dựng.
Sản xuất xây dựng lại mang đặc thù của sản xuất công nghiệp (công nghiệp chế
tạo). Bởi vậy, nó cũng có những đặc điểm của sản xuất công nghiệp: quá trình biến
đổi, kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm với giá trị và giá trị sử dụng
mới. Tuy nhiên, nếu xuất phát từ tính chất của sản phẩm xây dựng, sản xuất trong
xây dựng nói chung và sản xuất của công ty mang những đặc điểm chủ yếu sau:
- Sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, có tính lưu động cao theo lãnh thổ vì
trong quá trình xây dựng, con người và công cụ lao động luôn phải di chuyển
từ công trường này đến công trường khác, còn sản phẩm xây dựng (các công

13
trình xây dựng) thì hình thành và đứng yên tại chỗ. Đặc điểm này kéo theo
các tác động như:
+ Các phương án công nghệ và tổ chức xây dựng phải luôn biến đổi cho phù
hợp với thời gian, địa điểm xây dựng, do đó gây khó khăn cho việc tổ chức
sản xuất, cải thiện điều kiện lao động và làm nẩy sinh nhiều chi phí cho khâu
di chuyển lực lượng sản xuất cũng như các công trình tạm phục vụ thi công
xây dựng.
+ Tính lưu động của sản xuất đòi hỏi phải tăng cường tính cơ động, linh hoạt
và gọn nhẹ của các phương án tổ chức xây dựng, tăng cường điều hành tác
nghiệp, lựa chọn vùng hoạt động hợp lý, lợi dụng tối đa các lực lượng và
tiềm năng sản xuất tại chỗ, chú ý đến nhân tố độ xa di chuyển lực lượng sản
xuất đến công trình khi lập phương án tranh thầu
+ Đòi hỏi phải phát triển rộng khắp và điều hoà trên lãnh thổ các loại hình dịch
vụ sản xuất về cung cấp vật tư, thiết bị cho xây dựng, về thuê máy móc xây
dựng
- Vì sản phẩm xây dựng có tính đa dạng cá biệt cao, chi phí lớn, nên sản xuất
xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư thông qua đấu
thầu hoặc chỉ định thầu cho từng công trình. Đặc điểm này gây một số tác
động đến quá trình sản xuất xây dựng như:
+ Trong xây dựng nói chung, hình thức sản xuất sẵn hàng loạt sản phẩm để bán
không được phát triển, trừ một số trường hợp có thể xây dựng sẵn các căn
nhà để bán hoặc cho thuê.
+ Sản xuất xây dựng của các tổ chức xây dựng có tính bị động và rủi ro cao và
nó phụ thuộc vào kết quả đấu thầu.
+ Việc thống nhất hoá, điển hình hoá các mẫu mã sản phẩm và các công nghệ
chế tạo sản phẩm xây dựng gặp rất nhiều khó khăn, vì cùng một loại công
trình xây dựng, nhưng nếu được xây dựng ở các địa điểm khác nhau với các
thời điểm khác nhau, chúng sẽ có cách cấu tạo và công nghệ chế tạo khác
nhau.

+ Việc xác định thống nhất giá cho một đơn vị sản phẩm cuối cùng (tức là các
công trình) không thể thực hiện được. Giá cả sản phẩm (công trình xây dựng)
14
phải được xác định trước ngay khi sản phẩm ra đời khi tiến hành đấu thầu
xây dựng.
- Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp đòi hỏi phải có nhiều lực lượng hợp
tác tham gia thực hiện. Khác với nhiều ngành khác, trong xây dựng, các đơn
vị tham gia xây dựng công trình phải cùng nhau đến công trình xây dựng với
một diện tích làm việc thường là hạn chế để thực hiện phần việc của mình
theo một trình tự nhất định về thời gian và không gian. Đặc điểm này đòi
hỏi:
+ Phải coi trọng công việc thiết kế tổ chức xây dựng, đặc biệt là phải bảo đảm
sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia xây dựng ăn khớp với nhau theo
trình tự thời gian và không gian;
+ Phải coi trọng công tác điều độ thi công, có tinh thần và trình độ tổ chức phối
hợp cao giữa các đơn vị tham gia xây dựng công trình.
- Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời và chịu nhiều ảnh hưởng của
thời tiết. Đặc điểm này đòi hỏi:
+ Khi lập kế hoạch xây dựng phải tính đến yếu tố thời tiết và mùa màng trong
năm, có các biện pháp tranh thủ mùa khô và tránh mùa giá bão;
+ Phải có các biện pháp khắc phục ảnh hưởng của thời tiết tối đa, giảm bớt thời
gian ngừng việc do thời tiết xấu gây ra, cố gắng bảo đảm sử dụng năng lực
sản xuất điều hòa theo bốn quý, áp dụng kết cấu lắp ghép được chế tạo sẵn
một cách hợp lý để giảm thời gian thi công tại hiện trường, nâng cao trình độ
cơ giới hoá xây dựng
+ Phải chú ý cải thiện điều kiện lao động cho người làm công việc xây dựng;
+ Phải bảo đảm độ bền chắc và độ tin cậy của các thiết bị, máy móc xây dựng;
+ Phải chú ý tới nhân tố rủi ro do thời tiết gây nên;
+ Phải phát triển phương pháp xây dựng trong điều kiện khí hậu nhiệt đới.
- Sản xuất xây dựng chịu ảnh hưởng của lợi nhuận chênh lệch do địa điểm xây

dựng đem lại. Cùng một loại công trình nếu nó được tiến hành xây dựng ở
những nơi có sẵn nguồn nguyên vật liệu xây dựng, nhân công và các cơ sở
cho thuê máy xây dựng, thì nhà thầu xây dựng trong trường hợp này có nhiều
cơ hội thu được lợi nhuận cao hơn so với các địa điểm xây dựng khác.
15
c. Chu kì sản xuất
Thời gian xây dựng công trình thường dài. Đặc điểm này gây nên các tác
động:
- Làm cho vốn đầu tư xây dựng của chủ đầu tư và vốn sản xuất của tổ chức
xây dựng thường bị ứ đọng lâu tại công trình.
- Các tổ chức xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian và
thời tiết, chịu ảnh hưởng nhiều của sự biến động của giá cả.
- Công trình xây dựng xong dễ bị hao mòn vô hình ngay do tiến bộ nhanh của
khoa học và công nghệ, nếu thời gian thiết kế và xây dựng công trình kéo
dài;
- Đòi hỏi phải có các chế độ tạm ứng vốn, thanh toán trung gian và kiểm tra
chất lượng trung gian hợp lý, tổ chức dự trữ hợp lý;
- Đòi hỏi phải tính đến hiệu quả của rút ngắn thời gian xây dựng và chú ý tới
nhân tố thời gian khi so sánh lựa chọn các phương án
2. Kết cấu sản xuất
a. Bộ phận sản xuất chính
Là các tổ lao động được phân công phù hợp với trình độ, tay nghề của công
nhân
Do hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau cả về mảng sản xuất, kinh
doanh và xây dựng công trình nên bộ phận sản xuất chính của Công ty bao gồm
nhiều thành phần:
- Tổ tư vấn: chuyên tham gia hoạt động tư vấn và quản lý các dự án đầu tư
- Tổ dự án: chuyên đi tìm kiếm, thiết lập mối quan hệ để mang các hợp đồng
về cho Công ty. Đồng thời quản lý danh mục các dự án mà công ty đảm
trách.

- Tổ kĩ thuật : bao gồm đội ngũ công nhân kĩ thuật có trình độ phù hợp với
công việc đã được đào tạo bài bản tại các trường đại học, cao đẳng, nghề
- Tổ thi công các công trình và sản xuất sản phẩm: Bộ phận sản xuất này có số
lượng lao động nói chung và số lượng công nhân kỹ thuật nói riêng chiếm tỷ
trọng lớn, thường là từ 70 đến 75% lực lượng lao động của toàn công ty. Bộ
16
phận này thường đảm nhiệm việc xây dựng các công trình phụ, các hạng
mục công trình nhỏ Nói chung đó là các công trình tương đối đơn giản về
mặt kỹ thuật cũng như quy trình công nghệ không có gì phức tạp. Nó đòi hỏi
trình độ chuyên môn thấp và cũng không cần áp dụng nhiều loại máy móc,
thiết bị.
b. Bộ phận sản xuất phụ
Bộ phận sản xuất phụ, phụ trợ trong công ty cổ phần đầu tư thương mại và
dịch vụ Huy Hùng có thể hoạt động độc lập với bộ phận sản xuất chính hoặc cũng
có thể hoạt động với chức năng phụ trợ như đảm bảo công tác hậu cần, dựng lều trại
tạm thời cho công nhân nghỉ ngơi tại các công trình ở xa và có thời gian thi công
dài
c. Các xưởng sản xuất phụ trợ
Do thi công các công trình xây dựng lớn, Công ty có các xưởng sản xuất và
phụ trợ như: Xưởng gia công gỗ, xưởng gia công thép, cơ khí sửa chữa, Công ty
đặt ra nguyên tắc chung cho việc thiết kế như sau:
- Các xưởng sản xuất và phụ trợ được bố trí ở ngoài diện tích đã quy định để
xây dựng các công trình, không gây cản trở đến quá trình xây dựng, hoặc
phải phá đi làm lại nhiều lần.
- Các xưởng sản xuất và phụ trợ nếu có điều kiện nên tập trung vào một khu
để tiện quản lý và cung cấp các dịch vụ như điện, nước, khu này càng gần
công trình xây dựng càng tốt để giảm các chi phí vận chuyển.
- Các xưởng sản xuất và phụ trợ nên hợp khối theo tính năng công nghệ và
theo dây chuyền sản xuất có liên quan.
- Các xưởng sản xuất và phụ trợ phải được thiết kế và quy hoạch theo các tiêu

chuẩn xây dựng, an toàn lao động, phòng chống cháy, nổ, vệ sinh môi
trường,
- Để giảm giá thành xây dựng, cố gắng sử dụng một phần công trình đã xây
dựng để làm các xưởng sản xuất và phụ trợ.
17
d. Tổ chức vận chuyển và hệ thống giao thông trên công trường
Công ty có một tổ lái chuyên phục vụ nhu cầu chuyên chở.
Do ngành xây dựng có tính chất đặc thù là sản xuất phi tập chung nên tính
linh hoạt và tính di động trong sản xuất là một tất yếu khách quan. Vì vậy mà đối
với ngành xây dựng nói chung cũng như đối với Công ty cổ phần đầu tư xây dựng
và thương mại Huy Hùng nói riêng thì bộ phận vận chuyển luôn có vai trò và vị trí
rất quan trọng. Các loại phương tiện vận chuyển chủ yếu bao gồm như ô tô tự đổ
Hyundai (10-15T) và các loại ô tô KIA chuyên dụng để vận tải hàng hoá. Nhiệm vụ
chính của bộ phận này là vận chuyển máy móc, vật tư, thiết bị, nhân công đến các
công trình thi công, xây dựng và ngược lại.
Ngoài ra, bộ phận này còn chịu trách nhiệm vận chuyển vật tư, thiết bị từ
nơi cung cấp của công ty đến các địa điểm mà người mua đã yêu cầu và thoả thuận
trên hợp đồng.
e. Bộ phận cung cấp
Nhiêm vụ chính của bộ phận này là cung cấp các loại vật liệu xây dựng, vật
tư thiết bị cho bộ phận sản xuất đúng theo như số lượng và chất lượng được yêu
cầu. Các lần cung cấp sẽ được phản ánh cụ thể trên các hoá đơn, chứng từ và được
hạch toán vào chi phí xây dựng công trình do chủ đầu tư trả.
Có thể nói bộ phận cung cấp của công ty hoạt động như một tế bào kinh
doanh bằng cách mua đi bán lại các loại vật tư và thiết bị xây dựng cho khách hàng
để kiếm lợi nhuận cho công ty. Khách hàng của bộ phận cung cấp vừa là khách
hàng nội bộ (đó là các đội thi công, xây dựng) vừa là các cá nhân, các đơn vị kinh
doanh khác bên ngoài.
V. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

18
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐCBAN KIỂM SOÁT
PHÓ TGĐ
KẾ HOẠCH – TÀI CHÍNH
Phòng
Tổ chức – Hành
chính
PHÓ TGĐ
KỸ THUẬT – CÔNG NGHỆ
PHÓ TGĐ
THI CÔNG
PHÓ TGĐ
KINH DOANH
PHÓ TGĐ
DỰ ÁN
Phòng
Kỹ thuật – Cơ giới
Phòng
Tài chính – Kế toán
Phòng
Kinh tế - Kế hoạch
Phòng
Dự án
(Nguồn: phòng Tổ chức - Hành chính, 2011)
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần ĐTXD&TM Huy Hùng
19
2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được thực hiện theo cơ cấu tổ chức trực
tuyến - chức năng, xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của tổ chức sản xuất kinh doanh,

trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và trình độ của cán bộ quản lý hiện nay.
Kiểu cơ cấu này phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, tăng cường
mối quan hệ giữa hệ thống quản lý và hệ thống được quản lý. Từ đó có thông tin
nhanh chóng để kịp thời xử lý đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh liên tục
và có hiệu quả cao.
- Ban kiểm soát: thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh và
điều hành của công ty.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, quyết định mọi vấn đề liên
quan đến quản lý, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồn cổ đông.
- Tổng giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm trước pháp luật, Tổng
công ty về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty; chăm lo đời sống cán bộ công
nhân viên; lãnh đạo công ty thực hiện chức năng nhiệm vụ được Hội đồng quản trị
và Tổng công ty giao cho.
- Phó tổng giám đốc Kế hoạch – Tài chính: giúp việc cho Tổng giám đốc về
công tác kế hoạch tài chính, hoạch toán kinh doanh; Đồng thời tham gia tư vấn cho
Tổng giám đốc về hoạt động của công ty.
- Phó tổng giám đốc Kỹ thuật – Công nghệ: Thực hiện nhiệm vụ quản lý quy
trình thiết bị, kỹ thuật thi công và quản lý chất lượng; Chỉ đạo công tác cơ giới toàn
công ty, cân đối xe máy thiết bị…
- Phó tổng giám đốc Thi công: Giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác thi
công; Thực hiện nhiệm vụ được giao về quản lý chất lượng
- Phó tổng giám đốc Kinh doanh: Giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác
tiếp thị đấu thầu; thực hiện nhiệm vụ được giao về tiếp thị đấu thầu và quản lý chất
lượng;
- Phó tổng giám đốc Dự án: Giúp việc cho Tổng giám đốc về công tác dự án;
20
Công tác kỹ thuật của công ty.
- Phòng Tài chính – Kế toán: có chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc
công ty trong công tác huy động và phân phối các nguồn lực tài chính theo yêu cầu

sản xuất kinh doanh của đơn vị. Thực hiện tổ chức bộ máy tài chính kế toán từ công
ty đến các đơn vị trực thuộc. Đứng đầu là Kế toán trưởng công ty, có chức năng
tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác tài chính kế toán, tổ chức bộ máy tài
chính kế toán của công ty. Thực hiện công tác kế toán và báo cáo cho Tổng giám
đốc, kế toán trưởng Tổng công ty. Để giúp việc cho Kế toán trưởng có các phó
phòng và các phòng ban thực hiện theo từng nghiệp vụ riêng.
- Phòng Kinh tế - Kế hoạch: Có chức năng xây dựng và chỉ đạo kế hoạch,
công tác kinh tế, công tác hợp đông kinh tế và tham gia quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản của công ty. Đồng thời thực hiện yêu cầu chất lượng liên quan đến công tác
kinh tế - kế hoạch.
- Phòng Dự án: gồm có ba bộ phận thực hiện các chức năng khác nhau đó là:
Bộ phận tiếp thị; Bộ phận đấu thầu và Bộ phận quản lý đầu tư. Đứng đầu là trưởng
phòng có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc công ty trong các lĩnh vực tiếp thị
đấu thầu, mua sắm vật tư, lập và quản lý dự án đầu tư…
- Phòng Kỹ thuật – Cơ giới: Có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc công
ty trong các lĩnh vực quản lý kỹ thuật chất lượng; công tác an toàn, bảo hộ lao động.
- Phòng Tổ chức – Hành chính: Có chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc
về lĩnh vực sủ dụng nguồn nhân lực công ty, thực hiện công tác truyền tin, và quản
lý toàn bộ tài sản trang thiết bị của cơ quan công ty.
VI. Khảo sát, phân tích các yếu tố đầu vào, đầu ra của doanh nghiệp
1. Khảo sát, phân tích các yếu tố đầu vào
a. Nguyên, nhiên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất. Chất lượng
NVL là một trong các yếu tố quyết định chất lượng công trình. Công ty tăng cường
21
sử dụng NVL hợp lý, tránh lãng phí và ứ đọng vốn. Xu thế hiện nay trong ngành
xây dựng nói chung là hạn chế tối đa việc dư thừa NVL vì nó gây những ảnh hưởng
xấu tới doanh nghiệp. Thứ nhất, việc dư thừa vật liệu sẽ gây ứ đọng vốn. Thứ hai,
các công trình phân tán nếu xây dựng kho tại công trình sẽ tăng chi phí, nếu vận
chuyển vật liệu từ tổng kho tới sẽ làm tăng chi phí vận chuyển. Thứ ba, vật liệu dư

thừa dễ bị mất mát, rất khó xử lý.
Trong điều kiện hiện nay các nhà cung ứng vật liệu xây dựng cho Công tyrất
nhiều nên việc huy động vật liệu xây dựng không phải là điều khó khăn. Khi cần vật
liệu, người bán sẽ vận chuyển đến tận công trình. Tuy nhiên Công ty vẫn có kho để
tập kết vật liệu. Tuỳ theo quy mô công trình mà Công ty sẽ có từ 3-5 người làm
công tác bảo vệ. Mặc dù chỉ là kho tạm thời nhưng nhà kho vẫn đảm bảo những
điều kiện nhất định. VD: đối với kho xi măng luôn được che đậy cẩn thận, giữ cho
kho luôn được khô ráo. Trường hợp vẫn có vật liệu dư thừa Công ty sẽ chuyển tới
các công trình khác (ở gần) để đảm bảo tối thiêủ hoá chi phí nhưng những vật liệu
này không phản ánh trên sổ sách kế toán vì chúng thường có số lượng không đáng
kể. Cách thu mua nguyên vật liệu như vậy có thể giúp Công ty giảm thiểu sự ứ đọng
vốn nhưng lại có rủi ro khi thị trường vật liệu biến động. Những nguyên vật liệu
thường được xác định chủng loại, tên nhà cung ứng trên thiết kế. Vì thế đôi khi xảy
ra sự khan hiếm. VD: công trình chung cư Lĩnh Nam khi xây dựng, yêu cầu là xi
măng Nghi Sơn P300, trong tháng đó, phần lớn xi măng Nghi Sơn được xuất khẩu
và giá xi măng Nghi Sơn trên thị trường tăng 60.000 đ/ tấn gây rất nhiều khó khăn
cho Công ty. Giải pháp cho vấn đề này là sau đó Công ty đã tạo mối quan hệ mật
thiết với các nhà cung ứng và ngay khi đi vào thi công ký hợp đồng với một khối
lượng vật liệu đủ lớn.
Nguyên vật liệu cũng là một yếu tố làm tăng chi phí. Đó là sự chênh lệch về
giá giữa các vùng khác nhau và thời điểm khác nhau. Để giảm bớt sự chênh lệch
này Công ty luôn tham khảo bảng giá NVL mà sở xây dựng đưa ra hàng tháng.
Bảng giá này xây dựng dựa trên thông tin từ thị trường và phương pháp thống kê.
22
Một điều vô cùng quan trọng trong quản lý NVL đối với công ty là định mức tiêu
dùng NVL. Đó là lượng tiêu dùng lớn nhất cho pháp để sản xuất một đơn vị sản
phẩm. VD: để xây dựng 1m3 móng tường phải dựa vào việc xác định định mức tiêu
hao NVL. Cơ sở để xây dựng định mức là sự kết hợp giữa phân tích và kinh
nghiệm. Phòng kỹ thuật sẽ tính toán xem khi xây dựng 1m3 móng tường cần bao
nhiêu gạch, bao nhiêu xi măng,… sau đó dựa vào kinh nghiệm của một thợ giỏi để

đánh giá hoặc xây thử để tìm ra định mức. Có thể tăng thêm tính chính xác bằng
cách so sánh với định mức một số công ty khác.Bảng định mức tiêu hao Nguyên vật
liệu và nhân công
- Đối với xây tường thẳng: Đơn vị tính m3
Bảng 3: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu xây tường thẳng
Mã hiệu
Công
tác xây
lắp
Thành
phần
hao phí
Đơn vị
Chiều dầy (cm)
<=60 >60
Chiều cao (m)
<=2 >2 <=2 >2
AE112
Xây
tường
thẳng
Vật liệu
Đá hộc m3 1,2 1,2 1,2 1,2
Đá dăm m3 0,057 0,057 0,057 0,057
Vữa m3 0,42 0,42 0,42 0,42
Vật liệu
khác
% 8,5 7,5
Nhân
công

3,5/7
Công 2,15 2,5 2,08 2,37
10 20 30 40
- Đối với xây móng: đơn vị tính m3
23
Bảng 4: Định mức tiêu hao xây móng
Mã hiệu
Công tác
xây lắp
Thành
phần hao
phí
Đơn vị
Chiều dầy
<=60 >60
AE111 Xây móng Vật liệu
Đá hộc m3 1,2 1,2
Đá dăm m3 0,057 0,057
Vữa m3 0,42 0,42
Nhân công
3,5/7
công 1,91 1,84
10 20
Do đặc thù của ngành xây dựng, nguyên vật liệu Công ty đưa vào sử dụng
phụ thuộc vào từng công trình, theo đó số lượng, chủng loại rất đa dạng, giá cả lại
biến động theo từng thời kì. Sau đây là bảng giá của một số loại NVL chính Công ty
đã sử dụng năm 2011:
Bảng 5: Giá vật liệu
Danh mục vật liệu Đơn vị tính Giá vật liệu đến chân công
trình chưa có thuế giá trị

gia tăng (đồng)
CÔNG TY TNHH KIM
KHÍ MAI LÂM
Sản phẩm bồn INOX (chưa
bao gồm công lắp đặt)
Bồn INOX 1200 (f 760 -
960) ngan
Cái 2.045.455
Bồn INOX 1500 (f 760-
960) ngang
Cái 3.000.000
Cát xây m3 31.000
Cát vàng m3 65.000
Cát đen đổ nền m3 25.000
Cộc tre f 6-10 m 1.200
Dây thép các loại Kg 10.000
Đinh Kg 9.000
Đá dăm (0,5 1)
m3 114.300
Đá 0,15-0,5 m3 105.000
Đá 1 2
m3 114.300
24
Đá dăm 4
m3 105.000
Đá hộc m3 90.000
Đá granít tự nhiên dày 2cm
màu đen thường ốp vào
tường, cột ( Sử dụng biện
pháp ốp bằng móc INOX )

m2 500.000
Đá granít tự nhiên lát bậc
tam cấp, bậc cầu thang dày
2cm màu đen thường
m2 500.000
SẢN PHẨM CỦA CÔNG
TY ĐTXD & SXVL CẦU
ĐUỐNG
Gạch 2 lỗ 200 (200 95
55)
Viên 368
Gạch 2 lỗ 210 (210 100
60)
Viên 405
Gạch đặc 220 (220 105
60
Viên 848
Ngói lợp 22 (340 205
13)
Viên 2.393
Ngói bò 36 (360mm) Viên 6.454
Gạch men 250(250 250
25)
Viên 898
Gạch 6 lỗ tròn 200 (200
65 135
Viên 1.037
Gạch CN 100 (200 200
100
Viên 1.339

SẢN PHẨM GỖ CÁC
LOẠI
Cây chống cao >=4m Cây 12.000
Gỗ ván cầu công tác m3 1.400.000
Gỗ xẻ 3 x 1 (Gỗ lati) gỗ
hồng sắc
m3 1.600.000
Gỗ kê m3 1.400.000
Gỗ làm khe co dãn m3 1.400.000
25

×