Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng Hưng Thành Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.24 KB, 37 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
H th ng ch ng t k toán c a công ty bao g m các ch tiêu:ệ ố ứ ừ ế ủ ồ ỉ 25
- Lao ng ti n l ngđộ ề ươ 25
- Bán h ngà 25
- Ti n tề ệ 25
- T i s n c nhà ả ốđị 25
- S n xu tả ấ 25
H u h t các ch ng t trong m i nhóm ch tiêu u c công ty s d ngầ ế ứ ừ ỗ ỉ đề đượ ử ụ
theo m u quy nh c a B T i chính áp d ng i v i ch k toán doanhẫ đị ủ ộ à ụ đố ớ ế độ ế
nghi p. Tuy nhiên, bên c nh ó công ty còn t l p thêm m t s ch ng t khácệ ạ đ ự ậ ộ ố ứ ừ
thu n ti n cho vi c h ch toán nh :để ậ ệ ệ ạ ư 25
- Biên lai thu ti n i n, n c h ng tháng ( i v i nh ng c n h choề đệ ướ à đố ớ ữ ă ộ
thuê) 25
- H p ng lao ng theo công trình (áp d ng trong tr ng h p công tyợ đồ độ ụ ườ ợ
mu n thuê thêm công nhân k p ti n thi công)ố để ị ế độ 25
- B ng ch m công c m cho t ng i, t thi côngả ấ đượ ở ừ độ ổ 25
- Phi u theo dõi v t t s d ng cho các n v thi công ế ậ ư ử ụ đơ ị 25
Sinh viên: Phan Thị Phương Thúy – Lớp KT K42
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, đây
là nơi trực tiếp sáng tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội, cũng như bất kỳ một
doanh nghiệp nào khác doanh nghiệp xây dựng trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mình đều phải tính toán các chi phí bỏ ra và kết quả thu về. Nhất là
trong nền kinh tế thịt trường doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay
không phụ thuộc vào doanh nghiệp có đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra
trong quá trình sản xuất và có lãi.
Từ nhận thức đó và với kiến thức lĩnh hội được ở trường cộng với kiến
thức thực tế trong quá trình thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần kiến trúc


và xây dựng Hưng Thành Vinh tôi đã tìm hiểu và biết thêm về hình thức sản
xuất và kinh doanh của công ty. Dựa trên sự hướng dẫn của cô giáo ThS. Tạ
Thu Trang cũng như sự giúp đỡ tận tình của các cô chú cán bộ trong công ty
em đã có được những số liệu cụ thể về công ty trong những năm hoạt động
gần đây. Em hy vọng tại đây với khoảng thời gian thực tập này em sẽ thực
hịên tốt nghiệp vụ chính của mình trong thời gian sắp tới, em rất mong được
sự giúp đỡ của các cô chú trong phòng Kế toán để em hoàn thành báo cáo
này.
Nội dung của báo cáo gồm 3 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng
Hưng Thành Vinh.
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty Cổ
phần kiến trúc và xây dựng Hưng Thành Vinh.
Sinh viên: Phan Thị Phương Thúy – Lớp KT K42
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công
ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng Hưng Thành Vinh.
Dưới dự chỉ dẫn tận tình của Giảng viên hướng dẫn ThS. Tạ Thu Trang
và sự giúp đỡ của bộ phận kế toán tại Công ty, do thời gian có hạn nên trong
báo cáo thực tập tổng hợp này không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế vì vậy em mong được sự chỉ bảo và giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và
các bạn đồng nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên: Phan Thị Phương Thúy – Lớp KT K42
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH

DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG
HƯNG THÀNH VINH
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG HƯNG THÀNH VINH
Tên đầy đủ công ty: Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng Hưng
Thành Vinh
Giám đốc – Chủ tịch HĐQT công ty là ông: Ngô Duy Hưng
Trụ sở: Số 7A, ngõ 433 Đội Cấn, P.Vĩnh Phúc, Q.Ba Đình, Hà Nội.
Mã số thuế: 0102773979
Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng (Một tỉ năm trăm triệu đồng)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102773979 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư TP. Hà Nội cấp lần đầu ngày 05/06/2008.
Cơ sở pháp lý :
Hưng Thành Vinh có khởi điểm là Văn phòng Kiến trúc và Nội thất
Archi-blog được thành lập từ năm 2004, hoạt động trong lĩnh vực tư vấn thiết
kế và thi công các công trình dân dụng, kiến trúc và nội thất. Trải qua quá
trình hoạt động, để đáp ứng nhu cầu phát triển, các thành viên chủ chốt của
Văn phòng Archi-blog thành lập nên Công ty Cổ phần Kiến trúc & Xây dựng
Hưng Thành Vinh với các chức năng chính là tư vấn thiết kế, lập dự án, quản
lý dự án, tư vấn giám sát và thi công các công trình, sản xuất và kinh doanh
đồ nội thất.
Để đáp ứng được yêu cầu phát triển, phù hợp với tình hình hiện nay,
việc liên kết các thành phần riêng lể là một yếu tố tất yếu. Nhằm thoả mãn
Sinh viên: Phan Thị Phương Thúy – Lớp KT K42
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
yêu cầu trên Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng Hưng Thành Vinh
được thành lập. Với nỗ lực vươn lên của mình, sự đầu tư đúng hướng, một
tập thể đoàn kết. Công ty đã và sẽ mở rộng địa bàn hoạt động, lĩnh vực
kinh doanh, chú trọng đào tạo chuyên sâu cho cấn bộ công nhân viên, mở

rộng địa bàn hoạt động liên doanh, liên kết hợp tác kinh doanh với các đối
tác trong tỉnh và một số tỉnh bạn.
Với phương châm hoạt động: Khách hàng là đối tác quan trọng, con
người là nền tảng của sự bền vững, chất lượng sản phẩm và dịch vụ là yêu
tố then chốt, văn hoá doanh nghiệp là yếu tố tạo nên sự khác biệt, Công ty
Cổ phần kiến trúc và xây dựng Hưng Thành Vinh là một công ty đang
trên đà phát triển mạnh.
Với sự phát triển của công nghệ hiện đại, cùng với mô hình tổ chức
quản lý tiên tiến, đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, sáng tạo giàu kinh nghiệm,
lực lượng công nhân lành nghề có tính kỷ luật cao, cùng với trang thiết bị
thi công cơ giới đa dạng có thể hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Công
ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng Hưng Thành Vinh đã và đang thâm gia
xây dựng, thiết kế các công trình thuộc nhiều lĩnh vực: Dân dụng, giao
thông, thuỷ lợi, đường dây trậm điện, bốc xúc vận chuyển san lấp mặt
bằng,…, hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng, máy thi công, vật tư
khoan, thiết bị điện, điện lạnh Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng
Hưng Thành Vinh cũng đầu tư vào các dự án công trình giao thông thuỷ
lợi, hệ thống cấp thoát nước… sánh bước cùng các nhà đầu tư khác cùng
với sự phát triển của đất nước, góp phần làm giàu cho xã hội, cho đất nước.
Đến nay Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng Hưng Thành Vinh đã có
một lực lượng cán bộ công nhân viên 50 người và tham gia các dự án dải
khắp miền đất nước.
Sinh viên: Phan Thị Phương Thúy – Lớp KT K42
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng Hưng Thành Vinh đã được
khẳng định nhà đầu tư, nhà thầu chuyên nghiệp và là chỗ dựa tin cậy cho
các đối tác. Công ty hoạt động dựa trên nguyên tắc thoả mãn tốt nhu cầu
khách hàng với phương châm “tiến độ - chất lượng - hiệu quả”.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG HƯNG THÀNH VINH
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.
Sau những năm đổi mới, cùng với sự hội nhập và phát triển của đất
nước, nước ta thu được thành tựu đáng khích lệ như nâng cao đời sống của
nhân dân, cơ sở hạ tầng như: đường xá, cầu cống, mạng lưới giao thông
còn manh mún, nhỏ hẹp, nhiều nơi còn khó khăn, cầu cống còn nhỏ nhiều
nơi trọng điểm thì xe trọng tải lớn không qua được, mạng lưới điện yếu và
không ổn định… làm hạn chế rất lớn sự phát triển của đất nước, trước tình
hình đó Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng Hưng Thành Vinh đã góp
phần cùng với các nhà đầu tư xây dựng trong và ngoài tỉnh ngày càng nâng
cao đời sống của nhân dân, vị thế của đất nước, góp phần tích cực thuận lợi
cho sự hội nhập của đất nước. Việc ra đời của Công ty Cổ phần kiến trúc
và xây dựng Hưng Thành Vinh góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng của đất
nước đó là một yếu tố quan trọng để các nhà đầu tư vào Việt Nam hay
không, sự hoàn thiện cơ sở hạ tầng tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư nước
ngoài góp phần nâng cao đời sống của nhân dân.
Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng Hưng Thành Vinh ra đời góp
phần hoàn thiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng. Cùng với sự phát triển của
đất nước là phát triển của công ty, nhằm thuận lợi năm trước cao hơn năm
sau, đời sống của công nhân viên chức ngày càng được nâng cao, là môi
trường lý tưởng cho cán bộ công nhân phát huy hết tài năng của mình.
Sinh viên: Phan Thị Phương Thúy – Lớp KT K42
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ngoài nhiệm vụ, kinh doanh chính của công ty, Công ty Cổ phần
kiến trúc và xây dựng Hưng Thành Vinh để thực hiện đường lối chủ trương
của Đảng và nhà nước góp phần nâng cao đời sống của nhân dân ở nông
thôn vùng sâu, vùng xa … tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hoá lưu thông
giữa các vùng, các miền của đất nước, tạo cơ hội phát triển cho các vùng còn
khó khăn.

1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Ngành nghề kinh doanh của Công ty
+ Thi công các công trình xây dựng, công nghiệp, dân dụng, giao
thông, thuỷ lợi, san nền, đường dây và trạm biến áp điện đến 35 KV, hệ
thống cấp thoát nước, hệ thống cơ điện lạnh (điều hoà không khí), tư vấn
chuyển giao công nghệ kỹ thuật.
+ Tư vấn giám sát các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng,
giao thông, thuỷ lợi, hệ thống cấp thoát nước, san nền, đường dây và trạm
biến áp điện đến 35 KV, hệ thống cơ điện lạnh.
+ Tư vấn thi công, trang trí nội ngoại thất công trình;
+ Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, hệ thống cấp
thoát nước, san nền tạo mặt bằng, đường
+ Kinh doanh bất động sản.
+ Kinh doanh điện tử, điện lạnh, máy xây dựng.
Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật xây dựng, khảo sát thiết kế có
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, lực lượng trang thiết bị xe, máy đủ đáp
ứng các công việc được giao.
Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện nhiều hợp đồng khảo
sát, tư vấn xây dựng và thi công xây lắp các công trình cho nhiều chủ
Sinh viên: Phan Thị Phương Thúy – Lớp KT K42
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
đầu tư trong và ngoài nước. Các công trình do Công ty thực hiện luôn
hoàn thành đúng tiến độ đảm bảo chất lượng và được nhiều bản quản lý
dự án và các chủ đầu tư tín nhiệm.
Là một Công ty trong ngành xây dựng, sản phẩm của Công ty khá đa
dạng: các công trình xây dựng, các loại nguyên vật liệu, các dịch vụ tư vấn
thiết kế xây dựng…chúng là hàng hoá có tính đặc thù, với các hàng hoá
thông thường nếu căn cứ vào bản chất tự nhiên của sản phẩm cơ cấu ngành
và quá trình sản xuất, những nhân tố quyết định nhu cầu phương thức xác

định giá thì nhìn chung chúng có các đặc điểm sau:
- Sản phẩm mang tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cấu tạo và chế
tạo, sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng của chủ
đầu tư điều kiện địa lý nơi xây đựng công trình.
- Chịu ảnh hưởng những đặc điểm địa lý, văn hoá xã hội, sản phẩm
xây lắp bao giờ cũng gắn liền trên m địa điểm địa phương nhất định nên nó
phải thích ứng với mọi điều kiện cụ thể của địa phương đó về khí hậu, thời
tiết khí hậu, thời tiết môi trường, phong tục tập quán của địa phương dẫn
tới chi phối các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan như khảo sát
thiết kế…
- Là sản phẩm xây dựng sử dụng tại chỗ, vốn đầu tư xây dựng lớn, thời
gian sử dụng lâu dài. Đặc biệt đối với công trình lớn, do thời gian thi công
và chi phí sản xuất lớn nên vốn của chủ đầu tư và thiết bị ứ đọng tại công
trình doanh nghiệp xây dựng dễ gặp rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian những
biến động giá cả nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý sản xuất.
- Ngay cùng một sản phẩm có kết cấu và kiến trúc giống nhau chi phí
sản phẩm cũng khác nhau.
Sinh viên: Phan Thị Phương Thúy – Lớp KT K42
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Sản phẩm liên quan đến ngành cả về phương diện cung cấp các yếu
tố đầu vào thiết kế chế tạo sản phẩm và cả về phương diện sử dụng công trình.
- Sản lượng từng mặt hàng sản phẩm
Trong những năm gần đây công ty đã đánh giá được tầm quan trọng
của mình trong nghề xây dựng và đã nhận được rất nhiều công trình lớn
Trường học, Trung tâm thương mại, khu vui chơi giải trí, khu nghỉ dưỡng cao
cấp, nhà hàng, khách sạn, văn phòng, nhà chung cư, nhà biệt thự, nhà ở, shop,
showroom, bar, cafe v.v.
Để có được những thành công như vậy trước hết phải kể đến sự trưởng
thành của đội ngũ cán bộ lãnh đạo về công tác tổ chức điều hành sản xuất,

luôn phát huy tính năng động, sáng tạo đã lãnh đạo đơn vị tiến hành sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành vượt mức kế hoạch cấp trên giao,
đảm bảo thu hồi vốn, giao nộp ngân sách và cấp trên đầy đủ. Bên cạnh đó
cũng phải kể đến trình độ tay nghề của công nhân. Có thể thấy được sự
phát triển đó qua một số chỉ tiêu chủ yếu mà công ty đã đạt được qua
những năm gần đây.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
Do đặc thù của hoạt động xây dựng cơ bản nên thời gian để hoàn
thành sản phẩm dài hay ngắn tuỳ thuộc vào công trình, hạng mục công
trình có quy mô lớn, nhỏ khác nhau. Đối với mỗi công trình sau khi trúng
thầu hoặc được chỉ định thầu, công ty huy động máy móc, con người san
lấp và giải phóng mặt bằng chuẩn bị cho quá trình thi công. Từ các nguyên
vật liệu như sắt, thép, đá, xi măng, gạch, sỏi, phụ gia bê tông dưới sự tác
động của máy móc và bàn tay con người sau một thời gian tiến hành thi
công sẽ tạo ra sản phẩm xây lắp thô.
Sinh viên: Phan Thị Phương Thúy – Lớp KT K42
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2.3.1. Sơ đồ dây chuyển sản xuất sản phẩm
1.2.3.2. Quy trình sản xuất thi công xây lắp:
1.2.3.3. Thuyết minh sơ đồ dây chuyển sản xuất và đặc điểm công nghệ
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên thời gian
để hoàn thành sản phẩm dài hay ngắn tuỳ thuộc vào công trình, hạng mục
Sinh viên: Phan Thị Phương Thúy – Lớp KT K42
10
Bàn giao
Thi công máy
Thi công ph ần khung bê
tông, cốt thép và mái nhà
Gia cố nền

Nghiệm
thu
Đào móng
Hoàn thiện Xây thô
Chuẩn bị hồ sơ
Lập biện pháp thi công
Tổ chức thi công
Nghiệm thu công trình
Thanh quyết toán công trình
Báo cáo thực tập tổng hợp
công trình có quy mô lớn, nhỏ khác nhau. Đối với mỗi công trình sau khi
trúng thầu hoặc được chỉ định thầu, công ty huy động máy móc, con người
san lấp và giải phóng mặt bằng chuẩn bị cho quá trình thi công. Từ các
nguyên vật liệu như sắt, thép, đá, xi măng, gạch, sỏi, phụ gia bê tông
dưới sự tác động của máy móc và bàn tay con người sau một thời gian tiến
hành thi công sẽ tạo ra sản phẩm xây lắp thô. Sau đó qua thời gian hoàn
thiện dưới sự hỗ trợ của máy mài, máy cắt sản phẩm xây lắp thô sẽ được
hoàn thiện thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh. Trong quá trình thi công,
các đội trực tiếp thi công theo dự toán đã duyệt. Các đội phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và công ty về độ an toàn lao động và chất lượng
công trình. Sau khi công trình đã hoàn thành sẽ được tiến hành nghiệm thu và
bàn giao công trình cho chủ đầu tư.
1.2.4. Đặc điểm về công nghệ sản xuất.
1.2.4.1. Đặc điểm về trang thiết bị.
Do là một công ty chuyên về ngành xây dựng dân dụng nên các thiết
bị ở đây là rất lớn và phong phú.
Trong việc sản xuất các sản phẩm làm ra công trình phải cần đến các
loại máy như: Máy trôn bê tông, máy xúc, máy ủi, máy trộn và một số
loại máy thô sơ khác. Đối với ngành xây dựng điều cần chú ý đến đó là đầu
tư một cách hoàn chỉnh về trang thiết bị. Nếu các máy hoạt động tốt sẽ giúp

cho công trình được hoàn thiện một cách nhanh nhất.
1.2.4.2. Đặc điểm về bố trí mặt bằng.
Đây là một khâu cũng vô cùng quan trọng. Vì là một công ty cần
nhiều máy móc phục vụ cho việc sản xuất. Do vậy mà nơi để và bảo quản
Sinh viên: Phan Thị Phương Thúy – Lớp KT K42
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
các thiết bị máy móc này là rất cần thiết và quan trọng. Nó giúp cho việc
sản xuất thi công rất nhiều . Nếu không có nơi ổn định và bảo đảm vệ sinh
cho máy móc chắc chắn một điều rằng sẽ bị hao mòn tài sản rất lớn.
Việc bố trí mặt bằng phải làm sao cho tốt và công ty đã có những
biện pháp gì cho việc này.
1.2.4.3. Đặc điểm về an toàn lao động.
Đây là vấn đề mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải quan
tâm và đặt lên hàng đầu. Bảo vệ sức khoẻ của công nhân là nghĩa vụ của tất
cả mọi người. Phải mua sắm đầy đủ các loại bảo hiểm cho công nhân, đảm
bảo sự an toàn tuyệt đối vì đó cũng chính là lợi ích của công ty.
Công ty đã áp dụng tất cả những gì có thể để đảm bảo độ an toàn cho
toàn bộ công nhân như đã mua bảo hiểm lao động. Mua các thiết bị như mũ
bảo hiểm, dây thắt an toàn
1.2.4.4. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính
chất công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Xu thế
ngày nay, thị trường xây dựng càng ngày phát triển do nhu cầu phát triển của
đất nước nói chung. Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng Hưng Thành
Vinh là một Công ty với thị trường không lớn, Công ty đã tham gia vào ngành
xây dựng hoạt động trên thị trường như sau:
Thị trường truyền thống: Phần lớn nằm ở trong địa bàn Thành phố Hà
Nội và một số vùng lân cận như huyện Chương Mỹ, huyện Thanh Oai và một
số công trình nhỏ trên địa bàn thành phố Ninh Bình, Hưng Yên ….

Hoạt động trong nền kinh tế mở, Công ty Cổ phần kiến trúc và xây
dựng Hưng Thành Vinh cũng như bao công ty khác chịu một sức ép của sự
Sinh viên: Phan Thị Phương Thúy – Lớp KT K42
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
cạnh tranh để có công ăn việc làm đảm bảo sự gia tăng trưởng của Công ty thì
không những Công ty phải tìm thị trường thông qua đấu thầu mà còn phải
chịu sức ép từ phía thị trường, sức ép xu hướng giảm giá thầu và ngày càng
khó khăn hơn khi xu hướng hội nhập mở cửa với kinh tế thế giới, sự hội nhập
WTO sẽ là môi trường cạnh tranh quyết liệt.
Trong những năm tới Công ty đã nghiên cứu và có xu thế phát triển
mạnh, mở thêm thị trường ở các tỉnh như Vĩnh Phúc, Nghệ An, Lai Châu…
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN
TRÚC VÀ XÂY DỰNG HƯNG THÀNH VINH
Cơ cấu của bộ máy Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng Hưng Thành
Vinh được tổ chức theo mô hình tổ chức trực tuyến- chức năng. Quản lý thực
hiện kết hợp cả trực tiếp và gián tiếp, trong đó trực tiếp là chủ yếu, Sự phân
công lao động và trách nhiệm của các bộ phận, phòng ban được quy định rõ
ràng. Theo cơ cấu tổ chức này người lãnh đạo Công ty được sự giúp sức của
người lãnh đạo chức năng để chuẩn bị các quyết định, hướng dẫn và kiểm tra
việc thực hiện quyết định. Người lãnh đạo Công ty vẫn chịu trách nhiệm về
mọi mặt hoạt động và toàn quyền quyết định trong phạm vi Công ty.
Sinh viên: Phan Thị Phương Thúy – Lớp KT K42
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC
VÀ XÂY DỰNG HƯNG THÀNH VINH
Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng Hưng Thành Vinh sản xuất
kinh doanh đa ngành nghề, trên nhiều lĩnh vực và trải rộng trên mọi miền
đất nước. Trên cơ sở đó để cho việc quản trị cũng như thông tin được thông

hành, Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng Hưng Thành Vinh đã hình
thành nên nhóm và xây dựng bộ máy quản trị với các phòng ban chức năng.
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
- Chủ tịch hội đồng quản trị : Là cơ quan quyền lực cao nhất được
các cổ đông bầu ra thông qua Đại hội đồng cổ đông có trách nhiệm tập thể
Sinh viên: Phan Thị Phương Thúy – Lớp KT K42
14
GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
P.Giám Đốc tài
chính
Phòng
kế
hoạch
Phòng
Thường
trực
Phòng
Thiết
kế kỹ
thuật
Phòng
Xe,
Máy
Phòng
Kế
to
án
P.Giám Đốc Kế
hoạch

Báo cáo thực tập tổng hợp
trong công việc quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trong phạm vi pháp luật và điều lệ của Công ty qui định.
- Giám đốc: Do hội đồng quản trị quyết định, là người trực tiếp tham
gia điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ
được giao.
+ Phó giám đốc kế hoạnh: Có nhiệm vụ giúp việc giám đốc về các
lĩnh vực : lĩnh vực lịch trình thực hiện kế hoạch, các thiết bị kỹ thuật và
hướng phát triển của công ty về các mặt kỹ thuật ….
Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, dài hạn,
ngắn hạn cho Công ty
Phòng thiết kế kỹ thuật: Có chức nămg lĩnh vực mang tính kỹ thuật
như thiết kế, sơ bộ, thiết kế chi tiết, giám sát thi công công trình.
Phòng thường trực: Trực tiếp tiếp nhận như: nhân công và các công
văn của Công ty gửi đến gửi đi.
+ Phó giám đốc tài chính: Có nhiệm vụ giúp việc giám đốc trong
lĩnh vực kinh doanh của Công ty, hạch toán tài vụ cũng như quá trình sản
xuất kinh doanh trong Công ty.
Phòng kế toán:. Điều chỉnh cân đối các nguồn tài chính trong Công ty
. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi chính, kiểm tra việc quản lý sử dụng
tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản, thu hồi nợ.
Phòng hành chính: Tổ chức nhân sự trong Công ty đáp ứng nhu cầu
công việc quản lý chặt chẽ nhân sự Công ty
Phòng Xe, Máy: Cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng chủng loại, chất
lượng vật tư cho các công trình theo kế hoạch
Sinh viên: Phan Thị Phương Thúy – Lớp KT K42
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG HƯNG THÀNH VINH
1.4.1. Qua kết quả kinh doanh của Công ty năm 2010 - 2012 ta thấy:
Đơn vị tính: 1.000đồng
Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1. Tổng tài sản 7,120,792 9,356,555 10,681,011
a- Tài sản ngắn hạn 4,589,561 3,695,230 5,958,120
b- Tài sản dài hạn 2,531,231 5,661,325 4,722,891
2. Tổng doanh thu 47,852,120 57,268,122 82,950,000
3. Nộp ngân sách 1,256,346 1,923,670 2,347,890
4. Lợi nhuận sau thuế 46,595,774 55,344,452 80,602,110
5. Số lượng CNV 150 252 300
6. Thu nhập bình quân đầu
người (triệu/tháng/người) 3,2 3,7 3,9
Theo nguồn công ty
Năm 2010 tổng tài sản của Công ty là 7,120,792.000đồng, năm 2011
là 9,356,555.000đ, năm 2011 tăng 0,76% so với năm 2010. Năm 2012 so với
năm 2011 0,88%, như vậy là tổng tài sản của các năm tăng đều, không có sự
chênh lệch nhiều.
Năm 2011 doanh thu của công ty đạt 57.268.122.000đồng (đã trừ tất
cả các chi phí) tăng 0,84% so với năm 2010 (47.852.120.000đồng); năm
2012 là 82,950,000.000đồng tăng 0,69% so với năm 2011, như vậy ta có thể
thấy năm 2012 do ảnh hưởng của sự khủng hoảng kinh tế nên về doanh thu
Sinh viên: Phan Thị Phương Thúy – Lớp KT K42
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
của Công ty cũng bị giảm xuống là 0,15% so với năm trước, nhưng đó là
mức giảm nhỏ, không đáng kể.
Về thu nhập của cán bộ công nhân viên trong Công ty ta thấy năm
2010 là 3,2trđồng/người/tháng, năm 2011 là 3,7trđồng/người/tháng, mức
tăng này không cao so với năm trước. Năm 2012 mức lương tăng lên 3.900

000đ/người/tháng, so với tỷ lệ tăng bình quân thì trong vòng 3 năm không
có sự biến động mạnh, cũng một phần do ảnh hưởng của nền kinh tế nên
mức lương của cán bộ công nhân trong công ty không có sự tăng vượt trội.
Qua bảng kết quả trên ta cũng thấy rõ công ty cũng đã chú trọng vào
việc trả lương cho người lao động và nâng cao đời sống cho các cán bộ
công nhân viên trong toàn Công ty, từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm đạt hiệu quả cao.
Điều này cho biết quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty là đạt
hiệu quả.
Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty qua hệ thống các chỉ tiêu
phản ánh một cách tổng quát nhất toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh
của Công ty.
1.4.2. Tình hình tài chính của Công ty
- Lao động của Công ty
Yếu tố con người được Công ty coi trọng, luôn được bổ sung, đào
tạo nâng cao nghiệp vụ một cách thường xuyên. Kế thừa và phát huy
truyền thống đó, công ty rất quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ kỹ sư, kỹ
thuật, cán bộ quản lý giỏi và đội ngũ công nhân có tay nghề cao, kỹ thuật
chuyên sâu.
Sinh viên: Phan Thị Phương Thúy – Lớp KT K42
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng số liệu nguồn nhân lực Công ty
- Với đội ngũ trên 50 cán bộ, nhân viên công ty gồm:
Kiến trúc sư
15
Kỹ sư xây dựng
05
Kỹ sư địa chất
02

Kỹ sư cầu
02
Cử nhân kinh tế
03
Cử nhân tài chính kế toán
03
Công nhân, các ngành nghề khác
24
(Nguồn: phòng kế hoạch)
Theo tin từ phòng nhân sự cho biết tính đến 12/2012 tổng số cán bộ
công nhân viên của Công ty là: tăng 150 so với tháng 12/2011. Trong
những năm qua cùng với sự tăng trưởng về sản xuất đội ngũ cán bộ công
nhân viên của Công ty Cổ phần xây dựng và sản xuất Hưng Thành Vinh
cũng không ngừng lớn mạnh. Hiện nay Công ty Cổ phần kiến trúc và xây
dựng Hưng Thành Vinh có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm đã được thử
thách qua nhiều dự án và đội ngũ cán bộ kỹ thuật vứi chuyên môn vững
vàng có khả năng khai thác, ứng dụng hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật. Ngoài
ra, Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng Hưng Thành Vinh còn đầu tư,
đào tạo và tuyển chọn đội ngũ công nhân lành nghề luôn sẵn sàng mọi nhiệm
vụ được giao.
Năm 2010 số lao động của Công ty là 150 người, đến năm 2012 đã
tăng lên là : 300 như vậy phản ánh phần nào hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Số người tăng lên như vậy có thể do Công ty đạt thêm nhiều
hợp đồng, các công trình đi vào thi công, quy mô hoạt động kinh doanh của
Công ty được mở rộng .
Sinh viên: Phan Thị Phương Thúy – Lớp KT K42
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nhìn vào bảng số liệu trên, số cán bộ công nhân viên chuyên
nghiệp trực tiếp sản xuất chiếm lớn nhất trong tổng số lao động của Công

ty bởi vậy việc tuyển chọn loại lao động này và quản lý không hợp lý sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng công trình cũng như uy tín của Công ty,
lực lượng lao động này với trình độ văn háo không cao, không đồng đều, ý
thức kỷ luật không cao, không thực hiện chấp hành đúng quy trình không
đảm bảo ảnh hưởng đến tiến bộ thi công công trình làm chất lượng công
trình không đảm bảo ảnh hưởng đến hình ảnh của Công ty. Để khắc phục
điểm yếu đó thì Công ty đặc biệt là cán bộ quản lý trực tiếp từng bộ phận
phải thường xuyên nhắc nhở cũng như mở lớp nhận thức an toàn lao động
nâng cao lực lượng lao động này.
Đội ngũ đại học và trên đại học, lực lượng này phần lớn làm việc
ở các phòng ban, các dự án chi nhánh, bộ phận lãnh đạo, ở các bộ phận
kiểm tra, giám sát ở các công trình. Có thể nói, sự phát triển của Công ty
cần có chiến lược để đào tạo và đào tạo lại lực lượng này, tạo môi trường
làm việc tốt nhất để cho lực lượng phát huy sở trường của mình.
- Nguồn vốn
Tài chính là yếu tố mang tính quyết định đến tiến độ, chất lượng
và hiệu quả của dự án. Một nền tài chính chắc chắn đủ để đáp ứng hoàn
thành kế hoạch sẽ được Công ty huy động từ các nguồn : Vốn tự có, vốn
vay, ký các hợp đồng tín dụng với các công ty tài chính, các ngân
hàng… với tổng giá trị từ 5 đến 15 tỷ đồng.
Sinh viên: Phan Thị Phương Thúy – Lớp KT K42
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tình hình tài chính của Công ty trong 3 năm 2010 - 2012
Đơn vị: đồng
Các chỉ tiêu

Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền
(nghìn

đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(nghìn
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(nghìn
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
1. Tổng tài sản 7,120,792 100 9,356,555 100
10,681,01
1 100
a- Tài sản ngắn hạn 4,589,561 0.64 3,695,230 0.39 5,958,120 0.56
b- Tài sản dài hạn 2,531,231 0.36 5,661,325 0.61 4,722,891 0.44
2. Tổng nguồn vốn 7,120,792 100 9,356,555 100 10,680,011 100
a- Nợ phải trả 2,251,792 0.32 3,329,523 0.36 5,302,783 0.50
b- Vốn chủ sở hữu 4,869,000 0.68 6,027,032 0.64 5,377,228 0.50
( Nguồn: phòng kế toán tài chính)
Về tài sản, Công ty cần xem xét lại cơ cấu tài sản của mình, trong
năm 2010 và 2011 tài sản ngắn hạn là có giảm đi so với năm trước từ
0,64%% xuống 0,39% đến năm 2012 có tăng lên là 0,56% nhưng vẫn
khiêm tốn so với năm trước đó. Tài sản ngắn hạn thấp, tăng không nhiều
chứng tỏ lượng tiền mặt trong Công ty là ít cho thấy khả năng thanh toán

của Công ty là thấp. Công ty cần có những biện pháp để tăng lượng vốn,
hạn chế những rủi ro về khả năng thanh toán của Công ty.
Về nguồn vốn, phần nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ khá tương
ứng, năm 2010 chiếm 0,68%, năm 2011 chiếm 0,64%, năm 2012 chiếm
0,50%, Công ty huy động vốn chủ yếu bằng vay nợ ngân hàng. Vay nợ
nhiều là một mặt không tốt đối với Công ty do Công ty phải gánh khoản
tiền lãi hàng năm. Tuy nhiên, Công ty lại có thể sử dụng khoản tiền vay đó
để thực hiện những hoạt động khác mang lại lợi nhuận cho Công ty. Công
Sinh viên: Phan Thị Phương Thúy – Lớp KT K42
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
ty nên cân đối khoản tiền vay này sao cho phù hợp để tăng. Nguồn vốn chủ
sở hữu Công ty cần tích cực hơn nữa trong việc huy động vốn của các cổ
đông sáng lập và bộ công nhân viên trong công ty.
Sinh viên: Phan Thị Phương Thúy – Lớp KT K42
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN II: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG HƯNG THÀNH VINH
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KIẾN TRÚC
VÀ XÂY DỰNG HƯNG THÀNH VINH
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo hình thức nửa tập trung nửa
phân tán gồm kế toán trung tâm và kế toán ở các Đội thi công. Đây là hình
thức tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tình hình sản xuất - kinh doanh
của công ty. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được minh họa qua sơ đồ
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại CP kiến trúc và xây dựng Hưng Thành
Vinh
Sơ đồ 3
2.1.2. Chức năng của từng phòng
+ Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng kế

toán tài vụ), tham mưu cho giám đốc về mọi mặt trong quản lý hoạt động tài chính,
Sinh viên: Phan Thị Phương Thúy – Lớp KT K42
22
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Thủ quỹ
K.toán t.hợp VP,
VL
K.toán
t.hợp toàn
C.ty
K.toán quỹ, công
nợ
K.toán Đội
XL102
K.toán
Đội
XL104
K.toán Đội
XL&DVVTKTVT
K.toán Đội
XL&DVMTC
Báo cáo thực tập tổng hợp
có trách nhiệm cùng phòng kinh doanh nghiên cứu, xây dựng các kế hoạch sản
xuất kinh doanh.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, khoa học,
hợp lý phù hợp với doanh nghiệp, phân công lao động kế toán hợp lý, hướng
dẫn toàn bộ công việc kế toán trong phòng kế toán, đảm bảo cho từng bộ
phận kế toán, từng nhân viên kế toán phát huy được khả năng chuyên môn,
tạo nên sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán có liên quan.
+ Kế toán tổng hợp : Có trách nhiệm giúp việc cho kế toán trưởng, có

nhiệm vụ lập, hạch toán, quyết toán, hoàn thành các báo cáo tổng hợp tài
chính theo định kỳ, tháng, quý, năm, tổng hợp tiền lương, phân bổ các nguồn
khấu hao chi phí. Lập các báo cáo tài chính nộp lên cấp trên.
+ Kế toán thanh toán: Theo dõi trực tiếp thu chi tiền mặt, tiền gửi,
thanh toán công nợ tạm ứng, thanh toán trực tiếp số chuyến trong tháng với
lái xe, kiêm cả thanh toán TSCĐ, theo dõi tăng giảm TSCĐ
+ Kế toán vật liệu: Thanh quyết toán nguyên liệu, hạng mục sửa chữa,
các loại săm lốp, vật liêụ, thanh toán với các đầu bến.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt, giao dịch với ngân hàng. Cơ
cấu tổ chức bộ máy kế toán như trên đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ
của phòng kế toán.
+ K.toán Đội XL102: Thanh quyết toán nguyên liệu, hạng mục sửa
chữa, các loại săm lốp, vật liêụ, thanh toán với các đầu bến.
Sinh viên: Phan Thị Phương Thúy – Lớp KT K42
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2 . ĐẶC ĐIỂM VẬN DỤNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG HƯNG THÀNH VINH
2.2.1 - Đặc điểm chính sách kế toán
Công ty Cổ phần kiến trúc và xây dựng Hưng Thành Vinh áp dụng
các chính sách kế toán tuân thủ theo luật kế toán, các chuẩn mực kế toán
Việt Nam và các chính sách kế toán chung sau:
- Luật Kế toán:
Công ty tuân thủ Luật Kế toán ban hành ngày 17 tháng 06 năm 2003
kèm theo Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ban hành ngày 31 tháng 5 năm
2004 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh.
- Chuẩn mực Kế toán Việt Nam:
Công ty đã áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006, Thông tư số 244/2010/TT-

BTC ban hành ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung Chế độ kế toán Doanh nghiệp, các Chuẩn mực Kế toán Việt
Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn
thực hiện, cụ thể:
2.2.2 - Đặc điểm vận dụng chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán sử dụng trong công ty áp dụng theo quy định của Bộ
Tài chính. Chứng từ kế toán được lập hoặc thu nhận từ bên ngoài, sau đó
nó được chuyển đến bộ phận kế toán của đơn vị có liên quan, nó sẽ được
kiểm tra và sử dụng làm căn cứ ghi sổ, cuối cùng thì sẽ được lưu trữ, bảo
quản và sau khi hết thời hạn lưu trữ theo qui định đối với từng loại chứng
từ, nó sẽ được huỷ.
Sinh viên: Phan Thị Phương Thúy – Lớp KT K42
24
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hệ thống chứng từ kế toán của công ty bao gồm các chỉ tiêu:
- Lao động tiền lương
- Bán hàng
- Tiền tệ
- Tài sản cố định
- Sản xuất
Hầu hết các chứng từ trong mỗi nhóm chỉ tiêu đều được công ty sử
dụng theo mẫu quy định của Bộ Tài chính áp dụng đối với chế độ kế toán
doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh đó công ty còn tự lập thêm một số
chứng từ khác để thuận tiện cho việc hạch toán như:
- Biên lai thu tiền điện, nước hàng tháng (đối với những căn hộ cho thuê)
- Hợp đồng lao động theo công trình (áp dụng trong trường hợp công
ty muốn thuê thêm công nhân để kịp tiến độ thi công)
- Bảng chấm công được mở cho từng đội, tổ thi công
- Phiếu theo dõi vật tư sử dụng cho các đơn vị thi công
2.2.3 - Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán của Công ty

Hệ thống Tài khoản kế toán cấp 1 được áp dụng thống nhất theo
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC gồm 10 loại trong đó:
TK loại 1, 2 là TK phản ánh Tài sản
TK loại 3, 4 là TK phản ánh Nguồn vốn.
TK loại 5 và loại 7 mang kết cấu TK phản ánh Nguồn vốn.
TK loại 6 và loại 8 là TK mang kết cấu TK phản ánh Tài sản.
Sinh viên: Phan Thị Phương Thúy – Lớp KT K42
25

×