Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ Phần thiết bị Điện – Điện tử Việt Nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.41 KB, 36 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO
CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
KD Kinh Doanh
NVL Nguyên vật liệu
CCDC Công cụ dụng cụ
TSCĐ Tài sản cố định
DN Doanh nghiệp
QĐ Quyết định
GTGT Giá trị gia tăng
VNĐ Việt nam đồng
BTC Bộ tài chính
NKC Nhật ký chung
TK Tài khoản
TT Thông tư
LN Lợi nhuận
TSCĐ Tài sản cố định
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TNCN Thu nhập cá nhân
HĐKD Hoạt động kinh doanh
DN Doanh nghiệp
CP Cổ phần
Đoàn Thị Thanh: Kế toán K11B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Đoàn Thị Thanh: Kế toán K11B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Đoàn Thị Thanh: Kế toán K11B
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO) tạo ra cơ hội mới cho các doanh nghiệp hội nhập với nền
kinh tế thị trường mở nhưng cũng đặt ra những thách thức buộc các doanh
nghiệp tự đổi mới để tồn tại và phát triển.
Một doanh nghiệp sản xuất xây lắp nhất thiết phải có nguyên vật
liệu, chi phí nguyên vật liệu luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm. Do đó, một trong những mối quan tâm của doanh nghiệp sản
xuất xây lắp là công tác tổ chức ghi chép, phản ánh chi tiết, tổng hợp số
liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, nhập, xuất, sử dụng và tồn kho vật
liệu, tính toán giá thành thực tế của vật liệu thu mua tình hình thực hiện kế
hoạch cung ứng vật liệu cả về số lượng, chất lượng về mặt hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật
liệu, trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần thiết bị Điện – Điện tử
Việt Nhật em đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu và tìm hiểu công tác kế
toán Nguyên vật liệu với mục đích nhằm nâng cao hiểu biết về công tác kế
toán Nguyên vật liệu và có cơ hội để so sánh đối chiếu thực tế với những
kiến thức lý thuyết chuyên ngành đã được học.
Dưới sự quan tâm, giúp đỡ của cô Nguyễn Thị Mỹ cùng các cô chú,
anh chị trong công ty, Em đã hoàn thành bài báo cáo thực tập tổng hợp này.
Báo cáo được chia làm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ Phần Thiết bị Điện – Điện tử Việt
Nhật
Phần 2: Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Thiết bị Điện
– Điện tử Việt Nhật
Phần 3: Đánh giá chung về tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Thiết
bị Điện – Điện tử Việt Nhật
Đoàn Thị Thanh: Kế toán K11B
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ

PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
CỔ PHẦN THIẾT BỊ ĐIỆN – ĐIỆN TỬ VIỆT NHẬT
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần thiết bị Điện
– Điện tử Việt Nhật.
- Tên công ty : Công ty Cổ Phần thiết bị Điện – Điện tử Việt Nhật
- Địa chỉ : 9A Lê Quý Đôn, Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Công ty được thành lập và kinh doanh theo giấy phép kinh doanh số:
0103015140 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày
26/12/2006.
- Mã số thuế : 0102121691
- Vốn điều lệ : 1.800.000.000 đồng Việt Nam
- Tổng giám Đốc : Nguyễn Tiến Liêm
- Loại hình sở hữu : Công ty Cổ Phần
- Lao động : 38 lao động
- Một số ngành, nghề kinh doanh trong giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh:
+ Lắp đặt hệ thống điện
+ Lắp đặt hệ thống cấp và thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí
+ Xây dựng công trình công ích
+ Xây dựng công trình đường sắt, đường bộ
+ Hoàn thiện công trình xây dựng
+ Sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng
+ Sửa chữa thiết bị điện
+ Hoạt động thiết kế chuyên dụng
+ ….
Đoàn Thị Thanh: Kế toán K11B
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ
- Quá trình hình thành và phát triển công ty:

+ Cuối tháng 12 năm 2006, Công ty Cổ phần thiết bị Điện – Điện tử Việt
Nhật được thành lập với bốn cổ đông sáng lập. Trong đó, Ông Nguyễn
Tiến Liêm là cổ đông lớn nhất, giữ chức danh Giám đốc Công ty và là
người đại diện theo pháp luật của Công ty .
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2007, Công ty bắt đầu đi vào hoạt động kinh
doanh và chủ yếu là kinh doanh buôn bán, cung ứng các thiết bị ngành
điện, thiết bị ngành nước ra thị trường.
+ Từ đầu năm 2009 cho tới nay, công ty dần chuyển sang và chuyển hẳn
sang mô hình lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước công trình.
+ Sau sáu năm đi vào hoạt động với bao thăng trầm, thử thách và nỗ lực về
mọi mặt. Công ty đã và đang tiếp tục phát triển trở thành một công ty
chuyên cung cấp và lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước công
trình có quy mô lớn dần và hàng hóa ngày càng phong phú để đáp ứng nhu
cầu thị trường.
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Thiết bị Điện
– Điện tử Việt Nhật
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty Cổ phần thiết bị Điện – Điện tử
Việt Nhật
1.2.1.1 Chức năng
- Công ty Cổ phần thiết bị Điện – Điện tử Việt Nhật nhận thầu lắp đặt hệ
thống điện, hệ thống cấp thoát nước công trình và kinh doanh thiết bị
ngành điện – nước. Là đơn vị trực tiếp đi tìm đối tác, khách hàng phát triển
thị trường và thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
và trong khuôn khổ quy định của Pháp luật.
Đoàn Thị Thanh: Kế toán K11B
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ
1.2.1.2 Nhiệm vụ
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch, nâng cao hiệu quả và mở rộng hoạt động

sản xuất kinh doanh và phải làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
- Tận dụng năng lực sản xuất và không ngừng nâng cao đổi mới máy
móc thiết bị, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất
của Công ty.
- Không ngừng mở rộng thị trường, tăng danh sách khách hàng của Công ty.
- Tạo uy tín đối với khách hàng và đối tác.
- Tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường, dần dần tạo thương hiệu cho
Doanh nghiệp.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Thiết bị Điện
– Điện tử Việt Nhật
- Công ty Cổ Phần thiết bị Điện – Điện tử Việt Nhật là công ty Chuyên về
cung cấp – lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước các công trình
dân dụng và công nghiệp.
- Công ty mở rộng thị trường trên toàn quốc, tuy nhiên hiện nay thị trường
chủ yếu của Công ty vẫn là thành phố Hà nội và một số tỉnh phía Bắc.
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty Cổ phần Thiết bị Điện – Điện tử Việt Nhật
- Sơ đồ quy trình công nghệ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty:
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ hoạt động kinh doanh của công ty
Đoàn Thị Thanh: Kế toán K11B
4
Tiếp cận và
chăm sóc KH,
Đấu thầu,…
Ký hợp
đồng
Đặt hàng
thiết bị, vật


Nhập vật tư,
thiết bị
Chuyển vật tư,
thiết bị, CCDC,
máy móc đến chân
công trình
Thi
công lắp
đặt
Hoàn
thiện
Kiểm định bàn
giao công trình
Quyết
toán
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ
- Bộ phận kinh doanh không ngừng tiếp cận, chăm sóc khách hàng. Tìm
kiếm đối tác và khách hàng mới. Tham gia đấu thầu đối với các công trình
lớn. Mang hợp đồng về cho Công ty.
- Ký hợp đồng và tuân thủ theo đúng hợp đồng.
- Xác định thiết bị, vật tư cần sử dụng để xuất kho, đặt hàng và nhập vật tư
về công trình.
- Bộ phận kỹ thuật tiến hành thi công lắp đặt theo đúng thiết kế và công
việc trên hợp đồng. Đáp ứng đúng và đạt yêu cầu khách hàng. Đảm bảo
tiến độ theo hợp đồng.
- Kiểm tra và hoàn thiện công trình.
- Lập biên bản nghiệm thu và bàn giao công trình.
- Quyết toán công trình. Thu tiền và công nợ theo hợp đồng đã ký kết.
- Thanh lý hợp đồng.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ phần thiết bị

Điện – Điện tử Việt Nhật
Sơ đồ 2: Bộ máy quản lý tại công ty
- Tổng Giám Đốc: Là người giữ vai trò chủ đạo, lãnh đạo toàn công ty.
Quyết điện các chính sách, mục tiêu, chiến lược của công ty. Điều hành,
Đoàn Thị Thanh: Kế toán K11B
Tổng Giám Đốc
Phó Giám Đốc
P.
Kinh
doanh
P. Kỹ
Thuật,
Thi
Công
P. Tổ
Chức
Hành
Chính
P. Tài
chính
Kế
Toán
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ
giám sát và kiểm tra mọi hoạt động về sản xuất kinh doanh và đầu tư của
công ty. Quyết định toàn bộ giá cả mua – bán hàng hóa, vật tư, thiết bị.
Chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật.
- Phó Giám đốc: Là người dưới quyền tổng giám đốc, điều hành một hoặc
một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của tổng giám đốc.
Đồng thời phó giám đốc là người thay mặt giám đốc ký vào các hợp đồng

giấy tờ lưu thông và một số giấy tờ khác và chịu trách nhiệm trước giám
đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu, tổng hợp, đề xuất ý kiến giúp Ban
lãnh đạo tổ chức quản lý về công tác tổ chức công nhân viên công ty theo
sự phân công của ban lãnh đạo. Trưởng phòng tổ chức hành chính là người
trực tiếp điều hành các công việc của phòng ban và chịu trách nhiệm trước
Tổng giám đốc theo quy định công ty.
- Phòng Tài chính – kế toán: Cập nhật, quản lý, lưu giữ và hạch toán sổ
sách chứng từ công ty. Quản lý, theo dõi thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi, theo
dõi thu chi công nợ, chấm công, tính lương và thực hiện các chế độ lương
cho công nhân viên, quản lý xuất nhập tồn hàng hóa, vật tư, thiết bị. Lập
các báo cáo do ban lãnh đạo công ty yêu cầu. Lập các báo cáo thuế và các
báo cáo khác nhằm thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và theo quy định của
Pháp luật. Trưởng phòng kế toán – tài chính có trách nhiệm giao việc và
đôn đốc nhân viên phòng làm việc hiệu quả và nộp các báo cáo thường niên
cho Ban Giám đốc.
- Phòng Kinh Doanh: Duy trì các mối quan hệ sẵn có, nhận các đơn hàng,
thiết lập các mối quan hệ mới. Hiểu rõ được các tính năng, ưu nhược điểm
của hàng hóa – thiết bị - dịch vụ mà công ty đang cung cấp. Tiếp xúc với
khách hàng, đôn đốc thực hiện các hợp đồng với khách hàng, giải quyết các
Đoàn Thị Thanh: Kế toán K11B
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ
vấn đề liên quan tới khách hàng. Chỉ hết nghĩa vụ với khách hàng khi thanh
lý hợp đồng và khách hàng đã thanh toán công nợ. Trong quá trình khách
hàng sử dụng xảy ra lỗi kỹ thuật phải liên hệ với phòng kỹ thuật thi công
bảo hành công trình cho khách hàng. Phát triển việc kinh doanh và chăm
sóc khách hàng thường xuyên. Lập kế hoạch vật tư và làm công tác cung
ứng vật tư. Lập các báo cáo kinh doanh thường xuyên và các báo cáo khác
do Ban Giám đốc yêu cầu.

- Phòng Kỹ thuật, Thi công: Độc lập làm việc hoặc làm việc theo nhóm các
thao tác liên quan đến lắp đặt, sửa chữa các thiết bị điện. Hiểu biết, nắm rõ
các thiết bị điện. Kết hợp với phòng kinh doanh để đáp ứng hiệu quả hơn
yêu cầu của khách hàng và thực hiện theo hợp đồng đã ký.
Đoàn Thị Thanh: Kế toán K11B
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
1.4.1 Một số chỉ tiêu chính trên bảng cân đối kế toán
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Chỉ Tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
TÀI SẢN
A. Tài sản ngắn hạn 1.888.517.773 1902.932.968 2.006.436.088
………… ………… ………… …………
B. Tài sản dài hạn 34.521.186 47.172.701 103.272.701
………… ………… ………… ………….
TỔNG TÀI SẢN 1.923.038.959 1.950.104.669 2.109.708.789
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả 86.433.263 52.373.416 120.642.773
………… ………… ………… …………
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 1.836.605.696 1.897.731.253 1.989.066.516
………… ………… ………… …………
TỔNG NGUỒN VỐN 1.923.038.959 1.950.104.669 2.109.708.789
( Phòng tài chính – kế toán công ty)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng tài sản của công ty qua các năm
đều có sự tăng lên. Tổng tài sản năm 2010 tăng so với năm 2009 là
21.065.710 VNĐ. Năm 2011 so với năm 2010 là 159.604.120 VNĐ. Điều
đó chứng tỏ quy mô tài sản của công ty đang tăng lên không ngừng. Mặt
khác ta thấy vốn chủ sở hữu qua các năm cũng có sự tăng lên. Năm 2010

tăng 61.125.557 VNĐ so với năm 2009. Năm 2011 tăng 91.335.263 VNĐ
so với năm 2010. Như vậy, quy mô nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng lên
Đoàn Thị Thanh: Kế toán K11B
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ
và tăng lên chủ yếu do Lợi nhuận chưa phân phối được dồn tích qua các
năm.
Về tài sản, tài sản tăng mạnh vào giai đoạn 2010-2011, có thể do đây
là giai đoạn công ty tập trung phát triển thị trường nâng cao kết quả hoạt
động kinh doanh và mua sắm thêm mới nhiều công cụ dụng, và tài sản cố
định.
Về các khoản nợ phải trả, nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy, năm
2010 công ty đã xử lý tốt các khoản công nợ phải trả cụ thể là khoản nợ
phải trả đã giảm 34.059.847 VND. Nhưng đến năm 2011, có thể do việc
công ty tăng mua sắm tài sản nên công nợ của công ty lại tăng lên cụ thể
tăng 68.269.357 VND. Nhưng nếu với tốc độ phát triển của công ty như
hiện nay, công ty chắc chắn sẽ sớm thanh toán được các khoản công nợ
trên.
Như vậy, trong 3 năm trở lại đây, Công ty đang tiếp tục phát triển thị
trường, mở rộng quy mô và có hoạt động kinh doanh tốt. Hi vọng, công ty
sẽ giữ được tốc độ phát triển này và còn tăng hơn nữa.
Đoàn Thị Thanh: Kế toán K11B
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ
1.4.2 Báo cáo kết quả kinh doanh trong những năm gần đây
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây
CHỈ TIÊU NĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
3.638.576.453 5.048.462.358 8.642.759.462

2. Các khoản giảm trừ doanh thu
0 0 0
3. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
3.638.576.453 5.048.462.358 8.642.759.462
4. Giá vốn hàng bán
2.990.805.964 4.203.436.277 7.302.369.556
5. LN gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
647.770.489 845.026.081 1.304.389.906
6. Doanh thu hoạt động tài chính
3.830.537 4.627.134 12.842.628
7. Chi phí tài chính
0 0 0
8. Chi phí quản lý kinh doanh
603.872.482 768.152.472 1.231.452.184
9. LN thuần từ HĐKD
47.728.544 81.500.743 121.780.350
10. Thu nhập khác
0 0 0
11. Chi phí khác
0 0 0
12. Lợi nhuận khác
0 0 0
13. Tổng LN trước thuế
47.728.544 81.500.743 121.780.350
14. Chi phí thuế TNDN hiện hành
11.932.136 20.375.186 30.445.088
15. LN sau thuế TNDN
35.796.408 61.125.557 91.335.263

( Phòng tài chính – kế toán công ty)
- Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu thuần qua các năm của
công ty đã có sự tăng lên đáng kể. Năm 2010 tăng 1.049.885.905VNĐ so
với năm 2009 Năm 2011 tăng 3.594.297.104 VNĐ so với năm 2010.
Ngoài ra, lợi nhuận thuần từ HĐKD cũng tăng qua các năm. Năm 2010
tăng 33.772.199 so với năm 2009. Năm 2011 tăng 40.279.607 VNĐ so với
năm 2010. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đang ngày
càng phát triển. Công ty dần có uy tín hơn trên thị trường trong nước.
Đoàn Thị Thanh: Kế toán K11B
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ
Tóm lại, qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty qua 3
năm (2009-2011) ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ngày
càng phát triển bền vững, một trong những thành công lớn của công ty là
củng cố được thương hiệu của mình trong nước. Tạo được niềm tin nơi các
khách hàng. Đây là một thành công lớn của công ty mà công ty cần duy trì
và phát huy. Tuy vẫn còn một số những điểm cần lưu ý nhưng nhìn chung
công ty đang đi đúng hướng và ngày càng lớn mạnh.
1.4.3 Tình hình thu nhập của Công nhân viên những năm gần đây
Bảng 3: Tình hình thu nhập công nhân viên trong những năm gần đây
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. Tổng quỹ lương 739.200.000 844.400.000 1.048.800.000
2. Tiền thưởng 72.800.000 94.400.000 121.600.000
3. Lao động bình quân 28 32 38
4. Thu nhập bình quân 2.200.000 2.400.000 2.500.000
( Phòng tài chính – kế toán công ty)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, lao động bình quân của doanh nghiệp
qua các năm liên tục tăng lên, dẫn tới quỹ lương cũng tăng tương ứng. Mặt
khác do thị trường bão giá, mức lương chính cho người lao động cũng dần
tăng lên đáp ứng nhu cầu cuộc sống của Công nhân viên Công ty. Đây

chính là những cơ sở để Công ty ngày càng phát triển và đứng vững trên thị
trường cạnh tranh.
PHẦN 2
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CP THIẾT BỊ ĐIỆN – ĐIỆN TỬ VIỆT NHẬT
Đoàn Thị Thanh: Kế toán K11B
11
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Cổ phần thiết bị Điện
– Điện tử Việt Nhật
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: Là người tổ chức điều hành mọi hoạt động trong phòng
kế toán, chịu trách nhiệm đạo chung tất cả các bộ phận kế toán về mặt
nghiệp vụ, lập các báo cáo và báo cáo tài chính cho Ban Giám đốc và cho
cơ quan thuế theo quy định của pháp luật .Tổ chức thông tin và tư vấn cho
Giám đốc công ty các thông tin về tài chính.
- Kế toán quỹ, công nợ: Quản lý theo dõi các tài khoản 111, 112, 131, 331,
141 Làm nhiệm vụ theo dõi các khoản thanh tạm ứng, hoàn ứng, các khoản
thu chi, tiền gửi ngân hàng và lập báo cáo quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Theo dõi và đôn đốc thu khoản công nợ phải thu và thanh toán các khoản
công nợ phải trả.
- Kế toán vật tư và tài sản cố định: Làm nhiệm vụ quản lý tài khoản 152,
153, 211, 214, 142, 242 của công ty và phụ trách các sổ chi tiết các tài
khoản này. Phân loại rồi theo dõi tình hình tăng giảm Hàng tồn kho và
TSCĐ của công ty, tính khấu hao hàng năm đối với TSCĐ.
Đoàn Thị Thanh: Kế toán K11B
Kế toán Trưởng
Kế toán
quỹ và
công nợ

Kế toán vật
tư, TSCĐ
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
tiền lương
12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ
- Kế toán tiền lương: Là kế toán chịu trách nhiệm về theo dõi tình hình tiền
lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
trên các tài khoản 334, 338 cho toàn bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các bộ phận kế toán
chi tiết, lên các sổ sách kế toán, tổng hợp chi phí tính giá thành công trình,
xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong từng kỳ hạch toán và lập các
báo cáo tài chính. Đồng thời theo dõi Thuế GTGT đầu vào, Thuế GTGT
đầu ra, xác định thuế GTGT phải nộp, nộp thuế GTGT ( nếu có), quyết
toán thuế GTGT cuối năm.
2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty Cổ phần thiết bị
Điện – Điện tử Việt Nhật
2.2.1 Một số chính sách kế toán áp dụng tại công ty Cổ phần thiết bị
Điện – Điện tử Việt Nhật
Công ty Cổ phần thiết bị Điện – Điện tử Việt Nhật sử dụng phần
mềm kế toán Acman trong quá trình hạch toán và quản lý bộ máy kế toán.
Phần mềm Acman là phần mềm tự động hoá kế toán, trợ giúp trong việc
quản lý, điều hành doanh nghiệp. Phần mềm này đang được áp dụng rất
hiệu quả tại công ty. Dưới sự giúp đỡ của phần mềm Acman các nghiệp vụ
của kế toán được đơn giản đi rất nhiều, thông tin được cập nhật nhanh hơn,
chính xác hơn
- Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt nam đồng

- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho
+ Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Bình quân cả kỳ dự trữ
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Đoàn Thị Thanh: Kế toán K11B
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ
- Phương pháp khấu hao Tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đường
thẳng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Thuế GTGT được tính theo phương pháp
khấu trừ
- Phương pháp kế toán chi phí phải trả: Chi phí phải trả được sử dụng để
hạch toán những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được tính
trước vào chi phí kinh doanh phát sinh kỳ này cho các đối tượng chịu chi
phí để đảm bảo khi các khoản chi trả phát sinh thực tế không gây đột biến
cho chi phí kinh doanh. Việc hạch toán các khoản chi phí phải trả vào chi
phí kinh doanh trong kỳ phải thực hiện theo nguyên tắc phù hợp giữa
doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ.
- Phương pháp ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối: Kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh được phản ánh trên TK 421 “Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp” hoặc lỗ hoạt động kinh doanh.
- Phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu hoạt động cung cấp dịch vụ
được ghi nhận trên cơ sở dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, đã phát hành
hoá đơn và được khách hàng chấp nhận thanh toán, không phân biệt đã thu
hay chưa thu tiền.
2.2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ kế toán
- Doanh nghiệp thực hiện theo quyết định QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
- Những nhóm chứng từ chủ yếu:
+ Hóa đơn Giá trị gia tăng Mẫu số 01GTKT-3LL

+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Mẫu 03 PXK – 3LL
+ Phiếu nhập kho Mẫu số 01 – TT
+ Phiếu xuất kho Mẫu số 02 – TT
+ Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa Mẫu số 05 – VT
Đoàn Thị Thanh: Kế toán K11B
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ
+ Biên bản giao nhận TSCĐ Mẫu số 01 – TSCĐ
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Mẫu số 06 – TSCĐ
+ Bảng chấm công Mẫu số 01a – LDTL
+ Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số 02 – LDTL
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Mẫu số 11 - LDTL
+ Ngoài ra, Công ty còn sử dụng một số chứng từ khác như: Thẻ kho; biên
bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa; phiếu báo vật tư còn
lại cuối kỳ; …
2.2.3 Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản kế toán
- Doanh nghiệp thực hiện theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính. Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh
và phân cấp quản lý của công ty, hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống
tài khoản do bộ tài chính ban hành và có bổ sung các tài khoản mới theo
quy định của Bộ Tài Chính.
- Danh mục tài khoản kế toán bao gồm các loại tài khoản:
+ Loại 1: Tài sản ngắn hạn
+ Loại 2: Tài sản dài hạn
+ Loại 3: Nợ phải trả
+ Loại 4: Vốn chủ sở hữu
+ Loại 5: Doanh thu
+ Loại 6: Chi phí sản xuất kinh doanh
+ Loại 7: Thu nhập khác
+ Loại 8: Chi phí khác

+ Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh
- Cách thức mở tài khoản chi tiết đối với một số đối tượng chủ yếu:
Đoàn Thị Thanh: Kế toán K11B
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ
+ Đối tượng là Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5111: Doanh thu từ hoạt động bán hàng
Tài khoản 51111: Doanh thu từ hoạt động lắp đặt công trình A
Tài khoản 51112: Doanh thu từ hoạt động lắp đặt công trình B
Tài khoản 5113: Doanh thu từ cung cấp dịch vụ
Tài khoản 51131: Doanh thu từ cung cấp dịch vụ công trình A
Tài khoản 51132: Doanh thu từ cung cấp dịch vụ công trình B
+ Đối tượng là chi phí
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu
Tài khoản 6211: Chi phí nguyên vật liệu dùng cho công trình A
Tài khoản 6212: Chi phí nguyên vật liệu dùng cho công trình B
Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 6221: Chi phí nhân công cho công trình A
Tài khoản 6222: Chi phí nhân công cho công trình B
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung: Phân bổ chi phí sản xuất
chung cho từng công trình
Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
Tài khoản 62711: Chi phí nhân viên quản lý công trình A
Tài khoản 62712: Chi phí nhân viên quản lý công trình B
Tài khoản 6272: Chi phí nguyên vật liệu
Tài khoản 62721: Chi phí nguyên vật liệu công trình A
Tài khoản 62722: Chi phí nguyên vật liệu công trình B
Tài khoản 6273: Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
Tài khoản 62731: Chi phí công cụ dụng cụ Công trình A
Tài khoản 62732: Chi phí công cụ dụng cụ Công trình B

Tài khoản 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 62741: Chi phí khấu hao TSCĐ công trình A
Đoàn Thị Thanh: Kế toán K11B
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ
Tài khoản 62742: Chi phí khấu hao TSCĐ công trình B
Tài khoản 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 62771: Chi phí dịch vụ mua ngoài công trình A
Tài khoản 62772: Chi phí dịch vụ mua ngoài công trình B
Tài khoản 6278: Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản 62781: Chi phí bằng tiền khác công trình A
Tài khoản 62782: Chi phí bằng tiền khác công trình B
2.2.4 Đặc điểm vận dụng chế độ sổ sách kế toán
Doanh nghiệp hiện đang thực hiện hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung
* Sơ đồ hạch toán quá trình ghi sổ:
Sơ đồ 4: Sơ đồ ghi sổ hình thức nhật ký chung
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng, cuối năm
: Quan hệ đối chiếu
Đoàn Thị Thanh: Kế toán K11B
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ chi tiếtSổ nhật ký đặc biệt
Báo cáo tài chính
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ
* Trình tự ghi sổ:

- Hàng ngày, hàng tháng: Kế toán sử dụng các chứng từ gốc, sắp xếp và
chọn lọc các chứng từ này theo thứ tự thời gian rồi lên các sổ nhật ký đặc
biệt, sổ nhật ký chung và các sổ thẻ chi tiết, sau đó vào sổ cái các tài khoản.
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, từ sổ nhật ký chung và sổ chi tiết kế toán
lên các sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. (Hoặc các bảng cân đối phát sinh
và báo cáo tổng hợp liên quan theo yêu cầu quản trị của Ban Giám đốc)
- Cuối năm: Kiểm tra đối chiếu số liệu sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi
tiết. Tổng hợp số liệu lên Báo cáo tài chính và các báo cáo theo yêu cầu
Ban giám đốc và theo quy định pháp luật.
2.2.5 Đặc điểm vận dụng chế độ báo cáo kế toán
- Đầu năm: Nộp thuế môn bài cho cả năm
- Hàng tháng: Nộp tờ khai thuế GTGT ( Mẫu số 01/GTGT) và Nộp tiền
thuế GTGT ( nếu có).
- Hàng quý:
+ Nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính quý ( Mẫu số 01A/TNDN) và
Nộp tiền thuế TNDN tạm tính ( nếu có)
+ Nộp tờ khai thuế TNCN quý và Nộp tiền thuế TNCN ( nếu có)
- Cuối năm:
+ Nộp báo cáo tài chính, gồm:
- Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B01 – DN
- Báo cáo kết quả kinh doanh - Mẫu số B02 – DN
- Bảng cân đối tài khoản
- Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09 - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03 – DN
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Đoàn Thị Thanh: Kế toán K11B
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ
+ Tờ khai tự Quyết toán thuế TNDN – Mẫu 03/TNDN. Kèm theo
phụ lục 03-1A: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Tờ khai tự Quyết toán thuế TNCN Mẫu số 05/KK
+ Tờ khai thanh quyết toán tình hình sử dụng hóa đơn năm
Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty là phù hợp với yêu cầu quản
lý và chế độ kế toán hiện hành đối với doanh nghiệp nhà nước.
Ngoài ra còn có các báo cáo khác phục vụ cho công tác quản lý
doanh nghiệp cũng như yêu cầu quản lý tổ chức các phần hành kế toán
2.3 Nội dung một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty Cổ phần
thiết bị Điện – Điện tử Việt Nhật
2.3.1 Tổ chức kế toán vốn bằng tiền
* Ta có sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Tổ chức kế toán vốn bằng tiền
Đoàn Thị Thanh: Kế toán K11B
19
Nhật ký thu tiền,
Nhật ký chi tiền
Sổ cái 111,112
Sổ kế toán chi tiết TK
111,112
Nhật ký chung
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết
Chứng từ gốc
- Phiếu thu, phiếu chi
- Bảng kiểm kê quỹ
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tạm ứng

…………………………
( Bảng tông hợp chứng từ gốc)
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ
* Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh: Phiếu thu, phiếu chi,
giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán,…
kế toán ghi vào Nhật ký thu tiền, chi tiền, Sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết
TK 111, 112. Từ đó, kế toán lấy số liệu vào sổ cái TK 111,112.
- Cuối tháng kế toán sẽ lấy số liệu từ Nhật ký thu tiền, chi tiền ghi vào sổ
cái TK 111, 112, từ sổ chi tiết 111, 112 để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết và
số liệu từ Sổ cái TK 111,112 ghi vào Bảng cân đối số phát sinh.
- Cuối cùng tập hợp số liệu từ Bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp
chi tiết để lập báo cáo tài chính. Do vậy kế toán phải thường xuyên đối
chiếu số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết.
2.3.2 Tổ chức hạch toán kế toán tài sản cố định
Áp dụng hình thức NKC thì kế toán sử dụng sổ tổng hợp gồm:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK sử dụng : 211, 213, 214.
* Ta có sơ đồ sau:
Đoàn Thị Thanh: Kế toán K11B
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ
Sơ đồ 6: Tổ chức kế toán TSCĐ theo hình thức nhật ký chung
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
* Trình tự ghi sổ:

- Hàng ngày kế toán hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tăng, giảm
TSCĐ và trích khấu hao vào các sổ chi tiết được mở cho từng đối tượng
TS, sổ Nhật ký chung và sổ cái TK 211, 213, 214.
- Đây là căn cứ để cuối tháng ghi vào bảng cân đối phát sinh và bảng
tổng hợp chi tiết. Sau đó, kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên
Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các
Báo cáo tài chính.
Đoàn Thị Thanh: Kế toán K11B
21
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái TK
211,212,213,214
Thẻ TSCĐ
Chứng từ gốc về tăng, giảm và khấu hao TSCĐ
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng
- Biên bản giao nhận TSCĐ
-…………………………
( Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Nhật ký chung
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết
TSCĐ
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: Ths. Nguyễn Thị Mỹ
2.3.3. Tổ chức hạch toán kế toán lao động, tiền lương
* Ta có sơ đồ sau:
Sơ đồ 7: Tổ chức kế toán lao động, tiền lương

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Đoàn Thị Thanh: Kế toán K11B
22
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái TK
334,335,338
Sổ kế toán
chi tiết 334,335,338
Chứng từ gốc về lao động và tiền lương, chứng từ thanh toán
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH
- Phiếu chi ………
- ……………………
( Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Nhật ký
chung
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng phân bổ
lương, BHXH

×