Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Phát triển chăn nuôi bò thịt tại huyện văn giang, tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 120 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






PHẠM THỊ NGỌC BÍCH



PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI BÒ THỊT
TẠI HUYỆN VĂN GIANG, TỈNH HƯNG YÊN



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ DƯƠNG NGA



HÀ NỘI, NĂM 2015



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2015
Tác giả luận văn




Phạm Thị Ngọc Bích

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài “Phát triển chăn nuôi bò thịt tại huyện Văn Giang,
tỉnh Hưng Yên”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy cô
giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn; Ban Quản lý Đào tạo, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam, một số cơ quan ban ngành, các đồng nghiệp và bạn bè và gia
đình.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với các thầy cô giáo trong khoa

đã tạo mọi điều kiện và hướng dẫn giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trung
tâm khuyến nông, Cục thống kê tỉnh Hưng Yên, phòng nông nghiệp, trạm khuyến
nông huyện và một số phòng ban khác của huyện Văn Giang đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Nguyễn Thị Dương Nga, người đã giúp
đỡ tận tình để tôi hoàn thành luận văn này.
Cho tôi chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình
đã động viên khích lệ, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2015
Học viên



Phạm Thị Ngọc Bích

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC


Lời cam đoan ii

Lời cảm ơn iii

Mục lục iv

Danh mục chữ viết tắt vii


Danh mục bảng viii

Danh mục biểu đồ ix

PHẦN I MỞ ĐẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1

1.2.1 Mục tiêu chung 1

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 2

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 2

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3

2.1 Cơ sở lý luận 3

2.1.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản 3

2.1.2 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của chăn nuôi bò thịt 6


2.1.3 Nội dung của phát triển chăn nuôi bò thịt 7

2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi bò thịt 9

2.2 Cơ sở thực tiễn 18

2.2.1 Tình hình chăn nuôi bò thịt trên thế giới 18

2.2.2 Tình hình chăn nuôi bò thịt ở Việt nam 21

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 37


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

3.1.1 Điệu kiện tự nhiên 37

3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 40

3.2 Phương pháp nghiên cứu 45

3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu 45

3.2.2 Thu thập số liệu 45

3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 48


3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 49

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 54

4.1 Thực trạng phát triển chăn nuôi bò thịt tại huyện Văn Giang 54

4.1.1 Chính sách phát triển chăn nuôi bò thịt của tỉnh Hưng Yên 54

4.1.2 Số lượng và tốc độ phát triển đàn bò của huyện Văn Giang 58

4.1.3 Biến động cơ cấu đàn bò của huyện Văn Giang 59

4.1.4 Biến động nguồn thức ăn cho chăn nuôi bò của huyện Văn Giang 60

4.2 Thực trạng phát triển chăn nuôi bò thịt ở hộ nông dân huyện Văn Giang 62

4.2.1 Quy mô chăn nuôi bò của hộ 62

4.2.2 Mục đích chăn nuôi bò của hộ 63

4.2.3 Thức ăn cho chăn nuôi bò của hộ 64

4.2.4 Phương thức chăn nuôi bò của hộ 65

4.2.5 Tình hình tiêu thụ bò thịt của hộ 67

4.2.6 Thu nhập và hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò của hộ 70

4.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi bò thịt tại huyện Văn Giang 75


4.3.1 Giống và công tác giống 76

4.3.2 Nguồn thức ăn trong chăn nuôi bò thịt 76

4.3.3 Phương thức chăn nuôi bò thịt 78

4.3.4 Quản lý bệnh dịch, công tác thú y 78

4.3.5 Thị trường tiêu thụ sản phẩm bò thịt 80

4.3.6 Chính sách phát triển chăn nuôi bò thịt 82

4.3.7 Đầu tư cho chăn nuôi bò thịt 83

4.3.8 Công tác khuyến nông trong phát triển chăn nuôi bò thịt 84


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

4.3.9 Chuồng trại và vệ sinh chuồng trại 84

4.4 Một số giải pháp phát triển chăn nuôi bò thịt tại huyện Văn Giang 85

4.4.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển 85

4.4.2 Định hướng phát triển 87

4.4.3 Căn cứ để xác định các giải pháp phát triển chăn nuôi bò thịt tại huyện

Văn Giang 87

4.4.4 Các giải pháp phát triển chăn nuôi bò thịt tại huyện Văn Giang 88

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97

5.1 Kết luận 97

5.2 Kiến nghị 98

TÀI LIỆU THAM KHẢO 100

PHỤ LỤC 103



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT



BQ Bình quân
CC Cơ cấu
IC Chi phí trung gian
DT Diện tích
ĐVT Đơn vị tính
VA Giá trị gia tăng
GO Giá trị sản xuất

GTSX Giá trị sản xuất
KST Ký sinh trùng
LĐ Lao động
LMLM Lở mồm long móng
NN Nông nghiệp
NXB Nhà xuất bản
SL Số lượng
THT Tụ huyết trùng
MI Thu nhập hỗn hợp
THCS Trung học cơ sở
TW Trung ương
UBND Uỷ ban nhân dân
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Biến động về số lượng đàn bò trên thế giới 19
2.2 Sản lượng thịt bò của các nước sản xuất chủ yếu 19
2.3 Xuất khẩu thịt bò bê của các nước xuất khẩu chủ yếu 20
2.4 Số lượng trâu bò bình quân trên đầu người của một số nước châu Á 25
2.5 Phân bố và tốc độ phát triển đàn bò ở các vùng giai đoạn 2008 - 2013 27
2.6 Sản lượng và tỷ lệ thịt hơi các loại so với tổng số thịt 28
2.7 Một số chỉ tiêu sản xuất của bò Vàng Việt Nam 30
3.1 Số liệu khí tượng thủy văn của khu vực Văn Giang năm 2014 39

3.2 Hiện trạng sử dụng đất của Văn Giang năm 2015 41
3.3 Thông tin thu thập số liệu 46
3.4 Tình hình cơ bản của các xã điều tra (tháng 12/2014) 47
3.5 Số hộ điều tra theo quy mô chăn nuôi bò thịt huyện Văn Giang 47
4.1 Số lượng bò huyện Văn Giang và tỉnh Hưng Yên từ năm 2008 - 2014 58
4.2 Cơ cấu giống bò huyện Văn Giang từ năm 2012 - 2014 59
4.3 Năng suất cỏ voi qua các tháng trong năm ở các hộ 60
4.4 Diện tích một số cây trồng có phụ phẩm làm thức ăn chăn nuôi chủ yếu 61
4.5 Ước tính trữ lượng các loại phụ phẩm nông nghiệp 62
4.6 Quy mô đàn bò thịt ở các nông hộ 62
4.7 Tổng hợp ý kiến đánh giá về nguồn thức ăn của các hộ điều tra 65
4.8 Cơ cấu phương thức chăn nuôi bò của hộ theo quy mô 66
4.9 Đối tượng mua bò 68
4.10 Tỷ lệ hộ thường xuyên biết về thông tin giá cả bò trên thị trường 68
4.11 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi bò thịt của hộ theo các phương thức
chăn nuôi 70
4.12 Hiệu quả chăn nuôi của hộ theo vùng sinh thái 72
4.13 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi bò thịt theo cơ cấu giống 74
4.14 Tình hình thu nhập bình quân của hộ 75
4.15 Tình hình dịch bệnh trên đàn bò thịt nuôi tại nông hộ ở Văn Giang 79

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix

4.16 Tình hình chuồng trại nuôi bò thịt ở Văn Giang (n=90) 84
DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Số biểu đổ Tên biểu đồ Trang


Đồ thị 2.1 Phân bố đàn bò trên thế giới theo châu lục (FAO 2014) 18
Biểu đồ 2.1 Biểu đồ số lượng bò của Việt Nam từ năm 2000 đến năm 2014 26
Biểu đồ 3.1 Biểu đồ cơ cấu kinh tế huyện Văn Giang năm 2014 45
Biểu đồ 4.1 Số lượng bò của tỉnh Hưng Yên từ năm 2005 đến năm 2014 56
Biểu đồ 4.2 Cơ cấu chăn nuôi bò của hộ theo mục đích chăn nuôi 64
Biểu đồ 4.3 Giá thịt bò tại một số tỉnh và thành phố ở Việt Nam 82





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của ngành trong cả nước, ngành chăn nuôi nước ta
hiện nay đang được Đảng và Nhà nước quan tâm và có chiều hướng phát triển thành
ngành chính trong nền sản xuất nông nghiệp.
Những năm qua, ngành chăn nuôi của tỉnh Hưng Yên phát triển mạnh và khá
toàn diện về năng suất, chất lượng và hiệu quả, đa dạng về quy mô và hình thức
chăn nuôi. Chăn nuôi bò thịt đã và đang trở thành một nghề ở một số địa phương,
trong đó có huyện Văn Giang. Sau khi có các đề án chăn nuôi bò trên địa bàn tỉnh
thì đàn bò thịt tiếp tục phát triển và có xu hướng tăng ở ba huyện Khoái Châu, Văn
Giang và Kim Động. Bên cạnh cây lương thực, cây rau màu thực phẩm ở các địa
phương này cũng được quan tâm đầu tư phát triển. Cùng với việc đảm bảo an ninh
lương thực, hàng năm cũng giành một lượng khá lớn thức ăn tinh: gạo, ngô, cám
gạo, khoai… cho chăn nuôi, đồng thời cũng tạo ra một lượng thức ăn xanh khá lớn

cho chăn nuôi bò. Mặt khác, Văn Giang ở vị trí ven đê sông Hồng rất thuận lợi cho
việc tiếp cận các thị trường tiêu thụ lớn.
Phát triển đàn bò thịt nhằm khai thác có hiệu quả những tiềm năng và điều
kiện thuận lợi của huyện cho phát triển chăn nuôi, giải quyết việc làm, nâng cao thu
nhập, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nói chung và ngành chăn nuôi bò
thịt nói riêng. Tuy nhiên, trong những năm qua đàn bò thịt tại huyện Văn Giang vẫn
chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của huyện.
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phát triển chăn
nuôi bò thịt tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Luận văn nghiên cứu thực trạng chăn nuôi bò thịt và tiêu thụ sản phẩm của
huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển chăn
nuôi bò thịt tại địa phương.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi bò thịt;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn
nuôi bò thịt tại huyện Văn Giang;
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi bò thịt ở huyện Văn Giang
trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng chăn nuôi bò thịt tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên như thế nào?
- Phát triển chăn nuôi bò thịt tại huyện Văn Giang bị ảnh hưởng bởi các yếu
tố nào?
- Trong thời gian tới nên phát triển chăn nuôi bò thịt ở huyện Văn Giang như
thế nào?

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan tới phát triển chăn nuôi bò thịt trên
địa bàn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi về nội dung
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nói chung và bò thịt nói riêng.
- Phân tích thực trạng tình hình chăn nuôi và tiêu thụ sản phẩm bò thịt huyện
Văn Giang.
- Những giải pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi bò thịt.
1.4.2.2 Phạm vi không gian
Đề tài được triển khai nghiên cứu trên địa bàn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
1.4.2.3 Phạm vi thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài từ: tháng 4/2014 – 4/2015.
- Thời gian được nghiên cứu thông qua các số liệu thu thập qua các năm
2010 – 2014, trong đó số liệu sơ cấp tập trung chủ yếu từ tháng 9/2013 đến tháng
3/2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số vấn đề lý luận cơ bản
* Sản xuất
Hiện nay theo quan niệm phổ biến trên thế giới thì sản xuất (Production)
được hiểu là một quá trình (Process) tạo ra sản phẩm (Goods) hoặc dịch vụ

(Services).
Sản phẩm của quá trình sản xuất bao gồm hai loại chính. Thứ nhất, sản phẩm
hữu hình là kết quả của quá trình sản xuất thoả mãn nhu cầu của con người và tồn
tại dưới dạng vật thể. Thứ hai, sản phẩm vô hình là kết quả của quá trình sản xuất
thoả mãn nhu cầu của con người nhưng không tồn tại dưới dạng vật thể (thường gọi
là dịch vụ).
Quan niệm cũ cho rằng chỉ có những doanh nghiệp chế tạo sản xuất các sản
phẩm vật chất có hình thái cụ thể như vật liệu máy móc thiết bị, mới gọi là đơn vị
sản xuất. Những đơn vị còn lại, nếu không sản xuất các sản phẩm vật chất thì đều bị
xếp vào loại các đơn vị phi sản xuất. Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, quan
niệm như vậy không còn phù hợp nữa.
Như vậy, về thực chất, sản xuất chính là quá trình chuyển hoá các yếu tố đầu
vào, biến chúng thành các đầu ra dưới dạng sản phẩm hoặc dịch vụ (Nguyễn Thị
Minh An, 2006).
* Chăn nuôi
Chăn nuôi là một ngành sản xuất rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
nó cung cấp nhiều loại sản phẩm phục vụ và nâng cao đời sống con người, dùng
trong nước và để xuất khẩu.
Đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội và đất nước, ngành chăn nuôi có
vai trò quan trọng:
- Cung cấp ngày càng nhiều thực phẩm với chất lượng cao đối với đời sống
nhân dân, cải thiện đời sống bằng những sản phẩm chăn nuôi như các loại thịt, cá,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

trứng, sữa
- Đảm bảo cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ. công nghiệp thực
phẩm, các ngành dệt len, da giày, va ly, mũ áo lông bằng các sản phẩm chăn nuôi.
- Cung cấp thực phẩm có chất lượng và nguyên liệu cho xuất khẩu để tăng

ngoại tệ.
- Cung cấp sức kéo và phân bón cho trồng trọt nhằm không ngừng nâng cao
năng suất cây trồng, cải tạo đất, tăng độ phì nhiêu của đất… (Vũ Đình Thắng, 2006).
* Khái niệm tăng trưởng kinh tế
Là sự biến đổi kinh tế theo chiều hướng tiến bộ, mở rộng quy mô về mặt số
lượng của các yếu tố của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định nhưng trong khuôn
khổ giữ nguyên về mặt cơ cấu và chất lượng.
Tăng trưởng kinh tế thực chất là sự lớn mạnh của nền kinh tế chỉ đơn thuần
về mặt số lượng; đây là sự biến đổi có ý nghĩa tích cực, mặc dù nó cũng giúp cho xã
hội có thêm các điều kiện vật chất cụ thể để đáp ứng các nhu cầu đặt ra của công
dân, của xã hội (Đinh Văn Hải và Lương Thu Thủy, 2014).
* Khái niệm phát triển kinh tế và phát triển bền vững
Theo lý thuyết về sự phát triển thì nghĩa chung nhất của sự phát triển là tăng
nhiều hơn về mặt số lượng, phong phú hơn về mặt chủng loại và chất lượng, phù
hợp hơn về mặt cơ cấu và phân bố, kết hợp hài hòa và toàn diện các mục tiêu về
hiệu quả kinh tế, tình bền vững và bảo vệ môi trường.
Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi
mặt của nền kinh tế trong một thời kì nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm
về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội (Phạm
Thị Tuệ, 2005).
Trong nông nghiệp, sự phát triển bền vững cần đạt được các yêu cầu là vừa
thỏa mãn nhu cầu hiện tại ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp, vừa không làm
giảm khả năng đáp ứng những nhu cầu trong tương lai, vừa tăng năng suất và bảo
vệ giữ gìn tài nguyên thiên nhiên, ổn định sự cân bằng có lợi về môi trường
(Nguyễn Văn Chung, 2006).
Các chỉ tiêu thể hiện sự phát triển: Gồm các chỉ tiêu phản ánh về mặt số

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5


lượng và các chỉ tiêu phản ánh về chất lượng.
- Các chỉ tiêu số lượng thể hiện sự phát triển với một nền kinh tế là sự gia
tăng của cải vật chất và dịch vụ. Sự phát triển của ngành sản xuất về số lượng là quy
mô sản xuất, sự tăng trưởng về số lượng và giá trị sản lượng sản xuất ra, cơ cấu sản
xuất nội bộ ngành và với các ngành khác…
- Các chỉ tiêu chất lượng thể hiện sự phát triển của một nền kinh tế là sự tiến
bộ về đời sống vật chất, giáo dục, sức khoẻ và môi trường. Với một ngành sản xuất
đó là việc phát huy và khai thác có hiệu quả các tiềm năng sản xuất, nâng cao chất
lượng sản phẩm sản xuất ra, tổ chức quy trình sản xuất hợp lý…
Các yếu tố mang tính quyết định sự phát triển của ngành sản xuất trong một
nền kinh tế là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho sản xuất phải tiên tiến hiện đại, là
việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật và khoa học công nghệ phù hợp vào sản xuất, là
việc thực hiện đồng bộ các công cụ tài chính, pháp luật, chính sách, tổ chức…, đảm
bảo cho các ngành kinh tế phát triển.
* Phát triển kinh tế theo chiều rộng: Phát triển kinh tế bằng cách tăng số
lượng lao động, khai thác thêm các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng thêm tài sản
cố định và tài sản lưu động trên cơ sở kỹ thuật như trước. Trong điều kiện một nước
kinh tế chậm phát triển, những tiềm năng kinh tế chưa được khai thác và sử dụng
hết, nhất là nhiều người lao động chưa có việc làm thì phát triển kinh tế theo chiều
rộng là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng, nhưng đồng thời phải coi trọng phát triển
kinh tế theo chiều sâu. Nó thể hiện ở chỗ mức tăng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân vừa dựa vào lực lượng lao động và tài sản cố định, vừa dựa vào cải tiến
thiết bị, kĩ thuật, công nghệ và tăng năng suất lao động. Tuy nhiên, phát triển kinh tế
theo chiều rộng có những giới hạn, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội thấp. Vì vậy,
phương hướng cơ bản và lâu dài là phải chuyển sang phát triển kinh tế theo chiều
sâu (Đại từ điển, 2014)
a
.
* Phát triển kinh tế theo chiều sâu: Phát triển kinh tế chủ yếu nhờ đổi mới
thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao trình độ kĩ thuật, cải tiến tổ chức sản

xuất và phân công lại lao động, sử dụng hợp lí và có hiệu quả các nguồn nhân tài,
vật lực hiện có. Trong điều kiện hiện nay, những nhân tố phát triển theo chiều

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

rộng đang cạn dần, cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật trên thế giới ngày càng
phát triển mạnh với những tiến bộ mới về điện tử và tin học, công nghệ mới, vật
liệu mới, công nghệ sinh học đã thúc đẩy các nước coi trọng chuyển sang phát
triển kinh tế theo chiều sâu. Kết quả phát triển kinh tế theo chiều sâu được biểu
hiện ở các chỉ tiêu: tăng hiệu quả kinh tế, tăng năng suất lao động, giảm giá
thành sản phẩm, giảm hàm lượng vật tư và tăng hàm lượng chất xám, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tăng hiệu suất của đồng vốn, tăng tổng sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân theo đầu người. Ở Việt Nam và một số nước chậm phát triển,
do điều kiện khách quan có tính chất đặc thù, kinh tế chậm phát triển, nên phát
triển kinh tế theo chiều rộng vẫn còn có vai trò quan trọng. Nhưng để mau chóng
khắc phục sự lạc hậu, đuổi kịp trình độ phát triển chung của các nước trên thế
giới, trước hết là các nước trong khu vực, thì phát triển kinh tế theo chiều sâu
phải được coi trọng và kết hợp chặt chẽ với phát triển theo chiều rộng trong
phạm vi cần thiết và điều kiện có cho phép (Đại từ điển, 2014)
b
.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của chăn nuôi bò thịt
Đặc điểm của chăn nuôi bò thịt:
Thứ nhất, đối tượng tác động của ngành chăn nuôi bò thịt là các cơ thể
sống - bò thịt.
Thứ hai, chăn nuôi bò thịt có thể phát triển tĩnh tại tập trung mang tính
chất như sản xuất công nghiệp hay di động phân tán mang tính chất như sản
xuất nông nghiệp.
Thứ ba, chăn nuôi bò thịt là ngành sản xuất đồng thời cho nhiều sản phẩm.

Ngoài các đặc điểm sinh học chung, chăn nuôi bò thịt còn có đặc điểm kinh tế -
kỹ thuật sau: (1) Bò thịt là loại động vật ăn cỏ có khả năng thích ứng được với các điều
kiện đồng cỏ chăn thả khác nhau; (2) Tổ chức sản xuất chăn nuôi bò thịt không nhất
thiết yêu cầu những điều kiện kỹ thuật cao, có thể chăn nuôi bò thịt theo các phương
thức chăm sóc nuôi dưỡng với quy mô chăn nuôi khác nhau tuỳ theo năng lực của từng
loại hình sản xuất, phù hợp với đặc điểm tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội của vùng
chăn nuôi; (3) Chăn nuôi bò thịt có thể là quá trình chăn nuôi khép kín (từ chăn nuôi bò

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

cái sinh sản đến nuôi bê thịt) hoặc chăn nuôi không khép kín. Thực hiện đầy đủ quy
trình kỹ thuật trong chăn nuôi bò thịt là cơ sở bảo đảm phát huy tối đa đặc tính di
truyền của giống để có năng suất cao và chất lượng thịt tốt; (4) Cơ cấu đàn bò thịt
tuỳ theo hướng sản xuất, ý nghĩa kinh tế, điều kiện chăn nuôi. Có thể chia đàn bò
thành các nhóm trên 36 tháng tuổi (gồm cái sinh sản, đực giống), nhóm 25 đến 36
tháng tuổi (nhóm bò tơ), nhóm từ 13 đến 24 tháng tuổi (nhóm bò lỡ), nhóm dưới 12
tháng tuổi (bê cai sữa 7 đến 12 tháng; bê sữa 1 đến 6 tháng); (5) Sản phẩm trong
chăn nuôi bò thịt là trọng lượng thịt bò hơi thu được trong chu kỳ sản xuất (một
năm), là trọng lượng thịt tăng do kết quả của quá trình chăm sóc nuôi dưỡng; (6)
Chăn nuôi bò thịt là ngành kinh tế sản xuất hàng hóa; (7) Vốn đầu tư cho chăn nuôi
bò thịt lớn, thời gian thu hồi vốn chậm.
Chăn nuôi bò thịt
+ Bò thịt hay bò nuôi lấy thịt là một loại bò nhà được chăn nuôi chủ yếu phục
vụ cho mục đích lấy thịt bò khác với bò sữa chuyên phục phụ cho mục đích lấy sữa
hoặc các giống bò nhà khác phục vụ cho mục đích cày kéo, vận chuyển Bò thịt
được chăn nuôi để phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ thịt bò ngày càng tăng trên thế giới.
+ Bò nuôi lấy thịt, mục tiêu chung là làm sao để bò ở giai đoạn tuổi thích hợp đạt
trọng lượng cao, kết cấu ngoại hình vững chắc, tỷ lệ thịt xẻ cao, khả năng chuyển hóa
thức ăn tốt và đạt hiệu quả kinh tế cao (Trung tâm Khuyến nông An Giang, 2014).

Sản phẩm trong chăn nuôi bò thịt là trọng lượng thịt bò hơi thu được trong chu
kỳ sản xuất, là trọng lượng thịt tăng do kết quả của quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng.
2.1.3 Nội dung của phát triển chăn nuôi bò thịt
Nội dung sự phát triển chăn nuôi bò thịt được thể hiện về mặt số lượng và
chất lượng.
+ Về mặt số lượng, sự phát triển chăn nuôi bò thịt bao gồm: Quy mô đàn bò
thịt tăng lên ở một khu vực hay trong một quốc gia; sản lượng thịt bò thu được của
toàn đàn trong chu kỳ chăn nuôi; giá trị sản lượng chăn nuôi bò thịt; cơ cấu đàn
+ Về mặt chất lượng sự phát triển chăn nuôi bò thịt bao gồm: Chất lượng đàn
bò thịt được cải tạo; khả năng chống chịu bệnh tật tốt, thích nghi với điều kiện chăn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

thả; hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò thịt; tổ chức sản xuất và phương thức chăn nuôi
bò thịt; phát triển chăn nuôi bò thịt phải cân đối với sự tăng trưởng chung của sản
xuất nông nghiệp gắn với tăng trưởng kinh tế của vùng và khu vực, giữ gìn môi
trường sinh thái.
+ Trong chăn nuôi bò thịt, sự phát triển về số lượng và chất lượng có quan hệ
hữu cơ với nhau, sự phát triển về chất lượng là nhân tố làm tăng nhanh sự phát triển
về số lượng và ngược lại (Nguyễn Văn Chung, 2006).
2.1.3.1 Tổ chức sản xuất
- Tổ chức các phương thức chăn nuôi phù hợp, phát huy có hiệu quả tiềm năng
kinh tế và thế mạnh của từng vùng. Áp dụng tốt quy trình kỹ thuật chăn nuôi bò thịt,
công tác chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh, tạo ra sản phẩm thịt sạch, đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm phục vụ nhu cầu con người.
2.1.3.2 Phát triển chiều rộng
- Tăng quy mô tổng đàn bò thịt trong vùng (thể hiện tốc độ tăng trưởng trong
chăn nuôi bò thịt) bằng cách nhân giống, mua thêm con giống và mở rộng diện tích
chăn thả, áp dụng các hình thức tổ chức chăn nuôi phù hợp với điều kiện của hộ,

của vùng;
2.1.3.3 Phát triển chiều sâu
- Tăng năng suất, chất lượng bò thịt bằng cách áp dụng giống mới có tầm vóc
to, trọng lượng lớn và tỷ lệ thịt sẻ cao, khả năng chống chịu bệnh tật tốt, thích nghi
với điều kiện chăn thả từng vùng hay khu vực.
- Đảm bảo cơ cấu đàn bò phù hợp với tái sản xuất đàn.
- Phát triển chăn nuôi bò thịt phải cân đối với sự tăng trưởng chung của sản
xuất nông nghiệp gắn với tăng trưởng kinh tế của vùng và khu vực, đảm bảo vệ sinh
môi trường sống cho con người.
- Trong chăn nuôi bò thịt, sự phát triển về số lượng và chất lượng có quan hệ
hữu cơ với nhau, sự phát triển về chất lượng là nhân tố làm tăng nhanh sự phát triển
về số lượng và ngược lại. Với những giống bò thịt có năng suất cao, khả năng chống
chịu tốt, thích ứng được các điều kiện chăn thả, cùng việc tổ chức chăn nuôi phù hợp
là cơ sở cho phát triển nhanh quy mô đàn bò thịt, tăng lượng sản phẩm thu được. Việc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

phát triên nhanh quy mô đàn bò thịt, tăng lượng sản phẩm thu được là điều kiện hiệu
quả cao trong chăn nuôi.
Để tạo điều kiện phát triển chăn nuôi bò thịt thuận lợi, việc phát triển và hoàn
thiện các cơ sở hạ tầng và các dịch vụ phục vụ cho chăn nuôi bò thịt là vấn đề cấp thiết,
đặc biệt là hệ thống dịch vụ cung cấp giống, dịch vụ thức ăn gia súc, dịch vụ thú y, hệ
thống tiêu thụ sản phẩm như chợ, cơ sở giết mổ, cơ sở chế biến thực phẩm…
Thực hiện tốt các nội dung trên sẽ dẫn đến hiệu quả sản xuất từ chăn nuôi bò
thịt cao, thu nhập của người chăn nuôi bò thịt tăng lên, đời sống của người chăn
nuôi bò thịt được cải thiện. Trong chăn nuôi bò thịt, hiệu quả kinh tế thu được từ
phần chênh lệch tiền thu bán sản phẩm trừ đi chi phí trong quá trình nuôi và được
đánh giá qua các chỉ tiêu tổng thu nhập của hộ, thu nhập ròng/100kg thịt tăng, thu
nhập ròng/công lao động, thu nhập ròng/đồng vốn bỏ ra, thu nhập ròng/tổng thu

nhập từ chăn nuôi bò thịt.
Phát triển chăn nuôi bò thịt, không chỉ chú ý các giải pháp tăng trưởng kinh
tế của ngành sản xuất này mà còn phải chú ý cả đến các vấn đề nhằm cải thiện chất
lượng sản phẩm, trên cơ sở bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái và đảm bảo sức
khỏe cho con người.
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi bò thịt
2.1.4.1 Điều kiện tự nhiên
Đối tượng của chăn nuôi là các cơ thể sống, cụ thể là bò thịt thường xuyên chịu
tác động của các nhân tố về điều kiện tự nhiên.
- Vị trí địa lý:
Vị trí địa lý của một vùng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sống của người dân ở
vùng đó. Những vùng có vị trí địa lý, giao thông thuận lợi thì quá trình lao động,
sản xuất, sinh hoạt sẽ tốt hơn. Người dân có cơ hội để tiếp cận và áp dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật, trao đổi giao lưu với bên ngoài, khả năng phát triển kinh tế sẽ
tốt hơn so với những vùng có điều kiện không thuận lợi.
- Đất đai:
Đất đai là nơi diễn ra các quá trình sản suất chăn nuôi bò thịt gồm: diên tích

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

đồng cỏ, diện tích trồng cỏ, diện tích xây dựng chuồng trại. quy mô chăn nuôi đàn bò
thịt chịu ảnh hưởng bởi diện tích, năng xuất và chất lượng đồng cỏ.
- Khí hậu thời tiết:
Khí hậu thời tiết không những ảnh hưởng trực tiếp đến chu kỳ sinh trưởng
phát triển của đàn bò thịt mà còn tác động đến sự phát triển của cây cỏ trên đồng cỏ
và các nguồn thức ăn xanh khác, nghĩa là tác động đến việc áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật trong chăn nuôi bò. Hơn nữa, “nhiệt độ môi trường cao làm cho khả năng tích
lũy chất dinh dưỡng trong cỏ không cao, do vậy dinh dưỡng của gia súc không đảm
bảo” (Viện chăn nuôi, 2001).

- Nguồn nước:
Nước cần cho nhu cầu sống của bò thịt và sự sinh trưởng phát triển của cỏ và
các loại thức ăn khác cho bò thịt. “Bò trung bình mỗi ngày cần 30 - 45 lít nước.
Trong quá trình làm việc nặng nhọc gia súc luôn bị mất nước thông qua mồ hôi,
nếu mất 20% lượng nước cơ thể thì gia súc sẽ chết sau 4 - 8 ngày nếu không được
tiếp nước” (Nguyễn Trọng Tiến và cs, 2001). Chất lượng của nước xét trên các đặc
tính hóa học có ảnh hưởng đến vật nuôi. Tuy nhiên nguồn nước cũng là môi trường có
thể dễ lây truyền bệnh dịch và. Do vậy, trong việc bố trí khu chăn nuôi, sản xuất và chế
biến thức ăn chăn nuôi, chế biến sản phẩm thịt bò, tiêu huỷ xác chết phải chú ý đến
việc quản lý, sử dụng nguồn nước nhằm giữ vệ sinh môi trường, bảo đảm vệ sinh thú y.
Tóm lại, nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên đối với chăn nuôi bò
thịt để hiểu rõ sự tác động của các yếu tố tự nhiên đối với cơ thể gia súc, trên cơ sở đó có
thể đề ra các biện pháp tác động nhằm khai thác hợp lí và có hiệu quả các tài nguyên
thiên nhiên để phát triển chăn nuôi bò thịt. Đồng thời hạn chế tối đa các ảnh hưởng bất
lợi nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
2.1.4.2 Các yếu tố về kinh tế xã hội
- Tổ chức và quản lý sản xuất
Tổ chức quản lý bao trùm cả về kỹ thuật, nhân sự, phương thức sản xuất,
cung ứng đầu vào và giải quyết đầu ra, đối với một ngành sản xuất. Sự yếu kém
hoặc ách tắc ở bất kỳ khâu nào cũng đều ảnh hưởng đến kết quả của sản xuất. Hiện
nay chăn nuôi bò thịt ở nước ta chủ yếu theo ba hình thức tổ chức sản xuất: Hộ gia

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

đình, hợp tác xã, trang trại, trong đó hình thức chăn nuôi hộ gia đình chiếm tỷ trọng
lớn nhất. Điều đó thể hiện trong chăn nuôi bò thịt như quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ,
manh mún, việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào trong chăn nuôi rất hạn chế, năng suất
và chất lượng sản phẩm thấp. Kinh tế trang trại tuy có những bước phát triển, nhưng
phổ biến là trang trại gia đình, quy mô sản xuất nhỏ, chủ trang trại thiếu kiến thức

về quản lý kinh tế. Việc xác định rõ hình thức tổ chức chăn nuôi sẽ cho phép sử
dụng hợp lý các yếu tố của quá trình sản xuất.
- Vốn đầu tư
Vốn cho sản xuất là một trong những yếu tố hàng đầu trong sản xuất kinh
doanh nói chung và trong phát triển chăn nuôi bò thịt nói riêng. Hoạt động chăn nuôi
mà đặc biệt là hoạt động chăn nuôi bò cần có sự đầu tư về con giống, chuồng trại và
các trang thiết bị lớn hơn so với chăn nuôi gia súc khác. Hơn nữa hệ số quay vòng
vốn và thời gian để có sản phẩm thường lại dài hơn các loại gia súc khác nên không
phù hợp với tâm lý người dân nhất là người dân nghèo. Các hộ này chăn nuôi chủ yếu
dựa vào phế phụ phẩm nông nghiệp và đồng cỏ nên hiệu quả kinh tế chưa cao. Với
thực trạng trên, để người nông dân được tiếp cận các nguồn vốn kịp thời, giúp hoạt
động chăn nuôi được phát triển rất cần sự hỗ trợ của nhà nước, các tổ chức kinh tế, xã
hội, ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
- Lao động:
“Trong xu thế phát triển, phương thức chăn nuôi bò theo lối tận dụng quảng
canh sẽ ngày càng thu hẹp, phương thức chăn nuôi thâm canh và bán thâm canh
đang ngày càng phát triển” (Lê Viết Ly, 1995). Do vậy, lao động trong chăn nuôi bò
cũng đòi hỏi phải có kỹ thuật nhất là các khâu như chăm sóc, nuôi dưỡng, cắt cỏ,
dọn vệ sinh,
Trình độ văn hoá của một người bao gồm tổng thể các kiến thức, kỹ năng,
kinh nghiệm… Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi ở một số vùng có đạt
được thành công hay không còn phụ thuộc rất lớn vào nhận thức và khả năng thực
hiện của cộng đồng dân cư đó. Nên trình độ dân trí nó được xem như là điều kiện
cần cho cộng đồng nông thôn khi tham gia vào các chương trình chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật, trình độ dân trí giúp họ biết mình cần phải làm gì và làm như thế nào

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

khi tham gia vào các hoạt động chuyển giao tiến bộ kỹ thuật của các chương trình

dự án để nâng cao năng suất lao động trong chăn nuôi bò.
- Giao thông và cơ sở hạ tầng
Hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng là điều kiện để người nông dân tiếp cận
với các thông tin thị trường, khoa học kỹ thuật chăn nuôi, giúp người dân thuận tiện
trong việc mua bán và tiêu thụ, chế biến sản phẩm, giúp người nông dân có điều
kiện giao lưu học hỏi kinh nghiệm sản xuất tốt. Hệ thống giao thông và cơ sở hạ
tầng tốt cũng tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các dịch vụ phục vụ chăn nuôi
như: dịch vụ thức ăn gia súc, dịch vụ thú y, dịch vụ tín dụng… Đây cũng là thuận
lợi cho người thu mua sản phẩm và các tác nhân khác trong nền kinh tế, xã hội (Bùi
Mỹ Anh, 2009).
- Hệ thống khuyến nông
Khuyến nông là hoạt động chuyển giao khoa học kỹ thuật, thông tin kinh tế,
thị trường nhằm nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh tạo thu nhập cho người nông
dân, làm động lực thúc đẩy kinh tế hộ phát triển.
Nội dung chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trong
chăn nuôi bò thịt gồm: Các giống bò mới, kỹ thuật chăn nuôi mới, công nghệ chăn
nuôi mới, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, chế biến thức ăn chăn nuôi, kiểm
tra và khuyến khích các hộ dân trong công tác vệ sinh thú y, chuồng trại
Đối với phát triển chăn nuôi bò thịt, công tác khuyến nông trong những năm
qua đã góp phần đưa giống mới cùng các quy trình chăn nuôi tiên tiến đến với người
nông dân, thúc đẩy công tác lai tạo giống, giúp cho việc định hướng và xây dựng các
vùng chăn nuôi bò thịt theo hướng sản xuất hàng hoá (Bùi Mỹ Anh, 2009).
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường là tập hợp các sự thoả thuận mà thông qua đó người mua và
người bán tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hoá, dịch vụ. Trong phát triển chăn
nuôi bò thịt, thị trường là một mắt xích quan trọng, việc tiêu thụ sản phẩm được
thực hiện qua các “kênh thị trường”. Thị trường thịt bò ổn định chính là động lực
giúp chăn nuôi bò thịt phát triển.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13

Các nhân tố chủ yếu tác động đến thị trường tiêu thụ thịt bò như:
- Số lượng, chất lượng bò thịt cung cấp, theo quy luật cung cầu, số lượng bò thịt
bán nhiều có thể dẫn đến cạnh tranh về giá, về thị phần. Tuy nhiên, nếu quy mô chăn
nuôi quá nhỏ lẻ sẽ làm tăng chi phí thu gom của trung gian tiêu thụ, nông dân bị ép giá.
Đối với chất lượng bò thịt càng cao (nhiều nạc, màu sắc thịt đẹp, đảm bảo tiêu chuẩn an
toàn thực phẩm) thì giá bán càng cao, dễ tiêu thụ.
- Giá bán của sản phẩm bò thịt và giá của các nông sản khác liên quan: Việc
mua bán sản phẩm theo thỏa thuận và theo quy luật cạnh tranh, tuy nhiên nếu giá quá
thấp thì không đảm bảo lợi nhuận cho người chăn nuôi, người chăn nuôi có thể thu hẹp
quy mô sản xuất. Ngoài ra, giá của thịt bò còn chịu ảnh hưởng của giá các loại sản
phẩm khác liên quan như: giá các sản phẩm thịt lợn, thịt gà. Nếu giá các sản phẩm này
càng cao sẽ làm người tiêu dùng chuyển hướng tiêu thụ thịt bò nhiều hơn, người chăn
nuôi bò thịt có cơ hội tăng thêm lợi nhuận từ sự tăng giá bò thịt và mở rộng được quy
mô chăn nuôi và ngược lại.
- Trong bối cảnh nước ta gia nhập WTO, cùng với sự phát triển chăn nuôi bò
thịt của các nước khác thì thịt bò nhập khẩu vào Việt Nam có giá rẻ hơn thịt bò
trong nước sản xuất ra sẽ gây khó khăn cho phát triển đàn bò thịt.
- Hệ thống thông tin, thông tin đóng vai trò quan trọng cho cả người bán và
người mua, cả người sản xuất và người tiêu dùng. Vấn đề thông tin ở các vùng nông
thôn hiện nay chưa được chú trọng và đó cũng là nguyên nhân quan trọng làm cho
thị trường của nông thôn chưa phát triển.
- Các nhân tố khác như: Thu nhập người tiêu dùng, mật độ dân số, khu vực
dân cư thành thị, nông thôn, thị hiếu và tập quán người tiêu dùng về sản phẩm được
chế biến từ bò thịt
Hiện tại, thị trường tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi của ta phát triển còn chậm,
chủ yếu là do sản xuất không gắn với thị trường và không xuất phát từ nhu cầu của thị
trường để điều chỉnh sản xuất một cách thích ứng. Vì vậy đòi hỏi người chăn nuôi
phải chú ý đến các nhân tố này để có hướng chăn nuôi thích hợp đáp ứng những sản

phẩm mà thị trường yêu cầu (Bùi Mỹ Anh, 2009).


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

- Các chính sách của nhà nước
Khi Chính phủ cũng như địa phương có các chính sách phù hợp nhằm
khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển sản xuất thì chăn nuôi nói chung và
chăn nuôi bò thịt nói riêng mới có thể phát triển được.
Chính sách phát triển chăn nuôi bò thịt của địa phương là tổng thể các biện
pháp của chủ thể sử dụng để tác động vào quy mô sản lượng và năng suất chăn nuôi bò
thịt của địa phương thông qua quản lý điều chỉnh quy hoạch phát triển, các quy định sử
dụng đất nông nghiệp cho chăn nuôi, hỗ trợ tài chính và thuế, cải cách thủ tục hành
chính, hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ cho chăn nuôi bò thịt chất lượng cao.
Trong các chính sách phát triển chăn nuôi thì quy hoạch giữ vai trò quyết
định. Trên cơ sở đó bố trí không gian cũng như khả năng huy động nguồn lực cho
phát triển ngành chăn nuôi này. Nhưng quy hoạch đòi hỏi phải có các chính sách
khác đồng bộ mới đảm bảo phát triển cho ngành, ngoài chính sách đất đai thì chính
sách vốn, chính sách đào tạo nhân lực, chính sách khuyến nông, thú y… cũng rất
quan trọng.
Cùng với chính sách khuyến khích nâng cao năng suất, Chính phủ và địa
phương cần có các chính sách cải tiến thị trường, thúc đẩy thương mại đảm bảo đầu ra
cho sản phẩm. Đồng thời có các chính sách về nhập khẩu thịt trâu, bò phù hợp thuận
lợi cho sản phẩm thịt bò trong nước có chỗ đứng trên thị trường.
2.1.4.3 Các yếu tố về kỹ thuật
- Giống bò thịt
Giống là một trong những vấn đề quan trọng nhất. Giống vật nuôi quyết định
đến năng suất chăn nuôi: trong cùng điều kiện nuôi dưỡng và chăm sóc thì các
giống khác nhau sẽ cho năng suất chăn nuôi khác nhau.

Giống vật nuôi quyết định đến chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Trong chăn
nuôi bò thịt, giống bò phải chọn lọc theo mục đích sản xuất để lấy thịt, giống bò thịt
phải đạt được các yêu cầu về tầm vóc to, tỷ lệ thịt xẻ cao, phù hợp với điều kiện chăn
nuôi của vùng.
Để nâng cao hiệu quả chăn nuôi, con người không ngừng chọn lọc và nhân giống
để tạo ra các giống vật nuôi ngày càng tốt hơn (Nguyễn Minh Đường và cs, 2010).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

Chọn bò dùng để nuôi thịt hoặc dùng để sản xuất giống thịt, cần chọn bò có
những đặc điểm như sau:
+ Có tầm vóc lớn, khung xương to nhưng xương nhỏ, nhiều thịt.
+ Da bóng mượt, hơi nhăn đùn (lỏng lẻo).
+ Háo ăn, chịu đựng được điều kiện ăn khó khăn, dễ nuôi, ít bệnh.
+ Hiền lành, dễ khống chế.
+ Kiểm tra độ béo gầy trong trường hợp muốn vỗ béo chúng trong thời
gian nhất định bằng cách quan sát từ xa, quan sát gần, dùng tay xoa những góc
xương để xác định mập ốm hay là nhéo ở góc xương (Trung tâm Khuyến nông
An Giang, 2014).
Kinh nghiệm của những địa phương có đàn bò lai phát triển đều đã có hệ
thống cung cấp giống bò lai và ngân hàng tinh trùng để nhân giống.
- Khoa học kỹ thuật và công nghệ
Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào chăn nuôi không
những tạo điều kiện giúp nông dân nâng cao giá trị kinh tế mà còn góp phần giúp bà
con làm quen với hướng chăn nuôi mới, do đó đây là việc làm hết sức cần thiết.
Khoa học kỹ thuật và công nghệ nhằm giúp nông dân có khả năng tự giải
quyết các vấn đề của gia đình và cộng đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, nâng cao đời
sống và dân trí, góp phần xây dựng và phát triển nông thôn mới thông qua áp dụng
thành công tiến bộ kỹ thuật bao gồm cả những kiến thức và kỹ năng về quản lý,

thông tin và thị trường, các chủ trương chính sách về nông nghiệp và nông thôn.
Khoa học kỹ thuật và công nghệ còn phải giúp nông dân liên kết lại với nhau
để phòng và chống thiên tai, tiêu thụ sản phẩm, phát triển ngành nghề, xúc tiến
thương mại, giúp nông dân phát triển khả năng tự quản lý, điều hành và tổ chức các
hoạt động xã hội nông thôn ngày càng tốt hơn.
Như vậy, khoa học kỹ thuật và công nghệ có tác dụng
+ Đẩy mạnh sản xuất hàng hoá một cách bền vững, góp phần xây dựng nông
thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, dân chủ hoá và hợp tác hoá.
+ Nâng cao thu nhập của nông dân, giúp nông dân giải quyết và đáp ứng
được các nhu cầu cơ bản của họ, thực hiện xoá đói giảm nghèo.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

+ Nâng cao dân trí trong nông thôn.
+ Phát hiện các vấn đề mới nảy sinh, thẩm định các kết quả nghiên cứu để
hình thành chiến lược nghiên cứu.
- Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng bò thịt
Chăm sóc và nuôi dưỡng bò thịt cần đáp ứng đủ nhu cầu thức ăn về số lượng
và các chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phát triển của bò ở
các độ tuổi, cung cấp nước uống, tiêm phòng định kỳ, giữ gìn vệ sinh khu vực chăn
nuôi. Nuôi bò thịt được chia ra các giai đoạn như sau:
+ Nuôi bê sữa: từ 1 đến 6 tháng tuổi.
+ Nuôi lớn: từ 7 đến 21 tháng tuổi.
+ Nuôi vỗ béo: từ 22 đến 24 tháng tuổi.
Ứng với mỗi giai đoạn, công tác chăm sóc và chế độ dinh dưỡng là khác
nhau. Ngay từ khi nuôi bê sữa cần thực hiện tốt công tác chăm sóc tạo cho bê có sức
khỏe tốt, thuận lợi cho nuôi dưỡng ở các giai đoạn tiếp sau.
- Phương thức chăn nuôi
Việc xác định phương thức chăn nuôi bò thịt liên quan trực tiếp đến phương

án đầu tư cơ sở vật chất thức ăn, chuồng trại cũng như bố trí lao động và có kế
hoạch bán sản phẩm. Cần phải căn cứ vào điều kiện tự nhiên, đất đai, trình độ chăn
nuôi mà quyết định quy mô đàn.
Thông thường một số phương thức chăn nuôi bò thịt như sau:
- Chăn thả là chính áp dụng cho đàn bò nuôi lớn, nuôi béo nơi có diện tích
trồng cỏ rộng. Phương thức này có hiệu quả kinh tế cao vì chỉ chi phí lao động cho
chăn bò. Nhưng bò tăng trọng phụ thuộc vào mùa vụ.
- Nuôi chăn thả kết hợp với bổ sung thức ăn tại chuồng: Phương thức này
phổ biến tại nước ta do bãi chăn hẹp, chất lượng và số lượng cỏ của bãi chăn không
cao. Bò chỉ có khả năng thu lượm từ 10 - 15kg cỏ ngoài bãi chăn. Vì vậy bò sẽ bị
thiếu dinh dưỡng, chúng cần được bổ sung thức ăn tại chuồng. Để nâng cao hiệu
quả kinh tế thức ăn tại chuồng chủ yếu là thức ăn xanh và phụ phẩm công nông
nghiệp. Nên cho bò ăn tự do thức ăn được bổ sung sau khi chăn về và vào ban đêm.

×