Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

ảnh hưởng của phân bón lá canxi silic lên hấp thụ dưỡng chất của lúa ở điều kiện xử lý mặn trong nhà lưới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453 KB, 42 trang )


TR
KHOA NÔNG NGHI






ẢNH HƯỞ
NG C
SILIC
LÊN H
LÚA Ở ĐIỀ
U KI

LU
ẬN VĂ

TRƯ
ỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHI
ỆP VÀ SINH H
ỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT







CAO HIỆP THƯƠNG

NG C

A PHÂN BÓN LÁ CANXI
LÊN H
ẤP THU DƯỠNG CH

U KI
ỆN XỬ LÝ MẶ
N TRONG
NHÀ LƯỚI











ẬN VĂN KỸ S
Ư NGÀNH KHOA HỌC ĐẤT







Cần Thơ, 2014

ỤNG

A PHÂN BÓN LÁ CANXI

T CỦA
N TRONG


TR
KHOA NÔNG NGHI




LU
ẬN VĂ

ẢNH HƯỞ
NG C
SILIC
LÊN H
LÚA Ở ĐIỀ
U KI


Cán bộ hướng dẫn


Ths. Nguyễn Đỗ
Châu Giang
PGS. Ts Nguyễn M



TRƯ
ỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA NÔNG NGHI
ỆP VÀ SINH H
ỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT







ẬN VĂN KỸ S
Ư NGÀNH KHOA H
ỌC ĐẤT
NG C

A PHÂN BÓN LÁ CANXI
LÊN H
ẤP THU DƯỠNG CH

U KI

ỆN XỬ LÝ MẶ
N TRONG
NHÀ LƯỚI



Châu Giang
Sinh viên th


Hoa Cao Hiệ
p Thương 3103927



Cần Thơ, 2014

ỤNG

Ọ ĐẤT

A PHÂN BÓN LÁ CANXI

T CỦA
N TRONG

c hiện
ương 3103927

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT



XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


Xác nhận đề tài: “Ảnh hưởng của phân bón lá bổ sung Canxi- Silic lên hấp thu
dưỡng chất của lúa trồng trên đất xử lý mặn trong điều kiện nhà lưới”Do sinh
viên: Cao Hiệp Thương, MSSV: 3103927 lớp Khoa Học Đất khóa 36, khoa Nông
Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ thực hiện.
Nhận xét của cán bộ hướng dẫn:





Cần Thơ, ngày…….tháng.……năm 2014
Cán bộ hướng dẫn




Nguyễn Đỗ Châu Giang





ii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT



XÁC NHẬN CỦA BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT

Xác nhận đề tài: “Ảnh hưởng của phân bón lá bổ sung Canxi- Silic lên hấp thu
dưỡng chất của lúa trồng trên đất xử lý mặn trong điều kiện nhà lưới”
Do sinh viên: Cao Hiệp Thương, MSSV: 3103927 lớp Khoa Học Đất khóa 36,
khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ thực hiện.
Ý kiến của bộ môn:







Cần Thơ, ngày…….tháng.……năm 2014
Bộ môn










iii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT



XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BÁO CÁO

Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp chấp thuận đề tài: “Ảnh hưởng của
phân bón lá bổ sung Canxi- Silic lên hấp thu dưỡng chất của lúa trồng trên đất
xử lý mặn trong điều kiện nhà lưới”.
Do sinh viên: Cao Hiệp Thương, MSSV: 3103927 lớp Khoa Học Đất khóa 36,
khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ thực hiện.
Ý kiến của hội đồng:






Cần Thơ, ngày…….tháng.……năm 2014
Chủ tịch hội đồng









iv

LỜI CAM
ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân. Các số
liệu,
kết
quả trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố
trước đây.





Tác giả luận văn




Cao Hiệp Thương



















v

LÝ LỊCH KHOA HỌC


I. Lý lịch sơ lược
Họ và tên: Cao Hiệp Thương Giới tính: nữ
MSSV: 3103927
Ngày sinh: 09/12/1992 Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Kế Thành – huyện Kế Sách - tỉnh Sóc Trăng
Quê quán: ấp Kinh Giữa 1, xã Kế Thành, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng
Họ và tên cha: Cao Văn Mến
Họ và tên mẹ: Nguyễn Thị Kiều Loan

II. Quá trình học tập

1. Trung học cơ sở

Thời gian: 2004 - 2007

Trường: Trung học cơ sở Kế Sách

Địa chỉ: huyện Kế Sách – tỉnh Sóc Trăng

2. Trung học phổ thông

Thời gian: 2008 - 2010

Trường: Trung học phổ thông Kế Sách

Địa chỉ: huyện Kế Sách - tỉnh Sóc Trăng

3. Đại học

Thời gian: 2010 - 2014

Trường: Đại Học Cần Thơ, sinh viên ngành Khoa Học Đất, khóa 36

Địa chỉ: đường 30/4, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều
Cần Thơ, ngày…….tháng.……năm 2014






Cao Hiệp Thương
vi

LỜI CÁM ƠN


Kính dâng
Thành kính gửi lòng biết ơn sâu sắc đến Cha, Mẹ đã hết lòng thương yêu, nuôi nấng con
khôn lớn nên người. Người luôn động viên, giúp đỡ con trong những giai đoạn khó khăn
nhất.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
- Ts Tất Anh Thư, cố vấn học tập của lớp Khoa Học Đất Khóa 36 cũng là người
đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt qu0á trình học .
- PGS. Ts Nguyễn Mỹ Hoa, người đã tận tình hướng dẫn, gợi ý và cho những lời
khuyên hết sức bổ ích giúp tôi hoàn thành luận văn.
- Ths. Nguyễn Đỗ Châu Giang, người đã đóng góp những ý kiến xác thực, phát
hiện những sai sót góp phần hoàn chỉnh luận văn này.
- Ks. Nguyễn Thị Phương Thảo, người đã hết lòng giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi để tôi thưc hiện tốt quá trình nghiên cứu luận văn này.
- Cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị phòng thí nghiệm Hóa
học Đất đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em cũng như các bạn sinh viên khác
hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn
- Tập thể lớp Khoa Học Đất Khóa 36, những người bạn đã sát cánh cùng tôi trong
suốt khóa học và thời gian thực hiện nghiên cứu luận văn này.
- Các thầy cô và cán bộ trong bộ môn Khoa Học Đất, những người đã nhiệt tình
giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.



Cao Hiệp Thương
vii

Cao Hiệp Thương.2014. “Ảnh hưởng của phân bón lá bổ sung Canxi- Silic lên
hấp thu dưỡng chất của lúa trồng trên đất xử lý mặn trong điều kiện nhà
lưới”.Luận văn tốt nghiệp Đại học, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng,
trường Đại học Cần Thơ. 42 trang.
Cán bộ hướng dẫn: Ths. Nguyễn Đỗ Châu Giang. PGS. Ts Nguyễn Mỹ Hoa

TÓM LƯỢC
Gần đây, việc bổ sung hợp chất CaSi thường được xem có hiệu quả đối với sự sinh
trưởng và phát triển của cây lúa trong điều kiện bất lợi do biến đổi khí hậu đặc biệt
như sự xâm nhập mặn. Do đó, đề tài: “Ảnh hưởng của phân bón lá bổ sung
Canxi- Silic lên hấp thu dưỡng chất của lúa trồng trên đất xử lý mặn trong điều
kiện nhà lưới” được thực hiện nhằm đánh giá sự hấp thu dưỡng chất của lúa các
mức độ mặn 2‰, 4‰ và 6‰ khi phun hợp chất CaSi. Thí nghiệm được bố trí theo
thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên bao gồm hai nhân tố (giống lúa: OM6677 và
OM4900, nồng độ mặn: không mặn, mặn 2‰, mặn 4‰, mặn 6‰) với bốn lần lặp
lại. Kết quả cho thấy khi được bổ sung CaSi ở các nồng độ mặn từ 2‰ đến 6‰ có
sự gia tăng ý nghĩa về hàm lượng N, Mg và Si trong cây; trong khi đó hàm lượng P,
K và Ca chỉ có khuynh hướng tăng. Trong đó, ở độ mặn từ 2‰ đến 6‰ có hàm
lượng Na tăng dần theo sự gia tăng mức độ mặn. Vì vậy, nên khảo sát ở nồng mặn
thấp hơn hoặc sử dụng các hợp chất CaSi khác để có thể khuyến cáo vào thực tiễn
sản xuất lúa trong điều kiện biến đổi khí hậu.
Từ khoá: CaSi, mức độ mặn, giống lúa OM6677, giống lúa 4900.








viii

DANH MỤC HÌNH
Hình Tên hình Trang

1.1

1.2

Muối tích lũy trong đất, nơi có lượng nước bóc hơi cao hơn
lượng nước tưới vào đất (James Camberato 2001)
Phun bón lá CaSi

3

7























ix

DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang

1.1

1.2

2.1
2.2
3.1.

3.2

3.3

3.4

3.5


Phân loại đất ảnh hưởng mặn (Ray E.Lamond, 1992; J.G.Davis
et al., 2003)
Ảnh hưởng của EC trích bảo hoà đối với cây trồng (Agriculture
Handbook số 60)
Công thức bố trí thí nghiệm
Kết quả phân tích đất
Hàm lượng đạm (%N) trong cây ở giống lúa OM6677 và
OM4900 trong điều kiện mặn
Hàm lượng lân (%P) trong cây ở giống lúa OM6677 và
OM4900 trong điều kiện mặn
Hàm lượng Kali (%K), Natri (%Na), K/Na trong cây ở giống
lúa OM6677 và OM4900 trong điều kiện mặn
Hàm lượng Calcium (%Ca), Mangie (%Mg), tỉ lệ Ca/Na trong
cây ở giống lúa OM6677 và OM4900 trong điều kiện mặn
Hàm lượng Silic (%Si) trong cây ở giống lúa OM6677 và
OM4900


4

5

11
12
12
12
12
14
15

18

20

21

23

25

x

MỤC LỤC
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN i
XÁC NHẬN CỦA BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT ii
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BÁO CÁO iii
LỜI CAM
ĐOAN
iv
LÝ LỊCH KHOA HỌC v
LỜI CÁM ƠN vi
TÓM LƯỢC vii
DANH MỤC HÌNH viii
DANH MỤC BẢNG ix
MỤC LỤC x
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
1.1 NGUỒN GỐC ĐẤT NHIỄM MẶN 3
1.2 TÍNH CHẤT VÀ PHÂN LOẠI ĐẤT NHIỄM MẶN 4

1.2.1 Ảnh hưởng bất lợi của mặn đến tính chất của đất 4
1.2.2 Ảnh hưởng bất lợi của mặn đến sinh trưởng cây trồng 5
1.2.3 Sự thích nghi của thực vật đối với điều kiện mặn 5
1.3 ĐẶC TÍNH GIỐNG LÚA CHỊU MẶN 6
1.3.1 Đặc tính giống OM6677 6
1.3.2 Đặc tính giống OM4900 7
1.4 PHÂN BÓN LÁ CASI 7
1.5 VAI TRÒ CALCIUM (Ca) 8
1.5.1 Vai trò của calcium trong việc hạn chế tác hại của mặn 8
1.5.2 Vai trò của calcium đối với sinh trưởng của cây lúa 8
1.5.3 Vai trò của calcium trong việc điều chỉnh sự tích luỹ proline 9
1.6 VAI TRÒ SILIC (Si) 10
1.6.1 Vai trò của Silic (Si) trong cây lúa 10
1.6.2 Vai trò của Silic (Si) đối với việc kháng sâu bệnh 10
xi

1.6.3 Vai trò của Silic (Si) đến đỗ ngã 11
1.7 Thang đánh giá hàm lượng dinh dưỡng qua thân lá trong các giai đoạn phát
triển của cây lúa theo Achim Dochermann và Thomas Fairhurst, 2000 Error!
Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2 12
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP 12
2.1 PHƯƠNG TIỆN 12
2.2 PHƯƠNG PHÁP 12
2.3 XỬ LÝ SỐ LIỆU 15
CHƯƠNG 3 16
KẾT QUẢ THẢO LUẬN 16
3.1 Ảnh hưởng của phân bón lá Canxi-silic (CaSi) đến hàm lượng đạm (%N)
trong cây 16
3.2 Ảnh hưởng của phân bón lá Canxi-silic (CaSi) lên hàm lượng lân (%P)

trong cây 17
3.3 Hàm lượng Kali (%K), Natri (%Na), K/Na trong cây 18
3.4 Ảnh hưởng của phân bón lá Canxi-silic (CaSi) lên hàm lượng Calcium
(%Ca), Mangie (%Mg), Ca/Na trong cây 19
3.5 Ảnh hưởng của phân bón lá Canxi-silic (CaSi) lên hàm lượng Silic (Si)
trong cây 21
CHƯƠNG 4 23
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 23
4.1 KẾT LUẬN 23
4.2 ĐỀ NGHỊ 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO 24
PHỤ CHƯƠNG 26
BẢNG PHÂN TÍCH ANOVA 26

1

MỞ ĐẦU
Hiện nay, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, nhiều vùng đất lúa bị nhiễm
mặn, gây ra khó khăn cho chiến lược phát triển sản lượng nông sản và thử thách lớn
trong mục tiêu an toàn lương thực. Sự nhiễm mặn trong đất làm ảnh hưởng lớn đến
hàm lượng và thành phần các cation trao đổi liên quan đến quá trình hấp thu dinh
dưỡng của cây lúa. Theo Cranttan và Grieve (1999) cho rằng mặn không những làm
giảm độ hữu dụng của của Calcium (Ca
2+
) mà còn làm giảm sự di chuyển và vận
chuyển Ca
2+
tới các vùng sinh trưởng của cây. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự hấp
thu các dưỡng chất như là: Na
+

làm giảm sự hấp thu K
+
; Cl
-
làm giảm sự hấp thu
NO
3
-
; Na
+
làm giảm sự hấp thu của đạm (Frota và Tucker, 1978). Do đó, sự xâm
nhiễm mặn ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và phát triển cũng như
năng suất lúa. Trước tình hình trên, có nhiều nghiên cứu về các dạng phân bón lá sử
dụng trong điều kiện bất lợi như khô hạn, xâm nhập mặn đã được thế giới nghiên
cứu trong những năm qua có bổ sung canxi – silic (CaSi) để tăng hiệu quả trong
việc cải thiện năng suất cây trồng trong điều kiện không thuận lợi. Phun hợp chất
Ca-Si từ 150 – 250 mg/l có hiệu quả trong việc cải thiện chiều cao và duy trì hàm
lượng đường trong rễ và nội nhũ hạt trong điều kiện mặn 2‰ (Trần Phú Hữu và
Phạm Phước Nhẫn, 2010). Bổ sung Caxi và Silic thêm giúp tăng tính chịu hạn của
thực vật, duy trì cân bằng nước cho cây trồng (Melo và ctv., 2003). Theo Datnoff và
ctv., (1991), bón silic làm cho lúa tăng đáng kể tính kháng bệnh và làm tăng năng
suất lúa lên từ 56 đến 88%. Có nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng bổ sung Si
làm tăng năng suất, tăng tính kháng côn trùng và bệnh hại cho cây trồng (Rodrigues
và ctv., 2003); giảm thiệt hại do kim loại nặng; tăng tính kháng khô hạn (Gong và
ctv., 2005) và sốc do mặn (Liang và ctv., 2005). Silic còn ảnh hưởng đến cây lúa
vào giai đoạn sau lớn hơn giai đoạn trước tượng đòng, khi cây lúa không thể hấp
thu Silic có thể ảnh hưởng cho các giai đoạn sau phân hóa đòng và làm cho năng
suất lúa bị giảm đáng kể (Nguyễn Bá Nam, 2009). Hợp chất CaSi chứa thành phần
chính Ca giúp vững chắc vách tế bào, giảm đổ ngã trên lúa, phun hợp chất phân bón
lá CaSi là một biện pháp làm gia tăng tỷ lệ hạt chắc. Bên cạnh đó, Si có vai trò quan

trọng trong việc giữ cho lá thẳng đứng (Yoshida và ctv., 1969; Cock và Yoshida,
2

1970) làm tăng tỷ lệ quang hợp và tạo chất bột đường nuôi hạt đây là yếu tố quan
trọng làm tăng tỷ lệ hạt chắc trong cây. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thành Hối và
ctv., 2010 cho thấy giống lúa OM4900 cho năng suất cao (29,9g/chậu) khi phun
CaSi ở nồng độ 10ml/l, trong khi giống MTL392 chỉ cần phun 2ml/l (26,3g/chậu).
Do vậy, cần bổ sung hợp chất CaSi cho cây lúa để khắc phục tình trạng sốc do
môi trường như điều kiện mặn, nhưng việc phun CaSi trong điều kiện mặn với nồng
độ khác nhau ở từng giống lúa thì hợp chất CaSi có phát huy được ưu điểm so với
điều kiện không mặn. Vì vậy đề tài: “Ảnh hưởng của phân bón lá Canxi – Silic đến
thành phần dinh dưỡng trong cây lúa ở điều kiện xử lý mặn trong nhà lưới” được
thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá hàm lượng dinh dưỡng của hai giống lúa trong
điều kiện mặn khác nhau khi sử dụng hợp chất canxi silic.














1.1


NGU
ỒN GỐC ĐẤ
Đị
nh ngh
ĩ
a
đượ
c ch
ly trích lúc
đấ
t bão hòa (ECe) h
1954). Theo James Camberato 2001,
làm cho
đấ
t suy thoái
đ
i ngày càng nhi
nhiên do trong dung d

ch
đ
ngu

n t

i ch

t

tr


m tích ho
vào b

i vi

c s

d

ng n
ư

b

c h
ơ
i v
ượ
t quá l
ượ
ng n
ư
Hình 1.1 Muối tích lũy
trong
nước tưới vào đất (
James Camberato
Đấ
t m


n có nhi

u lo
chi
ế
m
ư
u th
ế
.
Đấ
t m

n c
bi

n ch

u

nh h
ưở
ng c

a quá trình nhi
Thu

n, 1977).
Tóm l


i, theo Lê V
ă
m

n ch

u

nh h
ưở
ng c

a nh
• Ảnh hưở
ng c
nh

p n
ướ
c bi

n vào
đấ
t li
3
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
ỐC ĐẤT NHIỄM MẶN

c ch

ấp nhận rộng rãi nhất là đất mặn có độ d

t bão hòa (ECe) h
ơn 4mS cm
-1
ở 25
o
C (U.S. Salinity Laboratery,
1954). Theo James Camberato 2001,
sự mặn hóa là một trong nhi

đi ngày càng nhi
ều trên thế giới. Đất mặ
n là hi
ch đ
ất có chứa nồng độ muối cao. Muố
i trong đ
m tích ho
ặc do sự xâm nhập của nước biể
n hay đư

c mặn. Sự tích lũy muối trong đất bắt đầ
u khi l
ng nư
ớc cung cấp vào đất bởi mưa hoặc sự tướ
i (Hình 1.1
trong đ
ất, nơi có lượng nước bố
c hơi cao hơ
James Camberato

, 2001)
u lo
ại muối khác nhau. Trong đó, muối
clorua b
n c
ũng được hình thành do sản phẩm bồi tụ c

a quá trình nhi
ễm mặn do thuỷ triều (Nguyễ
n Vy và
i, theo Lê Văn Khoa và Tr
ần Bá Linh (2009), cho rằ
ng s
a nh
iều yếu tố:
ng c
ủa nước biển: thủy triề
u, gió mang hơi nư
t li
ền theo mùa hoặc theo mao mạch.

n điện của chất
C (U.S. Salinity Laboratery,

u nguyên nhân
n là hi
ện tượng tự
i trong đ
ất có thể bắt
n hay đư

ợc cung cấp
u khi lư
ợng nước
i (Hình 1.1
)

ơi cao hơn lư
ợng
clorua b
ao giờ cũng

a sông ngòi và
n Vy và Đ
ỗ Đình
ng s
ự xâm nhập
ơi nư
ớc biển, xâm
4

• Ảnh hưởng của mặn hóa lục địa: thường xảy ra ở vùng khô hạn hoặc
bán khô hạn do sự phong hóa đá mẹ, khoáng hóa chất hữu cơ, thực vật tích muối,
gió vận chuyển muối từ biển, hồ chứa nước mặn, mặn hóa do nước ngầm (theo mao
dẫn hoặc do tưới tiêu không hợp lý, nước tưới bị nhiễm mặn).
1.2 TÍNH CHẤT VÀ PHÂN LOẠI ĐẤT NHIỄM MẶN
Đất nhiễm mặn chứa các thành phần muối chủ yếu bao gồm calcium (Ca
2+
),
magnesium (Mg
2+

), natri (Na
+
), kali (K
+
), chloride (Cl
-
), bicarbonate (HCO
3
-
), hoặc
sulfate (SO
4
-2
). Sự hiện diện của các muối trong đất được xác định bằng nồng độ
Na
+
với Ca
2+
và Mg
2+
, và khả năng sodic hóa của đất được xác định thông qua việc
tính toán tỉ số hấp thụ của Na trên keo sét (sodium adsorption ratio-SAR) và phần
trăm Na trao đổi (exchangable Sodium Percentage- ESP) (Ann McCauley, 2005).
Tùy thuộc vào các trị số EC, SAR, ESP và pH đất nhiễm mặn được phân
thành đất mặn, đất kiềm, đất mặn kiềm, đất mặn Sodic và đất Sodic.
Bảng 1.1: Phân loại đất ảnh hưởng mặn (Ray E.Lamond, 1992; J.G.Davis et
al., 2003)
Phân loại
EC
(mS/cm)

pH SAR ESP
Đất mặn >4 <8.5 <13 <15
Đất kiềm <4 >8.5 <13 >15
Đất mặn kiềm >4 <8.5 <13 >15
Đất mặn Sodic >4 <8.5 >13 >15
Đ

t Sodic

<4

>8.5

>13

>15

Đất mặn là đất có sự vượt quá nồng độ của các muối hòa tan do đó EC của đất
thường cao hơn 4 mS/cm. Trái ngược với đất mặn, đất sodic có EC thấp nhưng hàm
lượng Na trên bề mặt hấp thụ của đất cao do Na thay thế các cation base hấp thụ
trên keo sét. Đất mặn sodic là loại đất kết hợp cả hai loại đất trên (EC> 4 mS/cm,
pH<8.5 và ESP>15)
1.2.1 Ảnh hưởng bất lợi của mặn đến tính chất của đất
Theo Cramer và ctv., 1986, đất nhiễm mặn có thể làm giảm sinh trưởng cây
trồng qua thiếu nước, độc tính ion, mất cân bằng ion, hoặc sự tác động tổng hợp của
các yếu tố này. Các ion thường xuất hiện trong đất mặn và mặn kiềm là Cl
-
, SO
4
2-

,
HCO
3
-
, Na
+
, Mg
2+
. Theo James Camberato (2001), sự vượt quá của hàm lượng Na
trong đất có thể dẫn đến sự phá hủy trong cấu trúc của đất do các cấu tử sét bị phân
tán làm các tế khổng đất bị bịt kín dẫn đến giảm tính thấm nước và sự thoáng khí
của đất, đất bị lèn khi ngập nước và đóng cứng khi khô.
5

1.2.2 Ảnh hưởng bất lợi của mặn đến sinh trưởng cây trồng
Nồng độ muối cao trong vùng rễ làm giảm lượng nước hữu hiệu cho cây trồng
và làm cây tiêu hao năng lượng hơn trong việc hấp thu nước hoặc nước bị mất ra
khỏi tế bào thực vật gây hiện tượng co rút và khô héo tế bào (Brady và Weil, 2002)
Độ mặn trong đất cũng có thể ảnh hưởng đến cây trồng do gián tiếp tác động
đến sự thiếu hụt dưỡng chất hoặc mất cân bằng dinh dưỡng trong cây, như tỉ lệ
Na
+
/Ca
2+
vượt ngưỡng sự thiếu hụt Ca xảy ra (Grattan và Grieve, 1992), hoặc trực
tiếp gây độc cho cây trồng bởi các ion gây độc (Na
+
,Cl
-
, B, SO

4
2-
, NO
3
-N) (Anna
Sheldon, 2004 ). Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của EC trích bảo hoà đối với cây
trồng, bảng sau đây được đề nghị trong cuốn Agriculture Handbook số 60.
Bảng 1.2: Ảnh hưởng của EC trích bảo hoà đối với cây trồng (Agriculture
Handbook số 60)
EC trích bảo hoà
(mmhos/cm)
Ảnh hưởng đối với cây trồng
0-2 Không ảnh hưởng cho phần lớn cây trồng.
2-4 Năng suất của các cây mẫn cảm bị giới hạn.
4-8 Năng suất của phần lớn các cây bị giới hạn.
8-16 Chỉ có các cây chịu được mặn cho năng suất.
> 16 Chỉ một ít cây chịu được mặn cho năng suất.
Theo James Camberato (2001), mặn làm chậm sự nảy mầm của hạt và giảm
sinh trưởng của cây do quá trình thấm lọc làm hạn chế khả năng hấp thu nước của
rễ.
Lúa là loài nhiễm trung bình với mặn, những giống lúa khác nhau biểu thị mức
độ nhiễm mặn khác nhau. Hầu hết các giống lúa đều bị ảnh hưởng rõ rệt ở nồng độ
50mol/m
3
NaCl trong giai đoạn mạ (14 ngày). Mặn gây ảnh hưởng trên lúa bắt đầu
bằng giảm diện tích lá, những lá già nhất bắt đầu cuộn tròn đến khi chết, sau đó là
những lá non hơn kế tiếp và cứ thế tiếp diễn. Nếu bị thiệt hại nặng, trọng lượng khô
của chồi và rễ suy giảm (Ngô Đình Thức, 2006).
1.2.3 Sự thích nghi của thực vật đối với điều kiện mặn
Lê Văn Căn (1978), cho biết mức độ gây hại của muối tùy thuộc vào độ mặn

của cây, ở thực vật không chịu mặn chúng phản ứng lại bằng cách thải ion. Cây chịu
mặn thải ion qua chồi non, cây không chịu mặn không có khả năng này.
Cây chịu mặn có thể chịu nồng độ muối cao là nhờ khả năng tích lũy muối
trong cây giúp tăng áp suất thẩm thấu trong tế bào, nhờ vậy mà cây hút nước từ đất
mặn một cách dễ dàng (Đặng Thế Dân, 2005). Theo Yeo và Flowers (1985), giống
6

chịu mặn sẽ sinh trưởng tương đối tốt hơn trong điều kiện mặn bởi vì nó duy trì tỉ lệ
K/Na cao hơn trong tế bào.
Theo Phạm Đức Cương (1965), sự tích lũy muối trong tế bào làm tăng áp suất
thẩm thấu, áp suất này có khi đạt tới 160 – 200 kg/cm
2
. Chính vì có áp suất thẩm
thấu cao nên cây chịu mặn, có khả năng hút nước từ vùng đất mặn một cách dễ
dàng. Khả năng tăng nồng độ dung dịch để tăng áp suất trong điều kiện muối của
môi trường cao bằng con đường tích lũy nhiều acid hữu cơ, sản phẩm của quá trình
hô hấp hoặc sản phẩm của các quá trình đồng hóa như glucid và một số chất hữu cơ
khác.
Loài chịu mặn yếu như: bắp, lúa, mía, đậu, dâu, khoai tây, thường chết khi nồng độ
muối đạt đến 0.4%. Tính độc của các loại muối khác nhau, nhưng độc nhất là
Na
2
CO
3
sau đó là NaCl.
Tóm lại theo Ngô Đình Thức (2006), cây lúa chống chịu được mặn là do
những cơ chế sau: (1) Ngăn chặn hấp thu một lượng muối dư thừa nhờ cơ chế hấp
thu chọn lọc; (2) Giữ lượng ion Na dư trong mô libe; (3) Hạn chế di chuyển Na từ
rễ đến chồi; (4) Phân phối muối vào các lá già; (5) Giữ muối trong không bào; (6)
Làm loãng thông qua tăng cường tốc độ phát triển và gia tăng hàm lượng nước

trong chồi .
1.3 ĐẶC TÍNH GIỐNG LÚA CHỊU MẶN
Theo Vũ Văn Vụ (1999), thực vật có thể tránh khỏi tác hại của mặn bằng cách
loại muối hay cách ly muối. Phản ứng chung đặc trưng của nhóm cây chịu mặn là
tăng nồng độ dịch bào, giảm tính thấm của màng nguyên sinh chất với muối, tăng
hàm lượng albumin và globilin để tăng khả năng giải độc của tế bào. Các quá trình
tổng hợp xảy ra mạnh, nhất là tổng hợp các axit hữu cơ, protein, axit nucleic để
tăng cường tạo ra các yếu tố giải độc cho tế bào. Một đặc điểm thích nghi đặc trưng
của nhóm cây chịu mặn là thay đổi hình thái giải phẫu cơ thể theo chiều hướng
thích nghi với môi trườngmặn như hầu hết cây chịu mặn đều có rễ bành (rễ phụ) to,
có nhiều rễ hô hấp, lá dày mọng nước.
1.3.1 Đặc tính giống OM6677
Giống lúa OM6677 có nguồn gốc từ tổ hợp lai IR64/Type3-123. Được công
nhận giống chính thức năm 2009 theo Quyết định số 198 QĐ/BNN-KHCN ngày
18/06/2009 của Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn. Thời gian sinh trưởng
90-95 ngày, chiều cao cây 107-115cm; trọng lượng 1.000 hạt: 31 gam. Năng suất
trung bình: Đông Xuân: 6-7 tấn/ha, Hè Thu: 8-9 tấn/ha, chiều dài hạt trung bình
7mm, gạo trung bình, Amylose 25,7%, kháng rầy nâu, kháng đạo ôn (cấp 3), ít
7
nhiễm bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, thích nghi với vùng phèn mặn, chịu mặn khoảng
3-4‰.
1.3.2 Đặc tính giống OM4900
Giống lúa thuần OM4900 đã được lai tạo chọn lọc bởi cán bộ khoa học tại Bộ
môn di truyền chọn giống thuộc Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long. Tác giả là
PGS.TS. Nguyễn Thị Lang và GS.TS. Bùi Chí Bửu. Phương pháp lai cổ truyền
được áp dụng với giống là Jamine85 và giống mẹ là C53 (Lemont).
Theo Dương Văn Chín (2009), đặc tính của giống OM4900 có những đặc
điểm như sau: Giống OM4900 có thời gian sinh trưởng từ 95-100 ngày; Cao 114
cm, thân rạ cứng, khả năng đẻ nhánh khá; Số bông trên khóm biến thiên từ 8 đến
12; Số hạt chắc trên bông là 156; Hàm lượng amylose từ 16-16,8%; Tỷ lệ protein

đạt 8,4%.; Có mùi thơm nhẹ, hoạt chất quan trọng nhất có ảnh hưởng tới mùi thơm
của lúa lá chất 2-acetyl-1- pyrroline. Hàm lượng của chất này trong chời của giống
OM4900 là 307 ppb (phần tỷ), vỏ trấu là 289 ppb, cám là 301 ppb, gạo tức là 283
ppb và gạo trắng là 200ppb; Giống chịu mặn trên 6‰ (EC= 10d/m); Chống chịu
khá tốt với rầy nâu, đạo ôn và bạc lá; Năng suất biến thiên từ 5-7 tấn/ha, gia tăng
10-15% so với giống đối chứng và trồng phổ biến trong vùng; Giống trồng được
trong vụ Hè Thu và Thu Đông , phù hợp cho vùng đồng bằng sông Cửu Long và
Đông Nam Bộ.
1.4 PHÂN BÓN LÁ CASI
- Thành phần gồm CaO: 20% (200 g/lít) và SiO
2
: 5% (50g/ lít).
- Công dụng chính:
+ Canxi (CaO): Thành phần cấu tạo nên vách tế bào, do đó ảnh
hưởng đến cấu trúc, tính bền vững cơ học của mô cây. Giúp cây
lúa hạn chế đổ ngã, thu họach bằng máy thuận tiện; giảm thất thoát
sau thu hoạch; Cây đủ Canxi nên bộ rễ khỏe hơn, tăng khả năng
chống chịu mặn, phèn, hạn hán; Cung cấp Canxi đầy đủ ở giai
đoạn tạo hạt, giúp phôi khỏe, tỷ lệ nẩy mầm cao, tăng chất lượng
hạt giống.
+ Silic (SiO
2
): Giúp cây có bộ lá cứng khỏe, góc lá hẹp nên gia
tăng hiệu suất quang hợp, tăng tích lũy tinh bột, hạt lúa mẩy, chắc,
nặng hạt; Silic gia tăng tính đề kháng với bệnh hại nhất là khi kết
hợp với Canxi.

-

Hình 1.2 Phun bón lá CaSi


8

- Các sử dụng : đối với lúa liều dùng từ 25 - 30 ml/bình 16 lít. Chia làm hai lần
phun:
+ Phun lần 1: đẻ nhánh rộ (30 - 35 ngày sau sạ).
+ Phun lần 2: giai đoạn trước trổ (55 - 60 ngày sau sạ).
1.5 VAI TRÒ CALCIUM (Ca)
1.5.1 Vai trò của calcium trong việc hạn chế tác hại của mặn
Theo Lynch và Lauchli (1988) việc bổ sung Ca
2+
có thể có những ảnh hưởng
trên màng nội bào của tế bào rễ đặt vào stress mặn và có thể giảm lượng NaCl gây
ra sự kiềm hóa không bào trong mô rễ, bởi Ca
2+
ảnh hưởng trên sự đi ra của Na
+

màng tế bào (Martinez và Lauchli, 1993).
Thành phần Ca
2+
trong dung dịch trồng bên ngoài thì đủ dưới điều kiện không
mặn nhưng trở nên thiếu dưới điều kiện mặn-sodic và có thể dẫn đến giảm năng
suất chủ yếu do mất cân bằng ion (Davitt và ctv., 1981). Nồng độ Na
+
cao trong môi
trường sinh trưởng ức chế sự hấp thu và vận chuyển Ca
2+
vì vậy gây ra sự thiếu
Ca

2+
trong cây (Lynch và Lauchli, 1988a). Việc cung cấp Ca
2+
phù hợp cùng với
những dưỡng chất khác cho cây có thể làm giảm nhẹ ảnh hưởng độc hại của mặn,
cải thiện tỷ lệ Ca
2+
/ Na
+
của môi trường sinh trưởng (Aslam và ctv., 2000). Tuy
nhiên sự cung cấp Ca
2+
quá mức kiểm soát cũng là một yếu tố giới hạn năng suất
(Aslam và ctv., 2000).
Tỷ lệ K
+
/ Na
+
được cải thiện ở 40 µg/ ml và 200 kg Ca
2+
trên 1 ha

đối với các
giống lúa trong môi trường mặn và đất nhiễm mặn (Aslam và ctv., 2001). Nồng độ
K
+
và tỷ lệ K
+
: Na
+

cao trong mô bởi việc cung cấp Ca
2+
bên ngoài cho thấy ảnh
hưởng của Ca
2+
cung cấp duy trì nồng độ K
+
trong chồi và tính nguyên vẹn của rễ
cây lúa (Aslam và ctv., 2000). Sự cải thiện năng suất có thể do Ca
2+
thêm vào đã
làm giảm Na
+
gắn kết với vách tế bào, làm giảm sự rò rỉ màng, cải thiện tính chọn
lọc ion, ngăn chặn muối gây ra sự giảm phân chia tế bào và sự kéo dài của tế bào
(Zidan và ctv., 1990).
1.5.2 Vai trò của calcium đối với sinh trưởng của cây lúa
Theo Aslam và ctv., (2000), việc thêm Ca
2+
(20-80 µg/ml) cho dung dịch mặn
đã cải thiện trọng lượng khô của chồi và rễ. Cung cấp 200 kg Ca
2+
trên ha cho lúa
đã sản xuất tối đa năng suất hạt so với cung cấp Ca
2+
thấp ở cả đất mặn và đất mặn
– sodic.
Khi sử dụng Ca
2+
dạng CaCO

3
có hiệu quả cao trong xử lý mặn ở đất phèn
nhiễm mặn tại Hòn Đất giúp lúa sinh trưởng tốt. Ngược lại, bón Ca
2+
dạng CaSO
4

giúp lúa sinh trưởng tốt trên đất phù sa nhiễm mặn tại An Biên. Ở nồng độ 5‰ tỷ lệ
9

sống của lúa đạt 40% ở nghiệm thức bón CaCO
3
và 80% trên nghiệm thức bón
CaSO
4
cho đất mặn ở An Biên. Ở cùng nồng độ muối 5‰, nghiệm thức bón CaCO
3

và CaSO
4
(sức sống lúa đạt 100%) tỏ ra nổi trội so với nghiệm thức không bón
Ca
2+
, cho thấy vai trò nổi bật của Ca
2+
trong việc cải tạo đất mặn ở Hòn Đất (Lê
Huy Vũ, 2008).
Theo Lê Huy Vũ (2008), bón Ca
2+
dạng CaSO

4
trước khi cho đất ngập mặn
cũng có tác dụng tốt trên sinh trưởng của lúa, sinh khối đạt 6,62 g/ chậu, khác biệt
có nghĩa trong phân tích thống kê so với nghiệm thức bón Ca
2+
dạng CaCO
3
(2,06
g/ chậu). Bón CaSO
4
cho thấy đây là biện pháp cải tạo mặn có triển vọng cần được
chú trọng trên các mô hình canh tác lúa-tôm tại An Biên. Kết quả thu được cũng
phù hợp với James Camberato (2001).
1.5.3 Vai trò của calcium trong việc điều chỉnh sự tích luỹ proline
Theo Shah và ctv., (2003), chồi và rễ phản ứng rất khác nhau với NaCl và Ca
2+

bổ sung trong việc tích lũy proline. Có sự gia tăng dần dần hàm lượng proline của
chồi với việc gia tăng tương ứng nồng độ NaCl và mức độ proline cao nhất được
quan sát ở độ mặn cao nhất (150 mMm
-3
NaCl) ở mức Ca
2+
thấp (0,05 mM Ca
2+
).
Trái lại, mức proline của rễ được tích lũy cao nhất ở độ mặn cao nhất khi được xử lý
với mức Ca
2+
cao (5 mM Ca

2+
). Gia tăng tích lũy proline ở rễ của cây mạ stress mặn
kết hợp với sự giảm sinh trưởng được giải thích như một triệu chứng của sự tổn
thương hay liên quan tới sự ức chế sinh trưởng (Lutts và Guerrier, 1995). Calcium
bổ sung gia tăng sinh trưởng của rễ đồng thời kích thích tích lũy proline dưới độ
mặn cao. Mối quan hệ giữa chỉ số chống chịu mặn của rễ lúa và tích lũy proline thì
tương quan thuận có ý nghĩa ở mức mặn cao (150 mMm
-3
NaCl) (Shah và ctv.,
2003).
Cây mạ được bổ sung Ca
2+
không những vượt qua đặc tính độc của NaCl mà
còn điều chỉnh thành phần thẩm thấu của NaCl bởi việc gia tăng tích lũy proline.
Proline có tiềm năng để sử dụng như yếu tố quyết định tính chịu mặn ở cây lúa.
Mức độ cao của proline tích lũy trong mô rễ tương quan một cách chắc chắn với
sinh trưởng và Ca
2+
bổ sung làm gia tăng tích lũy proline.
Đáp ứng theo Shah và ctv., (2003), tất cả các cơ chế thích nghi sự hấp thu
nước, hấp thu có chọn lọc ion, sự di chuyển và giam cầm các ion độc hại vào các
không bào và sinh tổng hợp các chất cytosolute chẳng hạn như proline của cây bị
stress phụ thuộc vào năng lượng. Vì vậy, sự sinh trưởng chậm lại của cây bị stress
không chịu mặn so với các cây không bị stress là hậu quả của stress. Kết quả cho
thấy vượt quá mức ngưỡng của NaCl, việc tích lũy mức proline cao ở các mô rễ
tương quan thuận với sự sinh trưởng và Ca
2+
bổ sung làm tăng tích lũy proline. Như
vậy, Ca
2+

bổ sung ở cây mạ không những vượt qua các thành phần độc tính của
10

stress NaCl mà còn giảm nhẹ các thành phần thẩm thấu của stress NaCl bằng cách
tăng cường tích lũy proline. Proline có tiềm năng được sử dụng như là yếu tố xác
định tính chịu mặn ở cây lúa (Shah và ctv., 2003).
1.6 VAI TRÒ SILIC (Si)
1.6.1 Vai trò của Silic (Si) trong cây lúa
“Silic được nghiên cứu vào năm 1843 do Lawes, ở Nhật khi nghề trồng lúa
được xem là một ngành thực sự thì có nhiều nghiên cứu về Si ảnh hưởng lên lúa”
(Lê Quốc Trung, 2010). Cây lúa cần nhiều Silic cho sự phát triển tốt, ổn định và
làm tăng năng suất. Silic là nguyên tố cây trồng có thể hấp thụ từ đất và khả năng
này là rất lớn trong quá trình phát triển. Sự phát triển và năng suất vẫn gia tăng khi
Silic chứa trong lá và thân là 8%. Thí nghiệm ngoài đồng cũng cho kết quả tương
tự, là khả năng hấp thu Silic của cây lúa rất cao ở lá cờ. Silic cần cho giai đoạn sau
lớn hơn ở giai đoạn trước tượng đòng, khi cấy lúa không thể hấp thu lượng Silic có
thể ảnh hưởng cho giai đoạn sau phân hóa đòng và làm cho năng suất lúa giảm đi
đáng kể.
1.6.2 Vai trò của Silic (Si) đối với việc kháng sâu bệnh
Theo Ma và Takahashi (2002) Silic chiếm khoảng 10% trọng lượng khô trong
thân và 90% Si ở dạng gel Silic. Silic có vai trò rất quan trọng đối với cây trồng.
Silic làm tăng tính kháng của cây đối với các loài gây hại và nhiều loài nấm bệnh
khác nhau. Ngoài ra Silic còn làm tăng tính chống chịu điều kiện khô hạn và độ độc
của một số kim loại như: Nhôm (Al), Sắt (Fe), Mangan (Mn) và Silic(Si) còn là
nguyên tố thiết yếu lên sinh trưởng và sinh trưởng của cây lúa. Vì vậy ngoài tính
kháng và tính chống chịu, Silic còn làm tăng năng suất lúa. Mặc dù Silic không
được xem là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho hầu hết các loài thực vật trên đất
liền, nhưng nó có lợi cho nhiều loài thực vật. Silic có tiềm năng đáng kể làm giảm
tính nhạy cảm của cây trồng đối với một số bệnh. Ngoài ra, trên lúa Silic còn có thể
làm giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh. Silic có chức năng bảo vệ cây trồng khỏi

các yếu tố vô sinh và hữu sinh. Silic tăng cường sức đề kháng đối với các loại bệnh
do nấm và vi khuẩn gây ra như: héo lá, nấm móc, bạc lá lúa. Silic cũng ngăn chặn
côn trùng gây hại: sâu đục thân, rầy nâu. Silic hoạt động như một rào cản vật lý, tập
cung dưới lớp biểu bì tạo thành lớp biểu bì silic kép. Lớp này có thể cản trở sự xâm
nhập của nấm, do đó tránh được sự lây nhiễm. Tác dụng bảo vệ của Silic đối với
thiệt hại của sâu bệnh cũng có thể liên quan đến rào cản cơ học tạo ra bởi Silic, gây
khó khăn cho khả năng chích hút xâm nhập vào mô thực vật của côn trùng.
11

1.6.3 Vai trò của Silic (Si) đến đỗ ngã
Lớp gel Silic được phủ bên ngoài của vách tế bào ở các tế bào trong lá, thân,
vỏ lá, tạo thành lớp cutin-silic dày gấp đôi bình thường. Nhờ vào lớp cutin-silic này
giúp tăng tính chống chịu và tính cứng của tế bào.
Theo Yoshida (1981), sự hấp thu Silic tăng, giữ cho lá đứng. Trong giai đoạn
sinh sản có tới 67% Silic được hấp thu để tăng số chồi và tăng năng suất lúa.
Cung cấp Silic cho cây lúa ở ngưỡng thích hợp nhằm giúp cho cây lúa đứng
thẳng, giảm hiện tượng cong xuống của lá lúa, gia tăng độ cứng của cây và tăng khả
năng quang hợp” (Lê Quốc Trung, 2010).


















12

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHƯƠNG TIỆN
* Thời gian và địa điểm
- Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 12 năm 2013.
- Địa điểm thực hiện: Thí nghiệm được thực hiện tại nhà lưới, phòng phân tích
hóa học bộ môn Khoa Học Đất, Khoa Nông Nghiệp & SHƯD, Trường Đại
Học Cần Thơ.
*Vật liệu thí nghiệm
- Đất thí nghiệm được thu từ ruộng canh tác lúa tại huyện Trà Cú Tỉnh Trà
Vinh (EC =2,96 mS/cm; pH = 6,03) (bảng 2.2). Đất được lấy ở độ sâu 0–
20cm với 5 vị trí khác nhau theo đường chéo góc.
- Chậu thí nghiệm: có đường kính mặt là 30cm, cao 35cm, cột đất trong chậu
cao khoảng 20cm.
- Giống lúa được dùng trong thí nghiệm: sử dụng giống OM6677 và giống
OM4900. Lúa được ngâm trong 24 giờ, ủ 48 giờ cho nẩy mầm.
- Chất sử dụng để tạo môi trường mặn: sử dụng Natri Clorua (NaCl) pha với
nồng độ 2‰, 4‰ và 6‰.
- Phân bón lá CaSi sử dụng nồng độ 1,9ml/lít với liều lượng 320lít/ha.
- Phân bón sử dụng theo công thức 100 – 30 – 30 và chia làm ba lần bón như
sau:
+ Đợt 1: 7 – 10 ngày sau khi sạ (1/4N + 1/2P
2

O
5
).
+ Đợt 2: 22 – 25 ngày sau khi sạ (2/4N + 1/2P
2
O
5
+ 1/2K
2
O).
+ Đợt 3: 40 – 45 ngày sau khi sạ (1/4N + 1/2K
2
O).
2.2 PHƯƠNG PHÁP
 Bố trí thí nghiệm: thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên
hai nhân tố 4 nghiệm thức với 4 lần lặp lại, mỗi lần lặp là một chậu. Nghiệm
thức thí nghiệm được mô tả ở bảng (bảng 2.1).


×