Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

hiệu quả của phân bón lá lactofol o lên sinh trưởng và năng suất lúa ir50404 vụ hè thu năm 2013 tại xã hòa lợi, huyện giồng riềng, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 65 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG





ĐÀO HƯƠNG TRUYỀN





HIỆU QUẢ CỦA PHÂN BÓN LÁ LACTOFOL
O LÊN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
LÚA IR50404 VỤ HÈ THU NĂM 2013
TẠI XÃ HÒA LỢI, HUYỆN GIỒNG
RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NÔNG HỌC











Cần Thơ - 2014

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG




Luận văn kỹ sư
Ngành: NÔNG HỌC



Tên đề tài:

HIỆU QUẢ CỦA PHÂN BÓN LÁ LACTOFOL
O LÊN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
LÚA IR50404 VỤ HÈ THU NĂM 2013
TẠI XÃ HÒA LỢI, HUYỆN GIỒNG
RIỀNG, TỈNH KIÊN GIANG



Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Ts. PHẠM PHƯỚC NHẪN ĐÀO HƯƠNG TRUYỀN
MSSV: 3113283
LỚP: NÔNG HỌC K37








Cần Thơ - 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP

Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Nông Học




ĐỀ TÀI:
“HIỆU QUẢ CỦA PHÂN BÓN LÁ LACTOFOL O
LÊN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA
IR50404 VỤ HÈ THU NĂM 2013 TẠI XÃ
HÒA LỢI, HUYỆN GIỒNG RIỀNG,
TỈNH KIÊN GIANG”





Do sinh viên: ĐÀO HƯƠNG TRUYỀN thực hiện và đề nạp.

Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.







Cần Thơ, ngày……tháng… năm …

Cán bộ hướng dẫn



Ts. Phạm Phước Nhẫn





TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn với đề tài:


“HIỆU QUẢ CỦA PHÂN BÓN LÁ LACTOFOL O
LÊN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA
IR50404 VỤ HÈ THU NĂM 2013 TẠI XÃ
HÒA LỢI, HUYỆN GIỒNG RIỀNG,
TỈNH KIÊN GIANG”



Do sinh viên: ĐÀO HƯƠNG TRUYỀN thực hiện và bảo vệ trước hội
đồng ngày……tháng……năm……

Luận văn được hội đồng chấp thuận và đánh giá ở mức:…………

Ý kiến hội đồng:………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………


Cần Thơ, ngày……tháng… năm …
Thành viên hội đồng





…………………… …………………… ………………….

DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng








LÝ LỊCH CÁ NHÂN

Sinh viên: Đào Hương Truyền
Sinh ngày 10 tháng 12 năm 1993
Nơi sinh: xã Hòa Lợi, huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Họ tên cha: Đào Trung Tính
Họ tên mẹ: Phạm Thị Hoa
Đã tốt nghiệp tại Trường Trung Học Phổ Thông Hòa Hưng, xã Hòa Hưng,
huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang
Vào trường Đại Học Cần Thơ năm 2011, theo ngành Nông Học, khóa 37
Tốt nghiệp Kỹ Sư Nông Nghiệp chuyên ngành Nông Học năm 2014























LỜI CẢM TẠ

Kính dâng cha mẹ những người suốt đời tận tụy vì chúng con, xin cảm
ơn những người thân đã giúp đỡ, động viên con trong suốt thời gian qua.
Chân thành cảm ơn Thầy Phạm Phước Nhẫn đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ và động viên em trong suốt thời gian làm và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Thành thật cảm ơn công ty TNHH THCOM đã hỗ trợ mọi chi phí trong
quá trình em làm luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm tạ thầy cố vấn học tập Nguyễn Lộc Hiền, cùng toàn thể
quý thầy cô khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng vì những kiến thức mà
quý thầy cô đã truyền dạy cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đây
sẽ là hành trang vững chắc giúp em bước vào đời.
Gửi lời cảm ơn đến anh Hữu, Phú, Hạnh, chị Kiều, các bạn sinh viên làm
đề tài ở Bộ môn Sinh Lý – Sinh Hóa: Pha, Tố Như, Ánh Như, Thanh Nhã, Mỹ
Hương, Hân, Mai, Lan,… cùng toàn thể các bạn Nông Học khóa 37.


Đào Hương Truyền




















LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ luận văn nào trước đây. Phần lớn kết quả trong luận văn này đã
được đăng trong Hội thảo Quốc gia về nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón ở
Việt Nam được tổ chức tại Hà Nội vào tháng 03/2014 (xem bảng copy ở phần
cuối của luận văn này).



Tác giả luận văn
(ký tên)


Đào Hương Truyền


























MỤC LỤC

LÝ LỊCH CÁ NHÂN iii
LỜI CẢM TẠ iv
LỜI CAM ĐOAN v
MỤC LỤC vi
DANH SÁCH BẢNG ix
DANH SÁCH HÌNH x

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT xi
TÓM LƯỢC xii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
1.1 TỔNG QUAN VỀ CÂY LÚA 2
1.1.1 Nguồn gốc và phân loại 2
1.1.2 Đặc điểm thực vật 3
1.1.3 Giá trị kinh tế 3
1.1.4 Giá trị dinh dưỡng 4
1.2 ĐẠI CƯƠNG VỀ PHÂN BÓN LÁ 5
1.2.1 Khái niệm về phân bón lá 5
1.2.2 Vai trò của việc bón phân qua lá 5
1.2.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng phân bón lá trên lúa 7
1.2.4 Những hạn chế khi sử dụng phân bón lá 9
1.3 SỰ HẤP THU DƯỠNG CHẤT QUA LÁ 9
1.3.1 Cấu tạo của lá lúa 9
1.3.2 Cơ chế hấp thu và vận chuyển dưỡng chất qua lá 10
1.4 THÀNH PHẦN VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC DƯỠNG CHẤT TRONG
LACTOFOL O 13
1.4.1 Thành phần của Lactofol O 13
1.4.2 Vai trò của Lactofol O 16
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP 18
2.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM 18
2.1.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 18
2.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 19
2.2.1 Bố trí thí nghiệm 19
2.2.2 Kỹ thuật canh tác 20
2.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi 21
2.2.3.1 Các chỉ tiêu nông học 21

2.2.3.2 Các chỉ tiêu về thành phần năng suất 22
2.2.3.3 Các chỉ tiêu về năng suất 22
2.2.3.4 Các chỉ tiêu khác 22
2.2.4 Phân tích số liệu 23
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN 24
3.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT 24
3.2 CÁC CHỈ TIÊU NÔNG HỌC 25
3.2.1 Chiều cao cây 25
3.2.2 Số chồi trên đơn vị diện tích 26
3.2.3 Chỉ số diệp lục tố (Spad) của lá lúa 28
3.3 NĂNG SUẤT VÀ CÁC THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT 29
3.3.1 Số bông trên đơn vị diện tích 29
3.3.2 Số hạt trên bông 30
3.3.3 Tỷ lệ hạt chắc (%) 31
3.3.4 Trọng lượng 1000 hạt (g) 32
3.3.5 Năng suất lý thuyết 32
3.3.6 Năng suất thực tế 34
3.4 SỰ TÍCH LŨY SINH KHỐI VÀ TỶ LỆ HẠT LEM 36
3.4.1 Sự tích lũy sinh khối 36
3.4.2 Tỷ lệ hạt lem 37
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 41
4.1 KẾT LUẬN 41
4.2 ĐỀ NGHỊ 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42



























DANH SÁCH BẢNG

Bảng Tựa bảng Trang
1.1 So sánh thành phần hóa học của gạo trắng và cám 4
1.2
Sự hấp thu qua lá và vận hành của lân được theo dõi bằng lân
phóng xạ (32P)
12
1.3 Thành phần của phân bón lá khoáng - sinh học Lactofol O 14
2.1

Thành phần của phân bón lá khoáng - sinh học Lactofol O
19
2.2
Thời điểm và liều lượng xử lý phân bón lá khoáng-sinh học
Lactofol O
21
3.1
Ảnh hưởng của Lactofol O lên chiều cao cây (cm) ở các thời
điểm 5 NSKP của giống lúa IR50404 vụ Hè Thu năm 2013 tại
Giồng Riềng - Kiên Giang
25
3.2
Ảnh hưởng của Lactofol O lên mật độ chồi (chồi/m
2
) ở các thời
điểm 5 NSKP của giống lúa IR50404 vụ Hè Thu năm 2013 tại
Giồng Riềng - Kiên Giang
27
3.3
Ảnh hưởng của Lactofol O lên chỉ số SPAD trên lá ở các thời
điểm 5 NSKP của giống lúa IR50404 vụ Hè Thu năm 2013 tại
Giồng Riềng - Kiên Giang
28
3.4
Ảnh hưởng của Lactofol O lên các thành phần năng suất của lúa
IR50404 vụ Hè Thu năm 2013 tại Giồng Riềng - Kiên Giang
33
3.5
Ảnh hưởng của Lactofol O đến hiệu quả kinh tế của giống lúa
IR50404 vụ Hè Thu năm 2013 tại Giồng Riềng - Kiên Giang

40











DANH SÁCH HÌNH
Hình Tựa hình Trang

2.1 Bản đồ địa điểm thí nghiệm 18
2.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 20
3.1 Ruộng lúa thí nghiệm phát triển bình thường 24
3.2
Ảnh hưởng của Lactofol O lên năng suất thực tế (tấn/ha) của
giống lúa IR50404 vụ Hè Thu năm 2013 tại Giồng Riềng - Kiên
Giang
35
3.3
Ảnh hưởng của Lactofol O lên sự tích lũy sinh khối (tấn/ha) của
giống lúa IR50404 vụ Hè Thu năm 2013 tại Giồng Riềng - Kiên
Giang
36
3.4
Ảnh hưởng của Lactofol O lên tỷ lệ hạt lem (%) của giống lúa

IR50404 vụ Hè Thu năm 2013 tại Giồng Riềng - Kiên Giang
38

















DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
BVTV: Bảo vệ thực vật
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
ha: hecta
NSKP: Ngày sau khi phun
ctv. : Cộng tác viên
pH: Độ chua
Rep: Replication (lần lặp lại)
SPAD: Chỉ số diệp lục tố trên lá




















ĐÀO HƯƠNG TRUYỀN. “Hiệu quả của phân bón lá Lactofol O lên sinh
trưởng và năng suất lúa IR50404 vụ Hè Thu năm 2013 tại Xã Hòa Lợi,
Huyện Giồng Riềng, Tỉnh Kiên Giang”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành
Nông Học, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần
Thơ. Cán bộ hướng dẫn: TS. Phạm Phước Nhẫn.

TÓM LƯỢC
Ngày nay, việc tăng cường sử dụng phân bón lá trong canh tác cây
trồng đang là xu hướng của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng. Đây
cũng chính là giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón, giảm giá
thành và tăng lợi nhuận trong quá trình sản xuất lúa, đồng thời bảo vệ môi
trường sinh thái. Chính vì vậy, đề tài: “Hiệu quả của phân bón lá Lactofol
O lên sinh trưởng và năng suất lúa IR50404 vụ Hè Thu năm 2013 tại Xã

Hòa Lợi, Huyện Giồng Riềng, Tỉnh Kiên Giang” được thực hiện nhằm mục
tiêu khảo sát hiệu quả của phân bón lá – khoáng sinh học Lactofol O đến sinh
trưởng, năng suất và lợi nhuận trong quá trình sản xuất lúa ở địa điểm nghiên
cứu. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 3
nghiệm thức với 3 lần lặp lại: nghiệm thức 1: đối chứng không phun Lactofol
O và bón phân vô cơ theo công thức đề nghị, nghiệm thức 2: phun Lactofol O
theo liều lượng khuyến cáo và bón phân vô cơ theo công thức đề nghị, nghiệm
thức 3: phun Lactofol O theo liều lượng khuyến cáo và bón 75% lượng phân
vô cơ.
Kết quả thí nghiệm cho thấy khi phun bổ sung Lactofol O không ảnh
hưởng đến chiều cao cây (cm), mật độ chồi (chồi/m
2
) và ảnh hưởng rất ít đến
chỉ số diệp lục tố (Spad) trên lá vào 2 giai đoạn nẩy chồi tối đa và trổ đều. Tuy
nhiên, khi bổ sung thêm Lactofol O đã giúp lúa gia tăng năng suất đáng kể
thông qua việc duy trì và nâng cao các thành phần năng suất. Cụ thể, năng suất
thực tế ở nghiệm thức 2 tăng 20,63% và lợi nhuận tăng thêm 2.447.000
(đồng/ha), còn ở nghiệm thức 3 thì năng suất thực tế tăng 7,94% và lợi nhuận
tăng thêm 621.250 (đồng/ha) so với nghiệm thức đối chứng. Lactofol O giúp
gia tăng tỷ lệ tích lũy sinh khối trên mặt đất, đặc biệt là sinh khối hạt. Đồng
thời, phun Lactofol O góp phần là giảm tỷ lệ hạt lem, từ đó nâng cao chất
lượng và an toàn nông sản. Qua đây có thể kết luận việc bón phân theo công
thức đề nghị và phun bổ sung thêm phân bón lá – khoáng sinh học Lactofol O
sẽ mang lại hiệu quả trong quá trình sản xuất lúa.

MỞ ĐẦU
Trong thế kỷ 21, việc trồng lúa phải đáp ứng làm thế nào để cung cấp đủ
lương thực cho người dân, giảm đói nghèo và bảo vệ môi trường sinh thái.
Những thách thức cho ngành trồng lúa trong những năm tới là với mật độ dân
số gia tăng kinh khủng phải cung cấp đủ lương thực cho con người nhưng giữ

giá thấp nhằm phục vụ cho người tiêu thụ nghèo, giảm chi phí và nâng cao
năng suất lúa nhằm tăng lợi nhuận cho người nông dân.
Hiện nay, sự phát triển của nền nông nghiệp nước ta đang đi vào mức độ
thâm canh cao với việc sử dụng ngày càng nhiều phân bón hóa học, thuốc bảo
vệ thực vật hóa học và hàng lọat các biện pháp như trồng lúa 3 vụ với mục
đích khai thác, chạy theo năng suất và sản lượng. Chính vì vậy, đất đai ngày
càng thoái hóa, dinh dưỡng bị mất cân đối, mất cân bằng hệ sinh thái trong
đất, hệ vi sinh vật trong đất bị phá hủy, tồn dư các chất độc hại trong đất ngày
càng cao, nguồn bệnh tích lũy trong đất càng nhiều dẫn đến phát sinh một số
dịch hại không dự báo trước.
Để đối phó với những thách thức nói trên, xu hướng sản xuất nông
nghiệp bền vững với việc tăng cường sử dụng phân bón lá trong canh tác cây
trồng đang là xu hướng chung của thế giới và của Việt Nam nói riêng. Vì thế,
có rất nhiều sản phẩm được sử dụng trong canh tác lúa như: HVP, HUMIX,
HQ 201, BIOTED, KOMIX…
Trước những nhu cầu đòi hỏi thiết thực của thực tiễn sản xuất nông
nghiệp. Nhằm mục đích hướng tới nền nông nghiệp bền vững, giảm chi phí
sản xuất, tăng lợi nhuận cho nông dân. Việc khảo sát hiệu quả của phân bón lá
trong canh tác lúa là rất cần thiết. Chính vì vậy, đề tài: “Hiệu quả của phân
bón lá Lactofol O lên sinh trưởng và năng suất lúa IR50404 vụ Hè Thu
năm 2013 tại Xã Hòa Lợi, Huyện Giồng Riềng, Tỉnh Kiên Giang” được
thực hiện. Để tìm hiểu vai trò của phân bón lá khoáng - sinh học Lactofol O
đến sinh trưởng và cải thiện năng suất cây trồng cũng như nâng cao lợi nhuận
trong quá trình sản xuất lúa.




CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 TỔNG QUAN VỀ CÂY LÚA
1.1.1 Nguồn gốc và phân loại
Cây lúa thuộc họ Hòa thảo (Graminae), tộc Oryzae, loài Oryza. Trong
đó, Oryza sativa L. là tên của lúa trồng phổ biến nhất hiện nay.
Về mặt phân loại thực vật, cây lúa thuôc họ Gramineae (hòa thảo), tộc
Oryzeae, chi Oryza. Oryza có khoảng 20 loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt
đới ẩm của Châu Phi, Nam và Đông Nam Châu Á, Nam Trung Quốc, Nam và
Trung Mỹ và một phần ở Úc Châu (Chang, 1976 theo De Datta, 1981).
Trong đó, chỉ có 2 loài là lúa trồng, còn lại là lúa hoang hằng niên và đa
niên. Loài lúa trồng quan trọng nhất, thích nghi rộng rãi và chiếm đại bộ phận
diện tích lúa thế giới là Oryza sativa L. Một loài lúa trồng nữa là Oryza
glaberrima Steud., chỉ được trồng giới hạn ở một số quốc gia Tây Phi Châu và
hiện đang bị thay thế dần bởi Oryza sativa L. (De Datta, 1981).
De Datta (1981) lại cho rằng ngành trồng lúa ở nhiều khu vực ẩm của
Châu Á nhiệt đới và á nhiệt đới có lẽ là bắt đầu khoảng 10.000 năm trước.
Trong đó, Ấn Độ có lẽ có lịch sử trồng lúa cổ xưa nhất vì đã có sự hiện diện
của rất nhiều loài lúa hoang ở đó. Tuy nhiên, ông cho rằng tiến trình thuần hóa
lúa trồng đầu tiên xảy ra ở Trung Quốc. Các biện pháp kỹ thuật như đánh bùn
và cấy, đầu tiên được phát triển ở miền Bắc và Trung của Trung Quốc, rồi sau
đó truyền sang Đông Nam Châu Á.
Từ 200 năm trước công nguyên, các giống lúa ở Trung Quốc được phân
thành 3 nhóm: “Hsien”, “Keng” và nếp. Năm 1928 – 1930, các nhà nghiên cứu
Nhật Bản đã đưa lúa trồng thành 2 loại phụ: “indica” và “japonica” trên cơ sở
phân bố địa lý, hình thái cây và hạt, độ bất dục khi lai tạo và phản ứng huyết
thanh (serological reaction).
Dựa vào điều kiện môi trường canh tác, đặc biệt là nước có thường
xuyên ngập ruộng hay không, người ta phân biệt nhóm lúa rẫy (upland rice)
hoặc lúa nước (lowland rice).
Tùy theo đặc tính thích nghi với môi trường, người ta có lúa chịu phèn,
lúa chịu úng, lúa chịu hạn, lúa chịu mặn…

1.1.2 Đặc điểm thực vật
Lúa là cây hằng niên có tổng số nhiễm sắc thể 2n = 24.
Đời sống cây lúa bắt đầu từ lúc hạt nẩy mầm cho đến khi lúa chín. Có thể
chia làm 3 giai đoạn chính: giai đoạn tăng trưởng (sinh trưởng dinh dưỡng),
giai đoạn sinh sản (sinh dục) và giai đoạn chín (theo Nguyễn Ngọc Đệ
(2008)).
Giai đoạn tăng trưởng bắt đầu từ khi hạt nẩy mầm đến khi cây lúa bắt
đầu phân hóa đòng. Giai đoạn này, cây phát triển về thân lá, chiều cao tăng
dần và ra nhiều chồi mới (nở bụi). Cây ra lá ngày càng nhiều và kích thước lá
ngày càng lớn giúp cây lúa nhận nhiều ánh sáng mặt trời để quang hợp, hấp
thụ dinh dưỡng, gia tăng chiều cao, nở bụi và chuẩn bị cho các giai đoạn sau.
Giai đoạn sinh sản bắt đầu từ lúc phân hóa đòng đến khi lúa trổ bông.
Giai đoạn này kéo dài khoảng 27 – 35 ngày, trung bình 30 ngày và giống lúa
dài ngày hay ngắn ngày thường không khác nhau nhiều. Lúc này, số chồi vô
hiệu giảm nhanh, chiều cao tăng lên rõ rệt do sự vươn dài của 5 lóng trên
cùng. Đòng lúa hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn, cuối cùng thoát
ra khỏi bẹ của lá cờ: lúa trổ bông. Trong suốt thời gian này, nếu đầy đủ dinh
dưỡng, mực nước thích hợp, ánh sáng nhiều, không sâu bệnh và thời tiết thuận
lợi thì bông lúa sẽ hình thành nhiều hơn và vỏ trấu sẽ đạt được kích thước lớn
nhất của giống, tạo điều kiện gia tăng trọng lượng hạt sau này.
Giai đoạn chín bắt đầu từ lúc trổ bông đến lúc thu hoạch. Giai đoạn này
trung bình khoảng 30 ngày đối với hầu hết các giống lúa ở vùng nhiệt đới. Tuy
nhiên, nếu đất ruộng có nhiều nước, thiếu lân, thừa đạm, trời mưa ẩm, ít nắng
trong thời gian nầy thì giai đoạn chín sẽ kéo dài hơn và ngược lại.
1.1.3 Giá trị kinh tế
Giá trị xuất khẩu một số loại gạo đạt 378 - 510 USD/tấn, tùy theo loại
gạo và thị trường xuất khẩu.
Một điều đáng mừng là giá gạo xuất khẩu của Việt Nam có lúc đã gần
ngang bằng với giá gạo xuất khẩu của Thái Lan. Trước đây Việt Nam thường
thua kém trung bình từ 20 - 40 USD/tấn gạo. Từ năm 2004 gạo xuất khẩu đã

đứng trong danh sách các mặt hàng xuất khẩu có số ngoại tệ thu về trên 1 tỉ
USD và ngày càng tăng.

1.1.4 Giá trị dinh dưỡng
Gạo là thức ăn giàu dinh dưỡng (Bảng 1.1). So với lúa mì, gạo có thành
phần tinh bột và protein hơi thấp hơn, nhưng năng lượng tạo ra cao hơn do
chứa nhiều chất béo hơn. Ngoài ra, nếu tính trên đơn vị 1 hecta, gạo cung cấp
nhiều calo hơn lúa mì do năng suất lúa cao hơn nhiều so với lúa mì.
Bảng 1.1 So sánh thành phần hóa học của gạo trắng và cám
Chỉ tiêu Gạo trắng Cám
(Tính trên trọng lượng khô)
Tinh bột (% anhydroglucose) 89,8 9,7
Amylose (%) 32,7 6,7
Đường tổng số (% glucose) 0,4 6,4
Sợi thô (xơ) (%) 0,1 9,7
Chất béo (%) 0,6 22,8
Protein thô (%) 7,7 15,7
Tro (%) 0,56 10,6
Lân (%) 0,09 1,7
Fe (mg/100g) 0,67 15,7
Zn (mg/100g) 1,3 10,9
Lyzine (g/16gN) 3,8 5,6
Threonine (g/16gN) 3,7 4,1
Methionne + Cystine (g/16gN) 4,9 4,7
Tryptophan (g/16gN) 1,2 1,2
Thiamin (B1) (mg/100g) 0,07 2,26
Riboflavin (B2) (mg/100g) 0,03 0,25
Niacin (B3) (mg/100g) 1,6 29,8
Nguồn: Eggum, 1979 (Resurreccion và cộng tác viên, 1979; Singh và Juliano, 1977; Cagampang và
cộng tác viên, 1976).

Trong hạt gạo, hàm lượng dinh dưỡng tập trung ở các lớp ngoài và giảm
dần vào trung tâm. Phần bên trong nội nhũ chỉ chứa chủ yếu là chất đường bột.
Cám hay lớp vỏ ngoài của hạt gạo chiếm khoảng 10% trọng lượng khô là
thành phần rất bổ dưỡng của lúa, chứa nhiều protein, chất béo, khoáng chất và
vitamin đặc biệt là các vitamin nhóm B.
Tấm gồm có mầm hạt lúa bị tách ra khi xay chà, cũng là thành phần rất
bổ dưỡng, chứa nhiều protein, chất béo, đường, chất khoáng và vitamin. Hơn
nữa, trong gạo lại có chứa nhiều acid amin, thiết yếu như: Lysine, Threonine,
Methionine, Tryptophan,… hơn hẳn lúa mì.
1.2 ĐẠI CƯƠNG VỀ PHÂN BÓN LÁ
1.2.1 Khái niệm về phân bón lá
Theo Vũ Cao Thái (2000) phân bón lá là một dạng phân hữu ích tác động
nhanh chóng đến cây trồng đặc biệt sau khi gặp các điều kiện bất lợi như hạn,
ngập úng, sâu bệnh làm tăng năng suất cây trồng đáng kể. Phân bón lá là các
hợp chất dinh dưỡng dùng để hòa tan trong nước, phun lên lá cây trồng để lá
cây hấp thu nhằm bổ sung dinh dưỡng cho cây. Phân bón lá làm tăng năng
suất, phẩm chất và mẫu mã nông sản (Nguyễn Đăng Nghĩa và ctv., 2005).
Bón phân qua lá là biện pháp phun một hay nhiều chất dinh dưỡng cho
cây trồng lên các phần ở phía trên mặt đất của cây (lá, cuống, hoa, trái) với
mục đích nâng cao sự hấp thu dinh dưỡng qua các phần trên không của cây
trồng.
Các loại phân bón qua lá là những hợp chất dinh dưỡng có thể là các
nguyên tố đa lượng, trung lượng, vi lượng được hòa tan trong nước và phun
lên lá để cây hấp thu, phun qua lá phát huy hiệu lực nhanh. Phân bón lá để bổ
sung thêm thức ăn cho cây đặc biệt là vi lượng, để kích thích ra lá hoa nhanh
hơn (Mai Văn Quyền, 2008) và giúp cây trồng mau chóng phục hồi sau khi
gặp các điều kiện bất lợi cũng như giúp tăng năng suất và phẩm chất cây
trồng.
1.2.2 Vai trò của việc bón phân qua lá
Cây hút chất dinh dưỡng chủ yếu qua rễ, đồng thời cũng có thể hấp thu

một lượng ít qua lá. Vì vậy, để góp phần cung cấp thêm chất dinh dưỡng cho
cây, nhất là các chất vi lượng cần thiết, người ta thường dùng các dạng phân
bón qua lá (Nguyễn Mạnh Chinh, 2001). Cung cấp dưỡng chất qua lá cho cây
trồng là phương pháp cung cấp dinh dưỡng nhanh hơn so với phương pháp
cung cấp qua rễ (Lê Văn Hòa và ctv., 2001).
Theo Đường Hồng Duật (2002) bón phân qua lá phát huy hiệu lực nhanh,
tỷ lệ sử dụng các chất dinh dưỡng thường đạt ở mức cao, cây sử dụng 95%
chất dinh dưỡng bón qua lá trong khi bón qua đất chỉ sử dụng 45 - 50%.
Theo Lê Hoàng Kiệt và ctv. (2005) khi phun phân bón lá có tác dụng:
- Bổ sung các chất dinh dưỡng, đặc biệt là vi lượng trong giai đoạn
khủng hoảng chất dinh dưỡng của cây.
- Giúp cây trồng chống chịu với điều kiện bất thường như khô hạn, xì
phèn, ngộ độc hữu cơ, mặn…
- Tăng sức đề kháng của cây trồng với sâu bệnh khi cung cấp chất dinh
dưỡng cần thiết.
- Kích thích khả năng ra rễ, đẻ nhánh, tăng sự ra hoa, vào hạt…
Khi đất có hàm lượng dưỡng chất khoáng không đủ cung cấp cho cây
trồng hoặc có nhưng cây trồng không thể hấp thụ do các yếu tố bất lợi. Khi đó
việc phun phân bón lá sẽ giúp cây trồng hấp thụ nhanh đáp ứng kịp thời giai
đoạn sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Khi sử dụng phân bón qua lá, cây
sẽ sử dụng dinh dưỡng với tỷ lệ cao khoảng 95% so với 45-50% bón qua đất
(Đường Hồng Duật, 2002). Phân bón qua lá có thể thay thế được 30% phân
bón qua rễ. Trên đất phèn dù bón đủ NPK thì lúa vẫn không hấp thụ được tốt
do rễ kém phát triển trong tầng canh tác. Đôi khi phân bị bốc hơi nhanh hay bị
rửa trôi do thời tiết. Do vậy cây lúa không thể hấp thu dinh dưỡng được. Vì
vậy cần phải bổ sung phân bón qua lá để đáp ứng nhu cầu cây lúa trong quá
trình phát triển. Phân bón lá giúp lúa đẩy nhanh quá trình ra rễ, đẻ nhánh và
hình thành đòng (Nguyễn Thanh Bình, 2008). Đây là hình thức cung cấp dinh
dưỡng nhanh và hiệu quả.
Sử dụng phân bón lá giúp gia tăng hàm lượng tinh bột ở ngũ cốc lượng

protein và chất lượng hạt có thể gia tăng nhanh chóng khi phun phân đạm qua
lá ở giai đoạn sau. Đạm cung cấp ở giai đoạn này nhanh chóng được chuyển
vận hoặc chuyển vị từ lá tới hạt (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004).
Theo Lê Hoàng Kiệt và ctv. (2005) phân bón giúp cho lúa hấp thu nhanh
và hiệu quả các chất dinh dưỡng qua lá, và bổ sung các chất dinh dưỡng đặc
biệt là vi lượng trong các giai đoạn khủng hoảng của cây.
Trong những khu vực bán khô hạn sự hữu dụng các chất dinh dưỡng
trong đất sẽ giảm trong suốt quá trình sinh trưởng của cây trồng. Trong điều
kiện này việc bón dinh dưỡng qua lá có hiệu quả hơn so với bón phân vào đất
(Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004).
Sự giảm hoạt động ở rễ trong giai đoạn sinh sản đó là do sự cạnh tranh
carbohydrate giữa rễ và bông phun dinh dưỡng qua lá có thể bù đắp sự thiếu
dinh dưỡng này (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004).
Phân bón lá giúp cây trồng tăng năng suất và chất lượng. Nghiên cứu của
Chu Thị Thơm và ctv. (2006) phun 2 lần CuSO
4
với nồng độ 0,025% trên nho
làm tăng năng suất có ý nghĩa so với đối chứng với mức tăng 13,7%. Hay sản
phẩm Bioted - 603 làm tăng năng suất lúa 11 - 17%, sản phẩm HVP 1601 WP
làm tăng năng suất lúa 23,5%, nhãn 18 - 39%, sản phẩm Botrac 10,9% làm
tăng tỷ lệ đậu trái năng suất nhãn 74,1%, cam 69,2% (Vũ Cao Thái, 2000).
Ngoài ra, phân bón lá còn có tác dụng kéo dài thời gian tồn trữ nông sản
sau thu hoạch bằng biện pháp sử lý tiền thu hoạch. Phun K
2
CO
3
nồng độ 2g/l
trên xoài Cát Hòa Lộc 5 - 6 năm tuổi vào thời điểm trái đậu trứng cá đến trước
thu hoạch 2 tuần đã làm tăng năng suất, phẩm chất trái và tồn trữ được thêm 2
ngày (Trần Thị Kim Ba, 2007). Sử dụng dưỡng chất CaCl

2
và H
3
BO
3
với nồng
độ 2500 ppm đã làm tăng pectin, hemicellulose và cellulose trong thành phần
vách tế bào của vỏ và thịt trái tại thời điểm thu hoạch làm chậm quá trình chín
của trái quýt hồng (Phạm Thị Phương Thảo, 2009). Theo Phan Thị Lệ Thi
(2009) sử dụng H
3
BO
3
100 ppm phun qua lá một tháng trước khi thu hoạch đã
giúp màu sắc vỏ trái bóng sáng duy trì ổn định theo thời gian tồn trữ và vỏ trái
cứng chắc hơn. Tỷ lệ hao hụt trọng lượng và tỷ lệ nhiễm bệnh giảm, giúp vỏ
trái giảm mất nước 4 tuần sau thu hoạch của trái quýt đường.
1.2.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng phân bón lá trên lúa
Nồng độ dưỡng chất
Phần lớn các dưỡng chất được hấp thu vào cây theo nguyên tắc khuyết tán
nghĩa là đi theo chiều từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp. Vì vậy
nồng độ dung dịch dinh dưỡng khi phun vào cây phải có nồng độ cao hơn
nồng độ trong cây. Sự chênh lệch nồng độ dưỡng chất khoáng từ mặt bên
ngoài hướng đến mặt bên trong tế bào. Các ion đi vào qua lớp cutin theo chiều
hướng chênh lệch nồng độ là một yếu tố quan trọng trong việc hấp thu phân
bón lá (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004).
Tuổi lá
Tốc độ hấp thu dinh dưỡng qua lá thường bị giảm theo tuổi lá. Có nhiều
yếu tố gây ra sự giảm này như hoạt động biến dưỡng giảm (hoạt động của nơi
nhận dưỡng chất), tăng tính thấm của màng và gia tăng bề dày của lớp cutin

trên bề mặt lá (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004). Lớp cutin thấm
nước khi lá non và không thấm nước khi lá đã già. Vì vậy khả năng hấp thụ
dinh dưỡng của lá sẽ phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của lá. Lá non sẽ hấp
thu dinh dưỡng nhiều hơn lá già (Huỳnh Thị Chí Linh, 2008).
Tình trạng dinh dưỡng cây
Phần lớn các chất dinh dưỡng được cây trồng hấp thụ qua rễ. Việc cung
cấp dinh dưỡng qua lá chỉ là thứ yếu trong các trường hợp khô hạn hay ngập
úng cây trồng không thể hấp thu dinh dưỡng qua rễ. Khi đó cây trồng bị kiệt
quệ dinh dưỡng. Trong các trường hợp này thì phun phân qua lá sẽ có hiệu quả
hơn so với bón phân qua rễ. Theo Phương Hiệp Oanh (2006) thì phun dung
dịch gồm DAP và kali (tỷ lệ 4:1 ) nồng độ 1,5 - 2% kết hợp với phân bón lá
Agrispon nồng độ 0,1 - 0,2% đã giúp vườn cây ăn trái chống chịu tốt với điều
kiện ngập lũ. Tuy nhiên, phân bón lá không thể thay thế hoàn toàn 100% nhu
cầu phân bón cho cây trồng. Phân bón lá chỉ có thể đáp ứng khoảng 30%
lượng phân bón qua rễ (Nguyễn Thanh Bình, 2008). Khi nồng độ dưỡng chất
trong cây thấp thì tốc độ hấp thu dinh dưỡng qua lá tốt hơn so với nồng độ
cao.
Các yếu tố ngoại cảnh
Ánh sáng, ẩm độ, nhiệt độ: các yếu tố này ảnh hưởng đến quá trình quang
hợp nhằm tạo ra carbohydrate. Sự hấp thu dưỡng chất qua lá cao nhất khi ánh
sáng thấp, ẩm độ cao, nhiệt độ tối hảo. Ánh sáng càng cao làm cho lớp cutin
và lớp sáp dày. Nhiệt độ cao làm cho dung dịch phun qua lá mau khô dẫn đến
việc hấp thụ dinh dưỡng giảm hiệu quả. Ẩm độ cao làm cho dung dịch dinh
dưỡng chậm khô. Ở cùng một nhiệt độ, ẩm độ không khí thích hợp giúp cho
sự thoát hơi nước ở lá diễn ra bình thường. Chính nhờ vào lớp hơi nước trên
bề mặt lá cũng giúp cho việc hấp thu dinh dưỡng tăng lên (Huỳnh Thị Chí
Linh, 2008).
Phân bón lá được hấp thu qua khí khổng. Do đó, khi khí khổng bị đóng
sẽ ảnh hưởng đến việc hấp thu dinh dưỡng của cây trồng. Các yếu tố có thể
làm đóng khí khổng gồm: ánh sáng quá mạnh, ẩm độ đất quá khô, nhiệt độ cao

(Lê Văn Tri, 2001). Vì vậy nên tránh phun phân bón lá trong những trường
hợp trên để tăng hiệu quả sử dụng dưỡng chất.


pH dung dịch phân bón
Dung dịch dinh dưỡng khoáng khi phun qua lá phải có pH trung tính, nếu
như pH quá cao hay quá thấp sẽ làm giảm khả năng hấp thu dinh dưỡng do
môi trường bên trong tế bào là môi trường kiềm. Khi pH không thích hợp sẽ
làm cháy lá.
1.2.4 Những hạn chế khi sử dụng phân bón lá
Việc cung cấp dinh dưỡng qua lá cho cây trồng có hiệu quả nhanh hơn so
với phương pháp bón qua rễ. Tuy nhiên, việc bón phân qua lá vẫn có một số
hạn chế như sau: Vận tốc hấp thu chậm nhất là đối với cây có lớp cutin dày
như cây cam quýt và lúa; dưỡng chất bị trôi đi do mưa ở những lá không thấm
nước ; dung dịch phun qua lá bị khô nhanh; sự chuyển vị của một số nguyên tố
bị hạn chế như Ca khi phun qua lá rất ít được di chuyển đến các vị trí khác của
cây; gây tổn thương cho lá hoặc gây cháy lá ở nồng độ cao (Nguyễn Bảo Vệ
và Nguyễn Huy Tài, 2004). Tăng nguy cơ bị sâu bệnh và đổ ngã do lạm dụng
phân bón lá hoặc chọn loại phân không phù hợp dẫn đến thừa đạm (Lê Hoàng
Kiệt và ctv., 2005). Ngoài ra khi phun đúng giai đoạn ra hoa sẽ làm rối loạn
dinh dưỡng dẫn đến rụng hoa, rụng trái non.
Vì vậy, khi sử dụng phân bón lá cần chú ý các vấn đề sau:
- Tránh phun trước và sau mưa vì khi phun trước khi mưa phân sẽ bị rửa
trôi, còn khi phun sau mưa thì cây đã no nước nên giảm hiệu quả hấp thu.
Không phun khi nắng nóng vì khi đó khí khổng đã đóng. Hạn chế sử dụng áp
suất cao vì sẽ làm tổn thương lá (Lê Văn Tri, 2001).
- Không nên sử dụng phân bón lá trên cây đang ra hoa, lúc trời đang nắng
vì như vậy sẽ làm giảm hiệu lực của phân và làm rụng hoa quả. Khi ẩm độ
không khí thấp, đất bị hạn nặng không nên phun phân bón lá vì dễ làm rụng lá
(Đường Hồng Duật, 2002).

Ngoài ra, trong khi cây trồng đang bị nấm bệnh tấn công không nên phun
phân bón qua lá vì như vậy sẽ làm cho nấm bệnh phát triển mạnh hơn.
1.3 SỰ HẤP THU DƯỠNG CHẤT QUA LÁ
1.3.1 Cấu tạo của lá lúa
Một lá lúa điển hình bao gồm bẹ lá, phiến lá, thìa lá và tai lá. Bẹ lá là
phần đáy kéo dài cuộn thành hình trụ bao cả phần non của thân. Nó giữ vai trò
trung gian vận chuyển khí và các chất dinh dưỡng cho cây. Phiến lá gồm một
gân chính ở giữa và nhiều gân song song chạy từ cổ lá đến chót lá. Phiến lá
chứa nhiều bó mạch lớn nhỏ và các bọng khí lớn phát triển ở gân chính, đồng
thời ở hai mặt lá đều có khí khẩu. Theo Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài
(2004) việc hấp thu dưỡng chất qua lá lúa một phần bị hạn chế vì cấu trúc
phiến lá được phủ bên ngoài bởi vách tế bào. Vách tế bào bao gồm pectin,
hemicelluloses và cellulose và được phủ bên ngoài bởi một lớp sáp và cutin.
Thìa lá là vảy nhỏ, trắng hình tam giác giống như phần tiếp nối của bẹ lá. Sự
hiện diện của tai lá thường được dùng để phân biệt giữa lúa với cỏ thuộc họ
hòa thảo (Yoshida, 1981).
Ngoài ra, lá lúa còn chứa nhiều silic (khoảng 60% silic được tập trung ở
thân và lá). Silic làm tăng bề dày của vách tế bào giúp lúa chống chịu tốt với
sâu bệnh hại, làm lá thẳng đứng giúp tăng khả năng quang hợp đồng thời giảm
sự mất hơi nước qua lá giúp cây chịu hạn khỏe hơn (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.3.2 Cơ chế hấp thu và vận chuyển dưỡng chất qua lá
Để hiểu được chức năng của phương pháp bón phân qua lá, cần giải thích
rõ ràng các quy trình sinh học khác nhau của cơ chế hấp thu qua lá và phân
phối dinh dưỡng bên trong cây trồng. Để làm các nhiệm vụ bên trong lá hoặc
vận chuyển các chất dinh dưỡng khoáng ra khỏi lá đến các bộ phận khác của
cây trồng, một quy trình hấp thu thông qua màng tế bào (plasma membrane),
từ các không bào bên trong lá (apoplast) vào bên trong tế bào (symplat) sẽ xảy
ra. Theo Roemheld và El- Fouly (1999), sự hấp thu dinh dưỡng qua lá có 5
bước như sau:
Làm ướt bề mặt lá bằng dung dịch phân bón

Vách ngoài của những tế bào lá được bao phủ bởi lớp cutin và một lớp
sáp có đặc tính chống thấm nước rất mạnh. Để việc hấp thu các chất dinh
dưỡng dễ dàng, ta có thể bỏ thêm các chất phụ gia vào phân bón qua lá để
giảm sức căng bề mặt.
Sự thâm nhập xuyên qua lớp biểu bì của vách tế bào
Khi phun phân bón qua lá lên bề mặt của lá cây, sự hấp thu có thể xảy ra
theo 3 cách sau:
- Qua các lỗ nhỏ li ti trên bề mặt lớp ngoại bì và vách tế bào
- Qua các thủy khổng ở giữa các vách tiếp giáp các tế bào
- Qua khí khổng giữa các tế bào bảo vệ
Sự xâm nhập của chất lỏng xuyên qua bề mặt có sức căng cao và các khí
khổng có thể xảy ra dưới một số các điều kiện. Một trong những điều kiện này
là tạo các giọt nhỏ liên kết với sự bốc hơi. Khi sự bốc hơi xảy ra, mức độ xâm
nhập đạt cao nhất và sự hấp thu liên tục xảy ra với các phần chất rắn còn lại.
Những giới hạn vật lý chống lại sự xâm nhập qua khí khổng thì đúng đối với
các hạt giọt lớn nhưng có thể không đúng đối với các phần rắn còn lại vì
chúng liên kết thành một lớp mỏng trong quá trình bốc hơi nước. Những màng
mỏng này thâm nhập vào khí khổng và khích lệ sự trao đổi giữa bên trong và
bên ngoài lá cây.
Sự xâm nhập chất dinh dưỡng vào các không bào bên trong lá cây
Các không bào (apoplast) rất quan trọng để chứa các chất dinh dưỡng
trước khi chúng được hấp thu vào bên trong từng tế bào. Các chất dinh dưỡng
sẽ vào những không bào này sau khi xâm nhập từ bên ngoài qua lớp biểu bì lá
cũng như được hấp thu từ rễ qua các mao mạch trong thân cây.
Sự hấp thu chất dinh dưỡng vào bên trong tế bào
Những nguyên tắc chung về việc hấp thu chất dinh dưỡng khoáng từ các
không bào vào bên trong từng tế bào lá cũng giống như sự hấp thu từ rễ. Theo
đó, tốc độ hấp thu như sau:
- Những phân tử nhỏ nhanh hơn những phân tử lớn (urea > Fe-Chelates).
- Những phân tử không mang điện nhanh hơn các ion tĩnh điện.

- Những ion hóa trị một nhanh hơn các ion đa hóa trị (H
2
PO
4
-

> HPO
4
2-
).
- Độ pH của không bào (apoplast) thấp sẽ hấp thu các anion nhanh hơn.
- Độ pH của không bào (apoplast) cao sẽ hấp thu các cation nhanh hơn.
Khả năng hấp thu của các tế bào lá cây cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
ngoại vi như độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng.
Cơ chế tùy thuộc năng lượng để hấp thu dinh dưỡng xuyên qua màng vào
bên trong tế bào được môi giới bởi các protein vận chuyển khác nhau như
những chất chuyên chức năng chuyển tải hoặc các luồng tĩnh điện với ion H
+

ATPases. Những sự kiện này làm gia tăng lực hấp thu bằng cách tạo nên độ
chênh hóa tĩnh điện ở bề mặt màng tế bào.
Sự hấp thu qua các tế bào lá có thể được điều khiển qua tình trạng dinh
dưỡng của cây, nhưng đây không phải là quy luật chung mặc dù hiện tượng
này đã được khám phá đối với sự hấp thu lân.

×