Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

phân lập vi khuẩn clostridium spp trên vịt có triệu chứng liệt chân, liệt cánh, liệt cổ, tiêu chảy tại một số tỉnh đồng bằng sông cửu long và kiểm tra tính nhạy cảm của vi khuẩn với một số loại kháng sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 59 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
*






LÊ VƢƠNG CẢNH


PHÂN LẬP VI KHUẨN CLOSTRIDIUM SPP.
TRÊN VỊT CÓ TRIỆU CHỨNG LIỆT CHÂN,
LIỆT CÁNH, LIỆT CỔ, TIÊU CHẢY TẠI
MỘT SỐ TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG VÀ KIỂM TRA TÍNH NHẠY CẢM
CỦA VI KHUẨN VỚI MỘT SỐ LOẠI
KHÁNG SINH


Luận văn tốt nghiệp
Ngành Thú Y


Cần Thơ, 11/2014
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
*










Luận văn tốt nghiệp
Ngành Thú Y

Tên đề tài:
PHÂN LẬP VI KHUẨN CLOSTRIDIUM SPP.
TRÊN VỊT CÓ TRIỆU CHỨNG LIỆT CHÂN,
LIỆT CÁNH, LIỆT CỔ, TIÊU CHẢY TẠI
MỘT SỐ TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG VÀ KIỂM TRA TÍNH NHẠY CẢM
CỦA VI KHUẨN VỚI MỘT SỐ LOẠI
KHÁNG SINH


Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
ThS. Nguyễn Thu Tâm Lê Vƣơng Cảnh
MSSV: 3102932
Lớp: CN1067A1

Cần Thơ, 11/2014

i


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y


TRANG DUYỆT

Đề tài: “Phân lập vi khuẩn Clostridium spp. trên vịt có triệu chứng liệt chân,
liệt cánh, liệt cổ, tiêu chảy tại một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và
kiểm tra tính nhạy cảm của vi khuẩn với một số loại kháng sinh”.
Do sinh viên: Lê Vƣơng Cảnh, mã số sinh viên: 3102932, thực hiện tại phòng Vi
Trùng và Miễn Dịch của bộ môn Thú Y, Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng
Dụng, trƣờng Đại Học Cần Thơ.
Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 07/2014 đến 11/2014.
Cần Thơ, ngày… tháng… năm 20… Cần Thơ, ngày… tháng… năm 20…
Duyệt của Bộ môn Duyệt của Cán bộ hƣớng dẫn




ThS. Nguyễn Thu Tâm






Cần Thơ, ngày…… tháng… năm 20….
Duyệt của Khoa Nông Nghiệp & SHƢD






ii

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Do chính bản thân tôi
thực hiện trong suốt quá trình làm đề tài tại phòng Vi Trùng và Miễn Dịch của bộ
môn Thú Y, Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, trƣờng Đại Học Cần
Thơ. Các số liệu, kết quả đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa
từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trƣớc đây.

Cần Thơ, ngày…… tháng… năm 20….
Tác giả luận văn





LÊ VƢƠNG CẢNH


iii

LỜI CẢM ƠN
Khoảng thời gian xa nhà để học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại Học Cần
Thơ, đã giúp tôi ngày càng khôn lớn và trƣởng thành hơn, cho tôi thấy đƣợc

rằng: bên cạnh tôi luôn có gia đình, thầy cô, bạn bè và tất cả mọi ngƣời sẵn sàng
giúp đỡ và động viên tôi để tôi có thể vƣợt qua tất cả. Đến giây phút này đây, tôi
đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp và kết thúc khóa học chuyên ngành Thú Y của
mình, thật hạnh phúc và vô cùng sung sƣớng. Tôi không biết nói gì hơn ngoài
việc bày tỏ lòng biết ơn của mình đến những ngƣời đã bên tôi, quan tâm, chăm
sóc, giúp đỡ, động viên, luôn đặt niềm tin và hy vọng vào tôi trong suốt khoảng
thời gian vừa qua.
Đầu tiên, con xin kính gửi lòng biết ơn đến với bà kính yêu và cha mẹ.
Công ơn dƣỡng dục, sinh thành, dạy bảo con, luôn đặt niềm tin và hy vọng vào
con. Mọi ngƣời đã lao động miệt mài để tạo mọi điều kiện cho con ăn - học thành
tài, đó luôn là nguồn động lực, động viên lớn nhất để con sống và học tập đến
hôm nay.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời cám ơn đến thầy Lê Hoàng Sĩ, thầy là cố vấn học
tập của tôi, ngƣời luôn quan tâm, hƣớng dẫn và chỉ bảo tôi trong 5 năm học đại
học. Cô Nguyễn Thu Tâm, ngƣời đã luôn giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tôi tìm
tòi, học hỏi và nghiên cứu trong khoảng thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp của
mình, em vô cùng biết ơn và cám ơn Cô.
Tôi xin gửi đến quý thầy cô Bộ môn Thú Y, thầy cô Khoa Nông Nghiệp và
Sinh học Ứng Dụng nói riêng cùng toàn thể thầy cô, ban giám hiệu trƣờng Đại
Học Cần Thơ nói chung lời cám ơn tha thiết nhất. Quý thầy cô đã tận tình giảng
dạy, truyền đạt kiến thức quý báo cũng nhƣ tạo mọi điều kiện cho tôi học tập và
phát triển trên giảng đƣờng đại học.
Cám ơn các bạn lớp Thú Y khóa 36 đã đồng hành cùng tôi trong khoảng
thời gian 5 năm này, cùng tất cả những ngƣời bạn của tôi đã luôn bên cạnh - sát
vai cùng tôi học tập và khôn lớn.
Xin cám ơn quý công ty Vemedim đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc học tập và
nghiên cứu. Cám ơn các anh, chị phòng vi sinh đã luôn hƣớng dẫn - giúp đỡ tôi.
Bên cạnh đó là lời cám ơn đến các cán bộ Thú y và các chủ hộ chăn nuôi tại
An Giang và một số Tỉnh Khác đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình lấy mẫu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến quý thầy cô trong Hội

Đồng Giám Khảo, các thầy cô đã dành thời gian quý báo của mình để xem xét đề
tài của tôi, nghe tôi báo cáo và đƣa ra những nhận xét cho tôi để hoàn thiện bài
báo cáo của mình.
Xin chân thành cám ơn!

iv

MỤC LỤC
Trang
Trang duyệt i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh sách bảng vi
Danh sách hình vii
Danh mục chữ viết tắt viii
Tóm lƣợc ix
Chƣơng 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2
2.1 Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn Clostridium spp. tại Việt Nam và trên
thế giới 2
2.1.1 Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn Clostridium spp. tại Việt Nam 2
2.1.2 Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn Clostridium spp. trên thế giới 4
2.2 Giới thiệu về vi khuẩn Clostridium spp. 9
2.2.1 Đặc điểm hình thái của vi khuẩn Clostridium spp. 9
2.2.2 Đặc điểm nuôi cấy vi khuẩn Clostridium spp. 9
2.2.3 Đặc tính sinh hóa của vi khuẩn Clostridium spp. 10
2.2.4 Khả năng đề kháng, đặc điểm tồn tại và phân bố của vi khuẩn
Clostridium spp. trong tự nhiên 12
2.2.5 Khả năng sinh độc tố của vi khuẩn Clostridium spp. 14

2.2.6 Khả năng gây bệnh trên ngƣời và động vật của vi khuẩn
Clostridium spp. 16
2.3 Đặc điểm sinh học của vịt 18
2.3.1 Nguồn gốc, đặc điểm thích nghi của vịt 18
2.3.2 Đặc điểm tiêu hóa, hấp thu thức ăn của vịt 18
Chƣơng 3 PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1 Nội dung nghiên cứu 21
3.2 Phƣơng tiện nghiên cứu 21
3.2.1 Thời gian, đối tƣợng và địa điểm 21
3.2.2 Dụng cụ và trang thiết bị 21
3.2.3 Hóa chất và môi trƣờng 21
3.3 Phƣơng pháp tiến hành thí nghiệm 22
3.3.1 Phƣơng pháp lấy mẫu 22
3.3.2 Phƣơng pháp nuôi cấy phân lập 23
3.3.3 Kiểm tra đặc tính sinh hóa của vi khuẩn Clostridium spp. 25

v

3.3.4 Phƣơng pháp kiểm tra độ nhạy cảm của vi khuẩn Clostridium
spp. phân lập đƣợc với kháng sinh 26
3.4 Phƣơng pháp xử lý số liệu 27
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 28
4.1 Tổng quang về địa điểm lấy mẫu 28
4.2 Kết quả phân lập vi khuẩn Clostridium spp 30
4.2.1 Tỷ lệ vịt bệnh nhiễm vi khuẩn Clostridium spp. 30
4.2.2 Tỷ lệ vịt bệnh nhiễm các chủng vi khuẩn Clostridium 31
4.2.3 Tỷ lệ vịt bệnh nhiễm vi khuẩn Clostridium spp. theo địa điểm 34
4.3 Kết quả kiểm tra độ nhạy cảm của vi khuẩn với một số loại kháng sinh 37
Chƣơng 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 41
5.1 Kết Luận 41

5.2 Đề Nghị 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
PHỤ CHƢƠNG 46

vi

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 1: Một số phản ứng sinh hóa của các vi khuẩn Clostridium 11
Bảng 2: Sự hiện diện của các Clostridium trong một số loại mẫu 13
Bảng 3: Các loại độc tố của vi khuẩn Clostridium botulinum 14
Bảng 4: Bệnh do độc tố thần kinh của Clostridium 16
Bảng 5: Bệnh do Clostridium gây trúng độc mô bào 16
Bảng 6: Bệnh đƣờng ruột và độc tố đƣờng ruột do Clostridium 17
Bảng 7: Đánh giá mức độ nhạy cảm của vi khuẩn với một số loại kháng sinh 26
Bảng 8: Tỷ lệ vịt bệnh nhiễm vi khuẩn Clostridium spp. từ mẫu ruột 30
Bảng 9: Kết quả xác định vịt bệnh nhiễm các chủng Clostridium bằng
phản ứng sinh hóa 32
Bảng 10: Tỷ lệ mẫu ruột vịt bệnh nhiễm các chủng Clostridium theo địa điểm
lấy mẫu 35
Bảng 11: Kết quả kháng sinh đồ của vi khuẩn Clostridium spp. với một số loại
kháng sinh 37
Bảng 12: Tính nhạy cảm của các chủng Clostridium phân lập đƣợc đối với
kháng sinh 39
Bảng 13: Kết quả đa kháng của vi khuẩn Clostridium spp. đối với kháng sinh 39

vii

DANH SÁCH HÌNH
Trang

Hình 1: Quy trình giòi phân hủy xác của bệnh ngộ độc thịt gia cầm 6
Hình 2: Sơ đồ vai trò C. botulinum trong một hệ sinh thái nƣớc ngọt 7
Hình 3: Thu thập các mẫu vịt bị bệnh “cúm cần” 22
Hình 4: Mẫu ruột đƣợc bảo quản túi nilong và đuổi khí oxy 23
Hình 5: Mẫu ruột đƣợc chuẩn bị nuôi cấy phân lập 23
Hình 6: Môi trƣờng đƣợc chuẩn bị để phân lập vi khuẩn 23
Hình 7: Tủ ấm CO
2
để nuôi cấy các vi khuẩn yếm khí 23
Hình 8: Khuẩn lạc vi khuẩn dung huyết trên thạc máu 24
Hình 9: Khuẩn lạc vi khuẩn trên thạch máu 24
Hình 10: Môi trƣờng CMM để giữ giống vi khuẩn 24
Hình 11: Vi khuẩn Clostridium spp. dƣới kính hiển vi quang học
ở vật kính 100 25
Hình 12: Bào tử vi khuẩn đƣợc xem dƣới kính hiểm vi quang học
ở vật kính 100 25
Hình 13: Vi khuẩn Clostridium spp. sinh catalates 25
Hình 14:
Kết quả sinh hóa trong bộ kit API 20A
26
Hình 15: Địa điểm lấy mẫu tại một số tỉnh ĐBSCL 28
Hình 16: Kết quả phân lập các chủng Clostridium bằng phản ứng sinh hóa 32
Hình 17: Tỷ lệ mẫu ruột vịt bệnh nhiễm các chủng vi khuẩn Clostridium theo
địa điểm lấy mẫu 35
Hình 18: Kết quả kháng sinh đồ của vi khuẩn Clostridium spp. với một số
loại kháng sinh 37
Hình 19: Kết quả kháng sinh đồ của vi khuẩn Clostridium spp. phân lập đƣợc 38

viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
PCR: Polymerase Chain Reation
SNAP: Survivors Network of those Abused by Priests
CMM: Cooked Meat Medium
CTV: Cộng tác viên

ix

TÓM LƢỢC
Đề tài được thực hiện từ 07/2014 đến 11/2014, 84 mẫu ruột của vịt bệnh có
biểu hiện liệt chân, liệt cánh, liệt cổ và tiêu chảy được thu thập tại tỉnh An Giang
và một số Tỉnh Khác. Tiến hành phân lập bằng môi trường thạch máu và kiểm
tra sinh hóa bằng test API 20A, thu được kết quả vi khuẩn Clostridium spp.
nhiễm rất cao 54,76% (46/84) từ mẫu ruột vịt bệnh, với tỷ lệ mẫu ruột vịt bệnh
nhiễm cao nhất vi khuẩn Clostridium colinum 29,76% (25/84), kế đến là vi khuẩn
Clostridium botulinum 21,43% (18/84), vi khuẩn Clostridium difficile 2,38%
(2/84) và thấp nhất vi khuẩn Clostridium perfringens 1,19% (1/84), đồng thời đã
ghi nhận một trường hợp nhiễm ghép giữa vi khuẩn Clostridium botulinum với
Clostridium colinum 1,19% (1/84). Kiểm tra độ nhạy của vi khuẩn với 5 loại
kháng sinh (norfloxacin, erythromycin, tetracycline, penicillin và
trimethoprime/sulfamethoxazol) cho thấy: vi khuẩn Clostridium spp. nhạy cảm
rất cao với norfloxacin 100%, nhạy cảm vừa với erythromycin 69,57%,
tetracycline 63,04%, kháng hoàn toàn với penicillin 100% và
trimethoprime/sulfamethoxazol 100%. Sự đa kháng cao của vi khuẩn Clostridium
spp. với: hai loại kháng sinh (penicillin và trimethoprime/sulfamethoxazol) 100%
(46/46); ba loại kháng sinh là 15,32%, với tetracycline, penicillin, và
trimethoprime/sulfamethoxazol 8,70% (4/46) và erythromycin, penicillin và
trimethoprime/sulfamethoxazol 6,52% (3/46); Đồng thời với bốn loại kháng sinh
(tetracycline, erythromycin, penicillin và trimethoprime/sulfamethoxazol) 2,17%

(1/46).

1

Chƣơng 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi vịt chạy đồng là hình thức chăn nuôi chính và có truyền thống
lâu đời của ngƣời dân ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Đây là hoạt động chăn
nuôi rất có ý nghĩa trong nông nghiệp và chiếm một vị trí quan trọng trong chăn
nuôi nhƣ: tận dụng đƣợc nguồn lúa rơi vãi sau khi thu hoạch, tiêu diệt các sinh
vật có hại, cải thiện môi trƣờng và cung cấp nguồn thức ăn phong phú cho vịt.
Tuy nhiên, hình thức chăn nuôi này còn chứa nhiều rủi ro do dịch bệnh và
mầm bệnh nguy hiểm. Đƣợc sự quan tâm của nhà nƣớc, quản lý của cán bộ thú y
về tiêm phòng - quản lý dịch bệnh, cùng với kiến thức - kinh nghiệm của hộ chăn
nuôi mà tình hình dịch bệnh đã đƣợc kiểm soát. Nhƣng hiện nay vẫn còn tồn tại
một số bệnh gây thiệt hại lớn cho hộ chăn nuôi nhƣ bệnh “cúm cần”, đƣợc ngƣời
dân thƣờng gọi khi vịt bệnh có các triệu chứng: liệt chân, liệt cánh, liệt cổ (Locke
và Friend, 1989; Rocke và Friend, 1998; Nguyễn Đức Hiền, 2012). Khi bệnh
đƣợc phát hiện, tiến hành điều trị bằng nhiều loại kháng sinh nhƣng không mang
lại hiệu quả.
Bệnh trên là do vi khuẩn Clostridium spp. gây nên, với tác nhân chính là vi
khuẩn C. botulinum sản sinh ra độc tố botulin (Rocke, 2005; Nguyễn Đức Hiền
và Phạm Mạnh Hùng, 2012). Hiện tại, trên thế giới đã ghi nhận nhiều công trình
nghiên cứu về bệnh và trên nhiều đối tƣớng; Riêng tại Việt Nam, các công trình
nghiên cứu còn khiêm tốn, dựa trên nghiên cứu của Nguyễn Đức Hiền (2012) đã
mở ra nhiều hƣớng nghiên cứu mới về vấn đề này.
Từ những vấn đề trên, giúp tôi có định hƣớng và tiến hành nghiên cứu về vi
khuẩn Clostridium spp. trong đề tài “Phân lập vi khuẩn Clostridium spp. trên
vịt có biểu hiện liệt chân, liệt cánh, liệt cổ, tiêu chảy tại một số tỉnh Đồng
bằng sông Cửu Long và kiểm tra tính nhạy cảm của vi khuẩn với một số loại

kháng sinh”. Với mục tiêu là:
 Tìm hiểu thêm nhiều thông tin, có thêm kiến thức và đƣợc đóng góp vào
nguồn tài liệu nghiên cứu về nhóm vi khuẩn Clostridium.
 Xác định sự hiện của các chủng vi khuẩn Clostridium và ảnh hƣởng của
chúng trong nhóm vi khuẩn Clostridium với các triệu chứng của bệnh.
 Kiểm tra độ nhạy của vi khuẩn Clostridium spp. phân lập đƣợc với một số
loại kháng sinh.


2

Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn Clostridium spp. tại Việt Nam và trên
thế giới
2.1.1 Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn Clostridium spp. tại Việt Nam
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về vi khuẩn Clostridium spp. còn rất
khiêm tốn, nhƣng với các nghiên cứu về vi khuẩn Clostridium spp. cho thấy sự
cần thiết, ý nghĩa và ngày càng đi vào chuyên sâu. Tùy vào điều kiện chăn nuôi,
vùng miền mà các công trình nghiên cứu có những hƣớng đi riêng: ở Miền Bắc,
các công trình nghiên cứu tập trung chủ yếu vào nhiễm độc huyết ở trâu, bò và
tiêu chảy ở bò, lợn do vi khuẩn C. perfringens. ở Miền Trung, thì đi sâu vào
nghiên cứu vai trò của vi khuẩn C. perfringens trong các bệnh ở dê, cừu và lợn.
Và ở Miền Nam, có công trình nghiên cứu trên vịt do vi khuẩn C. botulinum và
một số công trình khác.
Năm 2005, trong kết quả nghiên cứu của Đặng Xuân Bình về vi khuẩn C.
perfringens cho thấy: vi khuẩn hiện diện ở gan (71,4%) và ruột non (85,7%) của
lợn con từ 1-7 ngày tuổi là rất cao, với 100% vi khuẩn C. perfringens phân lập
sản sinh bêta-toxin và độc lực mạnh này đã gây chết chuột thí nghiệm trong 36
giờ với tỉ lệ 100%, khi phân lập ở ruột non và gan của chuột chết lại phát hiện vi

khuẩn C. perfringens.
Tiếp theo, vào năm 2009, tại Hà Nội và các vùng phụ cận, Huỳnh Thị Mỹ
Lệ và ctv đã nghiên cứu về vi khuẩn C. perfringens và kết luận: tần suất phân lập
đƣợc C. perfringens từ phân lợn bị tiêu chảy là 55.6%, số lƣợng vi khuẩn tăng
lên rõ rệt từ 110,34-145,49 lần giữa lợn bị tiêu chảy so với lợn ở trạng thái khỏe
mạnh. Tiếp tục đi vào nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này, đến năm 2012,
Huỳnh Thị Mỹ Lệ và ctv công bố kết quả phân lập C. perfringens từ bò bị tiêu
chảy thuộc ba typ với tỷ lệ lần lƣợt là typ A (57,34%), typ D (41,33%) và typ C
(1,33%); trong đó các chủng phân lập đƣợc từ bò khỏe mạnh, lợn khỏe mạnh và
lợn bị tiêu chảy đều thuộc typ A.
Năm 2011, đã có ba công trình nghiên cứu khoa học đƣợc công bố:
 Lê Văn Sơn và ctv đã xác định 2 gen độc tố (toxinotype) của C. perfringens
phân lập từ dê, cừu ở duyên hải Nam Trug Bộ bằng phƣơng pháp multiplex PCR
với tần số 76,28% typ A và 23,72% typ D. Bên cạnh đó còn xác định kiểu gen
liên quan đến 2 loại độc tố này.
 Riêng Lê Văn Sơn cũng đã hoàn thành luận án Tiến Sĩ và có những đóng
góp riêng của mình trong luận án: “Nghiên cứu một số đặc tính của Clostridium
perfringens gây viêm ruột tiêu chảy ở dê, cừu tại một số tỉnh Nam Trung bộ và

3

biện pháp phòng trị”. Kết quả bệnh viêm ruột tiêu chảy ở dê, cừu tại một số tỉnh
Nam Trung bộ là do vi khuẩn C. perfringens thuộc hai typ: A (76,28%) và D
(23,72%). Đặc biệt, typ D ở gia súc bệnh cao hơn so với gia súc khỏe.
 Cũng trong thời gian đó, Trần Đức Hạnh và ctv củng đã công bố kết quả
nghiên cứu về vi khuẩn C. perfringens tại tỉnh phía Bắc với nhiều nội dung: tỷ lệ
phân lập vi khuẩn C. perfringens ở lợn tiêu chảy là 59,82% và ở lợn con bình
thƣờng là 26,78%; thử nghiệm độc lực trên chuột ghi nhận 100% chuột chết
trong khoảng thời gian từ 24-48 giờ; và kết quả kiểm tra kháng sinh.
Đến năm 2012, đã có thêm hai công trình nghiên cứu đƣợc đăng tải trong

Tạp chí Khoa học của Trƣờng Đại học Cần Thơ, với nội dung nghiên cứu về vi
khuẩn Clostridium botulinum tại thành phố Cần Thơ:
 Nghiên cứu của Nguyễn Đức Hiền (2012) trên mẫu ruột vịt và bùn tại nơi
chăn nuôi có vịt bệnh. Tỷ lệ mẫu nhiễm vi khuẩn C. botulinum: trên ruột vịt là
14,77% (52/252) và bùn là 25,71% (27/105). Khi khảo sát tính nhạy cảm của vi
khuẩn với kháng sinh thì cho kết quả: 100% vi khuẩn nhạy cảm với ceftiofur,
fosformycin và cephalexin và tất cả đều đề kháng với

ampicillin.
 Tiếp theo là nghiên cứu của Nguyễn Đức Hiền và Phạm Mạnh Hùng
(2012) về độc tố từ vi khuẩn C. botulinum phân lập đƣợc từ mẫu ruột vịt và bùn,
đƣợc tiến hành trên vịt và chuột thí nghiệm tại thành phố Cần Thơ. Ghi nhận kết
quả: Với liều 1ml dịch nổi ly tâm canh khuẩn pha loãng 1/10 gây chết 100%
chuột

thí nghiệm sau khi tiêm vào xoang bụng, trong khi tất cả chuột đƣợc tiêm
bởi dịch này

sau xử lý nhiệt vẫn bình thƣờng. Khi tiêm dịch nổi qua đƣờng tĩnh
mạch với liều 5ml/vịt

gây chết 70% (7/10) và 10ml/vịt gây chết 100% (10/10) vịt
thí nghiệm. cùng với đó là triệu chứng lâm

sàng chủ yếu đƣợc ghi nhận: ủ rũ,
kém vận động (100%), liệt chân, cổ và mí mắt

(80%). Vịt chết không có bệnh
tích đặc trƣng, ở một số vịt chết có bệnh tích xuất huyết


tim (15%) và phổi
(10%).
Và nghiên cứu gần đây nhất đƣợc ghi nhận là của Trần Đức Hạnh (2013),
tiến hành nghiên cứu trên lợn tiêu chảy tại các tỉnh miền núi phía Bắc và biện
pháp phòng trị trong luận án Tiến Sĩ Nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy
tỷ lệ lợn tiêu chảy nhiễm vi khuẩn C. perfringens lên đến 59,82% (134/224).
Tiếp tục tiến hành chạy PCR để xác định type vi khuẩn thu đƣợc kết quả: trong
45 chủng của vi khuẩn đƣợc định type thì vi khuẩn sinh độc tố type A chiếm
55,56% (25/45), type C chiểm 40% (18/5) và type D chiếm 4,44% (2/45). Còn về
thực hiện phác đồ điều trị cho thấy: phác đồ III là có tỷ lệ khỏi bệnh là cao nhất
với tỷ lệ 87,5 (49/56), so với phác đồ I và II.

4

2.1.2 Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn Clostridium spp. trên thế giới
Theo kết quả ghi nhận mới nhất của Markey và ctv (2013) về vi khuẩn
Clostridium spp. có hơn 200 loài đƣợc phát hiện, với khoảng 14 loài có khả năng
sinh một hay nhiều loại độc tố. Trong đó, có các loài ảnh hƣởng cho ngƣời và
động vật đáng chú ý đó là: Clostridium botulinum, Clostridium perfringen,
Clostridium difficile, Clostridium colinum.

 Một số nghiên cứu và ghi nhận về sự ảnh hưởng của Clostridium botulinum
trên gia súc, gia cầm
Trên thế giới, các công trình nghiên cứu khoa học về vi khuẩn C. botulinum
rất đa dạng và phong phú. Qua nghiên cứu tài liệu, độc tố của vi khuẩn không chỉ
ảnh hƣởng nguy hiểm đến sức khỏe của con ngƣời mà còn nguy hại đến các loài
động vật khác, đặc biệt là các loài động vật quý hiếm khác đã đƣợc liệt kê vào
“Sách Đỏ”, đƣợc bảo vệ trong các khu bảo tồn của thế giới. Sau đây là một số ghi
nhận và các nghiên cứu về vi khuẩn C. botulinum.
 Ở ngƣời đƣợc ghi nhận ở Trung Quốc: vào những năm 1989, tại 15 tỉnh,

khu vực tự trị đã báo cáo sự phân bố và xuất hiện ngộ độc do các type khác nhau
của vi khuẩn C. botulinum. Trong 745 vụ ngộ độc bùng phát đƣợc ghi nhận, có
đến 421 ca tử vong trong số 2,861 ca ngộ độc (chiếm tỷ lệ 14,7%). Nguyên nhân
các vụ ngộ độc trên là do tất các type của vi khuẩn C. botulinum (ngoại trừ type
G). Các đặc điểm dịch tể chính và sự phân bố của các type ở Miền Bắc và Nam
Trung Quốc đã đƣợc ghi nhận bởi Gao và ctv, 1990.
 Ở động vật: có rất nhiều vụ ngộ độc xảy ra, nhƣng chủ yếu đƣợc ghi nhận
ở các loài chim và vịt hoang dã.
Năm 1996, tại bờ biển Salton ở California, đã ghi nhận sự chết đi với số
lƣợng lớn của loài Bồ Nông Trắng của Mỹ và chiếm tỷ lệ 15-20% của quần thể
đa dạng loài ở Phƣơng Tây. Đáng chú ý nhất trong vụ ngộ độc này là lần đầu
tiên cá, đặc biệt là cá Rô Phi (Oreochromis mossambicus), đã liên quan nhƣ là
nguồn gốc của sự ngộ độc botulin type C ở các loài chim (Rocke và ctv 2005).
Từ những năm 2000-2004, hơn 10.000 loài chim biển, chủ yếu là mòng
biển (Larus argentatus) chết không rõ nguyên nhân trong quần đỏa Blekinge ở
Đông Nam Thụy Điển. Khi tiến hành nghiên cứu, nhóm đã phát hiện đƣợc độc tố
botulin type C ở 11/16 (69%) mẫu huyết thanh của mòng biển bị ngộ độc và đã
đƣợc kiểm tra trên chuột (Neimanis và ctv, 2007).

5

Tại Seoul của Hàn Quốc, đã xảy ra vụ ngộ độc và gây chết trên 93 chim
hoang dã, các loài chim đã đƣợc tìm thấy dọc theo bờ của sông Hangang (tháng
10/2008). Các triệu chứng lâm sàng đã đƣợc ghi nhận, khi tiến hành nghiên cứu
đã phát hiện độc tố type C của vi khuẩn C. botulinum trong huyết thanh của
những con chim hoang dã và đã tiến hành xét nghiệm sinh học trên chuột. Điều
ngạc nhiên trong kết quả này là: đã không có vi khuẩn C. botulinum nào đƣợc
phân lập từ xác chết của chúng (Woo và ctv, 2010).
Giữa những năm 1978-2008, tại các vùng đất ngập nƣớc của Mancha
Húmeda (trung ƣơng Tây Ban Nha) đã ghi nhận sự bùng phát của 13 vụ ngộ độc

gây ra cái chết của khoảng 20.000 con chim từ hơn 50 loài, bao gồm cả vịt đầu
trắng (Oxyura leucoceophala ) nguy cơ tuyệt chủng trên toàn cầu. Các nghiên
cứu cho thấy có một mối liên kết quan trọng giữa số lƣợng chim chết đƣợc ghi
trong mỗi dịch bệnh ngộ độc và nhiệt độ trung bình vào tháng bảy (luôn >26
0
C).
Kết quả đƣợc ghi nhận ở 75 mẫu ruột của loài chim đã chết đƣợc tìm thấy trong
vụ ngộ độc đã đƣợc phân tích, với sự hiện diện của vi khuẩn C. botulinum là
38,7% (
Vidal
và ctv,
2013)
.
Ngày 08/08/2011, ở Miền Bắc nƣớc Ý đã bùng phát vụ ngộ độc ở các loài
chim hoang dã và các động vật khác tại bờ suối Crostolo, ở vùng Emilia
Romagna, Ý. Nhóm đã tiến hành ghi nhận 20/28 mẫu dạ dày của vịt trời chết có
giòi (ấu trùng ruồi xanh giai đoạn 3). Nhóm tiến hành nghiên cứu và xác định:
nguyên nhân gây chết là do độc tố C. botulinum type C gây ra, độc tố đƣợc xác
định bằng một thử nghiệm trên chuột và khẳng định: độc tố trong huyết thanh và
ở ấu trùng ruồi xanh trong dạ dày của vịt chết (Defilippo và ctv, 2013).
 Những nghiên cứu về vi khuẩn C. botulinum trong môi trƣờng
Trong những năm 1975-1976, ở nhiều vùng của Vƣơng quốc Anh và
Ireland đã tiến hành nghiên cứu về vi khuẩn C. botulinum. Mẫu đất đƣợc lấy từ
các ao, hồ, đầm lầy, bãi bùn, suối, sông ngòi, kênh rạch và mẫu tại nơi cƣ trú và
khu bảo tồn của các loài chim. Tỷ lệ vi khuẩn C. botulinum hiện diện trong các
mẫu đất thu thập đƣợc là 35,0% (194/554), trong đó cao nhất là type B (30,1%),
tiếp theo là type C (3,4%), type E (2,7%) và thấp nhất là type D (1.1%). Với tỷ lệ
nhiễmm ghép hơn một type là 2,3% (
Smith
và ctv

, 1978)
.
Khi tiến hành nghiên cứu, phân lập vi khuẩn C. botulinum tại 28 vùng đất
ngập nƣớc ở Saskatchewan. Kết quả ghi nhận trên 326 mẫu đất thu đƣợc có
38,0% dƣơng tính với vi khuẩn C. botulinum và đã đƣợc xét nghiệm độc tố type
C gây chết chuột. Kết quả còn ghi nhận thêm 59,2% mẫu đất từ đầm lầy có tiền
sử từng xảy ra bệnh ngộ độc và 6,2% số mẫu đất từ đầm lầy chƣa có tiền sử xảy
ra vụ ngộ độc (Wobeser và ctv, 1987).

6

Tiếp theo là Locke và Friend (1989) đã trình bài nhiều nghiên cứu về bệnh
ngộ độc botulin ở gia cầm, lần đầu tiên sử dụng thuộc ngữ “limberneck” cho
những gia cầm (chim) bị ngộ độc. Sau đó công trình nghiên cứu đã đƣợc tổng
hợp lại trong quy trình “Quy trình ngộ độc gia cầm”. Tiếp đến vào năm 1998,
Rocke và Friend đã trình bày chi tiết hơn trong từng giai đoạn và đổi tên quy
trình thành: “Quy trình giòi phân hủy xác trong bệnh ngộ độc gia cầm” nhƣ sau:



(Nguồn: Locke và Friend, 1989; Rocke và Friend, 1998)
15,6 – 32,2
0
C
Hình 1: Quy trình giòi phân hủy xác của bệnh ngộ độc thịt gia cầm
Giòi tập trung
độc tố
Xác động vật phân hủy sản sinh
ra độc tố, ruồi đẻ trứng lên xác
chết trứng phát triển thành giòi

Giòi mang độc tố đƣợc
ăn vào dạ dày
Những xác chết đƣợc thêm vào
sản xuất, hình thành độc tố và
giòi mang độc tố truyền cho
những con chim khác ăn phải

Quá trình chết đi diễn ra nhanh
chóng

7

Và gần đây nhất là một công trình nghiên cứu của Espelund và Klaveness
(2014) về vai trò của C. botulinum trong hệ sinh thái nƣớc ngọt đã tạo ra một
“Vòng sinh thái” khép kín. Trong đó, mỗi yếu tố, mỗi vai trò đều đã đƣợc nghiên
cứu và trình bài trong nhiều báo cáo khoa học.



 Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn Clostridium perfringens
Trong khoảng từ 05/2005 đến 11/2006, Svobodová và ctv (2007) tiến hành
nghiên cứu vi khuẩn C. perfringens trên gà khỏe mạnh tại 23 trang trại khác nhau
của Cộng Hòa Séc, trong tổng số 609 mẫu thu đƣợc có đến 112 (18,39%) mẫu
dƣơng tính với C. perfringens. Còn tỷ lệ dƣơng tính với C. perfringens đƣợc
phân lập từ manh tràng tại 23 trại là 74%, dao động khoảng 104 cfu/g.
Tại Ai Cập, Osman và ctv (2012) tiến hành nghiên cứu phân lập C.
perfringens trên mẫu ruột của gà thịt thƣơng phẩm và gà mái thịt giống bố mẹ. Vi
khuẩn C. perfringens đƣợc phân lập trong ruột cao nhất là ở tá tràng của gà thịt
thƣơng phẩm là 41,7% và gà mái thịt giống bố mẹ là 58,4%, và thấp nhất ở hồi
tràng lần lƣợt là: 15,6% và 27,1%. Và tiếp tục tiến hành chạy multiplex PCR để

xác định các gen mã hóa.
Tại Bờ Biển Ngà, Kra Athanase Kouassi (2014), đã tiến hành nghiên cứu về
sự hiện diện của vi khuẩn C. perfringens và C. difficile, kiểm tra độ nhạy của
kháng sinh với vi khuẩn trong thịt bò nấu chín bán trên đƣờng phố. Trong 395
mẫu (gồm thận và thịt bò đƣợc nấu chín) sau khi tiến hành phân lập, định danh
bằng bộ kit API 20A và chạy PCR kiểm tra. Kết quả kiểm tra cho thấy vi khuẩn
(Nguồn: Espelund và Klaveness, 2014)
Hình 2: Sơ đồ vai trò C. botulinum trong một hệ sinh thái nƣớc ngọt
Bào tử
Tảo
Thực vật

Động vật không
xƣơng sống
Yếu tố truyền lây
Các loài chim
Làm mồi cho
Vật chủ chết
Nƣớc
Vùng đất ngập
nƣớc
Trầm tích
Bụi
Đất
Môi trƣờng

8

C. difficile chiếm tỷ lệ 12,40% (ở thận là 11,04% và ở thịt là 13,45%) và C.
perfringens chiếm tỷ lệ 5,06% (ở thận là 2,32% và ở thịt là 7,17%). Và kết quả

kiểm tra độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh đã đƣợc ghi nhận.
 Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn Clostridium diffcile
Tại Slovenia, để đánh giá sự hiện diện của vi khuẩn C. difficile trong chăn
nuôi gia cầm, Pirš Tina và ctv (2012) đã tiến hành nghiên cứu trên 880 mẫu phân
và môi trƣờng trong 7 trang trại khác nhau. Kết quả kiểm tra cho thấy có đến
21,5% (189/880) mẫu dƣơng tính với vi khuẩn C. difficile, với tỷ lệ nhiễm ở các
trang trại là 85,7% (6/7), riêng trại F là hoàn toàn sạch bệnh.
Một nghiên cứu lớn về sự phân bố của vi khuẩn C. difficile trong môi
trƣờng đã đƣợc tiến hành tại khu vực Cardiff của Nam Wales. Trong tổng số
2.580 mẫu kiểm tra cho thấy sự hiện diện của vi khuẩn C. difficile chiếm tỷ lệ
7,1% (184/2.580). Sự phân bố của C. difficile trong môi trƣờng rất đa dạng, đáng
chú ý nhất ở các mẫu: phân của các loại động vật chiếm tỷ lệ 2,2% (16/724), mẫu
đất chiếm tỷ lệ 21,0% (22/104) và cao nhất ở các mẫu môi trƣờng nƣớc: nƣớc ở
các sông (87,1%), tại các hồ (46,7%), tại các biển (44,0%). Ngoài ra, một số mẫu
khác củng đã đƣợc kiểm tra và ghi nhận (Salf và Brazier, 1996).
 Tình hình nghiên cứu về vi khuẩn Clostridium colinum
Tại Nhật Bản, vào tháng hai và tháng ba năm 1987, đã xảy ra dịch bệnh
viêm loét ruột ở gà ở 5 trại gia cầm của quận Kagoshima, đây là báo cáo đầu tiên
về bệnh xảy ra trên gà ở Nhật Bản, ƣớc tính tỉ lệ chết từ 1-5% trong đàn gà bệnh.
Khi tiến hành mổ khám và nghiên cứu ghi nhận đƣợc các gà thịt đều bị viêm loét
trong ruột, hoại tử ở gan và lách, vi khuẩn C. colinum đƣợc xác định sau đó bằng
các kiểm tra đặc tính sinh hóa và sắc ký khí-lỏng. Bên cạnh đó còn tiến hành
kiểm tra độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh(Kondo và ctv, 1988).
Một nghiên cứu cắt ngang đƣợc tiến hành từ tháng 5 đến tháng 9 năm
2008, nhằm để xác định tỷ lệ nhiễm cấp vi khuẩn C. colinum trong các đàn gà
thịt ở phía Nam và Bắc của Jordan. Trong 170 đàn gà thịt khảo sát, các mẫu
bệnh phẩm ruột đã đƣợc thu thập và kiểm tra bằng PCR, kết quả cho thấy có đến
20 đàn gà trong cả hai khu vực (11,8%, 95% với độ tin cậy: 10-22%) dƣơng tính
với C. colinum. Riêng tỷ lệ nhiễm C. colinum tại khu vực phía Nam là 4,7% và
phía Bắc là 7,1%, kết quả này có ý nghĩa thống kê (χ

2
= 3,9, df = 1, P = 0,0482)
(Roussan và ctv, 2009).
Và gần đây nhất là công trình nghiên cứu tổng hợp của Cooper và ctv
(2013) về bệnh đƣờng ruột ở gia cầm do Clostridial, trong nghiên cứu tổng hợp
đã chỉ ra rằng các vi khuẩn Clostridial (bao gồm: C. perfringens, C. colinum, C.
difficile và các Clostridium khác) là những tác nhân quan trọng nhất trong bệnh
đƣờng ruột, gây thiệt hại kinh tế, tiêu tốn thức ăn và gây tử vong cao trong
nghành chăn nuôi gia cầm trên thế giới.

9

2.2 Giới thiệu về vi khuẩn Clostridium spp.
Theo kết quả ghi nhận của Markey và ctv (2013) về vi khuẩn Clostridium
spp. có hơn 200 loài, với khoảng 14 loài có tầm quan trọng trong ngành thú y.
Phần lớn các loài gây bệnh bằng khả năng sản sinh một hay nhiều loại ngoại độc
tố với độc lực khác nhau.
Phân loại theo tên khoa học: nhóm vi khuẩn thuộc chi (genus) Clostridium,
họ (family): Clostridiaceae, bộ (orther): Clostridiales, lớp (class): Clostridia,
ngành (phylum): Firmicutes và giới (regnum): Bacteria.
2.2.1 Đặc điểm hình thái của vi khuẩn Clostridium spp.
Đặc điểm chung của các loài Clostridium là những trực khuẩn gram dƣơng,
sống yếm khí, có kích thƣớc 0,3-1,3 x 3-10 micromet (Markey và ctv 2013), có
khả năng hình thành bào tử. Bào tử đƣợc hình thành thƣờng lớn hơn thân của vi
khuẩn, là thay đổi hình thái, có một đầu to hình thoi, do đặc điểm này nên vi
khuẩn có tên là Clostridium, bắt nguồn từ chữ “Closter” có nghĩa là “hình thoi”
(Nguyễn Nhƣ Thanh và ctv, 2001). Các vi khuẩn gây bệnh trong nhóm
Clostridium đều có dạng trực khuẩn thẳng, riêng loài C. spiroform có hình hơi
cong hoặc hình xoắn ốc.
Hầu hết các loài trong giống Clostridium đều có khả năng đi động nhờ lông

nhung, riêng C. perfringens là loài duy nhất không di động.
2.2.2 Đặc điểm nuôi cấy vi khuẩn Clostridium spp.
Khi nuôi cấy vi khuẩn Clostridum spp. phải đảm bảo mọi điều kiện về yếm
khí nghiêm ngặc, nhƣng yêu cầu điều kiện yếm khí của các loài cũng có sự khác
nhau: Một số loài yếm khí triệt để và không thể phát triển đƣợc nếu nhƣ có sự
hiện diện của O
2
(C. novyia và C. haemolyticum là loài khắc khe nhất về điều
kiện yếm khí); Một số loài tƣơng đối tùy tiện (C. histolyticum, C. tertium, C.
carnis) có thể phát triển đƣợc trong điều kiện hỗn hợp khí 5% O
2
+ 10% CO
2
+
85% N
2
hoặc thậm chí trong môi trƣờng bình thƣờng. Hầu hết các loài của
Clostridium gây bệnh cho động vật đều chỉ phát triển trong điều kiện yếm khí
tuyệt đối, riêng C. perfringens có thể sinh trƣởng trong điều kiện yếm khí không
triệt để.
Các môi trƣờng thạch đƣợc sử dụng để nuôi cấy vi khuẩn Clostridium spp.
nhƣ: thạch glucose, thạch huyết thanh có glucose, thạch máu glucose, thạch
tryptis soy (Nguyễn Nhƣ Thanh và ctv, 2001). Đây không phải là các môi trƣờng
chuyên biệt để phân lập cho vi khuẩn Clostridium spp., nhƣng vi khuẩn đã đƣợc
nghiên cứu, ghi nhận sự phát triển, các yếu tố nhận dạng khuẩn lạc của vi khuẩn.
Việc bảo quản các đĩa thạch trong điều kiện yếm khí hoặc trƣớc khi cấy vài giờ
để trong điều kiện yếm khí sẽ làm tăng khả năng phân lập vi khuẩn Clostridium
spp. (Public Health England, 2014).

10


Các môi trƣờng lỏng hoặc bán lỏng thể có khả năng oxy hóa khử thấp nhƣ
môi trƣờng CMM và môi trƣờng thioglycollate thƣờng đƣợc sử dụng nuôi cấy và
giữ giống vi khuẩn Clostridium, riêng môi trƣờng thioglycollate còn đƣợc sử
dụng để vận chuyển mẫu. Các môi trƣờng này cần đƣợc đun sôi cách thủy trong
vòng 5-10 phút nhằm loại bỏ O
2
, sau đó làm nguội thật nhanh đến nhiệt độ phòng
rồi mới tiến hành cấy vi khuẩn (Markey và ctv, 2013).
2.2.3 Đặc tính sinh hóa của vi khuẩn Clostridium spp.
Vi khuẩn Clostridium spp. có khả năng lên men nhiều loại hợp chất hữu cơ
và sản sinh ra sản phẩm cuối cùng nhƣ: acid acetic, acid butyric, butanol, acetone
và một lƣợng lớn khí (CO
2
và H
2
) đƣợc sinh ra trong suốt quá trình lên men
đƣờng. Một loạt các hợp chất có mùi hôi đƣợc hình thành trong quá trình lên men
của các axit amin và axit béo. Các vi khuẩn Clostridium cũng sản sinh nhiều loại
enzyme ngoại bào để phân hủy các loại phân tử lớn nhƣ protein, lipid, collagen,
cellulose, trong môi trƣờng. Do đó, các vi khuẩn Clostridium đóng một vai trò
quan trọng trong việc phân hủy các hợp chất hữu cơ và tham gia vào chu trình
carbon trong tự nhiên. Trong nhiễm khuẩn yếm khí các tác nhân này là tác nhân
quan trọng giúp cho quá trình xâm nhập và hình thành bệnh lý của các vi khuẩn
Clostridium (Todar, 2006).

11

Dựa vào kết quả của những phản ứng sinh hóa đặc trƣng của từng chủng vi
khuẩn để tiến hành định danh và phân loại vi khuẩn.

Bảng 1: Một số phản ứng sinh hóa của các vi khuẩn Clostridium
Loài Clostridium
Thạch lòng
đỏ trứng gà
Thủy phân Gelain
Tiêu hóa Casein
Sản sinh Indol
Sinh axít
Lecithinase
Lipase
Glucose
Lactose
Sucrose
Maltose
C. tetani
-
-
+
-
V
-
-
-
-
C. botulinum I
-
+
+
+
-

+
-
-
+
II
-
+
+
-
-
+
-
-
+
III
V
+
+
-
V
+
-
-
V
IV
-
-
+
+
-

-
.
-
.
C. chauvoei
-
-
+
-
-
+
+
+
+
C. septicum
-
-
+
+
-
+
+
-
+
C. novyi A
+
+
+
-
-

+
-
-
+
B
+
-
+
+
V
+
-
-
+
C
-
-
+
-
+
+
-
-
.
C. haemolyticum
+
-
+
+
+

+
-
-
-
C. sordellii
+
-
+
+
+
+
-
-
+
C. colinum
-
-
-
-
-
+
-
+
+
C. perfringens
+
-
+
+
-

+
+
+
+
C. spiroforme
-
-
-
-
-
+
.
-
.
C. dificile
-
-
+
-
-
+
-
-
-
(Nguồn: Markey và ctv, 2013)
Giải thích: (+): Phản ứng dƣơng tính (V): Phản ứng thay đổi
(-): Phản ứng âm tính (.): Không có dữ liệu

12


2.2.4 Khả năng đề kháng, đặc điểm tồn tại và phân bố của vi khuẩn Clostridium
spp. trong tự nhiên
Khả năng đề kháng và thích nghi trong môi trƣờng tự nhiên của loài
Clostridium là rất tốt. Khi gặp điều kiện thuận lợi vi khuẩn phát triển, sinh sản và
sản xuất ra độc tố gây bệnh. Còn khi gặp bất lợi về: nhiệt độ, ẩm độ, pH hay dinh
dƣỡng thì các loài Clostridium sẽ thay đổi sinh trƣởng bằng cách hình thành một
thể nghỉ bên trong tế bào có dạng hình cầu hay hình bầu dục gọi là nội bào tử
(endospore), nha bào hay gọi chung là bào tử (spore). Bào tử có tính kháng nhiệt,
kháng bức xạ, kháng hóa chất, chịu áp suất thẩm thấu cao và có khả năng tồn tại
lâu trong môi trƣờng. Bào tử đƣợc hình thành từ trong tế bào vi khuẩn qua nhiều
giai đoạn và mỗi tế bào chỉ sinh ra một bào tử. Các tế bào có khả năng hình thành
bào tử gọi là tế bào sinh dƣỡng. Trong tế bào này, nha bào dần dần đƣợc hình
thành đồng thời tế bào sinh dƣỡng cũng bị triệt tiêu, cuối cùng chỉ còn lại nha
bào tự do, khi gặp điều kiện thuận lợi lại tiếp tục phát triển.
Trong tự nhiên vi khuẩn hay bào tử vi khuẩn Clostridium spp. tồn tại đa
dạng và phân bố rộng rãi. Trong hệ tiêu hóa của vật chủ cảm nhiễm (bao gồm cả
ngƣời) là môi trƣờng thuận lợi nhất để vi khuẩn phát triển, một số chủng vi
khuẩn còn đƣợc xem là vi khuẩn thƣờng trực trong đƣờng ruột (nhƣ: C.
perfringens) (Cooper và ctv, 2013). Vi khuẩn trong phân hay từ xác vật chủ chết
phân hủy vào môi trƣờng tự nhiên, từ khu vực nay sang khu vực khác, hệ sinh
thái này sang hệ sinh thái khác (Espelund và Klaveness, 2014).
Nhƣng mỗi loại vi khuẩn Clostridium lại có thể tồn tại ở các môi trƣờng, có
các yếu tố truyền lây và vật chủ thích hợp, điều đó sẽ tạo nên sự đặc trƣng của
từng chủng vi khuẩn. Sự hiện diện, phổ biến của từng chủng có ý nghĩa trong thú
y đƣợc ghi nhận trên các mẫu lâm sàng nghiên cứu nhƣ sau:

13

Bảng 2. Sự hiện diện của các Clostridium trong một số loại mẫu
Loài

Clostridium
Loại mẫu
Phân
Đất (nƣớc)
Trầm tích biển
Thức ăn
C. bifermentans
+
+
+

C. botulinum
+
+
+
+
C. butyricum
+
+

+
C. carnis

+


C. chauvoei
+




C. colinum
+



C. difficile
+



C. fallax

+


C. histolyticum

+


C. novji
+
+
+

C. perfringens
+
+
+

+
C. septicum
+
+


C. sordellii

+


C. spiroforme
+



C. sporogenes
+
+

+
C. tetani
+
+


(Nguồn: J. Haagsma, 1991)
Vi khuẩn Clostridium spp. có sự hiện diện phong phú trong phân, điều này
đã cho thấy đƣợc khả năng bùng phát dịch bệnh của vi khuẩn đối với vật chủ.
Ngoài môi trƣờng tự nhiên, yếu tố hàng đầu là điều kiện yếm khí sẽ tạo cơ

hội cho vi khuẩn phát triển và phân bố, trong đất (nƣớc) là môi trƣờng phù hợp
nhất và có sự hiện diện đa dạng các chủng vi khuẩn. Theo Nguyễn Thiện và ctv
(2005) ghi nhận tại các vùng ao, hồ, đầm nƣớc lớn tại nƣớc ta, khả năng khuếch
tán trong đất (nƣớc) của oxy kém và giảm dần theo độ sâu, nhƣng bên cạnh đó,
hàm lƣợng cao của carbon dioxide luôn là điều kiện phát triển tốt nhất của vi
khuẩn. Riêng các loại đất có sự khuếch tán oxy kém trong tự nhiên là đất tại các
đầm lầy, đất phù sa, đất ruộng, đất bị nhiễm chất hữu cơ hoặc các loại kim loại
nặng. Tại các vùng đất ẩm ƣớt thì oxy trong đất thấp vì các khe hở của đất đƣợc
lấp đầy bời nƣớc nên làm cho oxy không thể đi sâu vào lòng đất.
Ngoài ra, các yếu tố khác nhƣ nhiệt độ, pH, các chất vô cơ, các chất hữu cơ
trong quá trình phân hủy xác động vật hay các loại thực vật thủy sinh, các ion:

14

NO
3
-
, NH
4
+
, P
2
O
5
2-
, nồng độ muối trong đất (nƣớc) (Nguyễn Thiện và ctv, 2005)
sẽ ảnh hƣởng đến vi khuẩn trong môi trƣờng.
2.2.5 Khả năng sinh độc tố của vi khuẩn Clostridium spp.
Có hơn 14 loài vi khuẩn Clostridium gây bệnh quan trọng cho ngƣời và
động vật, với khả năng sản sinh ra một hay nhiều loại độc tố (Markey và ctv,

2013). Theo Todar (2006), các vi khuẩn Clostridium spp. sinh độc tố gây bệnh
đáng chú ý.
 Clostridium botulinum
C. botulinum sản sinh 08 loại độc tố thần kinh bao gồm: A, B, C
α
, C
β
, D, E, F và
G (Markey và ctv, 2013). Có 6/8 loại độc tố có đến 05 phân nhóm. Tuy nhiên,
không phải tất cả các chủng C. botulinum đều sản sinh độc tố.
Bảng 3: Các loại độc tố của vi khuẩn Clostridium botulinum
Loại độc tố
Các loài động vật cảm nhiễm
Nguồn của độc tố
Type A
Ngƣời, gia cầm, chồn
Các loại rau cải, trái cây, cá, thịt
Type B
Ngƣời, ngựa (gia súc, gia cầm)
Thịt và các sản phẩm từ thịt, rau cải,

Type C
Các loài chim
Các loài động vật không xƣơng sống
chết, giòi, thực vật bị thối rữa và các
chất cặn bã
Gia súc, ngựa, chồn, chó (heo,
ngƣời)
Xác các loài động vật, phân gia cầm,
thức ăn ủ chua không bảo đảm chất

lƣợng
Type D
Gia súc, cừu (ngựa, ngƣời)
Xác các loài động vật, xƣơng
Type E
Ngƣời, chim, cá
Cá, các sản phẩm từ cá, bùn ở lớp
đáy ao (ao cá nuôi)
Type F
Ngƣời
Thịt (pa-tê gan), cá
Type G
Ngƣời
Đất
(Nguồn: Markey và ctv, 2013)
Độc tố đƣợc hấp thụ ở ruột vào máu đi đến các khớp nối thần kinh cơ ngoại vi
tấn công các protein dung hợp (SNAP-25, syntaxin hoặc synaptobrevin) tại điểm
tiếp hợp thần kinh cơ gây ức chế sản sinh acetylcholine từ đó gây cản trở quá
trình dẫn truyền xung thần kinh gây liệt cơ bắp, trái ngƣợc với tình trạng co cơ
trong các bệnh uốn ván (độc tố của C. botulinum tác động trên thần kinh ngoại vi

×