Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

tình hình nhiễm cầu trùng heo ở các cơ sở chăn nuôi tại xã thành thới b, huyện mỏ cày nam, tỉnh bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.14 MB, 69 trang )

0

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y



















Cần Thơ, 05/2014
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y
TRẦN THỊ ÁI NHÂN
TÌNH HÌNH NHIỄM CẦU TRÙNG HEO Ở CÁC

CƠ SỞ CHĂN NUÔI TẠI XÃ THÀNH THỚI B,


HUYỆN MỎ CÀY NAM, TỈNH BẾN TRE
i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y




Tên đề tài:

TÌNH HÌNH NHIỄM CẦU TRÙNG HEO Ở CÁC
CƠ SỞ CHĂN NUÔI TẠI XÃ THÀNH THỚI B,
HUYỆN MỎ CÀY NAM, TỈNH BẾN TRE









Cần Thơ, 05/2014
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: THÚ Y
Sinh viên thực hiện
:
Trần Thị Ái Nhân

MSSV: 3103043
Lớp: CN1067A1

Giảng viên hướng dẫn:
Th.s Nguyễn Hồ Bảo Trân
ii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y


Đề tài: “Tình hình nhiễm cầu trùng heo ở các cơ sở chăn nuôi heo tại xã Thành
Thới B, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre”. Do sinh viên: Trần Thị Ái Nhân thực
hiện từ tháng 12/2013 đến tháng 04/2014.











Cần Thơ, ngày tháng năm
Duyệt Khoa Nông Nghiệp và SHƯD
Cần Thơ, ngày tháng năm
Duyệt bộ môn

Cần Thơ, ngày tháng năm
Duyệt giáo viên hướng dẫn
iii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình luận văn nào trước đây.


Tác giả luận văn

Trần Thị Ái Nhân

iv

LỜI CẢM ƠN
Để có thể thuận lợi trên hành trình trao dồi tri thức theo đuổi ước mơ của
mình, tôi đã được gia đình, bạn bè giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi.
Cảm ơn cha, mẹ − những người đã luôn yêu thương ủng hộ và một lòng hy
sinh để tôi có thể theo đuổi ước mơ của mình, người đã luôn tin tưởng tôi, cho tôi
nghị lực và niềm tin để có thể vững bước trên con đường mà tôi đã chọn.
Tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến:
Cô Nguyễn Hồ Bảo Trân, cô đã tận tình hướng đẫn và giúp đỡ để tôi có thể
hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Thầy Nguyễn Hữu Hưng đã tận tình quan tâm, giành thời gian quý báo để
giải đáp mọi thắc mắc giúp tôi hoàn thành tốt đề tài.
Thầy cố vấn Lê Hoàng Sĩ đã tận tâm dìu dắt tôi trong những năm đầu đại học
còn bỡ ngỡ, thầy luôn quan tâm và giúp đỡ chúng tôi suốt thời gian qua.

Quý Thầy Cô Bộ Môn Thú Y và Bộ Môn Chăn Nuôi – Khoa Nông Nghiệp
& Sinh Học Ứng Dụng trường Đại Học Cần Thơ đã hướng dẫn tôi, cung cấp những
kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập.
Anh Nguyễn Hoàng Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình thu thập mẫu để thực hiện đề tại xã Thành Thới B, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh
Bến Tre.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến những người bạn của tôi và các
bạn sinh viên lớp Thú Y khóa 36 đã luôn quan tâm và ủng hộ tôi.

Xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người!

Trần Thị Ái Nhân

v

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA i
TRANG DUYỆT ii
LỜI CAM ĐOAN iii
LỜI CẢM ƠN iv
MỤC
LỤC………………………………………………………………………… v
TÓM LƯỢC vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC HÌNH iix
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2
2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng heo trong và ngoài nước 2
2.1.1. Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng heo ở trong nước 2
2.1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng heo ở nước ngoài 4

2.2. Bệnh cầu trùng heo 5
2.2.1. Giới thiệu về bệnh cầu trùng heo 5
2.2.2. Căn bệnh 6
2.2.3. Đặc điểm hình thái của một số loài cầu trùng ký sinh ở heo 7
2.2.3. Vòng đời 11
2.2.4. Cơ chế sinh bệnh 13
2.2.5. Miễn dịch 15
2.2.6. Dịch tễ 15
2.2.9. Chẩn đoán 17
2.2.10. Phòng trị 17
2.3. Một số loại thuốc điều trị bệnh cầu trùng đang được ứng dụng trong và
ngoài
nước……………………………………………………………………………17
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM 19
3.1. Thời gian và địa điểm 19
3.1.1. Thời gian. 19
3.1.2. Địa điểm 19
3.2. Tổng quan về địa điểm điều tra 19
3.3. Nội dung khảo sát 23
vi

3.4. Các chỉ tiêu theo dõi 23
3.5. Phương tiện thí nghiệm 23
3.5.1. Đối tượng khảo sát 23
3.5.2. Cách lấy mẫu 24
3.5.3. Vật liệu thí nghiệm 24
3.6. Vật liệu thí nghiệm……………………………………………………… 25
3.6.1. Phương pháp phù nổi (Willis) 25
3.6.2. Phương pháp Mc Master 26
3.6.3. Phương pháp nuôi cấy noãn nang 27

3.6.4. Phương pháp định danh phân loại 28
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 29
4.1. Tình hình nhiễm cầu trùng trên heo theo phương thức chăn nuôi tại xã
Thành Thới B 29
4.2. Tình hình nhiễm cầu trùng trên heo giữa các kiểu chuồng tại xã Thành Thới
B………………………………………………………………………………….30
4.3. Tình hình nhiễm cầu trùng trên heo theo lứa tuổi tại xã Thành Thới B 31
4.4. Thành phần loài cầu trùng ký sinh ở heo nuôi tai xã Thành Thới B 33
4.4.1. Kết quả khảo sát hình dạng, kích thước và thời gian sinh bào tử noãn
nang cầu trùng heo …33
4.4.2. Tình hình nhiễm các loài cầu trùng trên heo giữa các lứa tuổi tại xã
Thành Thới B……………………………………………………………… 37
4.5. Tỷ lệ nhiễm ghép các loài cầu trùng trên heo giữa các lứa tuổi tại xã Thành
Thới B 39
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 41
5.1. Kết luận 41
5.2. Đề nghị 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
PHỤ CHƯƠNG 44


vii

TÓM LƯỢC
Đề về tình hình nhiễm cầu trùng tại các cơ sở chăn nuôi heo tại xã Thành
Thới B, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre được thực hiện từ tháng 12/2013 đến
04/2014. Qua kiểm tra được 414 mẫu phân heo ở 4 lứa tuổi: heo con theo mẹ, heo
con cai sữa, heo thịt, heo nái bằng các phương pháp như: phù nổi của Willis,
phương pháp Mac-Master, phương pháp nuôi cấy noãn nang tìm thời gian sinh bào
tử, phương pháp định danh phân loại. Chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

Heo nuôi tại xã Thành Thới B, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre nhiễm cầu
trùng với tỷ lệ là 30,92%. Heo nuôi theo phương thức công nghiệp, nhiễm cầu trùng
với tỷ lệ nhiễm là 23,53% (Trại A có tỷ lệ nhiễm là 23,86% cao hơn so với trại B là
22,78%). Heo nuôi tại các hộ nhiễm cầu trùng với tỷ lệ 42,77%.
Bằng phương pháp định danh phân loại và quá trình sinh bào tử chúng tôi
tìm được 6 loài noãn nang cầu trùng trong các mẫu khảo sát thuộc 2 giống Eimeria
và Isospora. Trong đó, loài nhiễm với tỷ lệ cao nhất là Eimeria debliecki (56,25%),
kế đến là Isospora suis (43,75%), tiếp theo là Eimeria suis (42,19%), Eimeria
perminuta (39,06%), Eimeria polita (24,22%) và thấp nhất là Eimeria scabra
(10,94%).
Heo thịt có tỷ nhiễm cao nhất (33,87%), tiếp đến là heo nái sinh sản
(32,65%), heo thịt và heo nái nhiễm với cường độ 1(+), 2(+) và 3(+). Heo cai sữa
nhiễm với tỷ lệ 32,33%, với cường độ nhiễm mức 3(+) phân heo có màu xám, hơi
sệt. Heo theo mẹ nhiễm ít nhất với tỷ lệ nhiễm 18,64% chỉ thấy phần lớn ở mức
1(+) (90,9%), mức 2(+) với tỷ lệ thấp (9,09%).
Heo nhiễm ghép 2 loài cầu trùng trên một cá thể là phổ biến nhất chiếm tỷ lệ
37,5%. Ở heo nái và heo thịt còn phát hiện nhiễm ghép 4 đến 5 loài cầu trùng trên
một cá thể.

viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng Tên bảng Trang
Bảng 1
Quy trình tiêm phòng cho heo ở xã Thành Thới B
24
Bảng 2 Phân bố lấy mẫu tại địa điểm xã Thành Thới B 25
Bảng 3 Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng trên heo tại xã Thành Thới B 31
Bảng 4

Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng trên heo giữa các kiểu nền
chuồng
32
Bảng 5 Tỷ lệ và cường độ nhiễm cầu trùng trên heo giữa các lứa tuổi

33
Bảng 6 Tổng hợp khảo sát hình dạng, kích thước noãn nang cầu trùng heo. 35
Bảng 7 Kết quả thời gian sinh bào tử noãn nang cầu trùng heo 36
Bảng 8 Tỷ lệ nhiễm các loài cầu trùng trên heo giữa các lứa tuổi 39
Bảng 9 Tỷ lệ nhiễm ghép các loài cầu trùng trên heo theo lứa tuổi

42




ix

DANH MỤC HÌNH

Hình Tên hình Trang

Hình 1 Noãn nang cầu trùng giống Eimeria và Isospora………………… 7
Hình 2 Cấu trúc cơ bản của noãn nang cầu trùng sinh bào tử……………… 9
Hình 3 Đặc điểm hình thái một số loài noãn nang cầu trùng ở heo…………
10
Hình 4 Vòng đời của noãn nang cầu trùng Isospora suis 13
Hình 5 Lông nhung ruột……………………………………………………
14
Hình 6 Bản đồ huyện Mỏ Cày Nam và vị trí địa lý của xã Thành Thới

B……………………………………………………………………
21
Hình 7 Heo nuôi ở trại gia đình……………………………………………
23
Hình 8 Heo nuôi ở trang trại………………………………………………

23
Hình 9 Dụng cụ và hóa chất sử dụng trong thí nghiệm……………………
26
Hình 10 Thực hiện tiêu bản phù nổi………………………………………….
27
Hình 11 Phương pháp Mc Master kiểm tra cường độ nhiễm……………… 28
Hình 12 Phương pháp nuôi cấy noãn nang xác định thời gian sinh bào tử…
29
Hình 13 Các dạng noãn nang cầu trùng heo trước và sau khi sinh bào tử… 37

1

CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi heo là một ngành phổ biến, mang lại lợi ích kinh tế lớn đối với
người dân đồng bằng Sông Cửu Long nói chung và với người dân huyện Mỏ Cày
Nam, tỉnh Bến Tre nói riêng, toàn huyện có 13.612 hộ nuôi với tổng đàn lên đến
trên 220.000 con, phát triển mạnh nhất ở khu vực các xã Thành Thới A, Thành Thới
B, Cẩm Sơn, Để có thể tạo ra được sản phẩm đáp ứng về chất lượng cũng như số
lượng thì ngoài các yêu cầu tất yếu về giống, chuồng trại, thức ăn, nước uống thì
còn phải đặc biệt chú trọng đến việc tăng khả năng sinh trưởng đồng thời giảm tỷ lệ
hao hụt, mà một trong những nguyên nhân gây hao hụt của ngành chăn nuôi heo
phải kể đến là bệnh tiêu chảy. Tiêu chảy ở heo không chỉ là do vi khuẩn gây ra, ký
sinh trùng đường ruột cũng có vai trò không nhỏ. Một trong những bệnh ký sinh
trùng gây tiêu chảy nguy hiểm trên heo là bệnh cầu trùng (Coccidiosis) do loài

Eimeria spp. và Isospora spp. gây ra.
Những triệu chứng quan trọng nhất của bệnh là hiện tượng tiêu chảy và giảm
trọng lượng cơ thể khi cai sữa. Bệnh có thể xảy ra ở cả dạng á cấp tính. Cầu trùng là
loài động vật đơn bào sinh sản rất nhanh, trong thời gian ngắn nó tự hoàn thành
vòng đời và bắt đầu tạo ra những thế hệ noãn nang mới. Điều này có nghĩa là chúng
đã phá hủy nhung mao ruột và màng ruột trong quá trình ủ bệnh ở heo con.
Cầu trùng làm heo giảm hấp thu chất dinh dưỡng, heo còi cọc chậm lớn, làm
giảm sức đề kháng, tạo điều kiện cho các bệnh khác xâm nhập. Theo Kolapxki et al
(1980), heo nhiễm cầu trùng có thể giảm 12-13% trọng lượng và tỷ lệ nhiễm cầu
trùng ở heo con từ 30-92% gây tổn thất lớn về kinh tế. Theo Lâm Thị Thu Hương
(2004) khi khảo sát heo nuôi ở một số trang trại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh
heo nhiễm cầu trùng chiếm tỷ lệ từ 7,53%-44,47%.
Để tìm hiểu thêm về tác hại của cầu trùng trên đàn heo đồng thời giúp người
chăn nuôi hạn chế hao hụt, nâng cao năng suất. Do đó, chúng tôi tiến hành thực hiện
đề tài nghiên cứu: “Tình hình nhiễm cầu trùng heo ở các cơ sở chăn nuôi tại xã
Thành Thới B, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre”, nhằm xác định tỷ lệ và
cường độ nhiễm cầu trùng trên heo tại xã Thành Thới B theo phương thức chăn
nuôi, lứa tuổi và loại nền chuồng, đồng thời xác định loài cầu trùng gây bệnh trên
heo tại khu vực khảo sát.
2

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng heo trong và ngoài nước
2.1.1. Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng heo ở trong nước
Theo Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1982) qua điều tra trong công
trình nghiên cứu “Bệnh Ký Sinh Trùng” tập IV cho biết tình hình nhiễm cầu trùng
và tổng kết bệnh cầu trùng heo ở Miền Nam tại viện Pasteur thành phố Hồ Chí
Minh, cho biết tỷ lệ heo nhiễm cầu trùng là (7,39%), trong đó heo con có triệu
chứng tiêu chảy phân trắng là (2,43%) do hai giống Isospora và Eimeria với 5 loài
cầu trùng là: Isospora suis, Eimeria debliecki, Eimeria perminuta, Eimeria scabra

và Eimeria spinosa. Trong đó, tỷ lệ nhiễm cao nhất là loài Eimeria debliecki
(32,59%), Eimeria suis (24,14%), Eimeria perminuta (19,31%), Eimeria scabra
(7,10%), Isospora suis (2,74%).
Theo Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương (1997) để phòng bệnh cầu trùng
phải chăm sóc heo tốt quét dọn tẩy rửa chuồng thường xuyên. Về điều trị có thể
dùng các loại thuốc sau:
- Amprolium dung dịch 9,6%, mỗi con 2ml cho uống hàng ngày, uống liên tục
5 ngày cho hiệu quả tốt.
- Sulfadimidine liều 1g/5kg thể trọng trộn thức ăn cho ăn 2-3 ngày liền.
- Sulfaguanidine liều 1g/5kg thể trọng trộn vào thức ăn trong 5 ngày.
Theo Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (1998) trong quá trình khảo sát
các trại chăn nuôi ở thành phố Hồ Chí Minh, tìm thấy có 5 loài cầu trùng trong phân
của heo con tiêu chảy là Isospora suis, Eimeria debliecki, Eimeria scabra, Eimeria
perminuta, Eimeria spinosa. Trong đó Isospora suis có vai trò gây bệnh nhiều hơn
Eimeria. Ở heo con, bệnh nặng có thể gây mất nước trầm trọng và tỷ lệ chết có thể
từ 5-10% hoặc cao hơn.
Theo Đỗ Trung Giã (1998) điều tra tình hình nhiễm cầu trùng ở một số trại
heo trong tỉnh Cần Thơ cho thấy qua xét nghiệm 1729 mẫu phân. Ở các địa điểm:
Trại gia đình thành phố Cần Thơ, trại thực nghiệm khoa Nông Nghiệp, trại chăn
nuôi Miền Tây, trại một nông trường Sông Hậu. Kết quả được công bố như sau:
Theo phương thức chăn nuôi: trại gia đình thành phố Cần Thơ nhiễm cầu trùng với
tỷ lệ là 56,84%. Trại nông trường Sông Hậu nhiễm 24,33%, trại thực nghiệm khoa
Nông Nghiệp nhiễm 23,65%, trại chăn nuôi Miền Tây nhiễm 4,49%. Tỷ lệ nhiễm
cầu trùng phổ biến theo lứa tuổi: heo từ 7 ngày đến 4 tuần tuổi nhiễm 33,23%, heo
4-8 tuần tuổi nhiễm 36,61%, heo trên 2-4 tháng tuổi nhiễm 49,60% và heo sinh sản
nhiễm 54,31%; nền chuồng: nuôi trên nền xi măng nhiễm 32,06%, heo nuôi trên
nền đất nhiễm 52,97%; thành phần loài cầu trùng ký sinh theo tuổi heo: phổ biến
nhất là loài Eimeria debliecki từ 45,29%-98,41% nhiễm cao nhiều ở heo sinh sản,
nhiễm ít nhất là loài Isospra suis từ 1,61%-14,28% nhiễm nhiều nhất ở heo dưới 4
tuần tuổi và heo sinh sản.

Theo Bùi Thanh Dũng (1999) điều tra tình hình nhiễm cầu trùng heo tại
huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp cho thấy có 5 loại cầu trùng ký sinh ở heo với
tỷ lệ nhiễm là: Eimeria debliecki (32,95%), Eimeria suis (24,14%), Eimeria
perminuta (19,31%), Eimeria scabra (7,10%), Isospora suis (2,74%).
3

Theo Lâm Thị Thu Hương (2004) đã kiểm tra 3698 mẫu phân lấy từ heo con
4-50 ngày tuổi tại 4 trại chăn nuôi thuộc khu vực thành phố Hồ Chí Minh phát hiện
có 7 loài cầu trùng ký sinh ở heo, trong đó: Có 5 loài thuộc giống Eimeria đã xác
định là: Eimeria porci (46%), Eimeria neodebliecki (26%), Eimeria perminuta
(11%), Eimeria scabra (8%) và Eimeria debliecki (9%), 1 loài thuộc giống
Isospora: Isospora suis và 1 loài thuộc giống Cryptosporidium: Cryptosporidium
parvum. Tỷ lệ nhiễm Isospora cao nhất chiếm 45,00% số đàn và 26,00% cá thể heo
con sau đó đến Cryptosporidium và Eimeria với tỷ lệ tương ứng là 10,55% và
7,53%. Isospora suis là loại thường thấy nhất ở phân heo con bị tiêu chảy (có 41/60
mẫu phân tiêu chảy nhiễm với cường độ 2+ đến 3+, chiếm 68,33%), sau đó đến
Cryptosporidium parvum, Eimeria spp thấy nhiều ở cả phân bình thường. Đa số các
mẫu phân nhiễm các loài Eimeria không có tính gây bệnh cao ngoại trừ khi nhiễm 2
loài Eimeria scabra và Eimeria debliecki khi nhiễm với cường độ trên 50000 noãn
nang/ 1g phân thì có khả năng gây bệnh.
Cũng theo Lâm Thị Thu Hương (2004) cho rằng đa số các mẫu phân heo
nhiễm Isospora suis ở cường độ cao thì phân hơi sệt và có màu từ vàng kem sang
vàng sậm, đôi khi xám. Đối với Cryptoporidium parvum, mẫu phân nhiễm noãn
nang ký sinh trùng ở cường độ cao thì heo thường bị tiêu chảy lỏng. Ngoài ra,
Cryptoporidium parvum còn gây vấy nhiễm nguồn nước và gây bệnh cho con
người. Tác giả đã nhận xét cầu trùng có vai trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy
của heo.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2005) khi kiểm tra noãn nang cầu trùng trong
phân của 2002 con heo tại tỉnh Thái Nguyên cho kết quả: heo bị nhiễm 7 loài noãn
nang cầu trùng gồm: E.neodebliecki, E.porci, E. scabra, E. debliecki, E.perminuta,

E. suis và Isospora suis. Phổ biến nhất là loài Eimeria 32,27%, kế đến là loài
Isospora 21,78%.
Nguyễn Thị Kim Lan và Trần Thị Thu Nga (2005) đã tiến hành xét nghiệm
tìm noãn nang cầu trùng trong 600 mẫu cặn nền chuồng, sân chơi và khu vực quanh
chuồng tại 13 xã thuộc tỉnh Thái Nguyên, kết quả thu được là cả 3 khu vực đều bị
nhiễm noãn nang cầu trùng với tỷ lệ trung bình là 30,76% ở cặn nền chuồng,
21,02% ở mẫu cặn sân chơi và 17,43% ở mẫu đất quanh chuồng.
Nguyễn Thị Kim Lan và Trần Thị Thu Nga (2005) điều kiện nhiệt độ và độ
ẩm có ảnh hưởng đến thời gian phát triển thành noãn nang, giai đoạn cảm nhiễm. Ở
nhiệt độ trung bình 28
0
C, ẩm độ 83% thời gian cần thiết của loài Isospora suis là 69
giờ, Eimeria porci là 102 giờ, Eimeria debliecki là 101 giờ và Eimeria suis là 96
giờ. Nhiệt độ trung bình là 17
0
C, ẩm độ 70%, thời gian cần thiết của loài Isospora
suis là 96 giờ, Eimeria porci là 130 giờ, Eimeria debiecki là 141 giờ và Eimeria suis
là 136 giờ.
Nguyễn Thị Kim Lan, Lê Minh và Trần Thu Nga (2006) đã kiểm tra 348
mẫu phân heo sau cai sữa bị tiêu chảy và 326 mẫu phân heo bình thường tại 4 huyện
thuộc tỉnh Thái Nguyên: heo bị tiêu chảy có tỷ lệ nhiễm cầu trùng là 56,32% cao
hơn phân của heo ở trạng thái bình thường là 36,50%. Nhận thấy cầu trùng có vai
trò trong hội chứng tiêu chảy của heo bởi sự hiện diện với số lượng lớn noãn nang
trong phân sệt và phân lỏng cụ thể như heo ở trạng thái bình thường tỷ lệ nhiễm cầu
trùng là thấp nhất (31,22%-42,57%) và ở cường độ nhẹ và trung bình, không phát
4

hiện heo nhiễm ở cường độ nặng và rất nặng. Ở trạng thái phân sệt tỷ lệ nhiễm cầu
trùng tăng lên rõ rệt (41,57%-56,19%), heo nhiễm ở các cường độ từ nhẹ đến rất
nặng. Trạng thái phân lỏng tỷ lệ heo nhiễm cầu trùng cao nhất (46,67%-57,14%)

heo nhiễm ở cường độ nặng và rất nặng.
Theo Hoàng Thế Huy (2007) kiểm tra 793 mẫu phân heo ở 4 lứa tuổi là heo
con theo mẹ, heo cai sữa, heo thịt và heo nái trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, kết quả cho
thấy heo nhiễm 6 loại noãn nang cầu trùng thuộc 2 giống Isospora và Eimeria, đã
nhận định được 6 loài đó là: Isospora suis, Eimeria perminuta, Eimeria suis,
Eimeria debliecki, Eimeria polita, Eimeria scabra. Trong đó loài phổ biến nhất là
Eimeria debliecki (40,44%), kế đến là loài Isospora suis (35,06%) thấp nhất là loài
Eimeria polita (7,97%) và Eimeria scabra (3,59%).
2.1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh cầu trùng heo ở nước ngoài
Mandruxop (1967) sau khi điều tra thấy ở Belorussis (thuộc Liên Xô cũ)
cường độ nhiễm cầu trùng mạnh nhất là ở heo con từ 2-4 tháng tuổi (trích dẫn từ
Kolapxki, Paskin (1980)). Sau đó, Mandruxop đã dùng Biomixin, Oxacxin,
Furazolidin để điều trị cầu trùng heo:
- Biomidin 2 liều 10mg/kg thể trọng, trong 3-5 ngày.
- Oxacxin liều 10mg/kg thể trọng.
Theo Soulsby (1971) cho rằng loài Eimeria debliecki là loài gây bệnh quan
trọng ở heo, nếu heo bị nhiễm với cường độ 45000 noãn nang trong 1 gram phân thì
nó biểu hiện triệu chứng lâm sàng như tiêu chảy, gầy mòn, suy nhược nặng và có
thể chết (Bùi Thanh Dũng, 1999).
Levine (1985) cho biết cầu trùng ký sinh ở heo gồm 13 loài thuộc hai giống
với 11 loài thuộc giống Eimeria và hai loài thuộc giống Isospora gồm: Eimeria
debliecki, Eimeria suis, Eimeria neodebliecki, Eimeria scabra, Eimeria spinosa,
Eimeria guevarai, Eimeria perminuta, Eimeria scrofae, Eimeria polita, Eimeria
porci, Eimeria Cerdonis, Isospra suis, Isospora almaataensis. Tương tự Soulsby
(1971), Levine cũng nhận thấy Eimeria debliecki là loài phổ biến nhất và có độc lực
gây bệnh cao nhất, là nguyên nhân gây bệnh chủ yếu ở heo.
Sau đó là Baliekalet (1995) sau khi khảo sát tại trại chăn nuôi ở Ba Lan,
Baliekalet cũng đã nhận định loài Eimeria debliecki nhiễm cao nhất ở heo trưởng
thành và heo đực giống 38,30%, nhiễm thấp nhất ở heo 8 tuần tuổi 18,20% (Hoàng
Thế Huy, 2004).

Theo Dzerzhinsk (1986) heo ở Kazakstan nhiễm cầu trùng với tỷ lệ như sau:
Heo trưởng thành nhiễm 16,60-40,00%, heo 10 ngày tuổi nhiễm 16,00% với các
loài Eimeria debliecki, Eimeria scabra, Eimeria porci, ở 35 ngày tuổi còn nhiễm
thêm một số loài như Eimeria spinosa, Eimeria polita và Isospora suis (Hoàng Thế
Huy, 2004).
Hoefling (1986) quan sát thấy heo con đang bú mẹ mắc bệnh cầu trùng rất
nặng có thể nhiễm vào lúc heo con được 3 ngày tuổi nhưng phổ biến hơn ở heo từ
7-21 ngày tuổi với những triệu chứng như tiêu chảy, gầy mòn suy nhược. Tỷ lệ
bệnh từ 50,00-75,00% và tỷ lệ chết có thể lên đến 75,00%.
5

Theo Welter (1996) loài Isospora suis là nguyên nhân gây nên 15,00-35,00%
trường hợp tiêu chảy ở heo con trước khi cai sữa, nó thường xuyên kết hợp với các
tác nhân gây bệnh khác như: Rotavirus, Escherichia coli,…nên có thể gây chết ở
heo con từ 10,00-50,00%.
San Ford (1997) cho biết tỷ lệ nhiễm cầu trùng đường ruột ở heo không liên
quan đến giới tính. Loài Eimeria spp có thể hiện diện đến 90,00% trong các mẫu
phân nhưng không gây ra các triệu chứng lâm sàng, trong khi đó loài
Cryptosporidium parvum được xem là một nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy ở heo
(Lâm Thị Thu Hương, 2004).
Các tác giả Ohen et al (1996), Wieter et al (2001) ở Đức, Chal et al (1998) ở
Hàn Quốc điều ghi nhận được có sự hiện diện của noãn nang Isospora suis trên
50,00-70,00% tại nơi khảo sát. Bên cạnh đó, Roepstorff et al(1998), Driesen et al
(1993), cũng nhận thấy rằng heo con trong giai đoan cai sữa thường nhiễm Isospora
suis với tỷ lệ khá cao từ 4,50-54,00% tùy theo điều kiện chăn nuôi, vệ sinh chuồng
trại và vùng địa lý. Các tác giả này điều ghi nhận heo nhiễm Isospora suis cao nhất
trong giai đoạn 10-19 ngày tuổi (Lâm Thị Thu Hương, 2004).
2.2. Bệnh cầu trùng heo
2.2.1. Giới thiệu về bệnh cầu trùng heo
Bệnh cầu trùng (Coccidiosis) đường ruột của heo được phát hiện lần đầu tiên

do Zum và Rivolta (1878). Năm 1920, bệnh được Douwes mô tả và năm sau (1921)
cũng tác giả này đã đặt tên cho loài cầu trùng đầu tiên gây bệnh cho heo là Eimeria
dibliecki (). Sau đó, các chuyên gia ký sinh trùng đã
điều tra, xác định được một số loài cầu trùng ký sinh, gây bệnh cho heo ở nhiều
nước trên thế giới thuộc 3 giống Eimeria, Isospora và Cryptosporidium.
Theo Nguyễn Như Pho (2004) bệnh thường tập trung ở giai đoạn 5-25 ngày
tuổi, tỷ lệ chết có thể lên đến 15-20% với các triệu chứng tiêu chảy phân trắng sau
vài ngày chuyển sang màu vàng.
Nghiên cứu về bệnh cầu trùng ở lợn, Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006) cho
biết, cầu trùng là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn con. Bệnh
không gây thành các ổ dịch lớn như các bệnh truyền nhiễm do virus, vi khuẩn gây
ra nhưng bệnh thường kéo dài, khó loại bỏ nếu như không áp dụng biện pháp phòng
trừ tổng hợp. Lợn bị bệnh cầu trùng thường còi cọc, chậm lớn, khả năng đáp ứng
miễn dịch giảm, lợn rất dễ bị nhiễm kế phát các bệnh khác, gây ra những tổn thất
không nhỏ cho ngành chăn nuôi như:
• Tỷ lệ chết cao ở lợn con, từ 10 – 20%.
• Giảm tốc độ sinh trưởng, tăng trọng kém.
• Tiêu tốn thức ăn và các chi phí khác tăng cao.

6

2.2.2. Căn bệnh
Cầu trùng heo là loài động vật đơn bào, có hình tròn, hình trứng, hình bầu
dục (phụ thuộc từng loài cầu trùng). Cầu trùng ký sinh chủ yếu ở tế bào biểu mô
ruột của nhiều loại gia súc, gia cầm và cả ở người. Phân loại cầu trùng ở gia súc, gia
cầm, chủ yếu dựa vào đặc điểm về hình thái, kích thước, màu sắc, vị trí ký sinh, thời
gian sinh bào tử.
Levine et al (1980) (dẫn theo Lương Văn Huấn và cs, 1997) và
cho biết, cầu trùng ký sinh ở heo có vị trí
trong hệ thống phân loại như sau:

Ngành nguyên sinh động vật Protozoa (Goldfuss, 1818)
Lớp Sporozoasida (Leukart, 1879)
Bộ Eucoccidiorida (Léger và Duboscq, 1910)
Họ Eimeridae (Minchin, 1903)
Giống Eimeria (Schneider, 1875)
Loài Eimeria betica (Martinez và Hernandoz, 1973)
Loài Eimeria debliecki (Douwes, 1921)
Loài Eimeria guevarai (Romeo và Lizcano, 1971)
Loài Eimeria porci (Vetterling, 1963)
Loài Eimeria neodebliecki (Vetterling, 1965)
Loài Eimeria perminuta (Henry, 1931)
Loài Eimeria polita (Pellerdy, 1949)
Loài Eimeria residualis (Martinez và Hernandoz, 1973)
Loài Eimeria scabra (Henry, 1931)
Loài Eimeria spinosa (Henry, 1931)
Loài Eimeria suis (Voller, 1921)
Loài Eimeria sp. (Desser, 1978)
Giống Isospra (Schneider, 1881)
Loài Isospora almataensis (Paichuk, 1953)
Loài Isospra suis (Biester, 1934)
Loài Isospra sp. (Shrivasta và Shah, 1968)
Họ Cryptosporidium (Tyzzer, 1907)
Giống Cryptosporidium (Tyzzer, 1907)
Loài Cryptosporidium parvum (Tyzzer, 1907)
Arwid Daugschies et al (1999) đã quan sát hình thái, kích thước, màu sắc,
quá trình hình thành bào tử của Oocyst và định danh được 7 loài cầu trùng ký sinh ở
heo là: Eimeria scabra, E. polita, E. perminuta, E. debliecki, E. suis, E. porci và E.
spinosa. Tác giả cũng kết luận: căn cứ vào đặc điểm hình thái, kích thước, màu sắc
có thể định danh đượ
c 98%

(
E. scabra, E. polita, E. perminuta, E. spinosa
không cầ
n theo dõi quá trình hình thành bào t
lớp vỏ nhẵn cầ
n theo dõi thêm quá trình hình thành bào t
chính xác.
Động vật cả
m nhi
khi gây chết rất nhiề
u súc v
nhiễm cao hay thấ
p còn ph
vật chủ. Một số tác giả

không gây bệnh vì tỷ lệ
nhi
2.2.3. Đặc điể
m hình thái c
Cấu tạ
o noãn nang (Oocyst)
Noãn nang có hình tròn, elip, b
vỏ trong (hay lớp vỏ thứ

nguyên sinh chất ở dạ
ng h
mà noãn nang có hình d
noãn, hạt cực. Cũng nh
ư
nang hay trong bào tử.

- Đối với Eimeria
: noãn nang gây nhi
Sporocyst chứa 2
Sporozoite
- Đối với Isospora
: noãn nang gây nhi
Mỗi túi bào tử đề
u có th
Hình 1: Noãn nang c
Bào tử thể
có hình lê dài, m
ở đầu, nệm, cytostome
, h
nhân, hạt hình trứ
ng màng nguyên sinh ch
Hình dạ
ng noãn nang thay
hình trứng, elip, bầu dụ
c, có khi hình qu
chất ở dạng hạt. Ở mộ
t s
nắp noãn, lỗ noãn, hạ
t c
7

c 98%
Oocyst. Tuy nhiên, những Oocyst có lớ
p v
E. scabra, E. polita, E. perminuta, E. spinosa
) có thể đị

nh danh đư
n theo dõi quá trình hình thành bào t
ử (>97%); ngược lạ
i, nh
n theo dõi thêm quá trình hình thành bào t
ử thì việ
c đ
m nhi
ễm: Ngựa, bò, dê, heo, chó, thỏ, gà, vịt,…đ

u súc v
ật, tỷ lệ chết cao nhất thường thấy ở
gia súc non. T
p còn ph
ụ thuộc vào các yếu tố tác độ
ng vào môi trư

khác lại cho rằng bệnh cầ
u trùng heo không quan tr
nhi
ễm cao nhưng không biểu hiện triệu chứ
ng lâm sàng.
m hình thái c
ủa một số loài cầu trùng ký sinh ở
heo
o noãn nang (Oocyst)

Noãn nang có hình tròn, elip, b
ầu dục hay hình trứ
ng có khi hình qu


hai) thường dày, màu vàng nhạt, vàng sẫ
m hay tr
ng h
ạt. Bên trong có chứa tế
bào phôi. Tùy theo loài c
mà noãn nang có hình d
ạng, kích thướ
c khác nhau, có hay không có n
ư khi sinh
sản bào tử, có hay không có thể

: noãn nang gây nhi
ễm có 4 Sporocyst
(túi bào t
Sporozoite
(bào tử thể).
: noãn nang gây nhi
ễm có 2 túi bào tử có ch

u có th
ể cặn và thể Stieda.
Hình 1: Noãn nang c
ầu trùng giống Eimeria và
Isospora
(Nguồn: Nguyễn Hữu Hưng, 2010)
có hình lê dài, m
ột đầu nhọn, có vòng cực ở
phía đ
, h

ạt đặc, lưới nội sinh chất, mạng lướ
i Golgi, màng trong,
ng màng nguyên sinh ch
ất.
ng noãn nang thay
đổi tùy theo loài cầu trùng có
th
c, có khi hình qu
ả lê. Lớp vỏ thường có 2 l

t s
ố loài cầu trùng có một trong hai cực củ
a noãn nang có c
t c
ực. Như vậy, tùy loài cầ
u trùng mà có hay không
p v
ỏ nhám, xù xì
nh danh đư
ợc ngay mà
i, nh
ững Oocyst có
c đ
ịnh danh mới

u mắc bệnh có
gia súc non. T
ỷ lệ
ng vào môi trư
ờng sống của

u trùng heo không quan tr
ọng,
ng lâm sàng.

heo

ng có khi hình qu
ả lê, lớp
m hay tr
ắng nhạt,
bào phôi. Tùy theo loài c
ầu trùng
c khác nhau, có hay không có n
ắp noãn, lỗ

cặn trong noãn
(túi bào t
ử). Mỗi

a 4 bào tử thể.
Isospora

phía đ
ầu, có lỗ hỏng
i Golgi, màng trong,
th
ể là hình tròn,

p, nguyên sinh
a noãn nang có c


u trùng mà có hay không
có nắp
8

noãn, lỗ noãn hay có hạt cực cũng như khi sinh sản bào tử có hay không có thể cặn
trong noãn nang hay trong bào tử.
Đặc điểm hình thái noãn nang
Theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996), khi noãn nang cầu trùng theo
phân ra ngoài là một kén hay gọi là noãn nang là những bào tử trùng hình bầu dục,
hình trứng hay hình cầu. Có 3 lớp vỏ, lớp ngoài cùng rất mỏng, bên trong có nguyên
sinh chất hình hạt lõm nhõm, giữa nguyên sinh chất có một nhân rất to. Có một số
loài cầu trùng ở đầu có chỗ lõm vào gọi là lỗ noãn nang, có khi không có hoặc
không rõ, thường ký sinh ở các tế bào biểu mô của các súc vật. Khi ra ngoài gặp
điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì nhân, nguyên sinh chất bắt đầu phân chia.
Nếu là cầu trùng thuộc giống Eimeria thì nhân, nguyên sinh chất sẽ hình
thành một bào tử, mỗi bào tử lại phân chia thành hai bào tử con, chính bào tử con
này sẽ thâm nhập vào niêm mạc ruột, tổ chức gan và gây ra những tổn thương bệnh
lý.
Nếu là cầu trùng thuộc giống Isospora thì nhân, nguyên sinh chất sẽ phân
chia thành 8 bào tử con như trên và cũng thâm nhập vào niêm mạc ruột. Giống này
ít gặp hơn và thường thấy ở chó mèo.
Theo Eckert. J (1995), heo nhiễm cầu trùng với 8 loại thuộc giống Eimeria và
một loại cầu trùng thuộc giống Isospora thường hay phổ biến:
- Isospora suis: noãn nang hình cầu, vỏ mỏng, không có thể cặn noãn nang, có
thể cặn bào tử. Kích thước 17-25 x 16-22 µm (20,6 x 18,1 µm). Thời gian
sinh bào tử từ 1-2 ngày.
- Eimeria perminuta: noãn nang có hình tròn hay hình trứng, bề mặt vỏ xù xì,
không có nắp noãn, không có thể cặn noãn nang, có thể cặn bào tử. Kích
thước: 12-15 x 10-13 µm (13,3 x 11,7 µm). Thời gian sinh bào tử: 10-12

ngày.
- Eimeria suis: noãn nang có hình elip, không có nắp noãn, không có thể cặn
noãn nang, có thể cặn bào tử. Kích thước: 15-23 x 12-18 µm (18,2 x 14 µm).
Thời gian sinh bào tử: 5-6 ngày.
- Eimeria spinosa: noãn nang hình trứng, bề mặt có gai dài, không có nắp
noãn, không có thể cặn noãn nang, nhưng có thể cặn bào tử. Kích thước: 17-
24 x 12-19 µm (21,2 x 15,8 µm). Thời gian sinh bào tử: 13 ngày.
- Eimeria neodebliecki: noãn nang có hình elip, vỏ nhẵn không có nắp noãn,
không có thể cặn noãn nang nhưng có thể cặn bào tử. Kích thước: 17-26 x
13-20 µm (21,20 x 15,8 µm). Thời gian sinh bào tử: 13 ngày.
- Eimeria debliecki: noãn nang có hình trứng, có màu nâu vàng, không có nắp
noãn, không có thể cặn noãn nang nhưng có thể cặn bào tử. Kích thước: 15-
25 x 11-18 µm (18,8-14,3 µm). Thời gian sinh bào tử: 5-7 ngày.
- Eimeria polita: noãn nang có hình elip hay trứng, màu nâu vàng, không có
nắp noãn, không có thể cặn noãn nang, có thể cặn bào tử. Kích thước: 20-33
x 14-22 µm (29,5-18,1 µm). Thời gian sinh bào tử: 8-9 ngày.
- Eimeria porci: noãn nang hình trứng, màu nâu vàng, vỏ nhẵn, có nắp noãn,
không có thể cặn noãn nang nhưng có thể cặn bào tử. Kích thước: 18-27 x
13-18 µm (21,6 x 15,5 µm). Thời gian sinh bào tử: 9 ngày
-

Eimeria scabra
: noãn nang hình tr
không có thể cặ
n noãn nang nh
20-
24 µm (31,9 x 22,5 µm). Th
Hình 2: C

u trúc c

(Nguồn:
/>9

: noãn nang hình tr
ứng hay elip, bề mặ
t thô dày, có n
n noãn nang nh
ưng có thể cặn bào tử
. Kích thư
24 µm (31,9 x 22,5 µm). Th
ời gian sinh bào tử: 9 ngày.
u trúc c
ơ
b

n c

a noãn nang c

u trùng sinh bào t
/>t thô dày, có n
ắp noãn
. Kích thư
ớc: 24-42 x

u trùng sinh bào t

/>)
10



Hình 3: Đặc điểm hình thái một số loài noãn nang cầu trùng ở heo
(Nguồn: Eckert. J, 1995. Biotechnology guidelines on techniques in coccidiosis research)

11

2.2.3. Vòng đời
Hầu hết các loài cầu trùng có xu thế gây bệnh rất đặc trưng ở gia súc có nghĩa
là chúng chỉ gây bệnh cho động vật chủ tự nhiên của chúng.
Theo Kolapxki và Paskin (1980), các cầu trùng gây bệnh có vòng đời rất
phức tạp đặc trưng bằng 3 giai đoạn phát triển: giai đoạn sinh sản vô tính
(schizogony), giai đoạn sinh sản giao tử (gametogony) và sinh sản bào tử
(sporogony). Hai giai đoạn đầu diễn ra trong tế bào biểu bì ruột gia súc gọi là chu
kỳ nội sinh, giai đoạn thứ 3 diễn ra ở môi trường bên ngoài nên gọi là chu kỳ ngoại
sinh.
 Vòng đời của cầu trùng giống Eimeria
Giai đoạn sinh sản vô tính (Schizogony)
Heo nuốt Oocyst có sức gây bệnh, vào đến dạ dày, dưới tác động của dịch dạ
dày, Oocyst vỡ ra, giải phóng 4 túi bào tử (Sporocyst). Đến ruột non, các bào tử con
(Sporozoit) bên trong túi bào tử được hoạt hoá bởi dịch mật và men Trypsin, chúng
trở nên hoạt động, phá vỡ lớp màng của túi bào tử và được giải phóng ra. Lập tức,
bào tử con xâm nhập tế bào biểu mô ruột và tiến hành sinh sản vô tính. Chúng lớn
lên rất nhanh, hình tròn hoặc hình bầu dục, phân chia theo hình thức liệt phân thành
nhiều thể phân lập thế hệ 1 (Schizont 1).
Ngay bên trong thể phân lập thế hệ 1, xung quanh mỗi nhân, nguyên sinh
chất xuất hiện và bao quanh để hình thành dạng ký sinh trùng nhỏ, hình bầu dục, lúc
này chúng được gọi là thể phân lập trung gian hay là thể phân đoạn (Merozoite).
Thể phân lập trung gian phát triển, chúng phá tung tế bào biểu bì nơi chúng khu trú
và giải phóng ra rất nhiều Merozoite trưởng thành. Các Merozoite lại lập tức xâm
nhập vào các tế bào biểu bì mới để tiếp tục phát triển và trở thành thể phân lập thế

hệ mới, gọi là Schizont 2. Quá trình sinh sản vô tính cứ như vậy, được lặp đi lặp lại
nhiều lần và tạo ra thể phân lập thế hệ 3, 4, 5
Mỗi loài cầu trùng khác nhau có giai đoạn sinh sản vô tính khác nhau, hình
thành nên các thể phân lập và số thế hệ thể phân lập nhất định khác nhau, sau đó
chúng chuyển sang giai đoạn sinh sản hữu tính.
Giai đoạn sinh sản hữu tính (Gametogony)
Giai đoạn sinh sản hữu tính bắt đầu từ thể phân lập thế hệ cuối cùng của cầu
trùng. Từ thể phân lập cuối cùng, chúng xâm nhập vào tế bào biểu bì ký chủ để biến
thành những thể sinh dưỡng và phát triển thành các giao tử đực, giao tử cái. Giao tử
cái (Macrogametocyte) có nhân rất to, chứa nhiều chất dinh dưỡng, ít chuyển động
và có lỗ noãn. Giao tử đực (Microgametocyte) nhỏ hơn, nhân cũng nhỏ hơn, chúng
chuyển động nhanh nhờ 2 lông roi. Qua lỗ noãn (Micropyle) của giao tử cái, giao tử
đực chui vào và thực hiện quá trình thụ tinh tạo hợp tử. Hợp tử được bao bọc bởi
một lớp màng bọc, lúc này nó được gọi là noãn nang (Oocyst). Noãn nang có hình
bầu dục, gần tròn, hình elip hay quả lê (phụ thuộc vào từng loài). Đến đây,
các Oocyst rơi vào lòng ruột và kết thúc giai đoạn sinh sản hữu tính.
Màng vỏ bọc Oocyst gồm 2 lớp, nguyên sinh chất luôn ở dạng hạt. Ở một số
loài cầu trùng thấy ở một đầu Oocyst có cả nắp, lỗ noãn, điểm sáng hay hạt cực.
Như vậy, tuỳ từng chủng cầu trùng mà có hình dạng, kích thước Oocyst khác nhau,
có hay không có nắp, lỗ noãn, điểm sáng hay hạt cực, cũng như giai đoạn sinh sản
bào tử hình thành bào tử hay túi bào tử, có hay không có thể cặn trong noãn nang
hay trong bào tử.
12

Giai đoạn sinh sản bào tử (Sporogony)
Sau khi Oocyst rơi vào lòng ruột, chúng cùng với phân được thải ra ngoài
môi trường và bắt đầu giai đoạn phát triển mới ngoài cơ thể. Trong điều kiện thiên
nhiên khắc nghiệt hoàn toàn khác với môi trường bên trong cơ thể ký chủ, các noãn
nang muốn tiếp tục duy trì được sự sống buộc phải thích nghi với điều kiện mới,
trong đó nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, không khí luôn thay đổi. Noãn nang tự bảo vệ

bằng cách nhanh chóng tạo ra vỏ cứng, dày, gồm 1-2 lớp với màu sắc khác nhau tuỳ
thuộc vào chủng cầu trùng. Sau đó, trong mỗi noãn nang hình thành 4 túi bào tử có
hình bầu dục, xung quanh mỗi nguyên bào tử lại được bao bọc một lớp màng mỏng
và trở thành túi bào tử. Trong mỗi túi bào tử, nhân của tế bào lại chia đôi về hai
phía, được ngăn cách bởi một màng mỏng nữa để trở thành thể bào tử có hình lưỡi
liềm, gọi là bào tử con.
Như vậy, trong quá trình sinh sản bào tử, đối với cầu trùng thuộc
giống Eimeria, trong mỗi Oocyst tạo ra 4 túi bào tử, trong mỗi túi bào tử chứa 2
bào tử con. Tất cả 8 bào tử con được bao bọc xung quanh bởi một vỏ cứng dày gồm
2 lớp, gọi là bào tử nang (Oocyst gây bệnh). Chỉ có các Oocyst sau khi trở
thành Oocyst gây bệnh mới có khả năng gây bệnh và truyền bệnh từ gia súc này
sang gia súc khác (Kolapxki N. A. và cs, 1980).
 Vòng đời của cầu trùng giống Isospora
Vòng đời của cầu trùng giống Isospora tương tự như giống Eimeria, chỉ
khác ở giai đoạn 3 – giai đoạn sinh sản bào tử ở ngoài cơ thể. Trong mỗi Oocyst chỉ
hình thành 2 túi bào tử chứ không phải là 4 túi bào tử như giống Eimeria. Nhưng
trong mỗi túi bào tử hình thành 4 bào tử con, và tất cả được bọc chung trong vỏ
cứng gồm 2 lớp gọi là bào tử nang. Như vậy, kết thúc giai đoạn sinh sản bào tử của
cầu trùng giống Isospora cũng tạo ra bào tử nang gồm 8 bào tử con như giống
Eimeria.
Đối với trường hợp cầu trùng loài Isospora suis: thời gian từ khi heo ăn phải
noãn nang ở giai đoạn gây nhiễm xâm nhập vào cơ thể heo cho đến khi hình thành
và giải phóng ra một tiếp hợp tử mới thì mất khoảng 5 ngày và quá trình thải tiếp
hợp tử xảy ra trong khoảng 7 ngày. Tuy nhiên, những kén trứng động mới được thải
ra chưa có khả năng gây bệnh. Để có khả năng gây bệnh chúng phải trải qua một
quá trình phát triển tiếp theo (quá trình hình thành bào tử) bên ngoài động vật chủ,
quá trình này cần có oxy không khí và kéo dài khoảng 4 ngày trong điều kiện lý
tưởng nhất là ở nhiệt độ 30
0
C và độ ẩm 80-85%. Bên ngoài động vật chủ các noãn

nang có sức đề kháng rất cao với các điều kiện ngoại cảnh và vì vậy có thể tồn tại
bên trong những điều kiện ngoại cảnh thay đổi nhiều tháng. Khi chúng thâm nhập
vào cơ thể của một con heo mẫn cảm khác thì chu trình sống của chúng được lập lại
(Nguyễn Hữu Hưng, 2010).
Vòng đời loài Eimeria debliecki: cầu trùng ký sinh ở tế bào hình trụ của
niêm mạc ruột và sinh sản vô tính ở đó. Thế hệ thứ nhất được thành thục sau 2 ngày
cảm nhiễm, Schizont có kích thước 8-12 µm và chứa 16 Merozoit có kích thước 12-
15 x 1,8 µm. Thế hệ thứ hai thành thục sau 4 ngày, Schizont có kích thước 13-16 x
10-15 µm. Giao tử đực thành thục sau 5 ngày có kích thước 9-14 x 7-9 µm, có hai
roi. Thời kỳ tiền phát là 156 giờ, thời kỳ phát bệnh là 118 giờ (Nguyễn Hữu Hưng,
2010).
13

Vòng đời của loài Isospora suis: cầu trùng ký sinh trong tế bào nhung mao
của ruột non. Thế hệ thứ nhất thành thục sau 2-3 ngày, schizont có kích thước 10-19
x 5-10 µm bên trong chứa 2-16 Merozoite với kích thước 1-12 x 2,5-12 µm. Giao tử
cái và giao tử đực thành thục sau 5 ngày, giao tử đực có 2 roi, thời kỳ tiền phát là 5
ngày, thời kỳ phát bệnh là 3-13 ngày (Levine, 1985).
Hình 4: Vòng đời của noãn nang cầu trùng Isospora suis
(Nguồn: Levine, N.D, (1985) trong Veterinary Protozoology, Iowa State University Press,
Ames)

2.2.4. Cơ chế sinh bệnh
Tác động gây bệnh của cầu trùng phụ thuộc chủ yếu vào số lượng cầu trùng
xâm nhập vào cơ thể, vào số lượng tế bào biểu mô đường tiêu hoá bị chúng ký sinh
và phá hủy.
Phạm Văn Khuê và cs (1996) cho biết, cầu trùng xâm nhập vào tế bào biểu
mô ruột, gây tổn thương lan tràn niêm mạc ruột, từ đó một số lượng lớn tế bào biểu
mô, lớp dưới niêm mạc, các mạch quản, thần kinh bị phá huỷ, tạo điều kiện thuận
lợi cho các vi sinh vật phát triển và xâm nhập vào cơ thể.

Theo Kolapxki N. A. (1980) trong màng niêm mạc ruột, cầu trùng phát triển
mạnh bằng sinh sản vô tính và làm cho hàng loạt tế bào biểu mô chết. Người ta xác

Lợn ăn phải noãn nang sinh bào
tử gây nhiễm
Noãn
nang hìn
h thành
Noãn nang thải ra bên ngoài
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2
Noãn nang
Bên ngoài cơ th


đ
ịnh rằng, một con vật mắ
từ 9 triệu đến 980 triệu
Oocyst
trùng
, hàng ngày có trên 500 tri
các tế bào trong đó có c

quản và m
ạch quản bị phá hu
toàn vẹn của thành ru
ột bị
đoạn ruột kh
ông tham gia đư
dưỡng kéo dài, d
ẫn tới sự

bệnh thường thể hiện lo
ãng máu, m
trong niêm mạc ruột v
à s
các vùng tế bào b
ị chết, hệ
ru
ột, gây rối loạn chức nă
chảy.
Khi con v
ật bị bệnh c
bị thiếu m
áu (Kolapxki N. A. et al

Ghi chú:
Hình a Lông nhung bình thườ
ng
Hình b Lông bị
hư hai sau 5 ngày nhi
Hình c Lông nhung bị hủy hoạ
i khi do nhi
(Ngu

n:
/>Từ cách sinh bệ
nh trên ph
chứ không phải riêng m

với việc dùng các loạ
i thu

trị triệu chứng.

14

ật mắc bệnh cầu tr
ùng thải ra môi trường b
ên ngoài hàng ngày
Oocyst
. Điều đó có nghĩa là trong cơ th
ể con vậ
, hàng ngày có trên 500 tri
ệu tế bào bi
ểu mô ruột bị phá huỷ. Không nh
ầu tr
ùng ký sinh, mà cả những tế bào bên c
ạnh, nh
ả ị phá huỷ. Sự phá huỷ h
àng loạt tế bào c
ủa ký chủ
ột bị tổn th
ương. Những vùng ru
ột bị huỷ hoại l
ông tham gia đư
ợc v
ào quá trình tiêu hoá, làm cho con v
ẫ ới sự ng
ưng đọng và phù nề các c
ơ quan và mô bào. Quá tr
ãng máu, m
ạch đập chậm. Sự sinh sản mạnh c

à s
ự phá huỷ các tế bào bi
ểu mô ruột dẫn tới hậ
ị ết, hệ vi khuẩn gây mủ sinh sản, l
àm nặng th
êm quá trình viêm
ạ ức năng hấp thụ v
à nhu đ
ộng của ruột, dẫn đế
ậ ị ệnh cầu tr
ùng, lượng hồng cầu v
à hemoglobin gi
áu (Kolapxki N. A. et al
, 1980).
Hình 5: Lông nhung ruột
ng

hai sau 5 ngày nhi
ễm bệnh cầu trùng heo
i khi do nhi
ễm trùng thứ phát
/>-chang-cau-trung-
heo
tieu-chay.php)
nh trên ph
ải xem bệnh cầu trùng như là mộ
t b

t cơ quan có cầu trùng ký sinh. Vì vậ
y, khi đ

i thu
ốc chống cầu trùng còn phải sử dụ
ng các lo

ên ngoài hàng ngày
ể con vật
nhiễm cầu
ỷ. Không những chỉ
ạnh, những mao
ủa ký chủ l
àm cho tính
ị ỷ ại l
àm cho nhiều
ào quá trình tiêu hoá, làm cho con v
ật thiếu dinh
quan và mô bào. Quá tr
ình
ả ạnh của cầu tr
ùng
ẫ ới hậu quả l
à trên
êm quá trình viêm
ộ ẫn đến con vật ti
êu
à hemoglobin gi
ảm, con vật

heo
-con-chi-gay-
t b

ệnh toàn thân
y, khi đi
ều trị cùng
ng các lo
ại thuốc khác
15

2.2.5. Miễn dịch
Miễn dịch trong bệnh cầu trùng cần được nghiên cứu nhiều vì các vấn đề như
mức độ nhiễm có phụ thuộc vào trạng thái sinh lý hay không, thế hệ con có nhận
được miễn dịch của mẹ không. Cơ chế miễn dịch tế bào, cơ chế hình thành kháng
thể,… cần được nghiên cứu tiếp tục.
Theo Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1982) nhận xét trong bệnh cầu
trùng có khả năng miễn dịch và tính miễn dịch là chuyên biệt. Hiện tượng miễn dịch
không truyền được qua huyết thanh của những con vật có miễn dịch, nói lên là
không hình thành kháng thể.
Theo Kolapxki N.A. (1980) nhiều tác giả cho rằng những gia súc trưởng
thành có sức chống đỡ với cầu trùng mạnh hơn những gia súc non. Miễn dịch theo
tuổi được hình thành ở gia súc do chúng bị tái nhiễm nhiều lần trong quá trình sinh
trưởng.
Hoefling (1986) cho biết các heo bị nhiễm Isospora suis lần đầu có thể có
miễn dịch nhưng bản chất của miễn dịch là miễn dịch đặc hiệu hay qua phản ứng
trung gian tế bào vẫn còn hiểu biết rất ít.
Người ta dùng vaccine sống để phòng bệnh cầu trùng bằng cách tập trung
noãn nang từ phân làm cho suy yếu rồi chế thành dạng viên bọc hay phun vào thức
ăn, nước uống…cho vật nuôi ăn để gây trạng thái miễn dịch (Shirley, 1993).
Tyzzer (1932) đã thử gây miễn dịch bằng các protein của cầu trùng nhưng
không thành công. Trong những năm gần đây người ta đã nghiên cứu chế tạo
vaccine để chống lại bệnh cầu trùng ở giai đoạn Sporozoite được gắn với plasmid
của tế bào vi khuẩn, nuôi cấy vi khuẩn dùng làm vaccine cho thấy có hiệu quả tốt

(Welter, 1996).
2.2.6. Dịch tễ
Mầm bệnh có sức đề kháng cao với điều kiện khí hậu không thuận lợi và các
loại thuốc sát trùng.
Từ những kết quả nghiên cứu về bệnh cầu trùng heo (2006-2008), Nguyễn
Thị Kim Lan và cs (2008) nhận thấy, cầu trùng heo có chu trình phát triển rất nhanh
(5-13 ngày), Oocyst gây bệnh tồn tại được lâu trong đất (70-75 ngày), Oocyst có sức
gây bệnh có thể tồn tại 60-90 ngày trong nước thải chuồng heo. Đồng
thời, Oocyst bị tiêu diệt trong phân ủ nhiệt sinh học.
Theo Foreyt W.J. (2001) trong phân khô noãn nang sống được đến 27-36
ngày. Nếu gặp điều kiện thuận lợi noãn nang có khả năng tồn tại đến 2 năm, cộng
với khả năng tái sinh sản của ầu trùng rất cao nên bệnh rất dễ lây lan nguồn bệnh là
những heo bệnh hoặc những heo đã khỏi bệnh hay những heo lớn mang trùng. Heo
con theo mẹ nhiễm phải cầu trùng qua heo mẹ mang trùng. Sự lan truyền mầm bệnh
thông qua thức ăn, nước uống, các dụng cụ chăn nuôi, chuột, côn trùng…làm cho
bệnh phát triển mạnh. (Nguyễn Hữu Hưng, 2010).
Theo Anon (1986) noãn nang cầu trùng chết dưới tác dụng của các huyễn
dịch Phenol-dầu hỏa, xilaxin-nhựa thông, phenol-nhựa thông với nồng độ 5-10%.
Theo Hoefling (1986) sát trùng chuồng trại, nhất là ổ đẻ và các dụng cụ chăn nuôi
bằng dung dịch ammoniac với nồng độ dưới 50% có hiệu quả tốt (Nguyễn Hữu
Hưng, 2010).
Bệnh cầu trùng lây nhiễm quanh năm nhưng thường tập trung vào các tháng
cuối xuân sang hè và cuối thu, khi thời tiết nóng ẩm (nhiệt độ từ 15-30
0
C, ẩn độ 80-

×