BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN VĂN HUYÊN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN TUẤN SƠN
HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong
luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Văn Huyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài làm luận
văn tốt nghiệp cao học, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài
trường.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban quản lý đào tạo,
cùng toàn thể quý thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn -
Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã trang b
ị cho tôi những kiến thức bổ ích,
quý báu trong học tập và rèn luyện bản thân.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS. TS.
Nguyễn Tuấn Sơn, Giảng viên Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã tận
tình hướng dẫn cho tôi trong thời gian thực hiện Đề tài. Mặc dù trong quá
trình thực hiện Đề tài có giai đoạn không được thuận lợi cho lắm nhưng với
sự quyết tâm của bản thân và được sự h
ướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Thầy
đã cho tôi hoàn thành Đề tài nghiên cứu, cũng như nhiều kiến thức và kinh
nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong các Khu công nghiệp, người lao động và Ban quản lý Các Khu công
nghiệp tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện nghiên cức đề tài tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, đồng nghiệp nơi
cơ quan công tác, gia đình, người thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều
nên luận văn không tránh khỏi sự thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến
góp ý của quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Văn Huyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Câu hỏi nghiên c
ứu 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng lao động trong các
DNN&V 5
2.1.1 Một số vấn đề chung về chất lượng lao động 5
2.1.2 Yêu cầu chất lượng lao động của các DNN&V 5
2.1.3 Các yếu tố cấu thành chất chất lượng lao động 6
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng lao động 8
2.1.5 Nội dung nâng cao chất lượng lao động trong các DNN&V
ở
nước ta 10
2.1.6 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng lao động trong các DNN&V 11
2.1.7 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan 18
2.2 Một số vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa 20
2.2.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 20
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv
2.2.2 Tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa 23
2.2.3 Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa 25
2.2.4 Vai trò của DNN&V trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam 30
PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 36
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 36
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 39
3.2 Phương pháp nghiên cứu 46
3.2.1 Phương pháp chọn đi
ểm và chọn mẫu nghiên cứu 46
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu 47
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 47
3.2.4 Phương pháp phân tích 47
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của luận văn 48
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 50
4.1 Tình hình lao động trong DNN&V tại các KCN trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang 50
4.1.1 Quy mô lao động trong DNN&V tại KCN trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang 50
4.1.2 Quy mô lao động phân theo loại hình doanh nghiệp 51
4.1.3 Loại hình, lĩ
nh vực và quy mô hoạt động của DNN&V 52
4.1.4 Cơ cấu lao động trong DNN&V qua các năm tại các KCN trên
địa bàn tỉnh 58
4.2 Thực trạng chất lượng lao động trong DNN&V ở các KCN trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2013 59
4.2.1 Trình độ của chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại KCN 60
4.2.1.1 Trình độ văn hóa 60
4.2.2 Trình độ của người lao động trong DNN&V tại các KCN 63
4.2.3 Tình trạng sức khỏe của người lao động trong các KCN 69
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v
4.2.4 Số năm làm việc của người lao động trong DNN&V tại các KCN
trên địa bàn tỉnh 70
4.2.5 Đánh giá tình hình lao động trong DNN&V tại các KCN (về
trình độ, độ tuổi, kỹ năng …) 72
4.2.6 Số liệu điều tra khảo sát về lao động (về trình độ, thu nhập…) 74
4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động trong
DNN&V tại các KCN tỉnh Bắc Giang 78
4.3.1 Chính sách đào tạo, bồi dưỡng của DNN&V (khuyế
n khích học
tập nâng cao trình độ ) 78
4.3.2 Thu nhận và chỗ ở của người lao động 79
4.3.3 Dịch vụ xã hội chăm sóc sức khỏe và tinh thần 81
4.3.4 Chính sách văn hóa, thể dục, thể thao, khen – thưởng, khuyến
khích của doanh nghiệp 83
4.4 Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng lao động trong
DNN&V trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. 87
4.4.1 Những căn cứ để xác định phương hướng nâng cao chất lượng
lao động trong các DNN&V. 87
4.4.2 Quan điểm nâng cao chất lượng lao động trong các DNN&V. 92
4.4.3 Định hướng nâng cao chất lượng lao động trong các DNN&V ở
các KCN trên địa bàn tỉnh 94
4.4.4 Giải pháp nâng cao chất lượng lao động trong DNN&V tại KCN
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang 95
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 102
5.1 Kết luận: 102
5.2 Kiến nghị: 104
5.2.1 Đối với Nhà nước Trung ương 104
5.2.2 Về phía tỉnh Bắc Giang 104
5.2.2 Về phía Ban Quản lý Các khu công nghiệp 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
- DNN&V : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
- KCN : Khu công nghiệp
- CSHT
: Chính sách hỗ trợ
- NLĐ : Người lao động
- Công ty TNHH : Công ty trách nhiệm hữu hạn
- Công ty CP : Công ty cổ phần
- DN : Doanh nghiệp
- HV : Học vấn
- THCS : Trung học cơ sở
- THPT : Trung học phổ thông
- BG : Bắc Giang
- BHXH : Bảo hiểm xã hội
- BHYT : Bảo hiểm y tế
- BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
- SXKD : Sản xuất kinh doanh
- CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Tiêu chí phân loại nhỏ và vừa ở một số nước trên thế giới 24
2.2 Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 25
4.1 Tổng số LĐ trong DNN&V tại KCN theo giới tính qua các năm 50
4.2 Quy mô lao động trong các DNN&V theo loại hình. 52
4.3 Loại hình, quy mô vốn và lao động trong DNN&V 54
4 4 Quy mô lao động theo loại hình DNN&V năm 2013 56
4.5 Lao động trong các DNN&V tại KCN qua các năm 59
4.6 Trình độ học vấn của các chủ DNN&V 60
4.7 Trình
độ đào tạo và giới tính của chủ doanh nghiệp 62
4.8 Trình độ học vấn của người lao động trong các DNN&V 63
4.9 Trình độ đào tạo của lao động trong DNN&V 65
4.10 Lao động phân theo loại hình doanh nghiệp tại KCN 66
4.11 Phân loại lao động tại các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang theo
nguồn gốc và giới tính 67
4.12 Phân loại sức khỏe của NLĐ tại các KCN tỉnh BG 69
4.13 Phân loại lao động trong các KCN tỉnh Bắc Giang theo số năm
làm việc 70
4.14 Phân loại lao động theo độ tuổi trong DNN&V tại KCN 72
4.15 Số liệu điều tra chủ doanh nghiệp về trình độ và nhu cầu đào tạo 73
4.16 Số liệu điều tra chủ doanh nghiệp số năm làm quản lý 74
4.17 Số liệu điều tra lao động về trình độ 75
4.18 Số liệu điều tra lao động về đạo đức và thu nhập của NLĐ 76
4.19 S
ố liệu điều tra về trình độ bậc nghề của người lao động 77
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Ngày nay, với xu thế toàn cầu hóa và tính chất cạnh tranh ngày càng
khốc liệt, con người đang được coi là nguồn tài sản vô giá và là yếu tố cơ bản
nhất trong mỗi doanh nghiệp. Nhất là đất nước ta đang bước vào thời kỳ hội
nhấp quốc tế, lao động trở thành lực lượng sản xuất quan trọng hơn bao giờ
hết của nề
n kinh tế; đồng thời lao động cũng là một trong những yếu tố hàng
đầu quyết định của sự phát triển, nếu không đáp ứng sẽ trở thành lực cản kìm
hãm sự phát triển kinh tế - xã hội; chỉ khi nào lao động được sử dụng một
cách có hiệu quả thì doanh nghiệp ấy mới có thể hoạt động một cách trơn tru
và đạt được những hiệu quả, thành công nhất đị
nh trong sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ như mong đợi; hoạt động của mỗi doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng
và chịu sự chi phối bởi các nhân tố và mức độ ảnh hưởng khác nhau qua các
thời kỳ, nhưng lao động vẫn luôn giữ được vai trò quyết định trong hoạt động
của bất cứ tổ chức hay doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, với vai trò quan trọng
của mình thì lao động trong các tổ chức hay doanh nghiệ
p cũng tự hoàn thiện
cả về thể chất lẫn chất lượng ngày càng được nâng lên nhằm đáp ứng được
những xu hướng phát triển của xã hội, cùng sự phát triển của mỗi quốc gia nói
chung và Việt Nam nói riêng. Việc nâng cao chất lượng lao động là mục tiêu
hàng đầu đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa nói
riêng đã và đang trở thành một trong những yếu tố cần thiết trong mỗ
i nền
kinh tế và quốc gia; tạo động lực tăng trưởng, phát triển trong môi trường
cạnh tranh gay gắt cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học
công nghệ thì phải tìm mọi cách để trang bị cho mình đội ngũ lao động đủ lớn
mạnh cả về số lượng và chất lượng.
Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, phát triển mạnh về chất lượng
lao
động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa không những góp phần to lớn vào sự
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2
phát triển của doanh nghiệp cũng như tạo sự ổn định về chính trị - xã hội thông
qua việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, xóa đói, giảm nghèo, tăng
phúc lợi xã hội. Hơn nữa, chất lượng lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
có lợi thế là chi phí đầu tư không lớn, dễ dàng thích ứng với sự biến động của
thị trường, phù hợp với điều kiện t
ừng vùng kinh tế nước ta.
Hiện nay, lao động trong các doanh nghiệp của Việt Nam nói chung và
tỉnh Bắc Giang nói riêng còn hạn chế cả về chất lượng và số lượng, đặc biệt là
chất lượng lao động trong DNN&V tại KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
những năm gần đây, DNN&V tại KCN trên địa bàn tỉnh phát triển mạnh mẽ
(Chủ yếu là công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần ). Việc khuyến
khích phát triển các DNN&V là rấ
t cần thiết và phù hợp với điều kiện về vốn,
mặt bằng, công nghệ và trình độ lao động của nước ta hiện nay. Tuy nhiên việc
nâng cao chất lượng lao động trong DNN&V còn gặp nhiều khó khăn, chưa
được quan tâm đúng mức. Điều đó xuất phát từ những hạn chế và khó khăn từ
phía doanh nghiệp, mặt khác chúng ta cũng chưa có nhiều chính sách để
khuyến khích nâng cao chất lượng lao động trong doanh nghi
ệp phát triển một
cách bền vững.
Tuy nhiên, thời gian qua các DNN&V vẫn phát triển tự phát, qui mô
vốn, số lượng và chất lượng lao động chưa hợp lý trong từng lĩnh vực hoạt
động, trình độ lao động có tay nghề đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp còn
rất hạn chế dẫn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thấp, không có
lãi, thậm chí một số doanh nghiệp còn bị thua lỗ, phá s
ản. Việc tìm ra phương
hướng và biện pháp nâng cao chất lượng lao động nhằm thúc đẩy sự phát triển
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là việc làm cấp thiết và có ý nghĩa to lớn đối
với DNN&V tại KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Vấn đề đặt ra là chất lượng lao động trong các DNN&V như thế nào? Lao
động trong các DNN&V có đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp hay không?
Nhận thấy được tầm quan trọng và xuất phát t
ừ những vấn đề trên để
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3
nâng cao chất lượng lao động giúp cho DNN&V hoạt động sản xuất kinh
doanh hiệu quả và phát triển cao hơn nhằm đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước,
chúng tôi tiến hành chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng lao động
trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng lao động trong DNN&V tại
KCN trên đị
a bàn tỉnh Bắc Giang thời gian qua; đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng lao động đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp tại
các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng lao động trong
các DNN&V ở nước ta hiện nay;
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng
lao động trong DNN&V tại các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn
2011 - 2013;
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng lao động đáp ứng yêu cầu phát
triển của DNN&V tại các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2020.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng
lao động và gi
ải pháp nâng cao chất lượng lao động trong DNN&V tại các KCN
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Đối tượng điều tra khảo sát là lao động trong các DNN&V, người sử
dụng lao động, Ban quản lý các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Chất lượng lao động có rất nhiều khía cạnh như: trình độ học vấn, trình độ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4
đào tạo, thể trạng, chỉ số phát triển con người (HDI ),…. nhưng luận văn chỉ tập
trung vào việc phân tích khía cạnh về trình độ học vấn, trình độ đào tạo và sức
khỏe của chủ doanh nghiệp và đội ngũ lao động trong DNN&V tại các KCN
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Về không gian: đề tài nghiên cứu tại tỉnh Bắc Giang.
- Về thời gian:
+ Nguồn số liệu phục vụ cho nghiên cứ
u đề tài thu thập trong 3 năm
(2011 - 2013).
+ Đề tài được tiến hành nghiên cứu trong thời gian từ tháng 6/2013 đến
tháng 8/2014.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này được đặt ra nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan
đến việc nâng cao chất lượng lao động trong DNN&V tại các KCN trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang:
- Chất lượng lao động có vai trò như thế nào đối với sự phát triển của
doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hi
ện nay?
- Thực trạng chất lượng lao động trong DNN&V tại các KCN trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang thời gian qua như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng lao động trong DNN&V
tại các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang?
- Để nâng cao chất lượng lao động trong DNN&V tại các KCN trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới cần đề xuất những giải pháp nào?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng lao động trong các DNN&V
2.1.1 Một số vấn đề chung về chất lượng lao động
2.1.1.1 Khái niệm về chất lượng lao động
Chất lượng lao động có vai trò to lớn đối với công cuộc đẩy mạnh CNH
- HĐH của đất nước. Đồng thời nó cũng là nhân tố tác động tới quá trình phát
triển của các DNN&V. Chất lượ
ng lao động được đánh giá theo những nhóm
chỉ tiêu chủ yếu như: trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, nghề nghiệp, sức
khoẻ, các yếu tố về tâm lý…Như vậy, chất lượng lao động thể hiện mối quan
hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của người lao động. Chất
lượng lao động là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế và đời sống
ngườ
i lao động trong doanh nghiệp nhất định.
Chất lượng lao động là mức độ đáp ứng về khả năng làm việc của người
lao động với yêu cầu công việc của tổ chức và đảm bảo cho tổ chức thực hiện
thắng lợi mục tiêu cũng như thỏa mãn cao nhất nhu cầu của ngươi lao động. Hay
chất lượng lao động có thể được hiểu là trạng thái nh
ất định của người lao động
thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành bên trong của người lao động.
theo GS.TS Bùi Văn Nhơn (2006) giải thích thì: Chất lượng lao động
gồm trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý xã hội trong đó: “Thể lực của người
lao động: sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần” “Trí lực của người lao động:
trình độ văn hóa, chuyên môn k
ỹ thuật và kỹ năng lao động thực hành của
người lao động” “Phẩm chất tâm lý xã hội: kỷ luật, tự giác, có tinh thần hợp
tác và tác phong công nghiêp, có tinh thần trách nhiệm cao .v.v…”
2.1.2. Yêu cầu chất lượng lao động của các DNN&V
- Lao động trong vai trò lãnh đạo, quản lý phải có đức, có tài, có trình
độ học vấn về văn hoá, về chuyên môn, có đủ sức khoẻ, nhiệt tình, trách
nhiệm trong công việc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6
- Lao đông trực tiếp tham gia sản xuất phải có trình độ kỹ thuật tay
nghề thực sự, có văn hoá, có đủ sức khoẻ, trẻ, nhiệt tình, trách nhiệm và tuân
thủ nghiêm nội quy về Luật an toàn lao động
2.1.3. Các yếu tố cấu thành chất chất lượng lao động
Chất lượng lao động được đánh giá theo những nhóm chỉ tiêu chủ yếu
như: Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghề nghiệp, sứ
c khoẻ, các yếu
tố về tâm lý,…
Như vậy, chất lượng lao động thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu
thành nên bản chất bên trong của người lao động. Chất lượng lao động là chỉ
tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế và đời sống của người dân trong một
xã hội nhất định. Chất lượng lao động thể hiện thông qua một số các tiêu chí
chủ yếu sau :
- Trình độ học vấn của lực lượng lao động: đây chính là tri thức của
nhân loại mà người lao động tiếp thu được theo những cấp độ khác nhau. Về
thực chất, trình độ văn hoá của người lao động đạt được thông qua nhiều hình
thức: học tập tại trường, lớp, tự học hỏi kinh nghiệm từ thực tiễn,…. Nhưng
phần lớn là được đào tạo qua tr
ường lớp. Vì thế, xã hội xác định trình độ học
vấn của con người thông qua hoạt động phổ thông, nhưng cũng có rất nhiều
trường hợp không có điều kiện người lao động không có điều kiện học tập tại
trường lớp và thi để nhận bằng hoặc chứng chỉ thì họ vẫn bị đánh giá là trình
độ học vấn thấp. Trong chừng mực nhất
định, trình độ học vấn dân cư biểu
hiện mặt bằng dân trí của một quốc gia. Trình độ học vấn của lao động được
lượng hoá qua các quan hệ tỷ lệ: số lượng và tỷ lệ biết chữ ; số lượng và tỷ lệ
người qua các cấp học như tiểu học (cấp I), Trung học cơ sở (cấp II), trung
học phổ thông (cấp III). Trình độ học vấ
n là chỉ tiêu đánh giá rất quan trọng
về chất lượng của lực lượng lao động của mỗi quốc gia trên thế giới. Nó có
tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trình độ học vấn cao
tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7
học kỹ thuật vào thực tiễn.
Đồng thời, học vấn là cơ sở để phát triển đào tạo lao động chuyên môn
kỹ thuật, nếu không tăng nhanh số người tốt nghiệp trung học phổ thông và
trung học cơ sở, đặc biệt là trung học phổ thông thì nguồn đầu vào cho đào
tạo lao động chuyên môn kỹ thuật trình độ cao sẽ rất khan hiếm, ảnh hưởng
đến phát triển lự
c lượng lao động chuyên môn kỹ thuật và hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực sẽ rất thấp.
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động: là những kiến thức về
chuyên môn, nghề nghiệp của người lao động theo những cấp độ khác nhau.
Thể hiện trạng thái hiểu biết, khả năng thực hành về một chuyên môn nghề
nghiệp nào đó được biểu hiện thông qua chỉ tiêu :
+ S
ố lao động được đào tạo từ công nhân kỹ thuật, sơ cấp trở lên trong
lực lượng lao động và chưa qua đào tạo.
+ Cơ cấu lao động được đào tạo như: cấp đào tạo (sơ cấp, trung cấp,
cao cấp), công nhân kỹ thuật và cán bộ chuyên môn, trình độ đào tạo (cơ cấu
bậc thợ, cơ cấu ngành nghề,…).
Tương quan sử dụng lao động các c
ấp trình độ (sơ cấp, công nhân kỹ
thuật, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng đại học, …) trong nền kinh tế.
Chỉ tiêu trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động là chỉ
tiêu quan trọng nhất phản ánh chất lượng lao động, thông qua chỉ tiêu này cho
thấy năng lực sản xuất của con người trong ngành, trong quốc gia, một vùng
lãnh thổ, khả năng sử dụng khoa học hiện đại vào sản xuất.
- Chỉ số phát triển con người (HDI): chỉ số này được tính theo 3 chỉ tiêu:
+ Tuổi thọ bình quân.
+ Thu nhập bình quân GDP/người.
+ Trình độ học vấn (tỷ lệ biết chữ và số năm đi học trung bình của dân
cư). Chỉ số HDI là chỉ tiêu đánh giá sự phát triển con người về mặt kinh tế có
tính đến chất lượng cuộc sống và công bằng, tiến bộ xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8
- Thể lực của người lao động: thể hiện qua sức khoẻ, cơ cấu độ tuổi,
đây chỉ là chỉ tiêu phản ánh chất lượng lao động về mặt chất của thể lực, sức
lực của người lao động. Nguồn lao động có chất lượng cao không chỉ biểu
hiện ở trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, mà còn thể hiện ở
chấ
t lượng của thể lực người lao động. Rõ ràng, một người lao động có trí lực,
nhưng không có thể lực để sử dụng trí lực của mình vào sản xuất thì trí lực đó
cũng chỉ là tiềm năng mà thôi.
Như vậy, chất lượng của lực lượng lao động được xem xét ở rất nhiều
khía cạnh khác nhau. Nhưng đề tài chỉ tập trung đi sâu vào phân tích một số
vấn đề
chủ yếu như: Trình độ học vấn, trình độ đào tạo, sức khỏe. Chứ không
phân tích quá chi tiết tất cả những tiêu chí phản ánh tới chất lượng của lao
động. Mặt khác, phạm vi nghiên cứu của luận văn không phải là toàn bộ lao
động trong doanh nghiệp của cả tỉnh, mà chỉ tập trung phân tích thực trạng lao
động trong DNN&V tại các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay.
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới ch
ất lượng lao động
Chất lượng lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố và các điều kiện
cấu thành chất lượng nhân lực như: giáo dục-đào tạo, trình độ chuyên môn,
thể lực, điều kiện sinh hoạt của người lao động.
- Giáo dục - Đào tạo: là việc cung cấp những kiến thức, tri thức cho
người học trên nhà trường với những kiến th
ức cơ bản nhất. Với một quốc gia
có nền giáo dục phát triển thì dân trí của họ cao và nhận thức của họ rất
nhanh, có thể tiếp cận được với khoa học công nghệ ngày càng phát triển trên
thế giới. Ngược lại khi nền giáo dục chưa được chú trọng phát triển, nó sẽ ảnh
hưởng lớn tới chất lượng lao động của quốc gia đó kéo theo làm giảm đi tố
c
độ, chất lượng phát triển kinh tế - xã hội. Đào tạo lao động có thể về trình độ
chuyên môn kỹ thuật, những kiến thức về quản trị. Có những lao động phải
đào tạo lại vì để họ thích ứng được với công việc hiện tại hoặc đào tạo mới
cho lao động, cũng có thể đào tạo để nâng cao năng lực của lao động.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9
Sự nghiệp giáo dục đào tạo có ý nghĩa đối với không chỉ nâng cao dân
trí mà còn là cơ sở, nền tảng của sự phát triển bền vững trong thời đại ngày
nay. Chất lượng lao động ở mỗi quốc gia có trình độ không giống nhau do hệ
thống giáo dục - đào tạo khác nhau, những nước phát triển có đội ngũ lao
động có trình độ cao hơn so với các nước đang phát triển.
- Về mức số
ng của dân cư: theo quy định của liên hợp quốc, mức calo
tối thiểu cho nhu cầu phát triển bình thường của mỗi người phải đạt 2100
calo/ngày. Nếu như người lao động không được nhận phần năng lượng tối
thiểu đó thì không thể duy trì được cường độ làm việc và học tập liên tục ở
mức cao. Điều đó nó sẽ ảnh hưởng tới năng suấ
t lao động của người lao động.
Ngoài ra vấn đề dinh dưỡng đối với những trẻ em dưới 5 tuổi cũng ảnh hưởng
tới chất lượng lao động sau này của đất nước. Với quốc gia có tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cao thì chất lượng lao động của nước đó cũng
không cao. Vì vậy vấn đề chăm sóc cho những trẻ em là việc cần làm của mỗi
quốc gia.
Thu nhập và điều kiện sinh hoạt hàng ngày cũng ảnh hưởng không nhỏ
đối với thể trạng của con người. Điều kiện sinh hoạt của người lao động phụ
thuộc vào mức thu nhập hàng tháng mà họ nhận được, khi có thu nhập cao thì
mức sinh hoạt cao hơn là khi thu nhập thấp. Đồng thời điều kiện sinh hoạt của
người lao động tại nơi làm việc s
ẽ tác động tới trạng thái tinh thần của người
lao động.
Có thể nói, nếu con người không tái tạo lại được sức lao động thì làm
việc sẽ không có hiệu quả, năng suất lao động sẽ giảm làm ảnh hưởng lớn tới
quá trình sản xuất. Thể trạng của con người là khả năng ban đầu vật chất để
có thể nâng cao chất lượng lao động. Với một đất n
ước có nguồn nhân lực có
chất lượng cao thì sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đó sẽ ổn định và
bền vững về lâu dài.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10
- Chính sách của Chính phủ về nâng cao chất lượng lao động: môi
trường chính trị và luật pháp tác động đến quá trình phát triển lực lượng lao
động, thông qua việc Chính phủ ban hành các cơ chế chính sách về đào tạo
lực lượng lao động của quốc gia. Nó có tác dụng khuyến khích việc đào tạo
lao động trong xã hội.
Đồng thời, chính sách của Chính phủ về vấn đề sử dụng lao động cũng
là một động lự
c giúp lao động cải thiện được trình độ của mình. Như trường
hợp Chính phủ khuyến khích sử dụng những lao động đã qua đào tạo, hay
những lao động đã qua trường lớp,….Hơn thế nữa điều kiện đãi ngộ đối với
những lao động có trình độ cao của Chính phủ. Điều này cũng đòi hỏi về
người lao động cần có sự c
ố gắng cải thiện trình độ của mình để nhận được
những ưu đãi từ Chính phủ.
Có thể nói, những chính sách của Chính phủ có tác động rất lớn trong
vấn đề nâng cao chất lượng lao động. Một khi, chính sách phù hợp với yêu
cầu của xã hội thì nó có ảnh hưởng tích cực đến việc nâng cao trình độ của
những lao động trong xã hội đang và sẽ hoạt động trong nền kinh tế.
2.1.5. Nội dung nâng cao chất lượng lao động trong các DNN&V ở nước ta
- Nâng cao về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay
nghề cho người lao động.
- Mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn.
- Khuyến khích người lao động phát huy năng lực, sáng kiến, cải tiến
kỹ thuật (tạo môi trường làm việc tốt, bình đẳng, trân trọng ý kiến sáng tạo
của người lao động ).
- Tổ chứ
c các hoạt động văn hóa, văn nghệ - thể duc thể thao.
- Từng bước nâng cao thu nhập cho người lao động.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11
2.1.6. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng lao động trong các DNN&V
2.1.6.1. Kinh nghiệp các nước trên thế giới
- Giáo dục - đào tạo, thực sự coi đây là quốc sách hàng đầu, chế độ lên
lương và tăng thưởng là đòn bẩy để thúc đẩy nâng cao năng lực, tinh thần trách
nhiệm và tính sáng tạo trong sản xuất.
- Chính sách giáo dục được xây dựng phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế.
- Xây dựng đội ngũ nhân tài có chất lượng cao,
điều chỉnh nhân tài một
cách hợp lý, lấy xây dựng năng lực làm điều cốt lõi, ra sức đẩy mạnh công tác bồi
dưỡng nhân tài, sử dụng nhân tài một cách khoa học
- Luôn hướng đến khả năng, sở thích cũng như năng khiếu để phát huy
cao nhất tiềm năng của mình.
* Ở Nhật Bản: như chúng ta đã biết, sự lớn mạnh vượt bậc của nền kinh
tế Nhật bản nhiều thập kỷ qua đã chứng minh: coi trọng việc nâng cao chất
lượng lao động và phát triển nguồn nhân lực là một trong những chìa khoá của
sự thành công. Trong đó, nâng cao chất lượng lao động trong các doanh nghiệp
là sự phản ánh rõ nét nhất việc xác lập và vận hành đúng đắn chủ trương này,
thể hiện rất rõ thông qua hoạt động đào tạo lao động trong các doanh nghiệp
nhỏ và vừa Nhật Bả
n.
Các DNN&V Nhật Bản cũng như người lao động, làm việc chính là
quá trình tiếp tục đào tạo bồi dưỡng để họ nâng cao chuyên môn và trau dồi
đạo đức nghề nghiệp. Do đó, cùng với hệ thống đào tạo chung, chế độ đào tạo
của doanh nghiệp cũng như tự đào tạo của người lao động đã tạo nên một quá
trình “khép kín” hay người ta còn gọi là “đào tạo suốt
đời”, mà nhờ đó trình
độ người lao động được nâng lên rõ rệt và nhân cách của họ ngày một hoàn
thiện hơn. Trong quá trình đó, đào tạo và đào tạo lại rất quan trọng, là nhân tố
chủ yếu góp phần nâng cao chất lượng lao động trong các DNN&V Nhật Bản
và cho chính người lao động.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12
Phương thức đào tạo cho người lao động ở các DNN&V Nhật Bản
mang nhiều sắc thái khá riêng biệt và độc đáo.
Đào tạo tại chỗ (OJT)
Hình thức đào tạo này là DNN&V thiết kế một chương trình đào tạo
phù hợp với công việc và kỹ năng của mọi người lao động, nhất là đối với
những người mới được tuyển dụng. Thông thường, những năm
đầu khi mới
vào, người lao động phải chuyển đổi nhiều công việc. Mục đích của sự luân
chuyển này là nhằm làm cho người lao động hiểu biết công việc ở nhiều bộ
phận để từ đó có thể thực hiện tốt công việc chính của mình. Những người có
trách nhiệm bồi dưỡng tay nghề cho công nhân là những lao động có tay nghề
cao và kinh nghiệm lâu năm. Những nhà quản lý trực tiếp, các nhà lãnh
đạo
và quản lý trong công ty cũng là thầy giáo chính của người lao động.
Đào tạo ngoài công việc (OFF-JT)
Cùng với hình thức đào tạo tại chỗ, các DNN&V Nhật Bản đã sử dụng
loại hình đào tạo ngoài công việc. Nội dung của đào tạo ngoài công việc là
nhằm bổ sung những kiến thức chung và cập nhật cho người lao động, để tiếp
tục hoàn thiện các kỹ năng chuyên môn. Các DNN&V Nhật Bản rất coi tr
ọng
đến kỹ năng nghề nghiệp có thể áp dụng trong doanh nghiệp. Do đó việc liên
tục bồi dưỡng chuyên môn tay nghề cho người lao động được các DNN&V
coi như là một nội dung để nâng cao chất lượng cho công nhân.
Hình thức đào tạo ngoài công việc khá đa dạng, song tựu trung lại có 3
loại chính: đào tạo theo nhóm, đào tạo tự nguyện và đào tạo bên ngoài. Để
đảm bảo chất lượng, các khoá đào tạo củ
a các DNN&V Nhật Bản thường mời
giáo viên bên ngoài đến trình bày những vấn đề có liên quan. Hình thức học
tập theo nhóm được chú trọng. Theo đó việc thảo luận, sử dụng các phương
pháp giảng dạy và nghe nhìn hiện đại, kiểm tra chéo… đã được áp dụng. Để
thực hiện có hiệu quả loại hình đào tạo này, các DNN&V đã dành một phần
kinh phí hỗ trợ: mua tài liệu, chi phí đi lại, ăn ở… Tính trung bình, mỗi ngườ
i
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 13
được chi vào khoảng từ 20.000 đến 100.000 yên.
* Ở Tập đoàn Samsung - Hàn Quốc: như chúng ta đã biết, Hàn Quốc là
một trong những nước có công nghiệp mới của khu vực Châu á, chỉ trong vòng
khoảng 35 năm họ đã đạt được những thành tựu rất lớn về kinh tế và khoa học
kỹ thuật, với chiến lược chuyển giao tiếp nhận công nghệ của các nước đã phát
triển họ đã rút ng
ắn khoảng cách so với các nước đã phát triển chỉ trong thời
gian ngắn. Các tập đoàn kinh tế hàng đầu của Hàn Quốc đã có những bước tiến
chiếm lĩnh thị phần của các nước phát triển và đóng vai trò nhà đầu tư quan
trọng đối với các nước đang và chậm phát triển. Để đạt được những thành tựu
như ngày hôm nay Chính phủ Hàn Quốc cũng như các Tập đoàn củ
a Hàn Quốc
đã có những chính sách, chiến lược phát triển kinh tế, khoa học công nghệ, đặc
biệt là các chính sách đào tạo nguồn lao động hợp lý và hiểu quả mà chúng ta
có thể học tập.
Tập đoàn Samsung là một trong những Tập đoàn kinh tế lớn của Hàn
Quốc hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực viễn thông, họ đã đề ra sách lược đối
với công tác đào tạo nguồn lao độ
ng cho Tập đoàn rất hiệu quả.
Về mặt tổ chức công tác đào tạo nguồn lao động Tập đoàn Samsung
thành lập trung tâm đào tạo riêng của mình cùng với 30 cơ sở, viện nghiên
cứu đào tạo ở trong nước. Song song với việc đào tạo trong nước Tập đoàn
còn liên tục đưa đi đào tạo ở nước ngoài.
Trung tâm đào tạo nguồn lao động của Tậ
p đoàn Samsung đề ra mục tiêu
“nhân tài số 1” để tìm kiếm và đào tạo nhân tài cho Tập đoàn. Các loại hình đào
tạo của Trung tâm cũng rất đa dạng, Tập đoàn tạo điều kiện tối đa về cơ sở vật
chất hiện đại cho người học. Nội dung đào tạo không những tập trung vào việc
đào tạo chuyên môn mà còn đề cao các nội dụng liên quan đến tư tưở
ng, hành vi
ứng xử hàng ngày trong công việc để tạo lập cho người học lòng trung thành, tận
tuỵ với Tập đoàn. Phương pháp đào tạo là gắn người học với công tác nghiên
cứu khoa học, với hoạt động thực tế của Tập đoàn. Đặc biệt, các chương trình
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 14
đào tạo của trung tâm đào tạo luôn luôn thay đổi cho phù hợp với tốc độ phát
triển công nghệ của Tập đoàn. Việc đánh giá kết quả đào tạo bằng kết quả thực
tế các công trình nghiên cứu được ứng dụng và thực tế, Tập đoàn cũng đánh giá
cao những thành tích mà người học đã đóng góp vào hoạt động kinh doanh của
Tập đoàn và có cơ chế tuyể
n dụng, bổ nhiệm, đãi ngộ đối với những người đó.
Để thực hiện được chiến lược này, hàng năm Tập đoàn Samsung đã đầu tư hàng
chục triệu đô la Mỹ cho công tác đào tạo nguồn nhân lực.
2.1.6.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng lao động trong các DNN&V ở các
địa phương nước ta
- Nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý
- Đào tạo nghề cho người lao động
- Tăng cường đào tạo tại chỗ cho người lao động tại các DNN&V.
- Thu hút lao động có chất lượng cao vào các DNN&V.
- Động viên khích lệ, tuyên dương, khen thưởng đúng người và kịp thời.
* Ở Bắc Ninh: để nâng cao chất lượng lao động, giúp doanh nghiệp ổn
định hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng góp vào sự phát triển kinh tế-xã hội
của tỉnh, từ mục tiêu trên tỉnh Bắc Ninh đã tiến hành thực hiện t
ốt một số nội
dung như: thường xuyên quan tâm đến tâm tư, nguyện vọng của người lao
động, thanh toán đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách và từng bước tăng
thu nhập cho người lao động, điều chỉnh chính sách kịp thời, hợp lý cho
người lao động và xây dựng nhà ở cho người lao động theo nhiều hình thức;
khuyến khích doanh nghiệp sử dụng đa dạng đối tượng lao động, không phân
bi
ệt giới tính, độ tuổi; tạo ra môi trường sống hấp dẫn để giữ chân họ sống và
làm việc với Bắc Ninh; giáo dục hướng nghiệp sát thực tế hơn, rèn kĩ năng để
có thể tham gia lao động được ngay (cần những gì); cải thiện thông tin để
người lao động có lựa chọn đúng đắn, phù hợp khả năng; khuyến khích các
doanh nghiệp mở các lớp đào tạo ngắ
n hạn tại chỗ…
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 15
* Ở tỉnh Đồng Tháp: nâng cao chất lượng nguồn lao động trong doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh là cần thiết, có ý nghĩa quan trọng cho tăng trưởng
kinh tế, cải thiện đời sống kinh tế - xã hội; thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phát huy vai trò động lực cho phát triển kinh tế khu vực. Trên tổng
thể, nâng cao chất lượng nguồn lao động trong doanh nghiệp số phải phát
triển toàn diện từ thể chất, nâng cao chất l
ượng nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, rèn luyện các phẩm chất tâm lý xã hội thích ứng với doanh nghiệp.
Để nâng cao chất lượng nguồn lao động trong doanh nghiệp
Đồng Tháp đã
thực hiện những giải pháp thiết thực cụ thể sau:
Tăng mức đầu tư từ ngân sách tỉnh cho dạy nghề cho lao động trong
các doanh nghiệp; từng bước mở rộng mô hình đào tạo theo cơ chế chia sẻ
kinh phí đào tạo giữa nhà nước và doanh nghiệp; huy động mọi nguồn lực đầu
tư cho dạy nghề bao gồm cả nguồn ngân sách nhà nước, đóng góp của ng
ười
học và của doanh nghiệp sử dụng lao động, trong đó, chi đầu tư của ngân sách
nhà nước đóng vai trò chủ đạo.
Các cấp, các ngành và toàn xã hội cần nâng cao nhận thức về vai trò
của phát triển nguồn lao động, nhất là chú trọng công tác nâng cao chất lượng
lao động trong doanh nghiệp. Tăng cường công tác lãnh đạo, ưu tiên đầu tư
phát triển đào tạo nguồn lao động, coi giáo dục đào tạo và dạy nghề cho người
lao động là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp và kinh
tế - xã hội của tỉnh.
Nâng cao nhận thức của doanh nhân về vai trò, lợi ích của công tác đào
tạo, dạy nghề đối với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp để họ chủ động
tham gia đóng góp vào công tác đào tạo phát triển nguồn lao động. Thay đổi
nhận thức của người lao động về hướng nghiệp và dạy nghề nhằm ổn định
việc làm để nuôi sống bản thân và nâng cao chất lượng cu
ộc sống.
Thực hiện tốt các chính sách xã hội hóa giáo dục, kêu gọi đầu tư xây
dựng các trường, các trung tâm đào tạo nghề nhằm đảm bảo việc đào tạo nghề
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 16
cho lao động nhất là lao động phổ thông.
Tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước đối với công tác dạy nghề, về vai trò vị trí của dạy nghề đối với sự phát
triển của doanh nghiệp; đồng thời nhằm thu hút ngày càng nhiều lao động
tham gia học nghề và có vai trò quyết định đối với việc lập thân, lập nghiệp
của người lao động.
Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữ
a các cơ sở giáo dục, đào tạo, hướng
nghiệp - dạy nghề, các tổ chức khoa học - công nghệ với các phương tiện
thông tin đại chúng để tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật về
phát triển nguồn lao động của doanh nghiệp và tỉnh.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động
Giáo dục và Đào tạo để đảm bảo chất lượng lao động trong các doanh nghiệp.
Rà soát, đánh giá, quy ho
ạch đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý phát triển
nhân lực; kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực cán bộ theo hướng chuyên
nghiệp hóa.
Nâng cao phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
năng thực hành nghề và thực hiện đổi mới nội dung, chương trình, phương
pháp giảng dạy của đội ngũ giáo viên tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo
viên dạy nghề để đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay. Đánh giá, công nhận,
cấp chứng chỉ kỹ năng nghề để giúp người lao
động nâng cao trình độ và thu
nhập theo bậc nghề đảm nhiệm trong doanh nghiệp.
2.1.6.3. Bài học rút ra cho tỉnh Bắc Giang
Qua thực tiễn kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, cũng như một
số tỉnh ở nước ta đã thực hiện việc nâng cao chất lượng lao động trong các
doanh nghiệp nói chung và DNN&V nói riêng là hết sức cần thiết đối với các
doanh nghiệp hiện nay gắn với chiến lược phát triể
n kinh tế - xã hội và CNH-
HĐH, hội nhập kinh tế quốc tế. Trên cơ sở đó rút ra bài học cho tỉnh Bắc
Giang nói chung và DNN&V tại các KCN của tỉnh nói riêng như sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 17
Một là, tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa
nhằm nâng cao nhận thức cho người lao động về vị trí, vai trò của công tác
đào tạo nâng cao chất lượng lao động trong các doanh nghiệp gắn với bố trí,
sắp xếp vị trí việc làm cho người lao động, từng bước làm thay đổi được nhận
thức của người lao động về công tác đào tạo nghề để người lao động xác
định
được đào tạo nghề vừa là nghĩa vụ vừa là quyền lợi của mình từ đó chủ động
và tích cực tham gia học nghề để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
Hai là, phải huy động được sự tham gia, sự phối hợp đồng bộ giữa các
cấp, các ngành và các đoàn thể trong tỉnh, đặc biệt là sự tham gia của các
đoàn thể quần chúng trong xã như: Đoàn thanh niên, Hội nông dân, Hội phụ
n
ữ, Hội cựu chiến binh
Ba là, cần phải triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phân luồng đối
tượng lao động trong các doanh nghiệp để xây dựng và thực hiện chương
trình đào tạo phù hợp với khả năng, năng lực, trình độ của người lao động.
Bốn là, phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo và doanh
nghiệp, huy
động được sự tham gia của các doanh nghiệp đặc biệt là các
doanh nghiệp có khả năng thu hút nhiều lao động để nâng cao về trình độ học
vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề cho người lao động.
Năm là, cần triển khai thực hiện tốt công tác điều tra, khảo sát nhu cầu
học nghề của người lao động trên địa bàn tỉnh, cũng như lao động trong các
doanh nghiệp để nắm chắc nhu cầu đ
ào tạo cho mỗi loại nghề, lĩnh vực; kế
hoạch dạy nghề phải cụ thể, phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, nhu cầu học
nghề của người lao động.
Sáu là, tiếp tục đầu tư tăng cường các điều kiện đảm bảo nâng cao chấ
t
lượng đào tạo nghề như đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề, đổi mới nội dung, chương trình và phương
pháp dạy nghề; đồng thời mở nhiều các lớp bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn.