Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

khảo sát hàm lượng và sự thu hút lân trên cây bắp nếp lai f1mx10 (zea mays l) trồng ngoài đồng tại xã mỹ an, huyện chợ mới, tỉnh an giang ở vụ 3 và vụ 4, năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.62 KB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT

HUỲNH NHƯ
KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG VÀ SỰ THU HÚT LÂN
TRÊN CÂY BẮP NẾP LAI F1MX10 (Zea mays L)
TRỒNG NGOÀI ĐỒNG TẠI XÃ MỸ AN,
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
Ở VỤ 3 VÀ VỤ 4,
NĂM 2012
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KHOA HỌC ĐẤT
KHÓA 36
CẦN THƠ 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
HUỲNH NHƯ
KHẢO SÁT HÀM LƯỢNG VÀ SỰ THU HÚT LÂN
TRÊN CÂY BẮP NẾP LAI F1MX10 (Zea mays L)
TRỒNG NGOÀI ĐỒNG TẠI XÃ MỸ AN,
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
Ở VỤ 3 VÀ VỤ 4,
NĂM 2012
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
Ths. Nguyễn Đỗ Châu Giang
PGS. Ts Nguyễn Mỹ Hoa
CẦN THƠ 2013


i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT

Xác nhận của cán bộ hướng dẫn về đề tài
“Khảo sát hàm lượng và sự thu thu lân trên cây bắp nếp lai F1MX10 (Zea
mays L) trồng ngoài đồng tại xã Mỹ An huyện Chợ Mới tỉnh An Giang ở vụ 3
và vụ 4 năm 2012”
Do sinh viên Huỳnh Như lớp Khoa Học Đất Khóa 36, Bộ Môn Khoa Học Đất,
Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ thực hiện.
Ý kiến của cán bộ hướng dẫn :
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2013
Cán bộ hướng dẫn
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT

Xác nhận của bộ môn Khoa Học Đất về đề tài
“Khảo sát hàm lượng và sự thu hút lân trên cây bắp nếp lai F1MX10 (Zea
mays L) trồng ngoài đồng tại xã Mỹ An huyện Chợ Mới tỉnh An Giang ở vụ 3
và vụ 4 năm 2012”
Do sinh viên Huỳnh Như lớp Khoa Học Đất Khóa 36, Bộ Môn Khoa Học Đất,
Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ thực hiện.
Xác nhận của bộ môn :

Đánh giá :
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2013
Bộ Môn Khoa Học Đất

iii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT

Hội đồng báo cáo luận văn tốt nghiệp chứng nhận báo cáo tốt nghiệp với đề tài:
“Khảo sát hàm lượng và sự thu hút lân trên cây bắp nếp lai F1MX10 (Zea
mays L) trồng ngoài đồng tại xã Mỹ An huyện Chợ Mới tỉnh An Giang ở vụ 3
và vụ 4 năm 2012”
Do sinh viên Huỳnh Như lớp Khoa Học Đất Khóa 36, Bộ Môn Khoa Học Đất,
Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ thực hiện.
Bài báo cáo được đánh giá :
Ý kiến của hội đồng :
Duyệt Khoa Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2013
Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD Chủ tịch hội đồng
iv
LỜI CẢM TẠ
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
- PGS. Ts Nguyễn Mỹ Hoa, người đ
ã t
ận tình h
ư
ớng dẫn, gợi ý và cho những
lời khuyên hết sức bổ ích giúp tôi hoàn thành luận văn này.
- Ths. Nguyễn Đỗ Châu Giang, người đã đóng góp những ý kiến xác thực,
phát hiện những sai sót góp phần hoàn chỉnh luận văn này.
- Ks. Võ Thị Thu Trân, người đ
ã h
ết lòng giúp
đ

ỡ, tạo điều kiện thuận lợi để
tôi thưc hiện tốt quá trình nghiên cứu luận văn này.
- Ts Tất Anh Thư, cô cố vấn của lớp Khoa Học Đất Khóa 36 c
ũng l
à ngư
ời đ
ã
tận tình giảng dạy, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học và thực
hiện luận văn này.
- Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh chị phòng thí nghiệp
Hóa học Đất đ
ã t
ạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em c
ũng nh
ư c
ác sinh viên
khác hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn
- Tập thể lớp Khoa Học Đất Khóa 36, những người bạn đ
ã sát cánh cùng tôi
trong suốt khóa học và thời gian thực hiện nghiên cứu luận văn này.
- Các thầy cô và cán bộ trong bộ môn Khoa Học Đất, những người đ
ã nhi
ệt
tình giúp
đ
ỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Thành kính gửi lòng biết ơn sâu sắc đến Cha Mẹ đ
ã h
ết lòng th

ương yêu, nuôi n
ấng
con khôn lớn nên người. Người luôn động viên, giúp đỡ con trong những giai đoạn
khó khăn nhất.
v
LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC :
Họ và Tên : Huỳnh Như Giới tính : Nữ
Ngày, tháng, năm sinh : 16/06/1991 Dân tộc : Kinh
Nơi sinh : Phường 2, Thành phố Cà Mau, Tỉnh Cà Mau.
Địa chỉ lien lac: khóm 4, phường 9, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Điện Thoại : 01238049990
Email:
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học
Thời gian đào tạo từ năm 1997 đến năm 2001
Trường : Tiểu Học Nguyễn Tạo
Địa chỉ : Phường 2, Thành phố Cà Mau, Tỉnh Cà Mau.
2. Trung học cơ sở
Thời gian đào tạo từ năm 2001 đến năm 2005
Trường : Trung Học Phổ Thông Hồ Thị Kỷ
Địa chỉ : Phường 2, Thành phố Cà Mau, Tỉnh Cà Mau.
3. Trung Học Phổ Thông
Thời gian đào tạo từ năm 2005 đến năm 2009
Trường : Trung Học Phổ Thông Hồ Thị Kỷ
Địa chỉ : Phường 2, Thành phố Cà Mau, Tỉnh Cà Mau.
4. Đại Học
Thời gian đào tạo từ năm 2010 đến năm 2014
Trường Đại Học Cần Thơ
Địa chỉ : đường 3/2 Phường Xuân Khánh, Quận Ninh Kiều, Thành Phố Cần Thơ

Ngày….tháng….năm 2013
Người khai ký tên
Huỳnh Như
vi
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công tr
ình nghi
ên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn
Huỳnh Như
vii
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ix
DANH SÁCH NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ix
TÓM LƯỢC xi
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2
1.1 LÂN 2
1.2.1 Lân trong cây: 3
1.2.2 Lân trong đất: 4
a. Lân tổng số 4
b. Lân dễ tiêu 7
c. Sự lưu tồn lân trong đất 8
1.2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến độ hữu dụng của lân trong đất: 9
1.2 CÂY BẮP (ZEA MAYS L): 11
1.2.1 Vài nét về cây bắp: 11
1.2.2 Đặc điểm của cây bắp: 12
1.2.3 Nhu cầu dinh dưỡng của cây bắp: 12

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN & PHƯƠNG PHÁP 15
2.1 Thí nghiệm 1: khảo sát ảnh hưởng của liều lượng phân lân lên hàm lượng
lân trong lá bắp 15
2.2. Thí nghiệm 2: khảo sát ảnh hưởng của liều lượng lân đến tổng hấp thu
lân trên cây bắp 17
CHƯƠNG 3 19
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 19
3.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT VỀ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT Ở
NGOÀI ĐỒNG TRONG VỤ 3 VÀ VỤ 4 TRÊN BẮP NẾP LAI 19
viii
3.2 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THU HÚT CỦA LÁ BẮP TỪ ĐẤT TRONG THÍ
NGHIỆM NGOÀI ĐỒNG VỤ ĐÔNG XUÂN TẠI CHỢ MỚI-AN GIANG 19
3.3 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THU HÚT TRÊN CÁC BỘ PHẬN CỦA CÂY
BẮP TRONG THÍ NGHIỆM NGOÀI ĐỒNG VỤ XUÂN-HÈ Ở CHỢ MỚI-AN
GIANG 20
3.3.1 Hàm lượng lân và hấp thu trong thân lá giữa các nghiệm thức tại thí
nghiệm ngoài đồng vụ 4, năm 2012 20
3.3.2 Hàm lượng lân và sự thu hút trong lá mang trái giữa các nghiệm thức
tại thí nghiệm ngoài đồng vụ 4, năm 2012 21
3.3.3 Hàm lượng lân và sự hấp thu trong hạt bắp giữa các nghiệm thức tại
thí nghiệm ngoài đồng vụ 4, năm 2012 22
3.3.4 Hàm lượng lân và sự hấp thu trong lõi (cùi bắp) giữa các nghiệm thức
trong thí nghiệm ngoài đồng vụ 4, năm 2012 23
3.4 TỔNG HẤP THU CỦA CÂY BẮP NẾP LAI 24
CHƯƠNG 4 26
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 26
4.1 KẾT LUẬN 26
4.2 ĐỀ NGHỊ 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO 27
PHỤ CHƯƠNG 30

Bảng số
Tựa bảng
Trang
ix
DANH MỤC BẢNG
DANH SÁCH NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
1.1
Đánh giá lân tổng số trong đất
4
1.2
Lượng NPK bón cho từng giống bắp trên từng loại bắp khác
nhau
13
1.3
Chuẩn đoán nhu cầu dinh dưỡng qua lá của cây bắp
14
3.1
Hàm lượng lân trong lá đối diện mang trái (%P
2
O
5
)
19
3.2
Hàm lượng lân và hấp thu trong thân lá
20
3.3
Hàm lượng lân và hấp thu trong lá mang trái
21
3.4

Hàm lượng lân và hấp thu trong hạt bắp
22
3.5
Hàm lượng lân và hấp thu trong lõi bắp
23
3.6
Tổng hấp thu lân trên cây bắp (kg/ha)
24
x
S Lưu huỳnh
ADN Acid nuclêic
ARN Acid nuclêic
ATP Chất chuyển hóa năng lượng
ADP Chất chuyển hóa năng lượng
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
NT Nghiệm thức
NSKG Ngày sau khi gieo
NPK Đạm, lân, kali
REP Lặp lại
Ctv Cộng tác viên
NXB Nhà xuất bản
xi
TÓM LƯỢC
Đề tài : “Khảo sát hàm lượng và sự thu hút lân trên cây bắp nếp lai F1MX10
(Zea mays L) trồng ngoài đồng ở xã Mỹ An huyện Chợ Mới tỉnh An Giang ở vụ 3
và vụ 4 năm 2012” được thực hiện nhằm mục tiêu khảo sát hàm lượng và tổng hấp
thu lân của cây bắp trong các điều kiện có bón và không bón lân để từ đó đánh giá
tình trạng dinh dưỡng lân trong đất, khả năng cung cấp lân từ đất c
ũng như nhu c
ầu

lân của cây bắp. Đề tài thực hiện tại ấp Mỹ Thạnh, xã Mỹ An, huyện Chợ Mới, tỉnh
An Giang, trên đất có hàm lượng lân trung bình (15.13 mg P/kg) với 3 nghiệm thức
mỗi nghiệm thức được lặp lại 4 lần. (1) nghiệm thức 1: không bón lân 0 kg P
2
O
5
/ha,
(2) nghiệm thức 2: bón 45 kg P
2
O
5
/ha, (3) nghiệm thức 3: bón 90 kg P
2
O
5
/ha.
Lượng đạm và lượng kali bón lần lượt là 160 kg N/ha, 90 kg K
2
O/ha. Kết quả thí
nghiệm cho thấy việc bón phân lân trên đất có hàm lượng lân dễ tiêu trung bình
không có tác dụng làm gia tăng hàm lượng lân trong cây c
ũn
g như sự hấp thu lân
của cây bắp. Không bón lân 0 kg P
2
O
5
/ha thì tổng hấp thu trên cây cao hơn so với
nghiệm thức có bón lân 90 kg P
2

O
5
/ha. Do đó có thể khuyến cáo nông dân bón 45
kg P
2
O
5
kg/ha trên đất có hàm lượng lân dễ tiêu trung bình để duy trì hàm lượng lân
dễ tiêu trong đất nhắm giúp giảm chi phí phân bón tăng hiệu quả kinh tế trong sản
xuất và bảo vệ môi trường.
xii
1
MỞ ĐẦU
Trên đa số các loại cây trồng ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, nhất là rau màu,
phân lân được sử dụng với liều lượng rất cao mà chưa chú
ý đ
ến đặc tính độ phì
khác nhau của từng cánh đồng. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Mỹ Hoa và ctv.,
(2006) cho thấy nông dân ở vùng khảo sát đ
ã s
ử dụng phân lân rất cao (100-150 kg
P2O5/ha/vụ) để bón cho các loại cây trồng. Điều này cho thấy hiện tượng tích l
ũy
lân trong đất đ
ã và đang di
ễn ra trên các vùng trồng rau chuyên canh gây lãng phí
lượng phân bón, tăng chi phí trong sản xuất của người dân. Đ
ã có nhi
ều kết quả
nghiên cứu cho thấy sự lưu tồn các loại phân bón có ảnh hưởng rất tốt đến sinh

trưởng và năng suất cây trồng. Theo Correll (1985), dưới ảnh hưởng của lưu tồn lân,
lượng phân lân cần thiết cung cấp cho cây trồng giảm một cách có ý ngh
ĩa.
Ở ĐBSCL, hiệu quả lưu tồn có thể ảnh hưởng đến vụ lúa thứ 3 (trồng ở đất
phèn Hoà An) với mức bón 90 kg P
2
O
5
/ha kết hợp với 120 kg N/ha ở vụ đầu và các
vụ sau không bón lân, năng suất liên tục của hai vụ lúa sau khác nhau không có ý
ngh
ĩa so v
ới các nghiệm thức có bón lân (Võ Thị Gương và ctv, 1994). Một kết quả
khảo sát khác của Trần Thanh Huy (2012) trong thí nghiệm ngoài đồng ở Chợ Mới
– An Giang cho thấy hàm lượng lân tổng số trên lá mang trái của cây bắp nếp lai đạt
ở mức thấp (0,23-0,69% P
2
O
5
) nhưng vẫn đủ cung cấp cho cây và không có sự khác
biệt giữa nghiệm thức có bón và không bón lân. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là ảnh
hưởng liều lượng phân lân đến hàm lượng lân trong lá bắp nếp lai ở vụ 4 như thế
nào? Hàm lượng lân trong lá vẫn đủ cho nhu cầu sử dụng lân của cây bắp hay
không? Với những vấn đề trên đề tài: “Khảo sát hàm lượng và sự thu hút lân
trên cây bắp nếp lai F1MX10 (Zea mays L) trồng ngoài đồng ở xã Mỹ An
huyện Chợ Mới tỉnh An Giang ở vụ 3 và vụ 4 năm 2012” được thực hiện nhằm
mục tiêu khảo sát hàm luợng lân trong lá cây bắp nếp lai và đánh giá ảnh hưởng của
sự lưu tồn lân và lượng lân bón trong đất đối với hàm lượng lân trong lá của cây
bắp, qua đó có thể khuyến cáo người dân bón phân lân hợp lý, tránh gây lãng phí
đồng thời không làm giảm năng suất.

2
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 LÂN
Lân có vai trò quan trọng trong đời sống, cây trồng và động vật không thể
phát triển được nếu thiếu lân. Hàm lượng lân trong cây và trong đất thường thấp
hơn đạm và kali. Trong đất lân có khuynh hướng phản ứng với thành phần trong đất
tạo thành các hợp chất, không hòa tan, chậm hữu dụng cho cây trồng. Nguyên tố lân
không ở dạng tự do trong tự nhiên, nó kết hợp với oxy để cho ra P
2
O
5
, từ đó kết hợp
với nước tạo ra acid orthophosphoric (theo Đỗ Thị Thanh Ren, 2004).
Khác với đạm, lân luôn giữ ở dạng oxy hóa bên trong cây. Lân hiện diện ở dạng
lân vô cơ hoặc dạng ester của acid phosphorid, nghĩa là trong acid nuclêic (DNA và
RNA), lân hiện diện mang tính không thể thay thế được cho sự tạo tính di truyền của
cây trồng. Bên cạnh đó lân c
òn đóng vai trò quan tr
ọng trong việc tạo năng lượng biến
dưỡng trong cây. Adenosin triphosphate là một nucleic acid đơn, một hợp chất trữ năng
lượng cho tiến trình hô hấp hoặc quang tổng hợp trong cây. Lân là thành phần của lipid
đặc biệt là phospholipids. Những hợp chất này là thành phần chính của màng tế bào.
Các thành phần khác của lân trong cây ở dạng lân vô cơ. Các dạng này là thành phần
dự trữ của lân trong cây ở điều kiện lân được hấp thu cao (Đỗ Thị Thanh Ren, 1999).
Theo Đỗ Ánh (2003) lân là thành phần của adenosin triphosphate (ATP), lân
có tác dụng thúc đẩy các quá trình chín, lân là nguồn năng lượng vận chuyển và bảo
tồn vật chất, lân cần thiết cho hình thành acid nucleic và phospholipid, thúc
đ
ẩy đẻ
nhánh trổ bông và tăng cường chất lượng hạt. Lân giúp việc phân chia tế bào dễ

dàng hơn (Vũ Hữu Yêm, 1995).
Lân giúp rễ cây phát triển mạnh, ăn sâu lan rộng, giúp cây đứng vững, hút được
nhiều dưỡng chất khác trong đất. Thúc đẩy việc ra rễ bên đặc biệt là lông hút (V
ũ H
ữu
Yêm, 1995).
Lân làm tăng cường phẩm chất nông sản. Lân làm tăng cường khả năng thu
hút đạm do nó có tác dụng chống chế độ độc của lượng đạm khoáng, tăng cường
việc chuyển hóa đạm thành protid. Bón lân làm tăng quá tr
ình chuy
ển hóa đạm
3
nitrate, do đó làm giảm mạnh nồng độ đạm nitrate trong cây (Trần Thị Tường Linh
và ctv, 2005).
1.2.1 Lân trong cây:
Theo V
ũ H
ữu Yêm (1995), trong cây lân chủ yếu nằm dưới dạng hữu cơ, chỉ
có một phần nhỏ nằm dưới dạng vô cơ. Lân hữu cơ rất đa dạng đóng vai tr
ò quan
trọng trong quá trình trao
đ
ổi chất, hút chất dinh dưỡng và vận chuyển các chất đó
trong cây.
Lân hữu cơ bao gồm axit photphoglixeric, axit nucleic, các chất dự trữ cao
năng lượng adenozin diphotphat (ADP), adenozin triphotphat (ATP),
photpholipid… đó là các chất quan trọng trong hoạt động sống của cây (Ngô Thị
Đào và V
ũ H
ữu Yêm, 2005).

Cây trồng hút lân chủ yếu dưới dạng khoáng của photphate hóa trị I (H
2
PO
4
-
)
và photphat hóa trị II (HPO
4
2-
). Hai dạng lân này đều dễ tiêu với cây nhưng chúng
lại có rất ít ở trong đất (Nguyễn Như Hà, 2006).
Những loại phosphate dễ tiêu cho cây nhất là những phosphate của muối kim
loại hóa trị I, những loại muối này ở trong đất với tỷ lệ nhỏ thường không quá
1mg/kg đất. Trong thực tế người ta thấy có nhiều kim loại muối phosphate khó tan
trong nước nhưng cây vẫn có thể sử dụng được (Nguyễn Chí Thuộc và ctv., 1974).
Theo Nguyễn Như Hà (2006) cây có thể hút được một số hợp chất lân hữu cơ
đơn giản, nhưng ít và chậm hơn nhiều. Một đặc điểm nổi bật về dinh dưỡng lân của
cây là: cây non rất mẫn cảm với lân, việc thiếu lân ở thời kỳ cây non sẽ cho hậu quả
rất xấu, mà về sau dù có cung cấp bù đủ lân cho cây c
ũng
không khắc phục được.
Cho nên cần chú ý cung cấp đủ lân cho cây trồng ngay từ đầu. Một đặc điểm khác
c
ũng c
ần lưu
ý là t
ất cả các loại cây trồng đều có khả năng thu hút được lân có ở
trong đất ở nồng độ rất thấp nên đất có thể bị khai thác kiệt quệ lân nếu người trồng
trọt không quan tâm bón đủ lân cho cây.
Lân có vai trò quan trọng với cây bắp, tuy nhiên khả năng hút lân ở giai đoạn

cây con rất yếu. Thời kỳ 3-4 lá cây bắp hút không được nhiều lân, đó là thời kỳ
khủng hoảng lân của bắp, nếu thiếu lân ở giai đoạn này sẽ làm giảm năng suất
4
nghiêm trọng. Cây bắp hút nhiều lân nhất (khoảng 62% tổng lượng lân yêu cầu) ở
thời kỳ 6-12 lá sau đó giảm dần đi ở các thời kỳ sau (Nguyễn Xuân Trường và ctv,
2000). Bắp khi thiếu lân lá chuyển sang màu đỏ đến tím. Lá xanh đậm hơn b
ình
thường, chuyển sang màu tím ở mặt dưới lá và sau cùng là toàn bộ cây phát triển
chậm, thân nhỏ và ngắn, trì hoãn tr
ư
ởng thành nên cây tăng trưởng kém. Thiếu lân
thường xuất hiện đầu tiên ở lá già nhất, thường xuất hiện trên đất nén dẻ, đất phèn
nặng, đất kiềm hay đất có hàm lượng lân nghèo. Ngoài ra đối với bắp lấy hạt thiếu
lân làm cho trái cong queo, trường hợp nặng lá sẽ chuyển sang màu vàng và chết
(Nguyễn Xuân Trường và ctv, 2000).
1.2.2 Lân trong đất:
a. Lân tổng số
Tổng số các hợp chất lân trong đất, dù kết hợp với cation nào, hữu cơ hoặc
vô cơ gộp lại thành “Lân tổng số” của đất, thể hiện bằng hàm lượng tổng số P2O5
(Lê Văn Căn, 1985). Do đó lân tổng số chỉ cho chúng ta biết được tổng lượng lân
trong đất mà không cho biết khả năng cung cấp lân cho cây trồng, vì lân trong
đ
ất
được kiểm soát bởi nhiều yếu tố môi trường, có thể bị giữ lại bởi các hợp chất khó
tan như phosphate sắt nhôm. Mặt khác các loại cây trồng khác nhau thì khả năng sử
dụng lân c
ũng khác nhau. Các đ
ất có hàm lượng lân tổng số khác nhau, đặc biệt ở
Việt Nam hàm lượng lân tổng số rất thấp. Nhưng xét về phì nhiêu thực tế thì lân
tổng số không có ý ngh

ĩa g
ì nhi
ều, vì
đ
ại bộ phận lân tổng số ở dạng khó tiêu đối
với thực vật (Nguyễn Tử Siêm và ctv., 2000).
Ta có thể đánh giá đất lân tổng số trong đất theo từng nức độ như sau:
B
ảng
1.1: Đánh giá lân t
ổng số trong đất
Stt
Mức độ
P
2
O
5
%
P
2
O
5
Kg/ha (từ 0 – 25cm)
1
2
3
4
5
Rất ngèo
Nghèo

Trung bình
Giàu
Rất giàu
0,01
0,01 – 0,05
005 – 0,1
0,1 – 0,2
0,2
300
300 – 1500
1500 – 3000
3000 – 6000
6000
(Lê Văn Căn, 1978)
5
Hàm lượng lân tổng số trong đất biến thiên trung bình từ 0,02-0,15% P
2
O
5
.
Đất vùng ĐBSCL nh
ìn chung nghèo lân t
ổng số, hàm lượng lân trung bình của các
nhóm đất chính là 0,06%. Đất phù sa nhiễm mặn có hàm lượng lân tổng số khá
0,088% P
2
O
5
. Đất phù sa sông Hồng có hàm lượng lân tổng số và lân dễ tiêu nhiều
hơn vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (Đỗ Thị Thanh Ren, 1999). Phù sa sông

Hồng, mặn trung tính kiềm có tỷ lệ lân trung bình 0,1% (Nguyễn Tử Siêm và ctv.,
2000). Hai dạng lân chủ yếu là lân vô cơ và lân hữu cơ.
 Lân hữu cơ
Lân hữu cơ được tìm thấy trong đất mùn, lá cây và các dư thừa thực vật và
động vật đất vì
đây là d
ạng liên kết với chất hữu cơ nên nó được tìm thấy chủ yếu ở
lớp đất mặt. Hàm lượng lân trong đất thay đổi tùy theo loại đất và gia tăng với hàm
lượng chất hữu cơ theo thứ tự sau: đất cát < đất sét < đất than bùn (Đỗ Thị Thanh
Ren, 2004).
Dạng lân hữu cơ trong đất biến động từ 10-15% lân tổng số bao gồm các
phytin, nucleoprotein, lectin, hợp chất mùn và các chất acid hữu cơ chứa lân, các
acid mùn chứa từ 4-5% lân trong điều kiện thuận lợi có thể giải phóng từ 15-20 kg
lân/ha/năm (Nguyễn Tử Siêm và ctv., 2000).
Trong đất phytin thường chiếm với tỷ lệ dưới 30-40% tổng số lân hữu cơ và
không hòa tan
đư
ợc trong nước (Đỗ Thị Thanh Ren, 1999). Phospholipd là hợp chất
béo được tìm thấy ở thực vật, cùng với nucleic acid chúng chiếm tỷ lệ 1-2% lân hữu
cơ trong đất (Đỗ Thị Thanh Ren, 2004).
Theo Nguyễn Chí Thuộc và ctv., (1974), dạng lân hữu cơ trong đất rất phổ
biến là phytate chiếm 50% tổng số lân hữu cơ. Ở đất chua, lân hữu cơ chủ yếu là
dạng nhôm phytate, sắt phytate, còn ở đất trung tính chủ yếu là canxiphytate.
Canxiphytate hòa tan trong acid và không hòa tan trong môi tr
ư
ờng trung tính và
môi trường kiềm, trái lại phytate nhôm và sắt không hòa tan trong dung dịch acid
nhưng h
òa tan trong môi trư
ờng kiềm (Đỗ Thị Thanh Ren, 2004).

Ngoài ra lân trong đất còn tồn tại ở cơ thể sinh vật nhưng cây không thể hút
trực tiếp được, đến khi vi sinh vật chết đi và cơ thể của chúng bị khoáng hóa cây
6
mới hút được (Nguyễn Chí Thuộc và ctv.,1974). Theo Lê Văn Căn (1978) trong đất
mùn, lân hữu cơ dao động từ 0,81-2,45% phụ thuộc vào các loại đất khác nhau và
điều kiện sinh học hình thành nên loại đất đó. Trong các loại đất khoáng, tỷ lệ lân
hữu cơ từ 25-65% và ở các chân đất nhẹ, đất bạc màu có ít keo sét thì tỷ lệ lân
thường thấp hơn các chân đất khác.
Sau khi các chất hữu cơ trong đất được phân hủy thì chất hữu cơ mới được
giải phóng ra acid orthophosphoric và những muối dễ tan của nó. Nhưng những
dạng này bị hấp phụ bởi đất và sinh vật cho nên lân hòa tan trong
đ
ất rất ít. Nếu ta
vùi chất hữu cơ nghèo lân vào trong đất, sau khi bị khoáng hóa thì lân dễ tiêu trong
đất không tăng mà c
òn b
ị giảm xuống, khi chất hữu cơ vùi vào trong đất ít hơn 0,2-
0,3% P
2
O
5
thì khi phân giải sẽ không có thêm chút lân dễ tiêu nào vì bị vi sinh vật
hút hết (Nguyễn Chí Thuộc và ctv., 1974)
 Lân vô cơ (lân khoáng)
Hợp chất lân vô cơ chứa lân chủ yếu là những muối axit octophosphoric với
Ca, Mg, Fe và Al. Trong đất lân còn có trong thành phần của apatit, photphoric và
vivianit, c
ũng như trong tr
ạng thái hấp phụ của anion photphat. Apatit là nguồn gốc
đầu tiên của tất cả các hợp chất lân trong đất. Nó chiếm tới 95% hợp chất lân trong

vỏ trái đất. Các hợp chất lân vô cơ trong đất phần lớn có tính di động kém (Trần
Văn Chính và ctv, 2006).
Hàm lượng lân vô cơ trong đất thường cao hơn lân hữu cơ, ngoại trừ trên các
loại đất hữu cơ, hàm lượng lân vô cơ gia tăng theo phẫu diện (Đỗ Thị Thanh Ren,
2004). Lân vô cơ chiếm khoảng 80% lân tổng số, bao gồm phosphate K, Na, NH
4
,
Ca, Mg, Fe, Al đây là những sản phẩm do phong hóa đá mẹ, do phân giải chất hữu
cơ hoặc do sự chuyển biến phân lân từ ngoài vào. Dạng dễ tan là phosphate của
cation hóa trị I (KH
2
PO
4
; NaH
2
PO
4
), hay phosphate của kim loại kiềm thổ,
phosphate Ca, Mg ở dạng khó tan (CaHPO
4
; MgHPO
4
; Ca(PO
4
)
2
; Mg
3
(PO
4

)
2
và còn
có thể ở dạng hydroxyt apatit (Ca
5
(PO
4
)
3
OH) khó tan hơn (Nguyễn Vy, Trần Khải,
1978). Lân vô cơ nằm dưới dạng muối phosphate. Ở đất chua giàu sắt, nhôm là các
phosphate sắt nhôm. Ở đất kiềm là các phosphate canxi và phosphate magie. Ở đất
mặn còn có thể xuất hiện phosphate natri (V
ũ H
ữu Yêm, 1995).
7
Theo Nguyễn Tử Siêm và ctv, (2000) các nhóm phosphate vô cơ tự do và
liên kết với các cation hóa trị I hầu như không có trong dung dịch đất, dạng liên kết
với các cation hóa trị II c
ũng r
ất ít. Lân tồn tại chủ yếu dưới dạng các phosphate với
các cation đa hóa trị Fe-P, Al-P khó tan (chiếm tới 65-90%, thậm chí 95% lân tổng
số). Phosphate sắt chiếm trên 50% lân khoáng trong đất, có độ hòa tan thấp hơn P-
Ca nhưng trong môi trường chua chúng bền vững hơn P-Ca, trong đất lúa chua P-Ca
và P-Mg đóng vai tr
ò không l
ớn (Nguyễn Tử Siêm và ctv, 2000). Thí nghiệm bằng
đồng vị phóng xạ P
32
c

ũng
cho thấy cây lúa hút phosphate sắt không kém gì
phosphate canxi (Đỗ Ánh, 2003).
Lê Văn Căn (1978) cho rằng dạng phosphate sắt, nhôm có thể cung cấp lân
đáng kể khi nó ở dạng trung tính ngh
ĩa là t
ỷ lệ phân tử giữa phosphate và kim loại
1:1. Trên đất nhiệt đới, phosphate sắt, nhôm không ở dạng trung tính mà chỉ có ở
dạng acid khó tan trong nước, nên đất nhiệt đới rất nghèo lân dễ tiêu (Nguyễn Chí
Thuộc và ctv, 1974).
b. Lân dễ tiêu
Lân dễ tiêu được định nghĩa là phần hợp chất vô cơ chứa lân trong đất, có
khả năng h
òa tan trong nư
ớc hoặc các dung môi chủ yếu như acid vô cơ có nồng độ
thấp, các muối kiềm như carbonate Phần lân đó cây trồng có thể hấp thu được dễ
dàng (Nguyễn Vy và Trần Khải, 1978).
Lân dễ tiêu trong đất là một chỉ tiêu dao động và không ổn định ngay cả
trong một thời gian ngắn, ở ngay trong một loại đất. Mặc dù vậy lân dễ tiêu c
ũng l
à
một chỉ tiêu đánh giá độ phì của đất rất quan trọng không thể thiếu được. Vì nếu
hàm lượng lân dễ tiêu cao thì
đ
ất có khả năng cung cấp lân nhanh và việc thu hút
chất lân của bộ rễ được thuận lợi (Lê Văn Căn, 1985).
Theo Lê Văn Căn (1985) th
ì lân d
ễ tiêu trong đất rất dễ bị kết tủa dưới dạng
phosphate sắt nhôm. Vì vậy lượng phosphate hòa tan khi bón vào

đ
ất không bao lâu
sẽ chuyển thành những dạng khó tan hơn, và càng ít hòa tan thì càng chậm tiêu,
khó được cây hút. Canxi phosphate dễ dàng biến đổi thành lân dễ tiêu hơn là sắt,
nhôm phosphate (Nguyễn Chí Thuộc và ctv, 1974).
8
Theo Đỗ Thị Thanh Ren (1999), nồng độ lân hòa tan rất thấp thường là 0,2 –
0,5 mg/l. Các loại đất giàu lân có thể chứa 1mg/l. Cây có khả năng thu hút được lân
từ những nồng độ rất loãng trong dung dịch đất.
c. Sự lưu tồn lân trong đất
Cây trồng thường không sử dụng hết lượng dinh dưỡng đ
ã
đư
ợc cung cấp
trong một vụ, lượng dư thừa này cho các vụ sau gọi là sự lưu tồn. Sự lưu tồn phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố, lượng phân cung cấp, khả năng hấp thu của cây trồng,
đặc tính đất (Wilmal Marquel và ctv, 1991-1992). Với các ảnh hưởng của lưu tồn
dưỡng chất giúp giảm bớt lượng phân bón cho cây trồng trong các mùa vụ kế tiếp
và do đó giảm chi phí sản xuất (Nguyễn Hồng Phong, 2009).
Theo Rai và ctv (1984) thì các
đáp
ứng của cây trồng đối với phân lân được
đánh giá bằng sự gia tăng tổng lượng lân hấp thu của cây. Khả năng hấp thu dưỡng
chất N, P, K được dùng để đánh giá sự hữu dụng của N, P, K trong đất và có thể xác
định sự lưu tồn của những dưỡng chất này được bón trong mùa vụ trước (Ryding và
ctv, 1983) (Nguyễn Hồng Phong, 2009).
Theo Correll (1985), lưu tồn lân đã làm giảm sự hấp thu lân từ phân bón vào
khi gia tăng mức độ cung cấp phân thì khả năng hấp thu của cây trồng đối với các
chất lân lưu tồn vẫn không bị ảnh hưởng. Do đó, dưới ảnh hưởng của lưu tồn lân,
lượng phân lân cần thiết cung cấp cho cây trồng giảm một cách có ý ngh

ĩa (Rai

ctv, 1984). Để xác định các mức độ lưu tồn, có thể dùng phương pháp phân tích đất
hoặc bố trí thí nghiệm về phân bón (Correll, 1985) (Nguyễn Hồng Phong, 2009).
Nhiều kết quả thí nghiệm cho thấy sự lưu tồn của các loại phân bón có ảnh
hưởng rất tốt đến sinh trưởng và năng suất đối với hầu hết các loại cây trồng.
Theo Borzic (1985) ảnh hưởng dinh dưỡng từ vụ lúa mì sang vụ bắp của các
loại phân hỗn hợp N, P, K đ
ã
ảnh hưởng tốt đến năng suất bắp. Với các ảnh hưởng
của tổ hợp phân bón 60 kg N – 60 kg P
2
O
5
– 40 kg K
2
O ha
-1
cung cấp cho vụ lúa mì
sang vụ bắp trồng tiếp theo đ
ã cho thu đư
ợc từ 1.8 kg hạt bắp trên kg NPK bón
trong vụ trước. Tương tự 2.1 kg hạt bắp thu được từ kg NPK ở tổ hợp bón 90 kg N
– 90 kg P
2
O
5
– 60 kg K
2
O ha

-1
và 3,1 kg hạt bắp trên kg NPK từ mức bón 120 kg N
9
– 120 kg P
2
O
5
– 80 kg K
2
O ha
-1
cung cấp cho lúa mì vụ trước. Theo Velayudham và
ctv (1987) thì hàm l
ư
ợng dinh dưỡng lưu tồn thay đổi tùy theo cơ cấu canh tác của
cây trồng.,
Lân là chất dinh dưỡng chịu sự tác động của tính chất đất nhiều nhất, do đó
sự hữu dụng của lân lưu tồn c
ũng thay đ
ổi tùy theo loại đất canh tác khác nhau.
Marquez và ctv, (1991-1992) đ
ã ti
ến hành thực nghiệm để so sánh ảnh hưởng của
sự lưu tồn phân bón và hiệu quả lưu tồn của phân lân trên 3 loại đất: đất thịt, thịt
pha cát và thịt pha sét, cả 3 loại đất này đều cho hiệu quả của sự lưu tồn lân rất thấp
(Nguyễn Hồng Phong, 2009).
1.2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến độ hữu dụng của lân trong đất:
 Loại khoáng sét:
Một số loại khoáng sét có khả năng cố định P cao hơn những loại khác. Thông
thường những loại khoáng sét này có khả năng trao đổi anion lớn hơn (do bề mặt

tích điện dương) có sự hấp dẫn lớn hơn đối với ion phosphate (Đỗ Thị Thanh Ren,
1999).
Theo Bajwa (1980) khoáng sét kaolinite có thể cố định 96% lượng P bón vào
đất, trong khi amorphous allophanic cố định 88%, halloysitric 86-88%, beidellitric
84% và vermiculitic 77%. Mức độ cố định P của các loại khoáng sét gia tăng theo
thứ tự sau:
Sét 2:1 << sét 1:1< tinh thể carbonate< tinh thể oxit Al, Fe, Mn < oxit Al, Fe,Mn vô
định hình, allophane
 Thời gian phản ứng:
Thời gian phân lân tiếp xúc với đất càng lâu, lượng lân cố định càng lớn.
Ngay sau khi bón phân cây có khả năng thu hút tốt nhất lượng lân bón vào. Trên
một số loại đất có khả năng cố định lân cao thời gian có thể ngắn, ngược lại trên các
loại đất khác thời gian sử dụng phân có thể dài đến một tháng hoặc đôi khi đến một
năm (Đỗ Thị Thanh Ren, 1999).
10
 Ảnh hưởng của pH đất:
Hầu hết các loại đất, độ hữu dụng của lân trong đất đạt tối đa trong khoảng
pH từ 5.5-7.0. Độ hữu dụng của lân giảm khi pH thấp hơn 5.5 và cao hơn 7.0. Ở giá
trị pH thấp lân bị cầm giữ do phản ứng với Fe, Al và các hydroxyt của chúng. Khi
pH tăng lớn hơn 7 th
ì các ion Ca
2+
, Mg
2+
sẽ hiện diện cùng với ion carbonate trong
đất, sẽ làm kết tủa lượng lân bón vào, làm giảm độ hữu dụng của lân (Đỗ Thị Thanh
Ren, 1999). Lê Văn Căn (1985) c
ũng cho r
ằng pH từ 5.4-6.8 rất thích hợp cho việc
bón lân vì ở pH này chất lân không bị kết tủa hoặc kết tủa rất ít.

 Chất hữu cơ:
Theo Đỗ Thị Thanh Ren (1999) chất hữu cơ thường có ít khả năng cố định
ion phosphate. Sự phân hủy chất hữu cơ đi kèm với sự giải phóng CO
2
. Chất CO
2
sẽ
hòa tan trong n
ư
ớc tạo thành H
2
CO
3
có khả năng phá hủy khoáng sét nguyên sinh.
Trong đất kiềm và đất trung tính CO
2
có vai trò quan trọng làm gia tăng sự hữu
dụng của chất lân, và CO
2
c
ũng l
àm gia tăng s
ự hữu dụng của chất lân trên các loại
đất chua. Khoảng pH mà H
2
CO
3
có ảnh hưởng quan trọng đến độ hòa tan của lân
trong đất là điều kiện môi trường chua nhẹ đến kiềm.
Chất mùn trong đất làm gia tăng độ hữu dụng của lân do (1) Tạo thành phức

chất phosphohumic cây thu hút dễ dàng hơn, (2) Sự thay thế anion phosphate bởi
ion humate và (3) Chất mùn tạo lớp vỏ bọc xung quanh các phần tử sequioxide, vì
vậy làm giảm khả năng cố định lân của chúng. Các anion có hiệu quả lớn nhất trong
việc thay thế phosphate là citrate, oxalate, tartrate, malate và malonate. (Đỗ Thị
Thanh Ren, 1999)
Bón phân hữu cơ cho các loại đất khoáng có thể làm gia tăng độ hữu dụng
của chất lân trong đất (Đỗ Thị Thanh Ren, 1999).
 Nhiệt độ
Là yếu tố ảnh hưởng đến độ hữu dụng của lân trong đất theo Nguyễn Chí
Thuộc và ctv. (1974), trong điều kiện bình th
ư
ờng ở các nước ôn đới sự khoáng hóa
lân hữu cơ tiến hành rất chậm chạp và lượng lân cung cấp cho cây không đáng kể.
Trái lại ở các nước nhiệt đới, nhiệt độ tương đối cao (35 – 50
0
C) thì quá trình

×