Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

phân tích Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.24 KB, 33 trang )

MỞ ĐẦU
Là một sinh viên của trường Đại học kinh tế Quốc Dân em rất lấy làm tự hào
và hạnh phúc khi được học dưới mái trường Đại học kinh tế Quốc Dân yêu
mến! Thấm thoát thời gian đã gần 4 năm học trôi qua và giờ đây em đã bước
vào giai đoạn thực tập của mình. Trong gần 4 năm học đó là cả một lượng
kiến thức rất bổ ích cho chúng em sau này áp dụng vào thực tiễn công việc
cũng như tích luỹ thêm những kiến thức cho mình trên con đường lập nghiệp
và cuộc sống. Để chuẩn bị cho mình những kỹ năng cần thiết cho công việc
sau này, thì giai đoạn thực tập là rất quan trọng bởi nó chính là giai đoạn mà
chúng em bắt đầu rời ghế nhà trường để đến những công ty, doanh nghiệp và
bắt đầu học hỏi, tiếp cận dần với công việc ở những công ty, doanh nghiệp đó
bằng những kiến thức của mình đã được học.
Em hiện đang thực tập tại một ngân hàng nằm trên địa bàn thị xã Hà Đông đó
là: Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây.
Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây nằm trên địa bàn của thị xã
Hà Đông, tại 269 đường Quang Trung. Đây là một ngân hàng thuộc chi nhánh
trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam . Với bề dày về thời gian
và kinh nghiệm hoạt động của Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây em thấy
mình cần phải cố gắng nắm bắt và học hỏi nhiều hơn nũa. Trong thời gian vừa
rồi với nỗ lực học hỏi và tiếp cận em đã có những nhẫn xét, đánh giá, cái nhìn
tổng quan và nắm bắt của mình trong bản báo cáo tổng hợp dưới đây.
I. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH HÀ TÂY
1.1 Quá trình phát triển
Chi nhánh Ngân hàng công thương Hà Tây là một chi nhánh của Ngân hàng
công thương Viêt Nam được thành lập theo NĐ 53 Hội Đồng Bộ Trưởng và
được gọi là Ngân Hàng Công Thương tỉnh Hà Sơn Bình chính thức hoạt động
tháng 7/1988 tại trụ sở chính 269 Quang Trung Hà Đông- Hà Tây.
Tháng 10/1991 Tỉnh Hà Sơn Bình đã được Quốc Hội thông qua và chia tách
thành 2 tỉnh Hà Tây và Hoà Bình. Khi đó thì chi nhánh Hoà bình trực thuộc
bàn giao cho tỉnh Hoà Bình, Thống đốc Ngân Hàng có quyết định thành lập
Ngân Hàng Công Thương tỉnh Hà Tây để phù hợp với sự phát triển kinh tế


của cả nước cũng như tỉnh Hà Tây, Ngân Hàng Hà Tây đã trải qua nhiều gian
đoạn phát triển của mình.
Tháng 4/1993 Ngân Hàng công thương tỉnh Hà Tây được thành lập bao gồm
có các phòng giao dịch và các tổ tiết kiệm.
Tháng 12/2001, Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam quyết
định thành lập chi nhánh: Ngân Hàng công thương Hà Tây cấp II Sông Nhuệ.
Lúc này Ngân hàng công thương Hà Tây bao gồm: 1 chi nhánh NHCT( Ngân
hàng công thương ) cấp II, 4 phòng giao dịch, 7 phòng Hộ sở chính của
NHCT tỉnh, 16 quỹ tiết kiệm trực thuộc các phòng giao dịch, chi nhánh
NHCT cấp II.
Tháng 12/2003 Hội Đồng Quản Trị NHCT Việt Nam có quyết định thành lập
2 chi nhánh NHCT cấp II trực thuộc NHCT tỉnh Hà Tây đó là:
- Chi nhánh NHCT cấp II Quang TRung
- Chi nhánh NHCT cấp II Nguyễn Trãi
+ Phòng giao dịch Xuân Mai
Tháng 8/2005 thực hiện dự án hiện đại hoá NHCT Việt Nam, Hội Đồng
Quản
trị NHCT Việt Nam đã có các quyết định về việc chuyển mỗi mô hình tổ chức
đối với chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây gồm có: 12 quỹ tiết kiệm và 1 điểm huy
động vốn và các chi nhánh NHCT cấp II trực thuộc NHCT Hà Tây.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của chi nhánh ngân hàng công
thương tỉnh Hà Tây
1.2.1 Tại hội sở chính 269 đường Quang Trung NHCT cấp I
Có 8 phòng giao dịch:
1.2.1.1 Phòng kế toán giao dịch
Chức năng
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng cung cấp
các dịch vụ khách hàng liên quan đến nhiệm vụ thanh toán, xử lý hạch toán
các nghiệp vụ theo quy định của nhà nước và NHCT VN quản lý và chịu
trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt từng

điểm giao dịch, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản
phẩm của Ngân Hàng. Là phòng Nghiệp vụ giúp giám đốc quản lý tài chính
và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ. Quản lý tài chính theo qui định của nhà
nước theo quy định của nhà nước và NHCT
Nhiệm vụ
Phối hợp với phòng Thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy:
thực hiện mở, đóng giao dịch chi nhánh hàng ngày; nhập các dữ liệu mới nhất
từ Ngân hàng Công thương Việt Nam, thiết lập thông số đầu ngày để thực
hiện hoặc không thực hiện các giao dịch.
Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng:
- Mở đóng các tài khoản
- Thực hiện các giao dịch gửi, rút tiền từ tài khoản
- Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ tiền mặt, thanh toán và chuyển
tiền VND, thực hiện việc hạch toán, chi trả và theo dõi các khoản chuyển tiền,
thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát tài khoản với Hội trụ sở chính, chi trả kiều
hối.
- Thực hiện các dịch vụ về tiền mặt, các giao dịch về thẻ, séc du lịch, séc
chuyển khoản,…
- Thực hiện các dịch vụ về giải ngân, thu nợ, thu lãi, xoá nợ…
-Thực hiện các nghiệp vụ thấu chi ( theo hạn mức được phép)
- Kiểm tra tính và thu phí của khách hàng khi thực hiện các dịch vụ ngân
hàng, kiểm tra tính lãi.
- Quản lý thông tin và khai thác thông tin, duy trì, quản lý hồ sơ thông tin về
khách hàng
1.2.1.2 Phòng hỗ trợ thương mại
Chức năng
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại chi
nhánh theo qui định của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Nhiệm Vụ
Thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại theo hạn mức được cấp:

Thực hiện các nghiệp phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu; thông
báo và thanh toán L/C xuất khẩu.
- Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến xuất nhập khẩu( nhờ thu kèm
bộ chứng từ, nhờ thu không kèm bộ chứng từ, nhờ thu séc thương mại)
- Phối hợp với phòng khách hàng để thực hiện nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng
từ, nghiệp vụ biên lai tín thác, bao thanh toán.
- Phối hợp với các phòng khách theo dõi các khoản cho vay bắt buộc.
Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ:
- Xây dựng giá mua, bán hàng ngày trình lãnh đạo duyệt theo thẩm để thực
hiện trong toàn chi nhánh.
- Thực hiện việc mua bán ngoại tệ(chuyển khoản) với các tổ chức kinh tế, cá
nhân theo quy định của NHCT.
Phối hợp với các phòng Kế toán Giao dịch thực hiện chuyển tiền nước ngoài
- Kiểm tra hợp đồng ngoại thương hoặc thủ tục của các khoản chuyển tiền
khác theo quy định của NHCT Việt Nam.
1.2.1.3 Phòng Tổng hợp tiếp thị
Chức năng
Phòng tổng hợp tiếp thị là phòng nghiêp vụ tham mưu cho Giám đốc chi
nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp phân tích đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hàng năm của chi nhánh, thực hiện
công tác tiếp thị chính sách khách hàng làm công tác thi đua của chi nhánh.
Nhiệm vụ
- Tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tư vấn đầu tư,
tư vấn dịch vụ thẻ, tư vấn dịch vụ bảo hiểm, hướng dẫn khách hàng tới giao
dịch tại chi nhánh sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ đầu mối về thẻ: lắp đặt, vận hành, xử lý lỗi thẻ ATM,
giải quyết các vướng mắc của khách hàng sử dụng các sản phẩm thẻ, triển
khai sản phẩm thẻ theo hướng dẫn của NHCT
- Thực hiện công tác tiếp thị, chính sách khách hàng…
- Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích đánh giá tổng hợp báo cáo tình hình

hoạt động và kết quả kinh doanh của chi nhánh, làm báo cáo theo qui định của
NHCT
- Làm công tác thi đua của chi nhánh, tổ chức học tập nâng cao trình độ của
cán bộ phòng.
- Làm đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh tại chi
nhánh trình NHCT Việt Nam quyêt định. Là đầu mối nghiên cứu triển khai
các đề tài khoa học của chi nhánh.
1.2.1.4 Phòng khách hàng Doanh nghiệp
Chức năng
Là phòng nghiệp vụ trực thuộc giao dịch với các khách hàng lớn vừa và nhỏ
để khai thác vốn bằng đồng VN và ngoại tệ.Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến
hoạt động cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay, quản lý các sản phẩm cho
vay, phù hợp với thể lệ chế độ hiện hành và hướng dẫn của NHCT và NHNN.
Nhiệm vụ
- Khai thác nguồn vốn bằng đồng VN và ngoại tệ từ khách hàng là các donh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Hỗ trợ, tiếp thị khách hàng, phối hợp với phòng Tổng hợp tiếp thị làm công
tác chăm sóc khách hàng, phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến
các khách hàng.
- Thẩm định và xác định các hạn mức tín dụng ( bao gồm: cho vay, tài trợ
thương mại, bảo lãnh, thấu chi) cho một khách hàng trong phạm vi được uỷ
quyền của chi nhánh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý các hạn
mức đưa ra theo từng khách hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh và xử lý giao dịch:
+ Nhận và xử lý đề nghị vay vốn, bảo lãnh.
+ Thẩm định khách hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh theo quy định.
+ Đưa ra các quyết định chấp thuận/ từ chối đề nghị vay vốn/ bảo lãnh trên
cơ sở các hồ sơ và việc thẩm định.
+ Kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản vay trong và sau khi cho vay. Phối
hợp với các phòng liên quan thực hiện thu nợ, thu lãi, thu phí đầy đủ, kịp thời

đúng hạn, đúng hợp đồng đã ký.
+ Theo dõi các khoản nợ có vấn đề, các khoản quá hạn (gốc, lãi); thực hiện
các biện pháp, các chế tài tín dụng và tiến hành xử lý tài sản bảo đảm để
nhanh chóng thu hồi các khoản nợ này.
+ Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng.
- Nắm, cập nhật phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo quy định.
- Quản lý các khoản cho vay, bảo lãnh, quản lý tài sản bảo đảm.
- Theo dõi, phân tích quản lý thường xuyên hoạt động kinh tế , khả năng tài
chính của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo
lãnh có hiệu quả.
- Báo cáo, phân tích tổng hợp kế hoạch theo khách hàng, nhóm khách hàng,
theo sản phẩm dịch vụ, đề xuất định hướng đầu tư tín dụng trong từng thời kỳ.
- Theo dõi việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định
- Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong nghiệp vụ, cơ chế, chính
sách và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình Giám đốc xem
xét, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết.
- Lưu trữ hồ sơ, số liệu theo quy định.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho CBNV của phòng
- Thực hiện công tác khác khi được Giám đốc giao
- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đối với chi nhánh cấp II, các
phòng NHCT tỉnh.
- Chịu trách nhiệm trước Giám đốc NHCT tỉnh về nhiệm vụ được giao trong
phạm vi được uỷ quyền.
1.2.1.5 Phòng khách hàng cá nhân
Chức năng
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân để huy
động vốn bằng VND và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay,
quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của Ngân
hàng Nhà nước vầ hướng dẫn của Ngân hàng Công thương, quản lý hoạt động
của các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch.

Nhiệm vụ
Khai thác nguồn vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ khách hàng là cá
nhân.
Tổ chức huy động vốn của dân cư.
Tiếp thị, hỗ trợ khách hàng, phối hợp với phòng Tiếp thị Tổng hợp làm công
tác chăm sóc khách hàng, phát triển các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến
các khách hàng.
Thẩm định và xác định hạn mức tín dụng cho 1 khách hàng trong phạm vi
được uỷ quyền
Thực hiện nghiệp vụ cho vay, bảo lãnh và xử lý giao dịch: nhận và xử lý đề
nghị vay vốn, bảo lãnh, thẩm định khách hàng, dự án vay vốn, bảo lãnh theo
quy định, đưa ra các quyết định chấp thuận, từ chối đề nghị vay vốn, bảo lãnh
trên cở sở các hồ sơ và việc thẩm định, kiểm tra giám sát chặt chẽ các khoản
vay trong và sau khi cho vay,phối hợp với các phòng liên quan thực hiện thu
nợ, thu lãi, thu phí đầy đủ, kịp thời đúng hạn, đúng hợp đồng đã ký.
Theo dõi quản lý các khoản cho vay bắt buộc, tìm biện pháp thu hồi khoản
cho vay này.
Theo dõi, phân tích, quản lý thường xuyên hoạt động, kinh tế, khả năng tài
chính của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh để phục vụ cho công tác cho vay,
bảo lãnh có hiệu quả.
Báo cáo, phân tích tổng hợp kế hoạch …theo khách hàng, nhóm khách hàng
theo sản phẩm dịch vụ, đề xuất định hướng đầu tư tín dụng trong từng thời kỳ.
Theo dõi việc lập dự phòng rủi ro theo quy định
Lưu trữ hồ sơ số liệu theo quy định.
1.2.1.6 Phòng thông tin điện toán
Chức năng
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh,
bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng,
máy tính của chi nhánh. Thực hiện quản lý duy trì ngoài quầy trên các kênh
giao dịch của Ngân hàng Công thương.

Nhiệm vụ
- Quản lý hệ thống giao dịch trên máy, thực hiện mở đóng giao dịch chi nhánh
hằng ngày, nhận chuyển giao ứng dụng, các dữ liệu mới nhất từ Ngân hàng
Công thương Việt Nam, thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không
thực hiện các giao dịch, phối hợp với các phòng liên quan để đảm bảo thông
suốt các giao dịch của chi nhánh
- Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống
công nghệ thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao.
- Bảo trì, bảo dưỡng hệ thống, thiết bị ngoại vi, mạng máy tính đảm bảo thông
suốt hoạt động của hệ thống tại chi nhánh.
- Thực hiện triển khai các hệ thống, chương trình phần mềm mới, các phiên
bản cập nhật mới nhất từ phía Ngân hàng Công thương triển khai cho chi
nhánh.
- Lâp, gửi các báo cáo bằng File theo quy định hiện hành của NHCT Việt
Nam, Ngân hàng Nhà nước.
- Cập nhật, phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo quy định
- Quản lý các khoản vay cho vay, bảo lãnh, quản lý tài sản đảm bảo
- Theo dõi phân tích, quản lý thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài
chính của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo
lãnh có hiệu quả.
- Báo cáo phân tích tổng hợp kế hoạch, theo dõi khách hàng, nhóm khách
hàng, nhóm khách hàng theo sản phẩm dich vụ, đề xuất định hướngđầu tư tín
dụng trong từng thời kỳ.
- Theo dõi việc trích lập dự phòng rủi ro theo quy định
- Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc trong nghiệp vụ cơ chế, chính
sách và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình Giám đốc chi
nhánh xem xét, giải quyết, kiến nghị lên cấp trên giải quyết.
- Lưu trữ hồ sơ số liệu theo quy định
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng.
1.2.1.7 Phòng tiền tệ kho quỹ

Chức năng
Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương, ứng và thu
tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi
tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
Nhiệm vụ
- Quản lý an toàn kho quỹ theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước
và Ngân hàng Công thương.
-Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch
trong và ngoài quầy ATM theo uỷ quyền kịp thời chính xác, đúng chế độ qui
định.
- Thu, chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các
doanh nghiệp, khách hàng.
-Phối hợp với các phòng Kế toán giao dịch (trong quầy), tổ chức hành chính
thực hiện điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của chi nhánh với Ngân hàng
Nhà nước, các Ngân hàng Công thương trên địa bàn, các quỹ tiết kiệm, điểm
giao dịch, phòng giao dịch, phòng giao dịch, máy rút tiền tự động ATM an
toàn, đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tại chi nhánh.
-Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các hiện tượng hoặc sự cố ảnh
hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo Ban giám đốc kịp thời xử lý. Lập kế
hoạch sửa chữa cải tạo, tu bổ, nâng cao kho tiền đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
-Thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập khẩu kho quỹ đầy đủ,
kịp thời. Làm các báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân
hàng Công thương.
-Thực hiện việc đóng gói, lập bảng kê chuyển séc du lịch, hoá đơn thanh toán
thẻ Visa, Master về Trụ sở chính hoặc các đầu mối để gửi đi nước ngoài
-Phối hợp với các phòng liên quan để triển khai công tác đào tạo về công
nghệ thông tin tại chi nhánh.
-Thiết kế và xây dựng các tiện ích phục vụ yêu cầu chỉ đạo điều hành cho Ban
lãnh đạo chi nhánh trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến phần mềm của

NHCT Việt Nam, hỗ trợ cho các phòng, ban kết xuất số liệu ra máy in để các
phòng, ban khai thác sử dụng.
-Kết hợp với các phòng nghiệp vụ khác thực hiện quản lý, duy trì về kỹ thuật
như: ATM, EBANK, TELEPHONE BANKING và các sản phẩm thương mại
-Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ công tác của phòng.
1.2.1.8 Phòng Tổ chức Hành chính
Chức năng
-Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán
bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và
quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng
phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an
ninh an toàn chi nhánh.
Nhiệm vụ
- Thực hiện qui định của Nhà nước và của Ngân hàng và của Ngân hàng Công
thương có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế…
- Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ
phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm
quyền của chi nhánh.
- Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán
bộ, nhân viên chi nhánh.
- Thực hiện viêc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và
phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi
nhánh. Thực hiện theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo
uỷ quyền.
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sữa chữa nhà làm việc,
điểm giao dịch đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh và quy chế quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam.

- Quản lý và sử dụng điện, điện thoại và các trang thiết bị của chi nhánh
- Theo dõi các khoản nợ có vấn đề, các khoản nợ quá hạn, thực hiện các biện
pháp các chế tài tín dụng và tiến hành xử lý tài sản bảo đảm để nhanh chóng
thu hồi các khoản nợ này.
- Nắm cập nhật phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo quy định
-Quản lý các khoản vay cho vay, bảo lãnh, quản lý tài sản bảo đảm
- Theo dõi phân tích quản lý thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài
chính của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo
lãnh có hiệu quả.
- Kiểm tra, giám sát các hoạt động của quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch
- Thực hiện nghiệp vụ về Bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo
hướng dẫn của NHCT Việt Nam.
- Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại các quỹ tiết
kiệm, điểm giao dịch.
- Làm chức năng báo cáo theo nhiệm vụ của phòng, lưu trữ hồ sơ số liệu theo
quy định.
1.2.2 Các đơn vị trực thuộc gồm:
1.2.2.1 Ba chi nhánh cấp II
Đó là:
- Chi nhánh Công thương Sông Nhuệ
- Chinh nhánh Công thương Nguyễn Trãi
- Chi nhánh Công thương Quang Trung
Mỗi chi nhánh Công thương này gồm có:
+ Phòng khách hàng
+ Phòng Kế toán Tài chính
+ Các quỹ tiết kiệm trực thuộc, các tổ hành chính, tổ tiền tệ kho quỹ
Phòng khách hàng
Là phòng nghiệp vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các khách hàng là cá nhân
- Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay

phù hợp với Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Tiếp thị hỗ trợ khách hàng phối hợp với phòng tổng hơp phát triển các sản
phẩm của Ngân hàng
- Kiểm tra giam sát các hoạt động của quỹ tiết kiệm.
Phòng Kế toán
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng cung cấp
các dịch vụ Ngân hàng có liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý các giao
dịch theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt
Nam, quản lý và chịu trách nhiệm giao dịch trên máy. thực hiện công tác quản
lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh.
Các quỹ tiết kiệm
Hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công
thương Việt Nam ban hành
1.2.2.2 Phòng giao dịch Xuân Mai
Chức năng và nhiệm vụ:
Phòng thực hiện các hoạt động về đầu tư tín dụng bằng VND, ngoại tệ, thực
hiện nhiệm vụ huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế bảng VND,
ngoại tệ dưới các hình thức như: tiền gửi cá nhân, tiền gửi tiết kiệm các kỳ
hạn, phát hành kỳ phiếu, ký gửi tiền gửi, trái phiếu ngân hàng và các hình
thức huy động vốn khác.Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng như dịch vụ mở
thẻ ATM, MASTER CARD, gửi giữ tài sản, dịch vụ thu chi tiền mặt tại
doanh nghiệp, dịch vụ chi hộ lương qua tài khoản tiền gửi và các dịch vụ
thanh toán khác.
1.2.2.3 12 quỹ tiết kiệm tại các khu vực dân cư tập trung
Thực hiện các hoạt động về huy động vốn từ dân cư bằng VND, ngoại tệ và
thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền cá nhân.
1.3 Bộ máy quản lý của Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây
1.3.1 Mô hình tổ chức
Đối với Ngân hàng tỉnh:
- Ban giám đốc có 4 người trong đó có 1 giám đốc và 3 phó giám đốc

- Các phòng nghiệp vụ: có 1 trưởng phòng + 1 hoặc 2 phó phòng tuỳ theo
chức năng nhiệm vụ của từng phòng.
Đối với ban giám đốc chi nhánh cấp II:
- Có 1 giám đốc + 1 hoặc 2 phó giám đốc
- Các phòng nghiệp vụ: có các trưởng phòng và phó phòng
MÔ HÌNH TỔ CHỨC
Error: Reference source not found
1.3.2 Mối quan hệ của các bộ phận
Tổ chức quản lý trực tuyến giữa các bộ phận. Trong vấn đề thanh toán, điều
hành kinh doanh hàng ngày của Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây cũng
như chi nhánh cấp II đều xử lý thanh toán trực tuyến với Ngân hàng Công
thương Việt Nam. Chính điều này đã phát huy được tính tích cực điều hành
(tính tập trung cao). Đây là một sự đổi mới so với giai đoạn trước kia là các
chi nhánh Công thương cấp II không thanh toán trực tuyến mà phải thanh
toán trực tiếp với Ngân hàng công thương cấp I.
1.3.3 Nguồn Nhân lực
Lực lượng toàn chi nhánh bao gồm 216 cán bộ công nhân viên chủ yếu được
đào tạo qua các trường đại học, đảm bảo thực hiện tốt tất cả các nghiệp vụ
tiền tệ, tín dụng, thanh toán và dịch vụ ngân hàng.
Trong đó:
Ban giám đốc chi nhánh câp I : gồm 4 người
Ban giám đốc chi nhánh cấp II: gồm 8 người
Trưởng phòng, phó phòng chi nhánh cấp I và chức vụ tương đương là: 12
Trưởng phòng, phó phòng chi nhánh cấp II và chức vụ tương đương là: 5
Trong tổng số 216 cán bộ công nhan viên có :
+ 1 tiến sĩ kinh tế
+ 3 thạc sĩ kinh tế
+ 112 trình độ đại học
+ 23 cao đẳng
+ Còn lại là trung học chuyên nghành Tài chính ngân hàng

Việc bố trí sắp xếp cán bộ là thuộc quyền của giám đốc chi nhánh cấp I
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG HÀ TÂY
2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Hà Tây
Ngân hàng Công thương là ngân hàng đa năng: cung cấp mọi dịch vụ ngân
hàng cho mọi đối tượng khách hàng.
Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng công thương Hà Tây:
*Hoạt đông huy động vốn
*Hoạt động tín dụng
*Hoạt động dịch vụ thanh toán
*Hoạt động ngân quỹ
*Các hoạt động khác như góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ,
kinh
doanh ngoại hối, kinh doanh dịch vụ và bảo hiểm, dịch vụ tư vấn, nghiệp vụ
uỷ thác và đại lý và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng.
2.1.1 Hoạt động huy động vốn
Các hình thức huy động vốn:
*Nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức và các tổ chức tín dụng
*Phát hành trái phiếu chứng chỉ tiền gửi cà các giấy tờ có giá trị khác để huy
động
vốn của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
*Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác họat động trong và ngoài nước.
*Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước.
*Các hình thức huy động vốn khác.
2.1.2 Hoạt động tín dụng
Ngân hàng cấp tín dụng cho các cá nhân, tổ chức dưới các hình thức cho vay,
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá trị khác, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức khác.
-Cho vay
Ngân hàng cho vay dưới các hình thức:

Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ
và đời sống.
Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
-Bảo lãnh
Ngân hàng bảo lãnh vay, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu, bảo
lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng
khả năng tài chính của Ngân hàng đối với người nhận bảo lãnh.
-Chiết khấu
Ngân hàng chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối
với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
-Cho thuê tài chính
Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện
theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê
tài chính.
2.1.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Ngân hàng mở tài khoản cho khách hàng trong và ngoài nước. Để thực hiện
thanh toán giữa các ngân hàng với nhau thông qua Ngân hàng Nhà nước,
ngân hàng mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi ngân hàng đặt
trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quyđịnh.
Ngân hàng Công thương Hà Tây cũng mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh.
Ngân hàng có các hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ như sau:
*Cung cấp các phương tiện thanh toán .
*Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
*Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
*Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho
phép.
*Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.

*Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống liên ngân hàng
trong
nước.
2.1.4 Các hoạt động khác
Một số hoạt động khác của Ngân hàng:
* Góp vốn và mua cổ phần
* Tham gia thị trường tiền tệ
* Kinh doanh ngoại hối
* Uỷ thác và nhận uỷ thác
* Cung ứng dịch vụ bảo hiểm
* Tư vấn tài chính
* Bảo quản vật quý giá
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công
thương tỉnh Hà Tây
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh ngân hàng Công thương tỉnh Hà
Tây
Đơn vị (triệu đồng)
Khoản mục
31/12/2002 31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005
VNĐ
Ng.tệ
quy
VNĐ
Ng.tệ
quy
VNĐ
Ng.tệ
quy
VNĐ
Ng.tệ

quy
1. Tiền gửi
các TCKT
169.064 56.404 246.358 52.957 234.477 62.451 308.342 8.935
+ Không kì
hạn
111.096 51.031 167.830 51.953 186.235 60.906 238.440 3.451
+ Có kì hạn
54.857 74.811 45.727 63.169 56
+ TG BĐTT
3.111 5.373 3.717 1.004 2.515 1.545 6.733 5.428
2. Tiền gửi
tiết kiệm
207.619 246.024 350.975 211.639 353.231 256.894 476.245 250.378
+ Không kì
hạn
7.539 8.832 33 5.277 40 1.392 39
+ Có kì hạn
200.080 246.024 342.143 211606 347.954 256.854 474.853 250.339
3. Kỳ phiếu,
trái phiếu
112.653 24.035 35.890 35.757 8.782
4. Nguồn huy
động khác
29.214 16.585
Tổng
518.550 319.013 621.368 264.596 623.598 319.345 820.344 268.095
837.563 885.964 942.943 1.088.439
- Lượng tăng giảm tuyệt đối


i
= y
i
-y
i-1

=∆
2003
Huydongvon
885.964- 837.563= 48.401( triệu đồng)
=∆
2004
Huydongvon
942.943- 885.964= 56.979(triệu đồng)
=∆
2005
Huydongvon
1.088.439-942.943= 145.496( triệu đồng)
- Mức huy động vốn bình quân của Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây từ
năm 2002-2005
727.938
4
439.088.1943.942964.885563.837
1
=
+++
==

n
y

y
n
i
huydongvon
( triệ
u đồng)
- Tốc độ phát triển bình quân

3
1
563.837
439.088.1
==
−n
nhuydongvon
Tt
=1,09126/năm ( hay 109,126%/năm)
Trong những năm qua, nguồn vốn VND khan hiếm, lãi suất huy động vốn
trên thị trường liên tục tăng cao. Nhưng NHCT tỉnh Hả Tây đã luôn quan tâm
nâng cao chất lượng nghiệp vụ huy động vốn chính vì vậy mà qua những năm
qua mà mức độ bình quân huy động vốn đạt: 938.727 triệu đồng/năm, tốc độ
phát triển bình quân nguồn huy động vốn đạt 109,126%/năm
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn phân theo TPKT
Đơn vị ( triệu đồng)
Khoản mục
Năm
2002
Năm
2003
Năm

2004
Năm
2005
1. Doanh số cho vay 1.200.950 1.060.155 1.446.566 1.299.352
- Quốc doanh 865847 948235 966466 723.984
- Ngoài quốc doanh 335.103 111.920 480.100 575368
2. Doanh số thu nợ 669.262 8.333.584 1.312.569
- Quốc doanh 414.947 558.713 826.107 1.209.485
- Ngoài quốc doanh 254.315 274.871 486.462 186.688
1. Dư nợ cho vay theo TP 949.650 117.6221 1.279.673
- Quốc doanh 771.021 954920 1.092.403 606.902
- Ngoài quốc doanh 178.629 221.301 187.270 575.950
2. Nợ quá hạn 2.719 1.385
- Quốc doanh 2.451 1.342
- Ngoài quốc doanh 268 43
3. Đầu tư khác 2.153
Bảng 3: Tình hình cho vay vốn phân theo thời gian
Đơn vị ( triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1. Doanh số cho vay 1.200.950 1.060.155 1.446.566 1.299.352
Ngắn hạn 799.614 959.564 1.302.551 1.260.167
Dài hạn 401.336 100.591 144.015 39.185
2. Doanh số thu nợ 669.262 833.584 1.312.569 1.396.173
Ngắn hạn 531.920 236.730 1.164.383 1.285.685
Trung dài hạn 127.342 596.854 148.186 110.488
3. Dư nợ cho vay 31/12 949.650 1.176.221 1.279.673 1.182.852
Ngắn hạn 434.151 507.981 50,49% 620.631
Trung dài hạn 515.499 668.240 562.221
Tình hình sử dụng vốn theo thời gian:
- Doanh số cho vay

Mức độ bình quân: (đơn vị triệu đồng)
75,1755.125
4
023.007.5
4
352.299.1155.060.1950.200.1
1
==
++
==

n
y
y
n
i
vaydoanhsocho
Tốc độ phát triển bình quân
3
1
950.200.1
352.299.1
==
−n
nvaydoanhsocho
Tt
=1,2066/năm ( Hay là 120,66%/năm)
- Doanh số thu nợ
Mức độ bình quân:(đơn vị triệu đồng)
897.052.1

4
588.211.4
4
173.396.1569.312.1564.833262.669
1
==
+++
==

n
y
y
n
i
nodoanhsothu

Tốc độ phát triển bình quân
3
1
262.669
173.396.1
==
−n
nnodoanhsothu
Tt
=1,278/năm ( Hay là 127,8%/năm)
- Dư nợ cho vay 31/12
Mức độ bình quân:(đơn vị triệu đồng)
099.147.1
4

396.588.4
4
673.279.1221.176.1650.949
1
12/31
==
++
==

n
y
y
n
i
dunochovay
Tốc độ phát triển bình quân
3
1
12/31
650.949
852.182.1
==
−n
ndunochovay
Tt
=1,076/năm ( Hay là 107,6%/năm)
Công tác đầu tư vốn tuy gặp nhiều khó khăn qua những năm qua nhưng Chi
nhánh đã từng bước điều chỉnh đó là tập trung đầu tư vào các lĩnh vực có hiệu
quả, rủi ro thấp như: Du lịch, làng nghề truyền thống, thương mại dịch vụ, sản
xuất, kinh doanh điện, bưu điện,…

Chính vì vậy mà tốc độ phát triển bình quân của Doanh số cho vay đạt
102,66%/năm, Doanh số thu nợ đạt 127,8%/năm và Doanh số dư nợ cho vay
31/12 đạt 107,6 %/năm
Bảng 4 Doanh thu, chi phí và lợi nhuận qua 3 năm
Đơn vị (triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
(1) Tổng doanh thu 98.565 114.388 131.871
(2) Tổng chi phí 87.499 90.801
(3)= (1) – (2)
Lợi nhuận
11.066 23.537 17.246
(4) Tổng tài sản có 1.504.966 1.702.889 1.562.029
- Doanh thu
Lượng tăng giảm tuyệt đối

i
= y
i
-y
i-1

=∆
2004
doanhthu
114.388- 98.565= 15.823 ( triệu đồng)
=∆
2005
doanhthu
131.871- 114.388= 17.483 ( triệu đồng)
Mức độ bình quân:(đơn vị triệu đồng)

941.114
3
824.344
3
871.131388.114565.98
1
==
++
==

n
y
y
n
i
doanhthu

Tốc độ phát triển bình quân
565.98
871.131
1
==
−n
ndoanhthu
Tt
=1,1567/năm ( Hay là 115,7%/năm)
-Lợi nhuận
Lượng tăng giảm tuyệt đối
=∆
2004

loinhuan
23.537-11.066 = 12.471 ( triệu đồng)
=∆
2005
doanhth
17.246-23.537= -6.291 ( triệu đồng)
Mức độ bình quân:(đơn vị triệu đồng)
283.17
3
849.51
3
246.17537.23066.11
1
==
++
==

n
y
y
n
i
loinhuan

Tốc độ phát triển bình quân
066.11
246.17
1
==
−n

nloinhuan
Tt
=1,248/năm ( Hay là 124,8%/năm)
Mức độ bình quân của Doanh thu qua 3 năm đạt: 114 941 (triệu đồng)
Mức độ bình quân của lợi nhuân qua 3 năm đạt: 17 283 ( triệu đồng)
Biểu đồ nguồn vốn huy động tại chỗ của Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây
0
200
400
600
800
1000
1200
N¨m 2003
N¨m 2004
N¨m 2005
(N¨m)
(tû ®ång)
2003
2004
2005
Biểu đồ thể hiện Công tác đầu tư vốn của Ngân hàng Công thương tỉnh Hà
Tây
0
200
400
600
800
1000
1200

1400
1600
1800
2003 2004 2005
Doanh sè cho vay
Doanh sè thu nî
N¨m
tû ®ång
Biểu đồ doanh thu của Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây

0
20
40
60
80
100
120
140
2003 2004 2005
Doanh thu
N¨m
TriÖu ®ång
Biểu đồ lợi nhuận của Ngân hàng Công thương Hà Tây
0
5000
10000
15000
20000
25000
2003 2004 2005

Lîi nhuËn
N¨m
TriÒu ®ång
2.3. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng
Công thương Hà Tây
2.3.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng
Công thương tỉnh Hà Tây qua 3 năm gần đây
Năm 2003
Công tác huy động vốn: Thực hiện Kế hoạch Mức độ thực
hiện
- Nguồn vốn huy động tại
chỗ đạt:
885,964 (Tỷ đồng) 900 ( tỷ đồng) Không hoàn
thành kế hoạch
+ Tăng bao nhiêu so với năm
2002
48,401 (Tỷ đồng) 62,5 (tỷ đồng)
+ Tỷ lệ tăng so với năm
2002 (31/12/2002)
11,9 (%) 7,4 (%)
Công tác đầu tư vốn
-Đến 31/12/2002 dư nợ cho
vay đạt
1146 (Tỷ đồng)
+ Tăng: 242,214 (Tỷ đồng)
+ Tỷ lệ tăng so với
31/12/2002
26,8 %
- Doanh số cho vay đạt 1.060,155 (tỷ đồng)
+ Tăng so với năm 2002 -140 (tỷ đồng)

+ Tỷ lệ tăng so với năm
2002
-11,67 %
- Doanh số thu nợ đạt 833,584 (tỷ đồng)
+ Tăng so với năm 2002 164,322 ( tỷ đồng)
+ Tỉ lệ tăng so với năm
2002
24,5 %
Công tác ngân quỹ
Kết quả thu – chi tiền mặt:
Tổng thu VNĐ đạt 3.460 (Tỷ đồng)
+ Tăng: 898 (Tỷ đồng)
+ Tỷ lệ tăng so với năm
2002
359 %
Tổng chi VNĐ đạt 3.466 (Tỷ đồng)
+ Tăng: 905 (Tỷ đồng)
+ Tỷ lệ tăng : 35,3 (%)
Bội thu VNĐ đạt 294 (Tỷ đồng)
+ Nộp ngân hàng Nhà
Nước
500 (Tỷ đồng)
Tổng thu ngoại tệ đạt 21,2 (Triệu quy
USD)
Tổng chi ngoại tệ đạt 21 (Triệu quy USD)
Năm 2004
Công tác huy động vốn: Thực hiện Kế hoạch Mức độ thực
hiện
- Nguồn vốn huy động tại
chỗ đạt:

942,943 (Tỷ đồng) 1150(tỷ đồng) Không hoàn
thành kế hoạch
+ Tăng bao nhiêu so với năm
2003
56,979 (Tỷ đồng) 264(tỷ đồng)
+ Tỷ lệ tăng so với năm
2003 (31/12/2003)
6,4 (%) 30(%)
- Nguồn vốn huy động tại
chỗ thực hiện đạt
91.5 (%)
+ Huy động vốn VNĐ đạt 89 %
+ Huy động vốn ngoại tệ
đạt
97 %
Công tác đầu tư vốn
Quy mô vốn đầu tư
Đến 31/12/2003 dư nợ cho vay 1.279 (Tỷ đồng)
và các khoản đầu tư đạt:
+ Tăng: 134
(Tỷ đồng)
+ Tỷ lệ tăng so với
31/12/2003
11,7 %
- Doanh số cho vay đạt 1.446,566 (Tỷ đồng)
+ Tăng: 386,411 (Tỷ đồng)
+ Tỷ lệ tăng so với năm
2003
36,4 (%)
- Doanh số thu nợ đạt: 1.312,569 (Tỷ đồng)

+ Tăng so với năm 2003 478,985 (Tỷ đồng)
+ Tỷ lệ tăng so với năm
2003
51,3 %
Công tác kinh doanh ngoại
tệ:
- Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ:
+ Doanh số mua bán USD,
EUR, JPY, GBP đạt:
20
(Triệu quy USD
+ Tăng so với năm 2003 2 (%)
Công tác thanh toán - điện
toán
Trong năm 2004 thực hiện
bao nhiêu món thanh toán.
150.000
( món thanh toán)
Công tác ngân quỹ
Kết quả thu – chi tiền mặt:
Tổng thu VNĐ đạt 3.437
(Tỷ đồng)
+ Tăng: 240
(Tỷ đồng)
+ Tỷ lệ tăng so với năm
2003
8 %
Tổng chi VNĐ đạt 2.691
(Tỷ đồng)
+ Tăng: 64

(Tỷ đồng)
+ Tỷ lệ tăng : 3 (%)
Bội thu VNĐ đạt 476
(Tỷ đồng)
+ Nộp ngân hàng Nhà
Nước
563
(Tỷ đồng)
Tổng thu ngoại tệ đạt 20
(Triệu quy USD)
+ Tăng 3
(Triệu quy USD)
+ Tỷ lệ tăng so với năm 17 %

×