Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn huyện yên khánh, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.58 KB, 121 trang )


BỘ NÔNG NGHIÊP & PTNT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







PHẠM QUANG GIANG




GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
NÔNG THÔN HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ






HÀ NỘI - 2015



BỘ NÔNG NGHIÊP & PTNT


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






PHẠM QUANG GIANG


GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
NÔNG THÔN HUYỆN YÊN KHÁNH, TỈNH NINH BÌNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.01


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tất Thắng




HÀ NỘI - 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp này là hoàn toàn trung thực.
Tôi xin cam đoan rằng việc thực hiện khóa luận đều có sự đồng ý,
ủng hộ của đơn vị liên quan; các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2015
Người thực hiện



Phạm Quang Giang














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân,
tôi luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các tập thể, cá nhân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo: TS Nguyễn Tất Thắng, người đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa kinh tế và
PTNT, bộ môn kinh tế thuộc Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi tốt nhất để tôi hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2015
Tác giả



Phạm Quang Giang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

BQ : Bình quân
CLB : Câu lạc bộ
CN : Công nghiệp
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DN : Doanh nghiệp

ĐVT : Đơn vị tính
GDTX : Giáo dục thường xuyên
GTSX : Giá trị sản xuất
HTX : Hợp tác xã
KCN : Khu công nghiệp
KTQD : Kinh tế quốc dân
KHKT : Khoa học kỹ thuật
LĐ : Lao động
LHTN : Liên hiệp thanh niên
NN, DV : Nông nghiệp, dịch vụ
NHCS : Ngân hàng chính sách
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TBXH : Thương binh xã hội
TM : Thương mại
TN : Thanh niên
TNNT : Thanh niên nông thôn
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
UBND : Ủy ban nhân dân
VAC : Vườn ao chuồng
XD : Xây dựng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
DANH MỤC VIẾT TẮT iv
MỤC LỤC iv

DANH MỤC BẢNG viii
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài: 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: 2
1.2.1 Mục tiêu chung: 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vị nghiên cứu. 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu. 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu: 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4
2.1 Cơ sở lý luận. 4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 4
2.1.2 Ý nghĩa của giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn. 9
2.1.3 Đặc điểm của lao động, việc làm thanh niên nông thôn 10
2.1.4 Nội dung giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn. . 11
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình giải quyết việc làm cho lao
động thanh niên nông thôn. 16
2.2 Cơ sở thực tiễn: 19
2.2.1 Chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về vấn đề dạy nghề,
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. 20
2.2.2 Tình hình về việc làm cho thanh niên ở Việt Nam. 21
2.2.3 Kinh nghiệm giải quyết việc làm trong nông thôn ở một số nước
trong khu vực . 22
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1 Điều kiện tự nhiên. 26
3.1.1 Vị trí địa lý, địa hình 26
3.1.2 Khí hậu, thủy văn 26

3.1.3 Tài nguyên. 27
3.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội. 27
3.2.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 27
3.2.2 Kết cấu hạ tầng 29
3.2.3 Đặc điểm dân cư, lao động và việc làm 30
3.2.4 Khái quát tình hình và kết quả sản xuất - kinh doanh của huyện
Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình 32
3.3 Phương pháp nghiên cứu 35
3.3.1 Chọn điểm nghiên cứu. 35
3.3.2 Thu thập số liệu 36
3.3.3 Phương pháp phân tích. 37
3.3.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu. 38
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 41
4.1 Khái quát thực trạng lao động và việc làm của thanh niên nông thôn
huyện Yên khánh. 41
4.1.1 Số lượng lao động thanh niên nông thôn huyện Yên khánh. 41
4.1.2 Thực trạng lao động theo tình trạng việc làm 42
4.1.3 Thực trạng lao động thanh niên theo trình độ 42
4.1.4 Thực trạng lao động theo độ tuổi. 44
4.2 Thực trạng việc thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn Yên Khánh. 45
4.2.1 Thực trạng thực hiện chính sách đẩy mạnh phát triển các ngành kinh
tế giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Yên Khánh. 45
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

4.2.2 Thực trạng phát triển mạng lưới thành phần tham gia giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thôn Yên Khánh. 49
4.2.3 Nâng cao trình độ, tay nghề giải quyết việc làm cho lao động
thanh niên. 55

4.2.4 Hỗ trợ nguồn lực để giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn. 58
4.2.5 Xuất khẩu lao động. 60
4.2.6 Đánh gía hiệu quả của các chương trình giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn trong huyện Yên Khánh. 61
4.2.7 Ý kiến đánh giá về công tác giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn trong huyện. 66
4.2.8 Những tồn tại, hạn chê, nguyên nhân tồn tại trong công tác giải
quyết việc làm cho thanh niên của huyện Yên Khánh. 68
4.3 Những yếu tố tố ảnh hưởng tới việc giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn huyện. 69
4.3.1 Thực hiện các chính sách về giải quyết việc làm và phát triển kinh tế. . 69
4.3.2 Nguồn lực đầu tư cho giải quyết việc làm cho thanh niên. 72
4.3.3 Yếu tố bản thân người lao động. 73
4.3.4 Thị trường lao động. 75
4.4 Phương hướng, mục tiêu và một số giải pháp giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn Yên khánh trong thời gian tới. 75
4. 4.1 Phương hướng, mục tiêu. 75
4.4.2 Giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn Yên Khánh trong thời gian tới. 76
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
5.1 Kết luận. 99
5.2 Kiến nghị. 101
5.2.1 Đối với Nhà nước. 101
5.2.2 Đối với Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp thanh niên. 103
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

TÀI LIỆU THAM KHẢO 104
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1 Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Khánh (năm 2011
- 2013) 28
Bảng 3.2 Lao động việc làm trong các ngành kinh tế huyện Yên Khánh (năm
2011 - 2013) 31
Bảng 4.1 Số lượng thanh niên Yên Khánh 41
Bảng 4.2 Lao động thanh niên có việc làm theo cơ cấu ngành nghề. 42
Bảng 4.3 Lao động thanh niên theo trình độ học vấn 43
Bảng 4.4 Lao động thanh niên theo trình độ chuyên môn 44
Bảng 4.5 Lao động thanh niên theo độ tuổi 45
Bảng 4.6 Mạng lưới giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn
Yên Khánh 49
Bảng 4.7 Tổng hợp thanh niên làm việc trong các doanh nghiệp 50
Bảng 4.8 Số lao động thanh niên làm việc trong các làng nghề 51
Bảng 4.9 Số lao động thanh niên làm việc trong các gia trại, trang trại. 52
Bảng 4.10 Số lao động thanh niên làm việc trong hộ gia đình 54
Bảng 4.11 Số lượng thanh niên được định hướng nghề nghiệp 3 năm 56
Bảng 4.12 Số lượng thanh niên được đào tạo nghề ngắn hạn trong 2 năm 57
Bảng 4.13 Số lượng thanh niên tập huấn, chuyển giao tiến bộ KHKT 3 năm
từ năm 2011 - 2013 58
Bảng 4.14 Kết quả xuất khẩu lao động thanh niên nông thôn. 60
Bảng 4.15 Tình hình sử dụng đất đai của thanh niên sau tập huấn 62
Bảng 4.16 Tình hình thanh niên sau khi học nghề 63
Bảng 4.17 Hiệu quả kinh tế của một lao động đi xuất khẩu so với một lao
động trong nước, trên một tháng 64
Bảng 4.18 Hiệu quả sử dụng vốn vay của thanh niên 66
Bảng 4.19 Đánh giá chất lượng đào tạo nghề 67
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix


Bảng 4.20 Thông tin chung về đội ngũ giáo viên dạy nghề 67
Bảng 4.21 Ý kiến của đơn vị sử dụng lao động thanh niên qua dạy nghề. 68
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm manh lại thu nhập, để nâng cao đời sống vật chất tinh thần
cho người lao động. Do đó việc làm có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình
tồn tại và phát triển của mỗi con người, mỗi gia đình. Giải quyết việc làm là
vấn đề mang tính toàn cầu, quyết định sự ổn định, phát triển của mỗi quốc
gia. Theo báo cáo của tổng cục thống kê năm 2012 nước ta có 68% dân số
sống ở nông thôn, chiếm tới 69,4 % tổng lục lượng lao động cả nước. Trong
những năm qua nhà nước đã có nhiều chính sách để giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn. Song hiện nay lực lượng lao động nông thôn nói chung,
lao động thanh niên nông thôn nói riêng vấn đề thất nghiệp, thiếu việc làm
diễn ra khá phổ biến; thu nhập bình quân lao động thanh niên nông thôn từ
các ngành nghề tại các vùng nông thôn thường thấp hơn so với thành thị; cơ
hội chuyển đổi việc làm, nghề nghiệp cũng khó hơn. Một bộ phận thanh niên
nông thôn khi học song Đại học, cao đẳng không tìm được việc làm ở thanh
thị lại về nông thôn làm việc không liên quan gì đến chuyên ngành đã học,
phải học nghề lại, gây lãng phí cho gia đình, xã hội. Đây là một trong những
nguyên nhân dẫn đến bất bình đẳng, tệ nạn xã hội gia có xu hướng tăng. Vì
vậy giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn là vấn đề bức thiết
của từng địa phương, từng gia đình.
Yên Khánh là một huyện đồng bằng nằm phía tây bắc của tỉnh Ninh
Bình, Thanh niên từ 16 đến 35 tuổi chiếm trên 22,7% dân số và chiếm 38,71%
lực lượng lao động của huyện. Trong những năm qua Yên Khánh quan tâm lãnh

đạo triển khai các nhiệm vụ, giải pháp giải quyết việc làm cho lao động thanh
niên nông thôn. Trong 3 năm 2011- 2013 huyện đã tổ chức tập huấn, chuyển
giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho 16.165 lượt lao động thanh niên; tín chấp cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

đoàn viên TN vay trên 22 tỷ đồng vốn vay ưu đãi để học nghề, xuất kinh doanh,
chuyển đổi cây trồng, con vật nuôi, xây dựng trang trại; tổ chức tư vấn, định
hướng, hội chợ việc làm cho thanh niên.
Tuy nhiên các giải pháp để giải quyết việc làm cho thanh niên Yên
Khánh còn hạn chế dẫn đến thất nghiệp, thiếu việc làm, việc làm không phù
hợp vẫn là vấn đề bức thiết trong thanh niên nông thôn ở huyện Yên Khánh.
Khoảng 60% lao động thanh niên thất nghiệp và thiếu việc làm và đang có xu
hướng tăng do chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp và áp dụng kỹ
thuật công nghệ sử dụng ít lao động. Từ đó dẫn đến thanh niên Yên Khánh vi
phạm pháp luật, mắc tệ nạn xã hội nghiện hút ma tuý, mại dâm, nhiễm
HIV/AIDS có xu hướng tăng.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu vấn đề về giải quyết việc làm cho lao động
thanh niên nông thôn ở phạm vi quốc gia, địa phương. Tuy nhiên tại huyện Yên
Khánh chưa có đề tài về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
Xuất phát từ thực tiễn khách quan đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Huyện Yên
Khánh, Tỉnh Ninh Bình”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng của việc giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn từ đó đề xuất một số giải pháp giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn ở huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm cho thanh niên

nông thôn.
- Phân tích thực trạng lao động và việc làm của thanh niên nông thôn trong
huyện Yên Khánh, chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của thanh niên nông
thôn Yên Khánh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn huyện Yên Khánh trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng việc làm và thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn đang sinh sống, lao động, sản xuất trên địa bàn huyện
Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng việc làm, giải pháp giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thôn, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống,
giảm tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm của thanh niên nông thôn.
* Về không gian: Trên địa bàn huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình (Gồm
19 xã, thị trấn).
* Về thời gian: Số liệu phục vụ đề tài được thu thập giai đoạn 2011 -
2013. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn thanh niên,
hộ gia đình thanh niên, mạng lưới tạo việc làm, các cơ quan năm 2014.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn địa bàn đề ra các giải pháp giải quyết
việc làm cho TNNT huyện Yên Khánh đến năm 2020.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT

VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về lao động
Lao động: trong kinh tế học, lao động được hiểu là một yếu tố sản xuất
do con người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về
hàng hóa này là người sản xuất. Còn người cung cấp hàng hóa này là người
lao động. Cũng như mọi hàng hóa và dịch vụ khác, lao động được trao đổi
trên thị trường, gọi là thị trường lao động. Giá cả của lao động là tiền công
thực tế mà người sản xuất trả cho người lao động. Mức tiền công chính là
mức giá của lao động (Bộ nông nghiệp và PTNT, 2012).
Người lao động: người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả
năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự
quản lý, điều hành của người sử dụng lao động (Bộ luật lao động Việt Nam).
Nguồn lao động: “Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi lao
động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham
gia lao động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) đang
làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân” (Đại học Kinh tế quốc dân, 2005).
Chất lượng nguồn lao động biểu hiện ở trình độ văn hóa, trình độ lành
nghề, ý thức tổ chức, mức độ sức khỏe. Số lượng và chất lượng nguồn lao
động luôn luôn biến đổi do sự thay đổi của quy mô dân số và tình hình kinh tế
xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

Từ quy đinh của luật lao động ta thấy lực lượng lao động của đất nước là
bộ phận dân số trong tuổi lao động, có khả năng tham gia lao động, có mong
muốn lao động, đang có việc làm hoặc đang tìm việc làm .
2.1.1.2 Nông thôn

Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân
dân xã (Chính phủ, 2010).
Như vậy lực lượng lao động nông thôn là những người đủ 15 tuổi trở
lên có việc làm và những người thất nghiệp cư trú trên địa bàn nông thôn.
Hoạt động lao động ở nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động
sản xuất tạo ra sản phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó, lao động
nông thôn bao gồm: Lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp
nông thôn, dịch vụ ở nông thôn…
Việt Nam có gần 70 dân số sống ở nông thôn, là nơi cung cấp chủ yếu
nguồn nhân lực cho nền kinh tế.
2.1.1.3
Những vấn đề chung về lao động thanh niên nông thôn
Thanh niên là một nhóm dân số đặc trưng về độ tuổi, đặc điểm tâm sinh
lý. Theo quy định của điều lệ Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp thanh niên Việt
Nam đối tượng thu hút tập hợp, tổ chức phong trào thanh niên là dân số có tuổi
tính từ 16 – 35 tuổi. Đây là lứa tuổi đã trưởng thành, có đầy đủ tố chất của người
lớn, là thời kỳ dồi dào về trí lực và thể lực do đó thanh niên có đầy đủ những
điều kiện cần thiết để tham gia hoạt động học tập, lao động, hoạt động chính trị
xã hội đạt hiệu quả cao, đóng góp cống hiến thể lực và trí lực cho công cuộc đổi
mới đất nước.
Thanh niên nông thôn là nguồn nhân lực quan trọng phát triển và thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; có tinh thần xung kích, tình
nguyện tham gia các hoạt động Đoàn, Hội phát động; có khát vọng vươn lên thoát
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

nghèo và làm giàu.
Thanh niên nông thôn đang đứng trước những khó khăn và thách thức
như: tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cao, thu nhập thấp; trình độ học vấn, tay

nghề thấp, thiếu vốn, kinh nghiệm ít; cơ hội chuyển đổi việc làm khó khăn
Theo bao cáo điều tra lao động việc làm của tổng cục thống kê tỷ lệ lao
động là thanh niên (từ 15-34 tuổi) chiếm tỷ lệ lớn: 38,8% trong lực lượng lao
động cả nước năm 2013, trong đó thanh niên nông thôn là chủ yếu. Do đó
việc giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn có ý nghĩa quan trọng, góp
phần khai thác sử dụng tốt nguồn lực, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
2.1.1.4 Việc làm và thất nghiệp
2.1.1.4.1 Việc làm
Theo quy định của Bộ luật lao động: “hoạt động lao động tạo ra thu
nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Việc làm là hoạt động lao động có ích, tạo ra thu nhập hoặc lợi ích cho
bản thân lao động và gia đình hoặc cho một cộng đồng nào đó. Người lao
động được tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết để tạo việc làm và tự do
thuê mướn lao động theo luật pháp của Nhà nước để tạo việc làm cho mình và
thu hút lao động xã hội theo quan hệ cung cầu về lao động trên thị trường
(Luật lao động, năm 2012).
Người có việc làm: là người có đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong
các ngành kinh tế quốc dân. Riêng với những người trong tuần lễ tham khảo
nghỉ việc theo quy định của luật lao động, sẽ tiếp tục trở lại làm việc bình
thường sau thời gian tạm nghỉ, vẫn được tính là người có việc làm.
Thời gian làm việc: thời gian làm việc bình thường không quá 8 giờ
trong 1 ngày và 48 giờ trong 1 tuần; thời gian làm việc không quá 6 giờ 1 ngày
đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Nhà nước khuyến khích chủ sử dụng lao động thực hiện làm việc 40 giờ 1 tuần
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

(Bộ luật lao động).
Căn cứ vào chế độ làm việc, thời gian thực tế làm việc người có việc làm
chia thành hai nhóm: người đủ việc làm và người thiếu việc làm.

Người đủ việc làm: Là người có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo
lớn hơn hoặc bằng thời gian làm việc theo quy định của luật lao động.
Người thiếu việc làm: Là người có số thời gian làm việc trong tuần lễ
tham khảo ít hơn thời gian làm việc theo quy định của luật lao động.
2.1.1.4.2 Thất nghiệp
Theo bộ luật lao động Việt Nam thì thất nghiệp là những người trong
độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng chưa tìm được việc làm mang lại thu
nhập, trừ những người đang nghỉ làm theo quy định của luật lao động. Như
vậy người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm
theo quy định.
Trong nền kinh tế để xem xét và so sánh tình hình thất nghiệp người ta
sử dụng con số tỷ lệ thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm (%) số
người lao động không có việc làm trên tổng số lực lượng lao động của xã hội.
Công thức tính tỷ lệ thất nghiệp:
Tỷ lệ thất nghiệp =
Số người không có việc làm
X 100%

Tổng số nguồn nhân lực

Tỷ lệ thất nghiệp thấp là mục tiêu của mỗi nền kinh tế, để tạo thu nhập
cải thiện đời sống người lao động.
Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, thất nghiệp được chia thành
các loại như sau:
- Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành:
+ Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra do thay đổi việc làm hoặc do cung cầu
lao động không phù hợp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8


+ Thất nghiệp do thời vụ: Xuất hiện như là kết quả của những biến
động thời vụ trong các cơ hội lao động.
- Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm:
+ Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động
bỏ việc để tìm công việc khác tốt hơn hoặc chưa tìm được việc làm phù hợp
với nguyện vọng.
+ Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại thất nghiệp xảy ra khi người
lao động chấp nhận làm việc ở mức tiền lương, tiền công phổ biến nhưng vẫn
không tìm được việc làm.
2.1.1.5 Giải quyết việc làm
Theo phạm vi rộng, giải quyết việc làm bao gồm những vấn đề liên quan
đến phát triển nguồn nhân lực và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Tức là
quá trình đó diễn ra bắt đầu từ vấn đề giáo dục, đào tạo và phổ cập nghề, chuẩn
bị cho người lao động bước vào cuộc đời lao động, đến vấn đề tự do lao động và
hưởng thụ xứng đáng với giá trị mà lao động sáng tạo ra (Nguyễn Hữu Dũng,
Trần Hữu Trung, 1997).
Theo phạm vi hẹp, giải quyết việc làm chủ yếu hướng vào đối tượng và
mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp, khắc phục tình trạng thiếu việc làm, nâng cao
hiệu quả việc làm và tăng thu nhập. Tức là, chỉ giới hạn nội dung giải
quyết việc làm trong khuôn khổ và phạm vi của chính sách xã hội
(Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung, 1997).
Như vậy, giải quyết việc làm theo phạm vi rộng và hẹp trên đây đều có
quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung và đan xen vào nhau, đều hướng vào mục
tiêu hàng đầu là sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội.
Nhà nước có chức năng quản lý xã hội vì vậy, để giải quyết việc làm Nhà
nước phải ban hành chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh
tế, các tổ chức và người sử dụng lao động tham gia giải quyết việc làm, giảm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9


tỉ lệ người thất nghiệp (Luật lao động, năm 2012).
Đại hội Đảng IX đã đề ra: “Giải quyết việc làm là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu của chính sách xã hội, là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con
người, ổn định và phát triển kinh tế, lành mạnh hóa xã hội, đáp ứng nguyện
vọng và nhu cầu bức xúc của người dân.” (Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX).
2.1.2 Ý nghĩa của giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn
- Tạo nguồn thu nhập, ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống cho thanh
niên nông thôn
Thanh niên có việc làm giúp họ tạo ra thu nhập hợp pháp, chính đáng
từ đó ổn định, nâng cao chất lượng cuộc sống để ổn định xã hội, phát triển
kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
- Ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Thanh niên thất nghiệp bắt buộc họ phải đi làm nhiều công việc khác
để kiếm thu nhập trang trải cuộc sống. Đôi khi vì mục đích kiếm tiền mà động
đã làm những công việc trái pháp luật mà bản chất họ không phải như vậy.
Do thất nghiệp thanh niên có thời gian thừa cộng với tâm lý chán nản, thích
thể hiện sẽ dẫn tới các hoạt động phạm pháp, tệ nạn xã hội tăng gây áp lực
cho xã hội. Vì vậy, giải quyết việc làm cho người lao động sẽ góp phần, ổn
định an ninh – chính trị.
- Tăng trưởng kinh tế
Mỗi địa phương đều có nguồn lực, giải quyết việc làm cho thanh niên
không những có lợi cho chính bản thân và gia đình họ mà còn khai thác phát
huy tiềm năng, lợi thế thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh tăng sản phẩm
cho xã hội, kinh tế tăng trưởng.
- Góp phần đảm bảo công bằng xã hội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10


Mọi người lao động có việc làm sẽ rút ngắn được khoảng cách giàu
nghèo trong xã hội làm cho xã hội công bằng hơn, phát huy được khả năng
sáng tạo của lao động. Thanh niên nông thôn có việc làm ở nông thôn thúc
đẩy nông thôn phát triển, giảm khoảng cách giàu ngheo giữa nông thôn và
thành thị, giảm áp lực di cư lên thành thị.
Khi người lao động có việc làm sẽ mang lại thu nhập cho bản thân họ và
từ đó tạo ra tích lũy. Nhà nước không những không phải chi trợ cấp cho những
người nghèo người thất nghiệp, dẫn đến tăng tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.
Tăng tích lũy sẽ giúp cho sản xuất được mở rộng, thu hút thêm nhiều lao động.
Mặt khác, khi người lao động có thu nhập, họ sẽ tăng tiêu dùng từ đó làm tăng
sức mua cho xã hội, tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế.
2.1.3 Đặc điểm của lao động, việc làm thanh niên nông thôn
2.1.3.1 Đặc điểm của lao động thanh niên nông thôn
- Lao động thanh niên nông thôn mang tính thời vụ cao
Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ bởi
các quy luật sinh học và điều kiện tự nhiên của từng vùng (khí hậu, đất đai ).
Do đó, quá trình sản xuất mang tính thời vụ cao, thu hút lao động không đồng
đều. Chính vì tính chất này đã làm cho việc sử dụng lao động ở các vùng
nông thôn trở nên phức tạp hơn.
- Lao động thanh niên nông thôn rất dồi dào
Nước ta có gần 70% dân số sống ở nông thôn, đây là nơi cung cấp chủ
yếu lực lượng lao động trẻ cho nền kinh tế. Do đó việc huy động và sử dụng
đầy đủ nguồn lao động trẻ ở nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định
việc phát huy lợi thế về nguồn nhân lực, thúc đẩy kinh tế phát triển, do đó đòi
hỏi phải có biện pháp tổ chức quản lý lao động tốt để tăng cường chất lượng
lao động cho thanh niên sản xuất nông nghiệp.
- Lao động thanh niên nông thôn ít chuyên sâu, trình độ thấp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11


Sản xuất nông nghiệp có nhiều việc gồm các khâu với các tính chất
khác nhau. Hơn nữa mức độ áp dụng máy móc, thiết bị vào sản xuất còn
thấp vì thế mà sản xuất nông nghiệp chỉ đòi hỏi về sức khỏe, sự lành nghề và
kinh nghiệm. Mỗi lao động thanh niên nông thôn có thể đảm nhận nhiều
công việc khác nhau nên lao động nông thôn ít chuyên sâu như lao động
trong các ngành công nghiệp và một số ngành khác. Bên cạnh đó, phần lớn
lao động nông thôn mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất chủ yếu
phụ thuộc vào kinh nghiệm và sức khỏe, tổ chức lao động đơn giản, công cụ
lao động cũng thô sơ mang tính tự chế cao. Trong khi đó phân bố lao động
không đồng đều, trình độ thấp, khó khăn trong việc tiếp thu khoa học công
nghệ vào sản xuất.
2.1.3.2 Đặc điểm của việc làm nông thôn
- Việc làm ở nông thôn chủ yếu là trong lĩnh vực nông nghiệp.
Đối tượng sản xuất ở nông thôn là lĩnh vực nông nghiệp, chính vì vậy giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn, trước tiên cần phải thực hiện các giải
pháp phát triển ngành nông nghiệp trên cơ sở đó mới đào tạo thêm nghề mới cho
lao động nông thôn.
- Việc làm trong nông nghiệp thường mang tính thời vụ cao
Sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ của
các quy luật sinh học và các điều kiện tự nhiên của từng vùng, nên đối tượng
sản xuất nông nghiệp có chu kỳ theo thời gian mùa vụ do đó việc làm mang
tính thời vụ. Từ thực tế khách quan đó nên lao động nông thôn có việc làm
tăng theo thời vụ và tỷ lệ thất nghiệp lại tăng sau thời vụ.
2.1.4 Nội dung giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
Giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn là vấn đề vừa
có tính bức thiết trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài của mỗi quốc
gia, mỗi địa phương gồm những nội dung sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12


- Chính sách đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế; phát triển các
thành phần mạng lưới tham gia giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
Mỗi địa phương có tiềm năng lợi thế khác nhau để mở rộng sản xuất,
phát triển các ngành kinh tế, các thành phần mạng lưới giải quyết việc làm
cho lao động. Nó phụ thuộc vào việc triển khai thực hiện các chính sách của
chính phủ, địa phương.
Trong những năm qua Đảng và nhà nước luôn chú trọng ban hành các
chủ trương, chính sách nhằm phát triển kinh tế xã hội, giải quyết tốt việc làm,
nâng cao thu nhập cho người lao động, trong đó cáo lao động thanh niên nông
thôn. Thực hiện nghị quyết Đại hội VII của Đảng năm 1986 nước ta chính
thức mở cửa, phát triển nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế.
Đa phương hóa, đa dạng hóa trong quan hệ kinh tế quốc tế đẩy mạnh sản
xuất, tạo nhiều việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập cho người lao
động. Từ chỗ nước ta thiếu lương thực phải nhập khẩu lương thực vươn lên
trở thành nước hàng đầu thế giới về xuất khẩu lương thực; quy mô sản xuất
các ngành nông nghiệp, công nghiệp- xây dựng, dịch vụ phát triển. Nguồn lực
con người được phát huy ngày một tốt hơn, mỗi năm giải quyết việc làm cho
trên 1,5 triệu lao động; Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động năm 2011 là
2,22 %, năm 2013 giảm còn là 2,18 % (Tổng cục thống kê, 2013).
Bên cạnh những kết quả đã đạt thực hiện các chính sách phát triển các
ngành kinh tế của ta còn nhiều hạn chế, do đó giải quyết việc làm cho lao
động thanh niên nông thôn còn hạn chế, đòi hỏi nhà nước tiếp tục thực hiện
tốt các chính sách phát triển kinh tế xã hội; chuyển dịch mạnh cơ cấu nền kinh
tế theo hướng sản xuất hàng hóa; đa dạng hóa các thành phần, các ngành nghề
kinh tế, quy hoạch các vùng kinh tế; phát huy tốt các tiểm năng, nguồn lực tự
nhiên; phát huy vai trò của các thành phần, mạng lưới tham gia giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thôn.
- Nâng cao trình độ, tay nghề cho thanh niên nông thôn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13


Nâng cao trình độ, tay nghề cho thanh niên la trách nhiệm của nhà
nước, phát huy tốt sự tham gia của các cấp các ngành, các thành phần kinh tế
và chính bản thân thanh niên, gồm các nội dung cụ thể sau:

+ Đào tạo, dạy nghề cho thanh niên
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh đòi hỏi người lao động
phải có tay nghề giỏi mới tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành thấp
hơn, bán được nhiều hơn, từ đó tạo ra được nhiều việc hơn. Chính vì vậy công
tác đào tạo, dạy nghề cho thánh niên có ý nghĩa quan trọng. Trong những năm
qua nước ta đã chú trọng công tác đào tạo dạy nghề cho thanh niên, đưa
chương trình dạy nghề vào học từ cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông,
thành lập nhiều trường nghề. Số thanh niên được dạy nghề ngày một tăng, năm
2011 lao động không có chuyên môn kỹ thuật là 84,4%, đến năm 2013 giảm
còn 81,8 %(Tổng cục thống kê, 2013).
Tuy nhiên công tác đào tạo, dạy nghề của ta còn bất cập. Dạy nghề
chưa gắn chặt với kế hoạch sử dụng lao động, chất lượng còn thấp, khả năng
thực hành kém dẫn đến nhiều thanh niên học nghề song không phát huy được
tay nghề. Để giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn đòi hỏi ta phải
thực hiện tốt hơn công tác đào tạo, dạy nghề cho thanh niên.
+ Tư vấn, định hướng cho thanh niên về nghề nghiệp, việc làm
Thanh niên nông thôn thường thiếu kiến thức về tìm việc làm, cơ hội
tiếp cận với các doanh nghiệp cần việc làm ít; số doanh nghiệp trên địa bàn
nông thôn, nhất là vùng sâu vùng xã ít hơn, cơ hội tìm được việc làm của
thanh niên ít hơn nên ta cần làm tốt công tác phối hợp để tư vấn giúp thanh
niên tiếp cận với thông tin về việc làm phù hợp. Bên canh đó công tác tư vấn
hướng nghiệp có ý nghĩa quan trọng giúp thanh niên lựa chon đúng ngành
nghề để học phù hợp với trình độ, đúng nhu cầu của xã hội. Tránh tình trạng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14


học theo cảm tính không gắn với nhu cầu thực tế dẫn đến thất nghiệp, lãng
phí sau khi học nghề.
Một thực tế hiện nay thanh niên khả năng tự lựa cho ngành nghề theo
học còn hạn chế do chạy theo phong trào quá coi trọng học Đại học, trong khi
thông tin kiến thức thiếu dẫn đến học song thất nghiệp nhiều vì vậy ta cần làm
tốt công tác tư vấn nghề nghiệp việc làm cho thanh niên nông thôn.
+ Đẩy mạnh tập huấn, ứng dụng khoa học, kỹ thuật công nghệ,
công tác khuyến nông
Tập huấn khoa học kỹ thuật để người lao động có kiến thức trong sản
xuất, kinh doanh; tự mình lựa chon lĩnh vực sản xuất cho phù hợp với kiến
thức điều kiện của bản thân và gia đình. Trình độ khoa học, kỹ thuật thanh
niên càng cao khả năng sản xuất, kinh doanh càng tốt, tự giải quyết việc làm
cho bản thân. Hàng năm nhà nước đều dành lượng ngân sách lớn để đẩy mạnh
nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho lao động để lao động
áp dụng vào sản xuất. Xây dựng mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả để
nhân rộng, hình thành những ngành nghề mới, phát huy tốt lợi thế vốn có.
Tuy nhiên nhu cầu tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật của thanh niên
nông thôn rất lớn, do thanh niên nông thôn có trình độ thấp, cơ hội tiếp cận
khoa học kỹ thuật ít hơn. Công tác tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật
của ta còn bất cập; chuyển giao khoa học nhưng việc ứng dụng vào thực tiễn
của thanh niên nông thôn còn kém; cách thức phương pháp, đối tượng chuyển
giao khoa học, kỹ thuật cũng cần phải xem xét trong thời gian tới.
- Hỗ trợ các nguồn lực cho giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
+ Hỗ trợ về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng có ý nghĩa quan trọng cần phải quan tâm trước, bao
gồm hệ thống giao thông, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, trang thiết bị dạy,
học nghề. Nếu hoàn thiện tốt hệ thống cơ sở hạ tầng, đây là nhân tố thúc đẩy
quá trình sản xuất phát triển, hỗ trợ đẩy mạnh quá trình đào tạo, dạy nghề,
giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn. Để hoàn thiện cơ sở hạ tầng đòi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

hỏi ta phải huy động các nguồn lực từ nhà nước, đi vay, của các doanh
nghiệp, các tổ chức cá nhân, người lao động.
Thực tế đối với đơn vị, địa phương kinh tế kém phát triển thì cơ sở hạ
tầng bao giờ cũng kém, đương nhiên tỷ lệ thất nghiệp cũng cao hơn. Do
không khai thác tốt nguồn lực để phát triển, từ đó tạo ra ít việc làm cho lao
động. Bởi vậy ta phải quan tâm hoàn thiện cơ sở hạ tầng thúc đẩy các ngành
kinh tế phát triển.
+ Hỗ trợ về vốn vay
Vốn sản xuất là đầu váo quan trọng trong sản xuất kinh doanh, cũng là
lợi thế cạnh tranh. Đa số người thất nghiệp là người thiếu vôn, không biết
cách huy động vốn. Thị trường tài chính nước ta đã có bước phát triển với sự
tham gia của các thành phần kinh tế. Hệ thống ngân hàng ngày càng phát triển
cung cấp vốn cho sản xuất. Trong đó có ngân hàng nông nghiệp Việt Nam,
ngân hàng chính sách xã hội đã cung cấp hàng nghìn tỷ cho sản xuất nông
nghiệp, nông thôn. Nhu cầu vốn vay cho mở rộng sản xuất ngày một tăng
nhất là trong nền kinh tế thị trường, vốn là sức mạnh cạnh tranh, là yếu tố
quyết định sự tồn tại phát triển. Cho nên, đòi hỏi nhà nước phải có chính sách
điều tiết nguồn vốn, lãi suất hợp lý để hỗ trợ sản xuất phát triển.
- Làm tốt công tác xuất khẩu lao động thanh niên nông thôn
Xuất khẩu lao động là một kênh quan trọng để ta phát huy tốt nguồn
nhân lực ở nông thôn. Thực tế nhiều nước phát triển thiếu nhân lực, nhất là
các nước có dân số già trong khi Việt Nam có dân số trẻ, nguồn dồi dào cần
đẩy mạnh phối hợp, sự hỗ trợ của các cấp các ngành để đưa lao động xuất
khẩu, giải quyết việc làm cho lao động, đồng thời lao động tiếp thu được kinh
nghiệm, kiến thức về trong nước phát huy. Trong những năm qua nước ta đã
quan tâm xuất khẩu lao động, đến nay Việt Nam có 500 nghìn lao động làm
việc ở nước ngoài, đem lai nguồn mỗi năm khoảng 1,5 tỷ USD. Có một thực tế

công tác xuất khẩu lao đọng của ta còn nhiều vấn đề phải quan tâm. Đó là tay nghề

×