Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Thực thi chính sách phát triển nông nghiệp ở tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 105 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o



SÈN THĂNG LONG


THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HÀ GIANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH








HÀ NỘI - 2015
2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o



SÈN THĂNG LONG


THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HÀ GIANG


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG

HÀ NỘI - 2015
3
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận đƣợc
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày
tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trƣớc hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Kinh
tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa Kinh tế chính trị, Phòng Đào tạo của nhà
trƣờng cùng các thầy cô giáo, những ngƣời đã trang bị kiến thức cho tôi trong
suốt quá trình học tập.
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn

thầy giáo - PGS.TS Phạm Văn Dũng, ngƣời đã trực tiếp chỉ bảo, hƣớng dẫn
khoa học và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo
Văn phòng Tỉnh ủy Hà Giang nơi tôi công tác đã tạo điều kiện cho tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu; cám ơn Ban lãnh đạo Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Tài Nguyên và Môi trƣờng, Liên minh các hợp tác xã
của tỉnh, Hội nông dân tỉnh, Cục Thống kê Hà Giang đã giúp đỡ tôi thu thập
thông tin, số liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tất các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp
đỡ nhiệt tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn
này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể
tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận đuợc sự đóng góp của
các thầy, cô giáo, nhà khoa học cùng toàn thể bạn bè, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
4
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đề tài Luận văn “Thực thi chính sách phát
triển nông nghiệp ở tỉnh Hà Giang” là công trình nghiên cứu của cá nhân
tôi; số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chƣa
bảo vệ một học vị nào.
5
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƢƠNG 1: 5
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP VÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 5
1.1. TổNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CứU Về CHÍNH SÁCH PHÁT TRIểN
NÔNG NGHIệP VÀ THựC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIểN NÔNG NGHIệP 5
1.1.1. Tình hình trong nƣớc 5
1.1.2. Tình hình trong tỉnh Hà Giang 8
1.1.3. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu 9
1.2. CƠ Sở LÝ LUậN Về CHÍNH SÁCH PHÁT TRIểN NÔNG NGHIệP VÀ THựC
THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIểN NÔNG NGHIệP 9
1.2.1. Một số lý thuyết bàn về vai trò của nông nghiệp 9
1.2.2. Quan điểm của Đảng ta về phát triển nông nghiệp 13
1.2.3. Chính sách phát triển nông nghiệp 15
1.2.4. Thực thi chính sách phát triển nông nghiệp 24
Thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa cách ứng xử của
chủ thể thành hiện tƣợng với các đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục
tiêu định hƣớng. 24
1.3. KINH NGHIệM Về THựC HIệN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIểN NÔNG NGHIệP ở
MộT Số ĐịA PHƢƠNG VÀ MộT Số NƢớC TRÊN THế GIớI 25
1.3.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản 25
6
1.3.2. Kinh nghiệm của Ixraen 26
1.3.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc 27
1.3.4. Kinh nghiệm của Thái Lan 29
1.3.5. Kinh nghiệm của Hà Nội 31
1.3.6. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh 32
CHƢƠNG 2: 35
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. PHƢƠNG PHÁP LUậN 35

2.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CứU Cụ THể 35
2.3. QUÁ TRÌNH THU THậP VÀ PHÂN TÍCH Dữ LIệU 37
2.3.1. Thu thập giữ liệu 37
2.2.2. Phân tích dữ liệu 38
CHƢƠNG 3: 39
THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP TỈNH HÀ GIANG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 39
3.1. ĐặC ĐIểM Tự NHIÊN, KINH Tế - XÃ HộI ảNH HƢởNG ĐếN PHÁT TRIểN
NÔNG NGHIệP HÀ GIANG 39
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội 39
3.1.2. Vai trò của nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở
Hà Giang trong giai đoạn hiện nay 42
3.2. TÌNH HÌNH THựC THI MộT Số CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIệP VÀ TÁC ĐộNG
CủA NÓ ĐếN PHÁT TRIểN NÔNG NGHIệP HÀ GIANG 43
3.2.1. Chính sách đất nông nghiệp và thực thi chính sách đất nông
nghiệp ở Hà Giang 43
3.2.2. Chính sách phát triển khoa học công nghệ ngành nông nghiệp
và tình hình thực thi chính sách ở tỉnh Hà Giang 54
7
3.2.3. Chính sách huy động vốn đầu tƣ cho phát triển nông nghiệp
và tình hình thực thi chính sách ở tỉnh Hà Giang 63
3.2.4. Chính sách liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ nông
sản và tình hình thực thi chính sách ở tỉnh Hà Giang 71
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VIệC THựC THI CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIểN NÔNG
NGHIệP ở TỉNH HÀ GIANG 76
3.3.1. Những thành tựu 76
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 77
CHƢƠNG 4: 80
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM THỰC THI TỐT HƠN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ GIANG 80

4.1. CÁC NHÂN Tố MớI ảNH HƢởNG ĐếN PHÁT TRIểN NÔNG NGHIệP CủA
TỉNH HÀ GIANG 80
4.1.1. Nhân tố quốc tế 80
4.1.2. Nhân tố trong nƣớc 80
4.1.3. Nhân tố trong tỉnh 81
4.2. Đề XUấT PHƢƠNG HƢớNG THựC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIểN NÔNG
NGHIệP HÀ GIANG TRONG THờI GIAN TớI 82
4.2.1. Tận dụng tối đa các chính sách của trung ƣơng hỗ trợ cho tỉnh
82
4.2.2. Thực hiện đồng bộ các chính sách phát triển nông nghiệp 82
4.3. KIếN NGHị CÁC GIảI PHÁP HOÀN THIệN THựC THI CHÍNH SÁCH NÔNG
NGHIệP ở HÀ GIANG 83
4.3.1. Giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách về đất nông nghiệp 83
4.3.2. Hoàn thiện thực thi Chính sách phát triển khoa học công nghệ
ngành nông nghiệp 85
8
4.3.3. Hoàn thiện thực thi chính sách huy động vốn đầu tƣ cho phát
triển nông nghiệp tỉnh Hà Giang 86
4.3.4. Hoàn thiện thực thi chính sách liên kết sản xuất gắn với chế
biến và tiêu thụ nông sản tỉnh Hà Giang 87
KẾT LUẬN 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91










i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Stt
Viết tắt
Nguyên nghĩa
1
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
2
NEP
Chính sách Kinh tế mới
3
CNH
Công nghiệp hóa
4
HĐH
Hiện đại hóa
5
HĐND
Hội đồng nhân dân
6
UBND
Ủy ban nhân dân
7
HTX
Hợp tác xã
8
FDI

Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
9
UNDP
Chƣơng trình phát triển liên hiệp quốc
10
PAM
Chƣơng trình lƣơng thực thế giới
11
FAO
Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp Liên Hiệp quốc
ii
Stt
Viết tắt
Nguyên nghĩa
12
ADB
Ngân hàng Châu Á
13
WB
Ngân hàng thế giới
14
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
15
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới

iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU



Bảng 3.1: Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010 - 2013. 51


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quá trình chính sách. 25
Sơ đồ 2.1: Quá trình thu thập dữ liệu. 40
1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hà Giang là tỉnh có vị trí địa chính trị, chiến lƣợc trọng yếu về quốc
phòng, an ninh, nhƣng hiện vẫn là một trong những tình nghèo nhất của cả
nƣớc, phần đa là các nhóm đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở khu vực
nông thôn, kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội còn yếu
kém; sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, tự cung, tự cấp vẫn là chủ yếu; chƣa khai
thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh để phát triển kinh tế, nhất là phát triển sản
xuất nông nghiệp.
Trong những năm qua, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc tỉnh Hà Giang
đã có nhiều cố gắng, vƣợt mọi khó khăn, đẩy mạnh phát triển sản xuất nông
lâm nghiệp, giá trị sản xuất hàng năm đạt trung bình 414 tỷ đồng, lợi nhuận
trung bình đạt trên 209 tỷ đồng; đời sống ngƣời dân đƣợc cải thiện, tỷ lệ hộ
nghèo giảm nhanh. Các chính sách về nông nghiệp đã đƣợc trung ƣơng ban
hành và tỉnh Hà Giang cũng đã có những chính sách riêng về phát triển sản
xuất nông nghiệp; các chính sách này đã có tác động nhất định đến tình hình
kinh tế - xã hội nói chung, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Hà Giang nói
riêng.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện còn bộc lộ nhiều bất cập, chƣa

theo kịp thực tiễn, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu đầu tƣ phát triển của các tổ
chức, cá nhân, doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp. Đầu tƣ cho ngành
nông nghiệp còn thấp, chiếm 9,9% tổng đầu tƣ xã hội, đóng góp 37,7% tổng
giá trị sản xuất. Hoạt động đầu tƣ còn dàn trải, thiếu trọng tâm trọng điểm,
chƣa tạo ra sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực của tỉnh. Đầu tƣ trong nội
bộ ngành nông nghiệp cũng có biểu hiện mất cân đối giữa trồng trọt, chăn
2
nuôi và lâm nghiệp. Vì vậy, nhiều vấn đề cần đƣợc nghiên cứu, đánh giá cụ
thể để có sự đột phá về cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nội bộ ngành nông nghiệp, nâng cao quy mô sản xuất nông nghiệp, sức
cạnh tranh của hàng hóa nông sản; đẩy mạnh liên kết phát triển sản xuất theo
chuỗi giá trị; ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, tiếp cận thị
trƣờng…
Từ thực tế trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu Thực thi chính sách phát
triển nông nghiệp ở tỉnh Hà Giang, là đề tài mang tính cấp thiết cả về lý luận
và thực tiễn.
2. Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Thế nào là chính sách phát triển
nông nghiệp? Hà Giang cần phải làm gì và làm nhƣ thế nào để thực thi tốt
hơn nữa các chính sách vì mục tiêu phát triển nông nghiệp?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện thực thi các chính sách chủ yếu thúc
đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Hà Giang trong những năm tới theo
chiến lƣợc phát triển chung của đất nƣớc và của Tỉnh.
- Nhiệm vụ
+ Làm rõ những khái niệm về chính sách, chính sách phát triển nông
nghiệp và thực thi chính sách phát triển nông nghiệp.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng thực thi một số chính sách nông
nghiệp của tỉnh Hà Giang thời gian qua; những vấn đề đặt ra đối với nhiệm vụ
phát triển nông nghiệp Hà Giang theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

+ Dự báo và làm rõ những yếu tố mới của quốc tế, trong nƣớc và trong
tỉnh tác động đến phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Giang.
+ Đề xuất đƣợc giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa việc thực thi chính
sách phát triển nông nghiệp ở Hà Giang trong thời gian tới.
3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu việc thực thi chính sách phát triển nông nghiệp
ở Hà Giang dƣới góc độ quản lý kinh tế.
- Thực tiễn cho thấy có rất nhiều chính sách có liên quan và tác động
đến phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên, trong phạm vi của luận văn chủ yếu
nghiên cứu 04 chính sách cụ thể về kinh tế liên quan đến phát triển sản xuất
nông nghiệp nhƣ: Chính sách đất đai, chính sách vốn đầu tƣ, chính sách khoa
học công nghệ nông nghiệp, chính sách liên kết sản xuất gắn với chế biến và
tiêu thụ sản phẩm.
- Luận văn đƣợc nghiên cứu trọng phạm vi, lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn của các địa phƣơng trong tỉnh Hà Giang từ năm 2006 đến hết năm 2013,
chủ yếu là giai đoạn 2010 - 2013.
5. Đóng góp của luận văn
- Luận văn hệ thống hóa đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về chính
sách phát triển nông nghiệp và thực thi chính sách phát triển nông nghiệp.
Trên cơ sở đó đã xây dựng đƣợc khung lý luận cho việc nghiên cứu thực trạng
thực thi chính sách phát triển nông nghiệp ở tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất hƣớng đi, giải pháp cụ thể và chính sách đặc thù cho nông
nghiệp nhằm hoàn thiện việc thực thi một số chính sách phát triển nông
nghiệp trong thời gian tới.
- Đóng góp tƣ liệu cho việc nghiên cứu, học tập và quá trình chỉ đạo
thực tiễn của tỉnh liên quan đến nông nghiệp, nông thôn.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc chia làm 04 chƣơng :

- Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về chính
sách nông nghiệp và thực thi chính sách nông nghiệp
4
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng thực thi chính sách nông nghiệp tỉnh Hà Giang
trong giai đoạn hiện nay.
- Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện thực thi chính sách
nông nghiệp tỉnh Hà Giang trong những năm tiếp theo.


















5

CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ

CHÍNH SÁCH NÔNG NGHIỆP VÀ THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về chính sách phát triển nông
nghiệp và thực thi chính sách phát triển nông nghiệp
1.1.1. Tình hình trong nƣớc
- Kết quả nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn về chính sách phát
triển nông nghiệp, cụ thể nhƣ:
+ Luận án Tiến sỹ kinh tế “Phát triển nông nghiệp các tỉnh trung du
miền núi phía Bắc Việt Nam theo hướng bền vững” (2014) của Nghiên cứu
sinh Nguyễn Thanh Hải - Viện chiến lƣợc phát triển Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.
Luận án tập trung hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phát triển bền vững
nói chung, phát triển bền vững nông nghiệp nói riêng, trên cơ sở đó vận dụng
để phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp các tỉnh trung du
miền núi phía Bắc theo hƣớng bền vững trong những năm đã qua và đề xuất
giải pháp thúc đẩy nông nghiệp của vùng phát triển nhanh theo hƣớng bền
vững giai đoạn từ nay đến năm 2020. Kết quả chính đạt đƣợc là đã đƣa ra hệ
thống quan điểm, định hƣớng và giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình phát
triển theo hƣớng bền vững của nông nghiệp khu vực trung du miền núi phía
bắc.
+ Luận án tiến sỹ “Chính sách tiêu thụ nông sản Việt Nam trong quá
trình thực hiện các cam kết với Tổ chức thương mại thế giới” (2013) của Vũ
6
Văn Hùng. Luận án đã xây dựng khung lý thuyết về chính sách tiêu thụ nông
sản trong quá trình thực hiện các cam kết với WTO. Phân tích thực trạng tiêu
thụ nông sản và đánh giá chính sách tiêu thụ nông sản Việt Nam trƣớc và sau
gia nhập WTO, chỉ ra thành tựu và hạn chế, nguyên nhân của hạn chế. Luận
án phân tích những xu hƣớng mới của thị trƣờng nông sản thế giới để từ đó
đƣa ra một số quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chính sách tiêu
thụ nông sản của Việt Nam trong quá trình thực hiện các cam kết với WTO.

Trọng tâm của luận án là vấn đề tiêu thụ nông sản trong quá trình thực hiện
các cam kết của WTO nên luận án chủ yếu đề cập hoàn thiện chính sách tiêu
thụ nông sản, còn phát triển nông nghiệp chƣa đƣợc đề cập.
+Cuốn sách “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trong quá
trình phát triển đất nước theo hướng hiện đại” (2010) của PGS. TS. Nguyễn
Danh Sơn, NXB Khoa học Xã hội. Tác giả hệ thống hoá các vấn đề lý luận
phổ biến của bƣớc chuyển hoá từ một nƣớc nông nghiệp thành một nƣớc công
nghiệp hiện đại; kinh nghiệm quốc tế về giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn trong quá trình phát triển đất nƣớc theo hƣớng hiện đại; thực
tiễn của Việt Nam trong giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn
gắn với định hƣớng phát triển đất nƣớc.
+ Tác phẩm“Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và
mai sau” (2008) của TS. Đặng Kim Sơn, NXB Chính trị quốc gia đã phân
tích thực trạng nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam trong hơn 20 năm
đổi mới. Công trình phân tích khá toàn diện và rất cụ thể những thành tựu và
hạn chế trong phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho nông dân. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một loạt chính
sách phát triển nông nghiệp, nông thôn và đối với nông dân.
+ Công trình: “ Nghiên cứu lý luận, thực tiễn vấn đề tích tụ đất nông
nghiệp nhằm góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn và cải thiện đời
7
sống nông dân” (2009 - 2010), Ban Quản lý đất đai và Bất động sản - Viện
chiến lƣợc, chính sách tài nguyên và môi trƣờng. Công trình thực hiện trong
02 năm, nội dung chính là nghiên cứu lý luận và khảo sát đánh giá thực trạng
sử dụng đất nông nghiệp để cung cấp bức tranh tổng quan về tích tụ đất nông
nghiệp ở nƣớc ta theo hƣớng đi lên sản xuất lớn và hội nhập trong nền kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Kết quả chính đạt đƣợc là đã đề xuất
đƣợc các biện pháp quản lý phù hợp và các giải pháp sử dụng đất hiệu quả
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, đời sống của ngƣời dân nông thôn,
ổn định quỹ đất nông nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá

nông nghiệp - nông thôn.
+ Luận văn Thạc sỹ “Định hướng và một số giải pháp cho chính sách
đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp ở Việt nam” (2014) của Nguyễn
Trung Hiếu. Nội dung chủ yếu của luận văn là nghiên cứu các vấn đề lý luận
về nông nghiệp và chính sác đầu tƣ phát triển nông nghiệp; đánh giá thực
trạng chhính sách đầu tƣ nông nghiệp của Việt Nam hiện nay và định hƣớng
giải pháp trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của Luận văn là đề ra đƣợc
12 nhóm giải pháp cho việc thực thi tốt hơn chính sách đầu tƣ phát triển sản
xuất nông nghiệp ở Việt Nam.
- Các khái niệm, quan điểm về chính sách và thực thi chính sách phát
triển nông nghiệp đã sáng tỏ.
- Mối quan hệ giữa chính sách và sự phát triển nông nghiệp đã đƣợc
chứng minh.
- Tiếp cận toàn diện các chính sách phát triển nông nghiệp đã triển khai
trong cả nƣớc, nghiên cứu sâu về các chính sách kinh tế cho phát triển nông
nghiệp các địa phƣơng đã triển khai nhƣ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,
An Giang…
8
- Tác động của thực thi chính sách phát triển nông nghiệp đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh lƣơng thực, an ninh chính trị tại
khu vực nông thôn.
1.1.2. Tình hình trong tỉnh Hà Giang
- Đã tổng hợp, phân tích thực tế và những nghiên cứu liên quan đến các
nội dung: Quan điểm, định hƣớng phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Giang; định
hƣớng về tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh Hà Giang; một số chính sách khuyến
khích phát triển sản xuất nông nghiệp tỉnh Hà Giang.
- Nghiên cứu các báo cáo đánh giá thực trạng ngành nông nghiệp tỉnh
Hà Giang.
- Thu thập số liệu, nghiên cứu, đánh giá việc thực thi các chính sách có
liên quan đến phát triển nông nghiệp trong tỉnh nhƣ: Chính sách giao đất, hỗ

trợ tín dụng; phát triển các thành phần kinh tế đầu tƣ vào nông nghiệp; hỗ trợ
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất…
- Nghiên cứu quy hoạch vùng và quy hoạch phát triển nông nghiệp, quy
hoạch sử dụng đất tỉnh Hà Giang đến năm 2020.
- Nghiên cứu một số chính sách khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Hà Giang.
- Nghiên cứu, đánh giá những yếu tố quốc tế, trong nƣớc ảnh hƣởng
đến thực thi chính sách phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Giang.
- Áp dụng bài học kinh nghiệp của các nƣớc có nền nông nghiệp phát
triển, kinh nghiệm hoạch định và thực thi chính sách phát triển nông nghiệp
của một số tỉnh, thành phố để đƣa ra một số kiến nghị, đề xuất và giải pháp
thực thi chính sách phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Giang trong thời gian tới.
9
1.1.3. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Từ những trình bày trên đây có thể thấy rằng, đã có nhiều công trình
nghiên cứu về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và các chính sách liên quan
tới các lĩnh vực này. Tuy nhiên, những nghiên cứu về việc thực thi các chính
sách đó, đặc biệt là trên địa bàn tỉnh Hà Giang thì hầu nhƣ chƣa có. Đó là
khoảng trống cần nghiên cứu và là sự lựa chọn của đề tài luận văn này.
1.2. Cơ sở lý luận về chính sách phát triển nông nghiệp và thực thi
chính sách phát triển nông nghiệp
1.2.1. Một số lý thuyết bàn về vai trò của nông nghiệp
1.2.1.1. Kinh tế học cổ điển
- Trƣờng phái trọng thƣơng: Trƣờng phái này ra đời ở Tây Âu trong
điều kiện chủ nghĩa tƣ bản tích lũy nguyên thủy, cho rằng nông nghiệp chỉ là
một nghề "trung gian" giữa hoạt động tích cực và tiêu cực, vì nông nghiệp
không tăng thêm nhƣng cũng không tiêu hao của cải
- Trường phái trọng nông: Quan điểm trƣờng phái này đã nhấn mạnh:
trong một xã hội nông nghiệp là nền tảng, tất yếu phải chú trọng tới sản xuất
nông nghiệp, vì nó là điểm xuất phát cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Và con

đƣờng của sự phát triển nông nghiệp là làm tan rã nông nghiệp truyền thống,
tạo ra một nền nông nghiệp sản phẩm ròng, tức là một nền nông nghiệp
thƣơng phẩm.
- Trường phái của David Ricado: Khi bàn đến phát triển kinh tế nông
nghiệp, nhà kinh tế học cổ điển ngƣời Anh là David Ricado cho rằng: Phát
triển nông nghiệp không có lợi vì đất đai có giới hạn, do đó khi dân cƣ tăng
lên phải canh tác cả trên những đất đai xấu, dẫn đến tình trạng lợi nhuận nông
10
nghiệp giảm, ảnh hƣởng đến tích lũy của cải, tăng tƣ bản, do đó nông nghiệp
là giới hạn của sự tăng trƣởng.
1.2.1.2. Kinh tế học Mác - Lênin
Có thể chia kinh tế học Mác - Lênin thành hai giai đoạn phát triển, giai
đoạn Mác -Ăngghen và giai đoạn Lênin. Kinh tế học Mác - Lênin giai đoạn
C.Mác - Ph. Ăngghen ra đời trong điều kiện chủ nghĩa tƣ bản đang ở thời kỳ
đầu của sự phát triển. Các ông cho rằng sự phát triển của nông nghiệp là cơ sở
cho sự phát triển của xã hội; năng suất lao động nông nghiệp vƣợt quá mức
nhu cầu cá nhân của ngƣời lao động là cơ sở của mọi xã hội và trƣớc hết là cơ
sở của nền sản xuất tƣ bản chủ nghĩa. Nhƣ vậy, trong quan điểm bàn về phát
triển kinh tế Mác và Ăngghen đã rất coi trọng phát triển nông nghiệp, coi nó
là điểm xuất phát trong tiến trình phát triển. Nhƣng nông nghiệp phát triển
theo con đƣờng nào? Đó là vấn đề mà các ông còn quan tâm hơn. Mác và
Ăngghen đã đƣa ra khái quát, rằng cần thiết phải giao đất cho những ngƣời
lao động nông nghiệp đã đƣợc liên hợp lại. Các ông cũng đã chỉ ra tính chất
nhiều vẻ của nông nghiệp trong những điều kiện khác nhau, sự khác nhau đó
xuất phát không chỉ về vị trí và chất lƣợng của đất đai mà còn là do sự khác
nhau về qui mô đầu tƣ vào tƣ bản ruộng đất, bao gồm thay đổi về kỹ thuật,
tiến hành thâm canh và chế độ canh tác hợp lý Kinh tế học Mác - Lênin giai
đoạn Lênin đƣợc xây dựng trong điều kiện chủ nghĩa tƣ bản đã trở thành chủ
nghĩa đế quốc, chủ nghĩa xã hội (CNXH) đang đƣợc xác lập ở nƣớc Nga.
Lênin là ngƣời đã kế tục xuất sắc các quan điểm của Mác - Ăngghen về kinh

tế nói chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng. Ông cho rằng việc xuất hiện
chủ nghĩa tƣ bản trong nông nghiệp, tức là hình thành một nông nghiệp
thƣơng phẩm, xét về mặt lịch sử là một bƣớc tiến bộ. Chủ nghĩa tƣ bản đã xã
hội hóa sản xuất nông nghiệp, đã biến nông nghiệp trở thành một lĩnh vực
11
kinh doanh nhƣ những lĩnh vực khác. Lênin đã khẳng định công lao của chủ
nghĩa tƣ bản trong phát triển kinh tế nông nghiệp, chính chủ nghĩa tƣ bản đã
thúc đẩy nông nghiệp phát triển. Ngay từ lúc đó Lênin đã khái quát và chỉ ra
hai con đƣờng phát triển chủ nghĩa tƣ bản trong nông nghiệp là con đƣơng
kiểu Phổ (những đại điền trang đƣợc duy trì) và con đƣờng kiểu Mỹ (cách
mạng xóa bỏ chế độ chiếm hữu đất đai của địa chủ).
Sau Cách mạng tháng Mƣời Nga, khi chính quyền đã về tay những
ngƣời cộng sản và nhân dân lao động, Lênin có điều kiện để áp dụng tƣ tƣởng
kinh tế của mình vào quá trình phát triển kinh tế của đất nƣớc. Trong điều
kiện chiến tranh ông đã tiến hành thực hiện chính sách kinh tế "Cộng sản thời
chiến". Sau khi hòa bình lập lại trên đất nƣớc Lênin sớm nhận ra sự lạc hậu,
không phù hợp của mô hình chính sách kinh tế này trong điều kiện mới. Do
vây, ông đã nhanh chóng thực hiện mô hình "Chính sách kinh tế mới" (NEP).
Trong nội dung của (NEP) Lênin đặc biệt quan tâm đến vấn đề phát triển kinh
tế nông nghiệp ở nƣớc Nga lúc bấy giờ. Chẳng hạn, dƣới sự lãnh đạo của ông
hàng loạt các chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp đã đƣợc thực hiện,
nhƣ: chính sách thuế lƣơng thực; chính sách xóa bỏ chế độ trƣng thu lƣơng
thực thừa; chính sách khôi phục và phát triển sản xuất hàng hóa trong nông
nghiệp thông qua trao đổi sản phẩm giữa nông nghiệp với công nghiệp Thực
tế đã chứng minh tính đúng đắn của Lênin trong thực hiện các chính sách kinh
tế nông nghiệp thời kỳ hòa bình và xây dựng của nƣớc Nga. Từ quan điểm về
chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp của Lênin đã thể hiện sự khẳng định
vai trò to lớn của phát triển kinh nông nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội. Ông cho rằng, trong quá trình phát triển kinh tế hàng hóa, phát triển
kinh tế nông nghiệp là giải pháp đầu tiên trƣớc khi tiến hành công nghiệp hóa

đất nƣớc.
12
1.2.1.3. Kinh tế học hiện đại
Lịch sử phát triển tri thức khoa học về kinh tế của thế giới trong thế kỷ
XX và những năm đầu của thế kỷ XXI đã ghi nhận sự cạnh tranh, thay thế
nhau của các học thuyết kinh tế. Do thực tiễn không ngừng vận động biến đổi
và phát triển, cho nên các lý thuyết kinh tế trên thế giới cũng không ngừng
vận động, nhằm giải quyết các vấn đề của nền kinh tế thị trƣờng hiện đại.
Kinh tế học hiện đại rất phong phú, nghiên cứu nhiều lĩnh vực của đời sống
kinh tế và xuất hiện nhiều quan điểm, trƣờng phái khác nhau. Tuy nhiên, về
phát triển nông nghiệp, quan điểm của các lý thuyết kinh tế thƣờng tập trung
nhấn mạnh vào một số luận điểm nhƣ sau:
Một là, con đƣờng phát triển tất yếu đối với mọi quốc gia để chuyển từ
nền kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế phát triển là kinh tế thị trƣờng. Trong
tiến trình đó, nông nghiệp phải đƣợc coi là xuất phát điểm cho sự phát triển.
Hai là, nông nghiệp phải đƣợc giải phóng khỏi những quan hệ phong
kiến, lệ thuộc- trở lực cho sự phát triển sức sản xuất và phải trở thành nền
nông nghiệp thƣơng phẩm, một lĩnh vực kinh doanh, một bộ phận trong cơ
cấu chung của nền kinh tế thì mới phát triển.
Ba là, dù bƣớc đi và nội dung có những đặc điểm riêng, nhƣng cũng
giống nhƣ những ngành khác, nông nghiệp phải đƣợc từng bƣớc CNH, HĐH.
Bốn là, kinh tế hộ gia đình và hình thức phát triển của nó theo yêu cầu
của nông nghiệp hàng hóa - trang trại gia đình - là hình thức kinh tế có sức
sống mãnh liệt và có tính thích ứng cao đối với mọi chế độ xã hội.
Năm là, muốn phát triển lĩnh vực kinh tế nông nghiệp các quốc gia,
vùng kinh tế phải lựa chọn lợi thế so sánh của sản phẩm, nhằm khai thác tối
đa tiềm năng và lợi thế cạnh tranh.
Sáu là, kinh tế nông nghiệp phụ thuộc lớn vào thể chế, chính sách trong
tiến trình phát triển của các quốc gia.
13

Bảy là, từng ngành sản xuất ở mỗi giai đoạn lịch sử có khác nhau,
nhƣng nhìn chung nông nghiệp luôn chiếm vị trí trọng yếu ban đầu, sau đó
giảm dần trong quá trình phát triển, nhƣng vai trò lại không giảm, nhất là có
tác động của kinh tế thị trƣờng và công nghiệp hóa.
1.2.2. Quan điểm của Đảng ta về phát triển nông nghiệp
Qua các kỳ Đại hội và các Nghị quyết của Đảng đã thể hiện sự phát
triển trong tƣ duy lãnh đạo của Đảng qua mỗi thời kỳ, từ phát triển toàn diện
kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ quan trọng để ổn
định tình hình kinh tế - xã hội (1991); đến CNH, HĐH nông nghiệp, nông
thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và
nông dân (2006); phát triển nông - lâm - ngƣ nghiệp toàn diện theo hƣớng
CNH, HĐH gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn (2011)… Việc
xác định vị trí quan trọng của nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong quá
trình hiện đại hóa đất nƣớc là thực tế khách quan. Với tỷ lệ lớn cƣ dân nông
thôn Việt Nam, đầu tƣ cho nông dân, nông nghiệp, nông thôn là vấn đề tất
yếu để ổn định an ninh lƣơng thực, an ninh chính trị. Do đó, trong giai đoạn
hiện nay, Đảng ta xác định CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu của quá trình CNH, HĐH đất nƣớc; là cơ sở và lực
lƣợng quan trọng để phát triển kinh tế xã hội, giữ vững ổn định chính trị, bảo
đảm an ninh quốc phòng, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi
trƣờng sinh thái.
Mục tiêu tổng quát và lâu dài của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
đƣợc Đảng ta xác định là: Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện
theo hƣớng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất
lƣợng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh
lƣơng thực quốc gia cả trƣớc mắt và lâu dài. Xây dựng nông thôn mới có kết
14
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ,
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân

tộc; dân trí đƣợc nâng cao, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; hệ thống chính
trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc tăng cƣờng. Không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cƣ nông thôn, hài hoà giữa các
vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông
dân đƣợc đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nƣớc tiên tiến trong
khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Giai đoạn 2011-2015: Đảng ta xác định phải phục hồi tăng trƣởng,
tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp; phát huy dân chủ cơ sở, huy động sức
mạnh cộng đồng để phát triển nông thôn; tăng thu nhập và giảm đáng kể tỷ lệ
nghèo. Tạo chuyển biến rõ rệt phát triển kinh tế hợp tác, hiệp hội, phát triển
liên kết dọc theo ngành hàng, kết nối giữa sản xuất - chế biến - kinh doanh;
phát triển doanh nghiệp nông thôn. Hình thành kết cấu hạ tầng căn bản phục
vụ hiệu quả sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn. Phấn đấu giá
trị gia tăng bình quân 5 năm đạt 2,6 – 3%/năm. Tỷ trọng lao động nông
nghiệp năm 2015 chiếm 40 – 41% lao động xã hội. Thu nhập của ngƣời dân
nông thôn tăng 1,8 – 2 lần so với năm 2010. Cải thiện căn bản môi trƣờng và
sinh thái nông thôn tập trung vào đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng
chống dịch bệnh cho cây trồng và vật nuôi, phòng chống thiên tai.
Giai đoạn 2016-2020: Phát triển nông nghiệp theo hƣớng toàn diện,
hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, vững bền; hình thành một số ngành sản xuất
kinh doanh mũi nhọn của Việt Nam trên thị trƣờng quốc tế. Cơ cấu sản xuất
nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển đổi theo nhu cầu thị trƣờng. Phát
triển chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp. Công nghiệp, dịch vụ và kinh tế đô
thị phối hợp hiệu quả với sản xuất và kinh doanh nông nghiệp và phát triển

×