Tải bản đầy đủ (.pdf) (203 trang)

tổng hợp kiến thức và xây dựng hệ thống bài tập hóa học lớp 10 chương trình nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 203 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SƢ PHẠM HĨA HỌC
----------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sƣ phạm Hóa học
Đề tài:

TỔNG HỢP KIẾN THỨC VÀ XÂY DỰNG HỆ
THỐNG BÀI TẬP HĨA HỌC LỚP 10 CHƢƠNG TRÌNH NÂNG CAO

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

ThS Huỳnh Hữu Bích Châu
GV Bộ Mơn Sƣ phạm Hóa

Phạm Thị Kim Loan
MSSV: 2102174

học

Lớp: Sƣ Phạm Hóa Học K36

Cần Thơ, 2014


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Huỳnh Hữu Bích Châu

LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời cảm ơn tới Cơ Huỳnh
Hữu Bích Châu – Giảng viên Bộ mơn Hóa học - Khoa Sƣ phạm – Trƣờng Đại học
Cần Thơ đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo giúp tơi hồn thành đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn đến q thầy cơ trong bộ mơn hóa học đã truyền
đạt những kiến thức hữu ích làm nền tảng cho tôi thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn đến gia đình, ngƣời thân, các bạn trong lớp sƣ
phạm Hóa khóa 36… đã giúp đỡ, động viên tơi trong suốt thời gian học tập và
hồn thành đề tài.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng do trình độ và thời gian thực hiện cịn hạn
chế nên sẽ khơng tránh khỏi những sai sót, rất mong q thầy cơ đóng góp ý kiến
để đề tài này đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !

SVTH: Phạm Thị Kim Loan


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Huỳnh Hữu Bích Châu

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………...

SVTH: Phạm Thị Kim Loan



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Huỳnh Hữu Bích Châu

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
1. Hình thức
Đề tài gồm 196 trang bao gồm phần phụ lục và tài liệu tham khảo. Văn bản
đƣợc in ấn cẩn thận, trang nhã hình ảnh minh họa rõ ràng.
Tuy nhiên các số thự tự trích dẫn cho phần lý thuyết, chƣa dƣợc ghi vào nội
dung bài viết theo quy định cần bổ sung.
2. Nội dung
Trong phần mở đầu tác giả đã trình bày một cách cơ bản mục tiêu và giới
hạn của đề tài, phƣơng pháp và phƣơng tiện nghiên cứu một số nội dung cơ bản về
cơ sở lý luận đƣợc nêu để làm nền tảng cho đề tài. Để hoàn thành mục tiêu của
luận văn tác giả đã trình bày những kiến thức trọng tâm của 7 chƣơng của mơn hóa
học lớp 10 chƣơng trình nâng cao, biên tập các bài tập hóa học dƣới hình thức 346
câu hỏi trắc nghiệm và 118 câu hỏi tự luận có đáp án và hƣớng dẫn trả lời với các
nội dung đƣợc trình bày chi tiết và công phu.
Tuy nhiên, trong phần nội dung tác giả chƣa đề cập đến lịch sử nghiên cứu
của các đề tài tƣơng tự chƣa làm nổi bật đƣợc kết quả học tập của học sinh có thể
đánh giá đƣợc khi sử dụng các bài taapj đã đƣợc trình bày; các bài tập nào tác giả
đƣợc suwu tập và của tác giả tự thiết kế và cơ sở của phƣơng pháp kỹ năng giải
các bài tập mà học sinh cần để đáp ứng tốt u cầu đánh giá mơn học.
NHìn chung tác giả đã hoàn thành mục tiêu của đề tài đề ra.
CÁN BỘ PHẢN BIỆN

PHAN THÀNH CHUNG

SVTH: Phạm Thị Kim Loan



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Huỳnh Hữu Bích Châu

TĨM TẮT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài: “ TỔNG HỢP KIẾN THỨC VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI
TẬP HÓA HỌC LỚP 10 - CHƢƠNG TRÌNH NÂNG CAO
Đề tài: “Tổng hợp kiến thức và xây dựng hệ thống bài tập hóa học lớp 10
chƣơng trình nâng cao” đã tổng hợp những nội dung cơ bản nhất giúp học sinh có
thể nắm vững đƣợc kiến thức trọng tâm của 7 chƣơng của mơn hóa học lớp 10
chƣơng trình nâng cao và biên tập các bài tập hóa học dƣới cả hai hình thức trắc
nghiệm và tự luận. Bài tập trắc nghiệm giúp các em học sinh biết đƣợc các dạng
câu hỏi trắc nghiệm khách quan thƣờng gặp trong các đề thi, qua đó mỗi em sẽ tự
rèn luyện và đề ra phƣơng pháp học phù hợp hơn cho mình. Cịn bài tập tự luận
giúp các em rèn luyện khả năng tính tốn, tƣ duy để giải quyết các vấn đề của một
bài tốn hóa học đặt ra mà các bắt gặp trong các đề kiểm tra, đề thi.
Để đạt hiệu quả cao trong quá trình tự học và ơn tập ở mơn hóa học, việc
tổng hợp kiến thức và sử dụng hệ thống bài tập hóa học rất cần thiết. Đề tài nhằm
giúp giáo viên và học sinh học mơn hóa học lớp 10 chƣơng trình nâng cao có thêm
tài liệu tham khảo nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học mơn hóa học lớp 10 chƣơng
trình nâng cao nói riêng và hiệu quả dạy và học hóa học nói chung.

SVTH: Phạm Thị Kim Loan


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Huỳnh Hữu Bích Châu


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.............................................................................................. 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 1
3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI......................................................................................... 1
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ...................................................................................... 1
5. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................... 1
6. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG TIỆN THỰC HIỆN
ĐỀ TÀI............................................................................................................................. 2
7. CÁC BƢỚC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI .......................................................................... 2
8. MỘT SỐ THUẬT NGỮ CHÍNH TRONG ĐỀ TÀI ................................................. 3
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................. 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................ 4
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÀI TẬP HÓA HỌC .................................................. 4
1. 1. Khái niệm bài tập hóa học .............................................................................. 4
1.2. Tầm quan trọng của bài tập hóa học ............................................................... 5
1.3. Tác dụng của bài tập hóa học trong q trình dạy học .................................. 5
1.4. Phân loại bài tập hóa học ................................................................................. 7
1.5. Quan hệ giữa bài tập hóa học với việc nâng cao khả năng nhận thức và tƣ
duy của học sinh ...................................................................................................... 9
2. XU HƢỚNG ĐỔI MỚI PPDH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ............... 10
3. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC
HÓA HỌC ........................................................................................................ 11
3.1. Định hƣớng về nội dung và hình thức đánh giá ........................................... 11
3.2. Định hƣớng đổi mới về kiểm tra, đánh giá trong dạy học hóa học ............. 11
3.3. Phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá .................................................................... 12
4. XU HƢỚNG XÂY DỰNG BÀI TẬP HÓA HỌC HIỆN NAY ...................... 12
5. CÁC NGUYÊN TẮC KHI XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP .................. 13
5.1. Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu môn học ..................... 13

5.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học ............................ 13
5.3. Hệ thống bài tập phải đảm bảo hệ thống và đa dạng ................................... 13
5.4. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính vừa sức, giúp cho học sinh tự học ..... 14
5.5. Hệ thống bài tập phải góp phần giúp học sinh củng cố kiến thức .............. 14
5.6. Hệ thống bài tập phải phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực sáng tạo
của học sinh ........................................................................................................... 14
6. QUY TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HĨA VƠ CƠ LỚP 10 ... 14
CHƢƠNG 2: TỔNG HỢP KIẾN THỨC VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI
TẬP HĨA HỌC LỚP 10 – CHƢƠNG TRÌNH NÂNG CAO ................................... 16
CHƢƠNG 1: NGUYÊN TỬ ............................................................................. 16
CHƢƠNG 2: BẢNG TUẦN HOÀN VÀ ĐỊNH LUẬT TUẦN HOÀN CÁC
NGUYÊN TỐ HÓA HỌC ................................................................................. 37
CHƢƠNG 3: LIÊN KẾT HÓA HỌC ................................................................ 59
CHƢƠNG 4: PHẢN ỨNG HÓA HỌC.............................................................. 74
CHƢƠNG 5: NHÓM HALOGEN ................................................................... 104
CHƢƠNG 6: NHÓM OXI .............................................................................. 139
SVTH: Phạm Thị Kim Loan


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Huỳnh Hữu Bích Châu

CHƢƠNG 7: TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG VÀ CÂN BẰNG HÓA HỌC ................. 175
PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................................... 195
1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC ......................................................................................... 195
2. KẾT LUẬN ............................................................................................................. 195
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 196

SVTH: Phạm Thị Kim Loan



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Huỳnh Hữu Bích Châu

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay là “phƣơng pháp dạy học
tích cực” theo hƣớng tăng cƣờng tự học cho học sinh. Muốn đƣợc nhƣ thế, nguồn
bài tập, câu hỏi cho nội dung kiến thức phải phong phú, đa dạng. Tuy nhiên, lƣợng
bài tập hóa học trong sách giáo khoa (SGK) cịn hạn chế, lý thuyết quá nhiều, do
đó đa số học sinh trung học phổ thơng (THPT) gặp rất nhiều khó khăn trong việc
tự học và ơn tập kiến thức mơn hóa học. Hơn nữa để đạt hiệu quả cao trong quá
trình tự học và ơn tập ở mơn hóa học, việc tổng hợp kiến thức và sử dụng hệ thống
bài tập hóa học rất cần thiết. Từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “Tổng hợp
kiến thức và xây dựng hệ thống bài tập hóa học lớp 10 chƣơng trình nâng cao”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Để có thêm một tài liệu tham khảo cho các em học sinh có thể tự học, tự
ơn tập kiến thức một cách hiệu quả nhằm nâng cao kết quả học tập cho học sinh
học hóa học lớp 10 nâng cao.
- Để giáo viên có thêm một tài liệu tham khảo phục vụ cho việc giảng dạy
nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học mơn hóa học.
3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về và thực tiễn của đề tài.
- Tổng hợp kiến thức trọng tâm của từng chƣơng trong chƣơng trình hóa lớp
10 nâng cao.
- Xây dựng hệ thống các dạng bài tập bao gồm cả hình thức tự luận và trắc
nghiệm khách quan phù hợp với từng chƣơng trong chƣơng trình hóa lớp 10 nâng
cao.

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
- Đề tài: “Tổng hợp kiến thức và xây dựng hệ thống bài tập hóa học lớp 10
chƣơng trình nâng cao” thành cơng có thể giúp cho giáo viên và học sinh có thêm
một tài liệu tham khảo nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học mơn hóa học lớp 10
chƣơng trình nâng cao nói riêng và nâng cao hiệu quả dạy và học mơn hóa học nói
chung.
5. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
- Đề tài chỉ nghiên cứu chƣơng trình Hóa học lớp 10 nâng cao.

SVTH: Phạm Thị Kim Loan

Trang 1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Huỳnh Hữu Bích Châu

6. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG TIỆN THỰC HIỆN
ĐỀ TÀI
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm thao khảo các tài liệu các đề tài
nghiên cứu khoa học có liên quan.
6.2. Phƣơng tiện thực hiện
- Tìm và tham khảo các tài liệu có liên quan.
- Phân tích chọn lọc và tổng hợp.
- Soạn các bài tập trắc nghiệm và tự luận.
- Viết báo cáo.
7. CÁC BƢỚC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
- Nhận đề tài, tham khảo tài liệu liên quan và xây dựng đề cƣơng chi tiết.

- Nghiên cứu cở sở lý luận bài tập hóa học, xu hƣớng đổi mới PPDH trong
giai đoạn hiện nay, đổi mới phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá trong dạy học hóa học,
xu hƣớng xây dựng bài tập hóa học hiện nay, các nguyên tắc xây dựng hệ thống
bài tập và quy trình xây dựng hệ thống bài tập.
- Nắm vững chƣơng trình sách giáo khoa lớp 10 nâng cao.
-Tổng hợp kiến thức và xây dựng hệ thống bài tập gồm cả bài tập trắc
nghiệm và tự luận theo từng chƣơng của chƣơng trình hóa học lớp 10 nâng cao.
- Tổng hợp kết quả và viết báo cáo.

SVTH: Phạm Thị Kim Loan

Trang 2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Huỳnh Hữu Bích Châu

8. MỘT SỐ THUẬT NGỮ CHÍNH TRONG ĐỀ TÀI
TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

TL

Tự luận

THPT

Trung học phổ thông


BSCNN

Bội số chung nhỏ nhất

NTK

Nguyên tử khối

AO

Obitan

SGK

Sách giáo khoa

Đp

Điện phân

t0

Nhiệt độ

HS

Học sinh

BTHH


Bài tập hóa học

GV

Giáo viên

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

NXB

Nhà xuất bản

SVTH: Phạm Thị Kim Loan

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Huỳnh Hữu Bích Châu

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ
TÀI
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÀI TẬP HÓA HỌC
1. 1. Khái niệm bài tập hóa học
Về mặt lí luận dạy học hóa học, bài tập bao gồm cả câu hỏi và bài tốn mà

khi hồn thành chúng học sinh nắm đƣợc hay hoàn thiện một tri thức hay một kĩ
năng nào đó, bằng cách trả lời miệng hay trả lời viết kèm theo thực nghiệm. Thuật
ngữ “bài tập” đƣợc dùng trong sách giáo khoa và sách tham khảo.
Câu hỏi - đó là những bài làm mà khi hồn thành chúng học sinh phải tiến
hành một loạt hoạt động tái hiện, bất luận là trả lời miệng, trả lời viết hay có kèm
thực hành hoặc xác minh bằng thực nghiệm.
Thƣờng trong các câu hỏi, giáo viên yêu cầu học sinh (HS) phải nhớ lại nội
dung các định luật, các quy tắc, định nghĩa, các khái niệm, trình bày lại một mục
trong sách giáo khoa…
Bài tốn - đó là những bài làm mà khi hoàn thành chúng học sinh phải tiến
hành một hoạt động sáng tạo. Bất luận hình thức hồn thành bài tốn - nói miệng,
hay viết, hay thực hành (thí nghiệm) - bất kì bài tốn nào cũng đều có thể xếp vào
một trong hai nhóm: định lƣợng hay định tính.
Ngƣời ta thƣờng lựa chọn những bài tốn và câu hỏi đƣa vào một bài tập có
tính tốn đến một mục đích dạy học nhất định, là nắm hay hồn thiện một dạng tri
thức hay kĩ năng. Chẳng hạn, có thể ra bài tập nhằm mục đích hình thành kĩ năng
lập cơng thức muối, viết phƣơng trình phản ứng, nêu các chất đồng phân, giải
những bài tốn hóa học thuộc một kiểu nào đó, nêu đặc điểm của một nguyên tố
theo vị trí của nó trong hệ thống tuần hồn các ngun tố hóa học…
Tùy theo tính chất của hoạt động cần tiến hành (tái hiện hay sáng tạo) mà
bài tập có thể chỉ gồm tồn những câu hỏi, hay tồn những bài tốn hay hỗn hợp cả
câu hỏi lẫn bài tốn. Tóm lại, bài tập hóa học đƣợc xem nhƣ là một phƣơng tiện
dạy học then chốt trong quá trình dạy học, dùng bài tập trong quá trình hình thành
kiến thức, khai thác kiến thức, phát triển tƣ duy, hình thành kĩ năng, kĩ xảo cho
ngƣời học và kiểm tra, đánh giá chất lƣợng học tập…Nhƣ vậy, có thể xem bài tập
là một vũ khí sắc bén, cho giáo viên, học sinh trong quá trình dạy học và sử dụng
bài tập là một trong những yêu cầu qua trọng trong quá trình dạy học nhằm nâng
cao chất lƣợng đào tạo.
SVTH: Phạm Thị Kim Loan


Trang 4


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Huỳnh Hữu Bích Châu

1.2. Tầm quan trọng của bài tập hóa học
Bài tập Hóa học (BTHH) giữ vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện
mục tiêu đào tạo chung và mục tiêu riêng của môn Hóa học.
Bài tập Hóa học vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa là phƣơng pháp
dạy học hiệu nghiệm. Lý luận dạy học coi bài tập là một phƣơng pháp dạy học cụ
thể, đƣuợc áp dụng phổ biến và thƣờng xuyên ở các cấp học và các loại trƣờng
khác nhau, đƣợc sử dụng ở tất cả các khâu của quá trình dạy học: nghiên cứu tài
liệu mới, củng cố, vận dụng, khái quát hóa – hệ thống hóa và kiểm tra, đánh giá
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh. Nó cung cấp cho học sinh cả kiến thức, cả
con đƣờng dành lấy kiến thức, mà còn mang lại niềm vui sƣớng của sự phát hiện,
của việc tìm ra đáp số.
Bài tập Hóa học có nhiều ứng dụng trong dạy học với tƣ cách là một
phƣơng pháp dạy học phổ biến, quan trọng và hiệu nghiệm. Nhƣ vậy, bài tập Hóa
học có cơng dụng rộng rãi, có hiệu quả sâu sắc trong việc thực hiện mục tiêu đào
tạo, trong việc hình thành phƣơng pháp chung của việc tự học hợp lý, trong việc
rèn luyện kỹ năng tự lực, sáng tạo.
Bài tập Hóa học là phƣơng tiện cơ bản để dạy học sinh tập vận dụng các
kiến thức đã học vào thực tế đời sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học. Kiến
thức học sinh tiếp thu đƣợc chỉ có ích khi sử dụng nó. Phƣơng pháp luyện tập
thông qua việc sử dụng bài tập là một trong các phƣơng pháp quan trọng nhất để
nâng cao chất lƣợng dạy học bộ môn. Đối với học sinh, việc giải bài tập là một
phƣơng pháp dạy học tích cực.
1.3. Tác dụng của bài tập hóa học trong q trình dạy học

1.3.1. Bài tập Hóa học có tác dụng làm cho học sinh hiểu sâu hơn và làm chính
xác hóa các khái niệm đã học.
Học sinh có thể học thuộc lòng các định nghĩa của các khái niệm, học thuộc
lòng các định luật, nhƣng nếu không qua việc giải bài tập, học sinh chƣa thể nào
nắm vững những caí mà học sinh đã thuộc lịng. Bài tập Hóa học sẽ rèn luyện cho
học sinh kỹ năng vận dụng đƣợc các kiến thức đã học, biến những kiến thức tiếp
thu đƣợc qua các bài giảng của thầy thành kiến thức của chính mình. Khi vận dụng
đƣợc một kiến thức nào đó, kiến thức đó sẽ đƣợc nhớ lâu.

SVTH: Phạm Thị Kim Loan

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Huỳnh Hữu Bích Châu

1.3.2. Bài tập hóa học mở rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và
không làm nặng nề khối lượng kiến thức của học sinh
Ví dụ: Theo tính tốn của các nhà khoa học, mỗi ngày cơ thể ngƣời cần
đƣợc cung cấp 1,5.10-4 g nguyên tố iot. Nếu nguồn cung cấp chỉ là KI thì khối
lƣợng KI cần dùng cho một ngƣời trong một ngày là bao nhiêu?
Bài tập này không phải là khó đối với học sinh, tuy nhiên mục đích cho học
sinh nhận thấy hóa học khơng là kiến thức khó hiểu, khó nhớ mà phải là những
kiến thức có liên quan đến cuộc sống con ngƣời rất thiết thực.
1.3.3. Bài tập Hóa học củng cố kiến thức cũ một cách thường xuyên và hệ thống
hóa các kiến thức đã học
Kiến thức cũ nếu chỉ đơn thuần là nhắc lại sẽ làm cho học sinh chán vì
khơng có gì mới và hấp dẫn. Bài tập Hóa học sẽ ơn tập, củng cố và hệ thống hóa

kiến thức một cách thuận lợi nhất. Một số đáng kể bài tập đòi hỏi học sinh phải
vận dụng tổng hợp kiến thức của nhiều nội dung, nhiều chƣơng, nhiều bài khác
nhau. Qua việc giải các bài tập Hóa học này, học sinh sẽ tìm ra mối liên hệ giữa
các nội dung của nhiều bài, chƣơng khác nhau từ đó sẽ hệ thống hóa kiến thức đã
học.
1.3.4. Bài tập Hóa học thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện các kỹ năng kỹ xảo
về hóa học
Các kĩ năng, kĩ xảo về hóa học nhƣ kĩ năng sử dụng ngơn ngữ hóa học, lập
cơng thức, cân bằng phƣơng trình hóa học; các tính tốn đại số: qui tắc tam suất,
giải phƣơng trình và hệ phƣơng trình; kĩ năng nhận biết các hóa chất, …
1.3.5. Bài tập hóa học tạo điều kiện để tư duy học sinh phát triển
Bài tập hóa học phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện trí thơng minh cho
học sinh. Khi giải một bài tập, học sinh đƣợc rèn luyện các thao tác tƣ duy nhƣ
phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn dịch, qui nạp. Một bài tốn có thể có nhiều cách
giải khác nhau: có cách giải thơng thƣờng, theo các bƣớc quen thuộc, nhƣng cũng
có cách giải ngắn gọn mà lại chính xác. Qua việc giải nhiều cách khác nhau, học
sinh sẽ tìm ra đƣợc cách giải ngắn mà hay, điều đó sẽ rèn luyện đƣợc trí thơng
minh cho các em.

SVTH: Phạm Thị Kim Loan

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Huỳnh Hữu Bích Châu

1.3.6. Tác dụng giáo dục tư tưởng
Khi giải bài tập hóa học, học sinh đƣợc rèn luyện về tính kiên nhẫn, tính

trung thực trong lao động học tập, tính độc lập, sáng tạo khi xử trí các vấn đề xảy
ra. Mặt khác, việc tự mình giải các bài tập hóa học cịn giúp cho học sinh rèn luyện
tinh thần kỉ luật, biết tự kiềm chế, có cách suy nghĩ và trình bày chính xác, khoa
học, nâng cao lịng u thích bộ mơn hóa học.
Tác dụng này đƣợc thể hiện rõ trong tất cả các bài tập hóa học. Bài tốn hóa
học gồm nhiều bƣớc để đi đến đáp số cuối cùng. Nếu các em sai ở bất kì một khâu
nào sẽ làm cho hệ thống bài toán bị sai.
Tuy nhiên, tác dụng giáo dục tƣ tƣởng của bài tập có đƣợc phát huy hay
khơng, điều này cịn phụ thuộc vào cách dạy của giáo viên.
Bài tập hóa học có nội dung thực nghiệm cịn có tác dụng rèn luyện tính cẩn
thận, tn thủ triệt để qui định khoa học, chống tác phong luộm thuộm dựa vào
kinh nghiệm lặt vặt chƣa khái quát vi phạm những nguyên tắc của khoa học.
1.3.7.Giáo dục kĩ thuật tổng hợp
Bộ mơn hóa học có nhiệm vụ giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh, bài
tập hóa học tạo điều kiện tốt cho giáo viên làm nhiệm vụ này.
Những vấn đề của kĩ thuật của nền sản xuất yêu cầu đƣợc biến thành nội
dung của các bài tập hóa học, lơi cuốn học sinh suy nghĩ về các vấn đề của kĩ
thuật.
Bài tập hóa học cịn cung cấp cho học sinh những số liệu lý thú của kĩ thuật,
những số liệu mới về phát minh, về năng suất lao động, về sản lƣợng ngành sản
xuất hỗn hợp đạt đƣợc giúp học sinh hòa nhịp với sự phát triển của khoa học, kĩ
thuật thời đại mình đang sống.
1.4. Phân loại bài tập hóa học
Hiện nay có nhiều cách phân loại phân loại bài tập khác nhau. Vì vậy cần có
cách nhìn tổng qt về các dạng bài tập dựa vào việc nắm chắc các cơ sở phân loại.
1.4.1. Dựa vào nội dung toán học của bài tập
- Bài tập định tính (khơng có tính tốn)
- Bài tập định lƣợng (có tính tốn)
1.4.2. Dựa vào nội dung của bài tập hóa học
- Bài tập định lƣợng

- Bài tập lý thuyết
- Bài tập thực nghiệm
- Bài tập tổng hợp

SVTH: Phạm Thị Kim Loan

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Huỳnh Hữu Bích Châu

1.4.3. Dựa vào tính chất hoạt động học tập của học sinh
- Bài tập lý thuyết (khơng có tiến hành thí nghiệm)
- Bài tập thực nghiệm (có tiến hành thí nghiệm)
1.4.4. Dựa vào chức năng của bài tập
- Bài tập tái hiện kiến thức (hiểu, biết, vận dụng)
- Bài tập rèn luyện tƣ duy độc lập, sáng tạo (phân tích, tổng hợp, đánh giá).
1.4.5. Dựa vào kiểu hay dạng bài tập
- Bài tập xác định CTPT của hợp chất
- Bài tập xác định thành phần % của hỗn hợp
- Bài tập nhận biết các chất
- Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp
- Bài tập điều chế các chất
- Bài tập bằng hình vẽ…
1.4.6. Dựa vào khối lượng kiến thức
- Bài tập đơn giản (cơ bản)
- Bài tập phức tạp (tổng hợp)
1.4.7. Dựa vào cách thức kiểm tra

- Bài tập trắc nghiệm
- Bài tập tự luận
1.4.8. Dựa vào phương pháp giải bài tập
- Bài tập tính theo cơng thức và phƣơng trình
- Bài tập biện luận
- Bài tập dùng các giá trị trung bình
- Bài tập dùng đồ thị…
1.4.9. Dựa vào mục đích sử dụng
- Bài tập dùng để kiểm tra đầu giờ
- Bài tập dùng để củng cố kiến thức
- Bài tập dùng để ôn luyện, tổng kết
- Bài tập để bồi dƣỡng học sinh giỏi
- Bài tập để phụ đạo học sinh yếu…
1.4.10. Dựa theo các bước của quá trình dạy học
- Bài tập mở bài, tạo tình huống dạy học
- Bài tập vận dụng khi giảng bài mới
- Bài tập củng cố, hệ thống hóa kiến thức
- Bài tập về nhà
- Bài tập kiểm tra
SVTH: Phạm Thị Kim Loan

Trang 8


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Huỳnh Hữu Bích Châu

* Đối với phần hóa học vơ cơ lớp 10, có thể phân loại bài tập hóa học làm 2 loại:
- Bài tập định tính

- Bài tập định lƣợng
* Bài tập định tính: Là các dạng bài tập có liên hệ với sự quan sát để mơ tả,
giải thích các hiện tƣợng hóa học. Các bài tập định tính cũng có rất nhiều các bài
tập thực tiễn giúp học sinh giải quyết các vấn đề thực tiễn sinh động.
* Bài tập định lƣợng (bài tốn hóa học): Là loại bài tập cần vận dụng kĩ
năng tốn học kết hợp với kĩ năng hóa học (định luật, nguyên lí, quy tắc, …) để
giải.
Ứng với từng loại chia làm hai hình thức: Bài tập tự luận và bài tập trắc
nghiệm.
1.5. Quan hệ giữa bài tập hóa học với việc nâng cao khả năng nhận thức và tƣ
duy của học sinh
HS chỉ thực sự lĩnh hội đƣợc tri thức khi họ thực sự tƣ duy. Vì thế phát triển
năng lực tƣ duy có vai trị quan trọng trong quá trình học tập của học sinh. Bằng
cách tƣ duy, ngƣời học có thể nắm bắt đƣợc kiến thức một cách dễ dàng hơn, vận
dụng kiến thức vào thực tế linh hoạt và mềm dẻo hơn.
Trong học tập hóa học, một trong những hoạt động chủ yếu để phát triển tƣ
duy cho HS là hoạt động giải bài tập. Thông qua hoạt động này năng lực tƣ duy
đƣợc phát triển, HS sẽ có những phẩm chất tƣ duy mới, thể hiện ở: năng lực phát
hiện vấn đề mới; tìm ra hƣớng mới; tạo ra kết quả học tập mới.
Ngƣời giáo cần ý thức đƣợc mục đích của việc giải bài tập hóa học, khơng
phải chỉ là tìm ra đáp số đúng mà còn là phƣơng tiện khá hiệu quả để rèn luyện tƣ
duy hóa học cho học. BTHH phong phú và đa dạng, để giải đƣợc BTHH cần vận
dụng nhiều kiến thức cơ bản, sử dụng các thao tác tƣ duy: so sánh, phân tích, tổng
hợp, khái quát hóa, trừu tƣợng hóa … Qua đó học sinh phát triển năng lực nhận
thức, tƣ duy logic, biện chứng, khái quát; phát huy khả năng suy luận, tích cực.
Với những bài tập có nhiều cách giải sẽ giúp rèn luyện trí thơng minh cho hoc sinh
thơng qua việc học sinh tự chọn một cách giải độc đáo, hiệu quả. Bên cạnh đó, học
sinh cịn đƣợc rèn luyện ý thức tự giác trong học tập, nâng cao khả năng hiểu biết
của bản thân; giúp HS năng động, sáng tạo, thấy đƣợc giá trị lao động qua những
bài tập thực hành, thực nghiệm, liên quan đến thực tế sản xuất và đời sống, góp

phần hình thành nhân cách tồn diện cho học sinh.

SVTH: Phạm Thị Kim Loan

Trang 9


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Huỳnh Hữu Bích Châu

2. XU HƢỚNG ĐỔI MỚI PPDH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Một trong những giải pháp thực hiện mục tiêu giáo dục là đổi mới phƣơng
pháp giáo dục: "Đổi mới và hiện đại hoá phương pháp giáo dục, chuyển việc
truyền đạt tri thức thụ động: thầy giảng, trò ghi sang hướng người học chủ động
tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự
thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích, tổng hợp, phát
triển được năng lực của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động , tính tự chủ của
học sinh…"
Nhƣ chúng ta đã biết: Sự học, tự đào tạo là một con đƣờng phát triển suốt
đời của mỗi con ngƣời trong điều kiện kinh tế, xã hội nƣớc ta hiện nay và cả mai
sau; đó cũng là giáo dục đƣợc nâng cao khi tạo ra đƣợc năng lực sáng tạo của
ngƣời học, khi biến đƣợc quá trình giáo dục thành q trình tự giáo dục. Quy mơ
giáo dục đƣợc mở rộng khi có phong trào tồn dân tự học. Vì vậy cuộc vận động
tích cực, có kế hoạch và phƣơng pháp, kiên trì và khẩn trƣơng, thƣờng xuyên và
rộng khắp nhằm từng bƣớc chuyển đổi từ lối "dạy học thụ động , truyền thụ một
chiều, thày dạy trò ghi nhớ" phổ biến hiện nay thành " thầy dạy- trò tự học" tạo ra
năng lực tự học cho học sinh cùng phong trào toàn dân tự học, tự đào tạo mang lại
chất lƣợng đích thực và phát triển tài năng của mỗi con ngƣời.
Để thực hiện các yêu cầu trên khơng có con đƣờng nào khác là ngồi việc

truyền đạt kiến thức, ngƣời thầy phải khơi dậy và phát triển tối đa năng lực tự học,
tự sáng tạo của học sinh.
Hiện nay, trong hệ thống phƣơng pháp dạy học đang nổi lên các phƣơng
pháp dạy lấy học sinh làm trung tâm: "Phƣơng pháp dạy học tích cực", " Phƣơng
pháp khám phá". Nói chung với các phƣơng pháp này, ngƣời học giữ vai trị chủ
động tích cực trong học tập và khơng cịn ở thế thụ động nhƣ trƣớc đây. Hay nói
cách khác "thầy giáo khơng cịn là là ngƣời truyền đạt kiến thức sẵn có mà là
ngƣời định hƣớng, tổ chức cho học sinh tự khám phá, tự tìm ra tri thức". Trong dạy
học lấy học sinh làm trung tâm, phƣơng pháp dạy học coi trọng việc rèn luyện cho
học sinh phƣơng pháp tự học, học sinh tự chịu trách nhiệm về kết quả học tập của
mình, tham gia tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
Quá trình tự học giúp học sinh hệ thống hóa, chính xác hóa kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, giúp cho học sinh có một nền tảng vững chắc khơng những nội
dung kiến thức, kỹ năng mà quan trọng hơn là phƣơng pháp tự học, làm cơ sở
cho việc học tập, nghiên cứu ở trình độ cao hơn hay vận dụng vào đời sống thực
tiễn. Trong q trình tự học ở mơn Hóa học việc sử dụng hệ thống bài tập hóa học
phong phú, đa dạng về nội dung và hình thức là rất cần thiết.

SVTH: Phạm Thị Kim Loan

Trang 10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Huỳnh Hữu Bích Châu

3. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG DẠY HỌC
HÓA HỌC
3.1. Định hƣớng về nội dung và hình thức đánh giá

- Coi trọng kiểm tra, đánh giá chất lƣợng nắm vững hệ thống khái niệm cơ
bản hóa học, khơng nặng về học thuộc lòng.
- Chú ý đánh giá năng lực vận dụng tổng hợp kiến thức, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, coi đó là sự thể hiện phát triển tiềm lực trí tuệ của HS.
- Tăng cƣờng kiểm tra thí nghiệm hóa học và năng lực tự học của HS.
3.2. Định hƣớng đổi mới về kiểm tra, đánh giá trong dạy học hóa học
3.2.1. Mục đích của đánh giá
Mục đích của đánh giá là kiểm tra việc thực hiện mục tiêu giáo dục của bậc
học, cấp học, môn học.
3.2.2. Nội dung đánh giá
- Bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng cụ thể của mỗi chủ đề, mỗi chƣơng.
- Đánh giá mức độ biết, hiểu, vận dụng kiến thức, kỹ năng hóa học theo
hƣớng tăng cƣờng vận dụng, gắn với thực tiễn học tập và cuộc sống.
- Kết hợp các hình thức kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan để đảm
bảo tính khách quan của đánh giá.
- Tăng cƣờng kiểm tra nội dung về thực hành, thí nghiệm hóa học.
- Tăng cƣờng đánh giá kỹ năng khai thác hình ảnh, xử lý số liệu và phân
tích biểu bảng, thu thập thơng tin từ các tài liệu học tập hóa học.
- Tăng cƣờng việc đánh giá năng lực tƣ duy sáng tạo, khả năng giải quyết
vấn đề và một số vấn đề của thực tiễn cuộc sống có liên quan đến hóa học.
- Khuyến khích ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong các khâu đánh giá kết
quả học tập hóa học.
3.2.3. Phạm vi đánh giá
Mở rộng đến việc đánh giá kiến thức, kỹ năng thực nghiệm cả về lý thuyết
lẫn thực hành. Đánh giá khả năng tự học của HS, phƣơng pháp hoạt động để chiếm
lĩnh tri thức, khả năng tìm tịi, khai thác thơng tin, xử lý và áp dụng các thông tin,
khả năng hợp tác và làm việc theo nhóm. Đánh giá năng lực hoạt động trí tuệ, tƣ
duy sáng tạo, vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống và sản xuất.

SVTH: Phạm Thị Kim Loan


Trang 11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Huỳnh Hữu Bích Châu

3.3. Phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá
- Về hình thức: có câu hỏi kiểm tra dạng trắc nghiệm và câu hỏi dạng tự
luận.
- Về nội dung: phải bám sát chƣơng trình hiện hành.
+ Kiểm tra các khái niệm cơ bản
+ Kiểm tra các kiến thức trọng tâm
+ Kiểm tra kỹ năng: viết công thức và phƣơng trình hóa học, giải bài tốn
hóa học, thực hành, vận dụng tổng hợp các kiến thức cơ bản …
- Về mức độ: thể hiện đƣợc việc đánh giá các loại trình độ: kiến thức cơ
bản, vận dụng thành thạo các kiến thức và tƣ duy suy luận.
4. XU HƢỚNG XÂY DỰNG BÀI TẬP HÓA HỌC HIỆN NAY
Trên cơ sở của định hƣớng xây dựng chƣơng trình hóa học Phổ thơng thì xu
hƣớng phát triển chung của BTHH trong giai đoạn hiện nay là hƣớng đến rèn
luyện khả năng vận dụng kiến thức, phát triển khả năng tƣ duy hóa học cho HS ở
các mặt lý thuyết, thực hành và ứng dụng. Những yêu cầu cơ bản đó là:
- Loại bỏ những bài tập nghèo nàn về kiến thức hóa học, nặng về thuật tốn.
Nội dung hóa học phải thiết thực. Chú ý đến việc mở rộng kiến thức hóa học và
các ứng dụng của hóa học trong thực tiễn.
- Tăng cƣờng sử dụng bài tập thực nghiệm, thí nghiệm hóa học trong học
tập. Nội dung kiến thức phải gắn với thực hành, thí nghiệm hóa học.
- Cần sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.
- Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện vấn đề

và giải quyết vấn đề có liên quan đến hoá học, thực tiễn cuộc sống.
- Đa dạng hố các loại hình bài tập nhƣ: Bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ đồ
thị, sơ đồ, lắp dụng cụ thí nghiệm…
- Xây dựng những bài tập hóa học có nội dung phong phú, phần tính tốn
đơn giản, nhẹ nhàng, không quá phức tạp
- Xây dựng và tăng cƣờng bài tập thực nghiệm định lƣợng.
Trong dạy học hóa học phổ thơng, bài tập hóa học có tầm quan trọng đặc
biệt. Đối với học sinh đây là phƣơng pháp học tập tích cực, hiệu quả và khơng có
gì thay thế đƣợc, giúp cho học sinh nắm vững kiến thức mơn học, phát triển tƣ
duy, hình thành khái niệm, khả năng ứng dụng hóa học vào thực tiễn, làm giảm
nhẹ sự nặng nề căng thẳng của khối lƣợng kiến thức và gây hứng thú hơn cho học
sinh trong học tập.

SVTH: Phạm Thị Kim Loan

Trang 12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Huỳnh Hữu Bích Châu

5. CÁC NGUYÊN TẮC KHI XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
5.1. Hệ thống bài tập phải góp phần thực hiện mục tiêu mơn học
Bài tập là một phƣơng tiện để tổ chức các hoạt động của học sinh nhằm
khắc sâu, vận dụng và phát triển hệ thống kiến thức lí thuyết đã học, hình thành và
rèn luyện các kĩ năng cơ bản.
Mục tiêu của hóa học ở trƣờng THPT (đối với ban nâng cao), cung cấp cho
học sinh hệ thống kiến thức, kĩ năng phổ thơng, cơ bản, hiện đại, thiết thực, có
nâng cao về hóa học và gắn với đời sống. Nội dung chủ yếu bao gồm cấu tạo chất,

sự biến đổi các chất, những ứng dụng và những tác hại của các chất trong đời sống,
sản xuất và môi trƣờng. Những nội dung này góp phần giúp học sinh có học vấn
phổ thơng tƣơng đối tồn diện để có thể giải quyết tốt một số vấn đề hóa học có
liên quan đến đời sống và sản xuất.
5.2. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học
Khi xây dựng, nội dung của bài tập phải có sự chính xác về kiến thức hóa
học, bài tập cho đủ các dữ kiện, không đƣợc dƣ hay thiếu. Các bài tập không đƣợc
mắc sai lầm về mặt thiếu chính xác trong cách diễn đạt, nội dung thiếu logic chặt
chẽ. Vì vậy giáo viên khi ra bài tập cần nói, viết một cách logic chính xác và đảm
bào tính khoa học về mặt ngơn ngữ hóa học.
5.3. Hệ thống bài tập phải đảm bảo hệ thống và đa dạng
Mọi ngƣời đều biết mọi sự vật, hiện tƣợng, quá trình trong thế giới khách
quan không tồn tại dạng biệt lập mà tồn tại trong một hệ thống, trong mối quan hệ
mật thiết với nhau.
Vận dụng quan điểm hệ thống – cấu trúc vào việc xây dựng bài tập cho học
sinh. Trƣớc hết chúng tôi xác định từng bài tập. Mỗi bài tập tƣơng ứng với một kĩ
năng nhất định và đây là những kĩ năng cơ bản, vì bài tập khơng thể dàn trải cho
mọi kĩ năng. Toàn bộ hệ thống gồm nhiều bài tập sẽ hình thành hệ thống kĩ năng
tồn diện cho học sinh.
Trong quá trình xây dựng hệ thống bài tập có những loại bài tập đƣợc đầu
tƣ nhiều hơn, vì chúng góp phần quan trọng hơn vào việc hình thành và rèn luyện
những kĩ năng liên quan đến nhiều hoạt động giáo dục… Giữa các bài tập trong hệ
thống luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bài tập trƣớc là cơ sở, nền tảng để
thực hiện bài tập sau và bài tập sau là sự cụ thể hóa, là sự phát triển và củng cố
vững chắc hơn bài tập trƣớc. Toàn bộ hệ thống bài tập đều nhằm giúp học sinh
nắm vững kiến thức, hình thành và phát triển hệ thống kĩ năng cơ bản.
Mặt khác, hệ thống bài tập còn phải đƣợc xây dựng một cách đa dạng,
phong phú. Sự đa dạng của hệ thống bài tập sẽ giúp cho việc hình thành các kĩ
năng cụ thể, chuyên biệt một cách hiệu quả.
SVTH: Phạm Thị Kim Loan


Trang 13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Huỳnh Hữu Bích Châu

5.4. Hệ thống bài tập phải đảm bảo tính vừa sức, giúp cho học sinh tự học
Bài tập phải đƣợc xây dựng từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp: đầu
tiên là những bài tập vận dụng theo mẫu đơn giản, sau đó là những bài tập vận
dụng phức tạp hơn, cuối cùng là những bài tập đòi hỏi sáng tạo. Các bài tập phải
có đủ loại điển hình và tính mục đích rõ ràng, có bài tập chung cho cả lớp nhƣng
cũng có bài tập riêng cho từng đối tƣợng, hình thức phổ biến là cao hơn, khó hơn
nhƣng gây đƣợc hứng thú, chứ khơng mang tính chất ép buộc. Với hệ thống bài tập
đƣợc xây dựng theo nguyên tắc này sẽ giúp cho mọi trình độ học sinh đều tham gia
tranh luận để giải bài tập. Khi nói lên một ý hay, ý đúng sẽ tạo cho học sinh một
niềm vui, một sự hƣng phấn cao độ, kích thích tƣ duy và nỗ lực suy nghĩ.
5.5. Hệ thống bài tập phải góp phần giúp học sinh củng cố kiến thức
Sự nắm vững kiến thức có thể phân biệt ở ba mức độ: biết , hiểu, vận dụng.
Học sinh nắm vững kiến thức hóa học một cách chắc chắn khi họ đƣợc hình thành
kĩ năng, kĩ xảo vận dụng và chiếm lĩnh kiến thức thơng qua nhiều hình thức luyện
tập khác nhau. Sử dụng bài tập nhằm mục đích luyện tập cho học sinh vận dụng
kiến thức để giải những bài tốn dƣới các hình thức khác nhau, kiến thức đƣợc
củng cố vững chắc hơn.
5.6. Hệ thống bài tập phải phát huy tính tích cực nhận thức, năng lực sáng tạo
của học sinh
Với mục đích nghiên cứu q trình suy luận của học sinh nhằm phát triển
năng lực nhận thức, tƣ duy sáng tạo, chúng tôi tạm phân ra làm hai loại bài tập:
- Bài tập cơ bản: loại bài tập chỉ yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đã

biết để giải quyết các tình huống quen thuộc.
- Bài tập tổng hợp: loại bài tập đòi hỏi học sinh khi giải vận dụng một chuỗi
các lập luận lôgic, giữa cái đã cho và cái cần tìm. Do đó học sinh cần phải giải
thành thạo các bài tập cơ bản và phải nhận ra quan hệ lơgic của tồn bài, từ đó học
sinh đề ra cách giải quyết cho bài tốn.
6. QUY TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HĨA VƠ CƠ LỚP 10
* Bước 1: Xác định mục đích của hệ thống bài tập
Mục đích chung nhất của việc xây dựng hệ thống bài tập hóa học là giúp
nâng cao chất lƣợng dạy và học mơn hóa học, giúp HS đạt kết quả học tập tốt hơn
cũng nhƣ yêu thích bộ mơn hóa học hơn đồng thời góp phần hình thành thế gới
quan, hình thành những năng lực và kỹ năng cần thiết cho các em chuẩn bị vào
đời.

SVTH: Phạm Thị Kim Loan

Trang 14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Huỳnh Hữu Bích Châu

* Bước 2: Xác định nội dung của hệ thống bài tập
Nội dung của hệ thống bài tập phải bao quát đƣợc kiến thức của chƣơng
trình.
* Bước 3: Lựa chọn các bài tập tiêu biểu điển hình, phân loại, xây dựng
thành hệ thống bài tập đa cấp.
* Bước 4: Biên soạn bài tập hóa học mới theo các yêu cầu sư phạm định
trước
Tùy theo yêu cầu sƣ phạm ta có thể đơn giản hóa hay phức tạp hóa bài tập,

soạn những bài tập có độ khó tăng dần, có chứa đựng những yếu tố giúp rèn luyện
những kỹ năng riêng biệt nào đó.
Có thể xây dựng bài tập mới theo một số cách sau:
- Xây dựng theo mẫu bài tập có sẵn.
- Xây dựng bài tập mới:
+ Dựa vào tính chất hóa học và các quy luật tƣơng tác giữa các chất
+ Lấy nội dung, những tình huống hay và quan trọng ở nhiều bài để phối
hợp lại thành bài mới.
Trong dạy học hóa học, sử dụng bài tập là một biện pháp hết sức quan trọng
để nâng cao chất lƣợng dạy và học. Bài tập hóa học giúp học sinh vận dụng, mở
rộng kiến thức, bài tập hóa học giúp học sinh tự tìm tịi kiến thức và rèn kỹ năng tự
học, nâng cao khả năng nhận thức và tƣ duy cho học sinh. Nhƣng quan trọng hơn
hết, mục đích sử dụng cao nhất của bài tập hóa học là giúp học sinh nắm vững lý
thuyết, rèn kỹ năng và đáp ứng yêu cầu kiểm tra, thi cử. Vì vậy, đề tài chủ yếu xây
dựng dạng bài tập phục vụ yêu cầu này. Các bài tập bao gồm cả cả hai dạng bài
tập trắc nghiệm và bài tập tự luận. Bài tập trắc nghiệm giúp các em học sinh biết
đƣợc các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan thƣờng gặp trong các đề thi, qua đó
mỗi em sẽ tự rèn luyện và đề ra phƣơng pháp học phù hợp hơn cho mình. Bài tập
tự luận giúp các em rèn luyện khả năng tính tốn, tƣ duy để giải quyết các vấn đề
của một bài tốn hóa học đặt ra mà các bắt gặp trong các đề kiểm tra, đề thi.

SVTH: Phạm Thị Kim Loan

Trang 15


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Huỳnh Hữu Bích Châu


CHƢƠNG 2: TỔNG HỢP KIẾN THỨC VÀ XÂY DỰNG HỆ
THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC LỚP 10 – CHƢƠNG TRÌNH
NÂNG CAO
CHƢƠNG 1: NGUYÊN TỬ
1. KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG
1.1. Thành phần cấu tạo nguyên tử
Nguyên tử

Lớp vỏ

Hạt nhân

Gồm các electron
mang điện âm

Proton
mang điện dƣơng

Nơtron
không mang điện

1.1.1. Hạt nhân nguyên tử
- Mọi nguyên tử đều cấu tạo từ 3 loại hạt: proton, nơtron và electron.
- Hạt nhân nguyên tử nằm ở tâm nguyên tử, gồm có hạt proton mang điện
dƣơng (1+) và nơtron khơng mang điện, hai loại hạt này có khối lƣợng gần bằng
nhau và xấp xỉ bằng 1u (hay 1đvC).
- Hầu hết khối lƣợng nguyên tử đều tập trung ở nhân mặc dù hạt nhân chỉ
chiếm một phần rất nhỏ thể tích của nguyên tử.
Loại hạt


Kí hiệu

Điện tích

Proton

P

1+ (e0)

Nơtron

N

0

Electron

E

1- (e)

Nhân

Vỏ

SVTH: Phạm Thị Kim Loan

Khối lƣợng
 1u


(1,6726.10-27kg)
 1u

(1,6748.10-27kg)
 0,00055u

Không đáng kể

Trang 16


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Huỳnh Hữu Bích Châu

1.1.2. Lớp vỏ electron của nguyên tử
Lớp vỏ của nguyên tử gồm các electron mang điện tích âm, chuyển động
trong khơng gian xung quanh hạt nhân. Mỗi hạt electron mang điện tích âm (1-) và
có khối lƣợng xấp xĩ

1
lần khối lƣợng của proton.
1840

Vì ngun tử trung hịa về điện nên trong bất kì nguyên tử nào, số hạt
electron cũng bằng số hạt proton.
Trong nguyên tử, các electron đƣợc sắp xếp thành từng lớp, các lớp đƣợc
sắp xếp từ trong ra ngoài.
a) Lớp và phân lớp electron

Số thứ tự lớp (n)

1

2

3

4

Kí hiệu của lớp

K

L

M

N

Số electron tối đa ở lớp (2n2)

2

8

18

32


Số phân lớp trong lớp

1

2

3

4

1s

2s,2p

3s, 3p, 3d

4s, 4p, 4d,
4f

2

2, 6

2, 6, 10

2, 6, 10, 14

Tên phân lớp
Số electron tối đa ở phân lớp


b) Obitan nguyên tử
- Tính hóa học của ngun tố phụ thuộc vào lớp vỏ electron của nguyên tử.
Electron chuyển động xung quanh hạt nhân theo obitan và hợp thành các lớp và
phân lớp electron.
- Sự chuyển động của electron trong nguyên tử:
+ Electron chuyển động quanh hạt nhân, không thể xác định chính xác vị trí
lẫn tốc độ mà chỉ xác định đƣợc vùng không gian electron chuyển động, gọi là
đám mây electron.
+ Vùng khơng gian quanh hạt nhân ở đó có sự hiện diện của electron nhiều
nhất (khoảng 90%) gọi là obitan nguyên tử (kí hiệu là AO).
Mỗi obitan chỉ nhận tối đa 2 electron.
+ Obitan s có dạng hình cầu, obitan p có dạng hình số 8 nổi, obitan d, f có
hình phức tạp.
z

z

x
y

x
y

Obitan s

z

x
y


Obitan px

z

x
y

Obitan py

Obitan pz

Phân lớp s có 1 obitan, có đối xứng cầu trong khơng gian (obitan s).
SVTH: Phạm Thị Kim Loan

Trang 17


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Huỳnh Hữu Bích Châu

Phân lớp p có 3 obitan, px, py, pz định hƣớng theo các trục x, y và z (3
obitan p).
Phân lớp d có 5 obitan, định hƣớng khác nhau trong không gian (5 obitan
d).
Phân lớp f có 7 obitan, cũng định hƣớng khác nhau trong không gian (7
obitan f).
- Số obitan trong một lớp electron n là n2 obitan.
+ Lớp K (n = 1): 12 có 1 obitan: 1s.
+ Lớp L (n = 2): 22 có 4 obitan: 1 obitan 2s và 3 obitan 2p.

+ Lớp M (n = 3): 32 có 9 obitan: 1 obitan 3s, 3 obitan 3p và 5 obitan 3d.
+ Lớp N (n = 4): 42 có 16 obitan: 1 obitan 4s, 3 obitan 4p, 5 obitan 4d và 7
obitan 4f.
1.2. Năng lƣợng các elctron trong nguyên tử, cấu hình electron nguyên tử
1.2.1. Năng lượng của electron trong nguyên tử
- Trong nguyên tử, các electron trên mỗi obitan có một mức năng lƣợng xác
định. Ngƣời ta gọi mức năng lƣợng này là mức năng lƣợng obitan nguyên tử (mức
năng lƣợng AO).
- Mức năng lƣợng đƣợc sắp xếp theo quy tắc Klechkowsky
1s

2s

3s

4s

5s

6s

7s

2p

3p

4p

5p


6p

7p

3d

4d

5d

6d

7d

4f

5f

6f

7f

Vậy trật tự các mức năng lƣợng AO tăng dần theo thứ tự ƣu tiên sau:
1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s 4d 5p 6s 4f 5d 6p 7s …
Thứ tự mức năng lƣợng AO trên cho ta thấy khi điện tích hạt nhân tăng có
sự chèn mức năng lƣợng. Mức 4s trở nên thấp hơn 3d, mức 5s thấp hơn 4d, 6s thấp
hơn 4f…
1.2.2. Sự sắp xếp electron trong nguyên tử
Sự sắp xếp các electron trong nguyên tử tuân theo nguyên lí Pauli (W.

Pauli), nguyên lí vững bền và quy tắc Hun (Hund).
a) Nguyên lí Pauli
- Ô lƣợng tử: Để biểu diễn obitan nguyên tử một cách đơn giản ngƣời ta
dùng ô vuông nhỏ đƣợc gọi là ô lƣợng tử. Một ô lƣợng tử ứng với một AO.
SVTH: Phạm Thị Kim Loan

Trang 18


×