Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

NGUỒN của LUẬT QUỐC tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.79 KB, 20 trang )

VĐ2: NGUỒN CỦA LQT
8.Khái niệm nguồn của LQT
_Định nghĩa: Nguồn của LQT được hiểu là những hình thức biểu hiện sự tồn tại của những
quy phạm LQT do các chủ thể LQT thoả thuận xây dựng nên hay thừa nhận trên cơ sở tự
nguyện & bình đẳng. Có 2 dạng: điều ước quốc tế là nguồn thành văn của LQT và tập quán
quốc tế là nguồn bất thành văn của LQT( hệ thống luật Anh_Mỹ)
_Cơ sở pháp lý: k1 đ 38 quy chế toà án quốc tế:
+Các điều ước quốc tế chung hoặc riêng, đã quy định về những nguyên tắc được các bên
tranh chấp thừa nhận.
+ Các tập quán quốc tế như những chứng cứ thực tiễn chung, được thừa nhận như những
quy phạm pháp luật.
+Nguyên tắc chung của luật được các quốc gia văn minh thừa nhận.
+ Các án lệ& các học thuyết của các chuyên gia có chuyên môn cao nhất về LQT của các
quốc gia khác nhau được coi là phương tiện để xác định các QPPL.
 tuy nhiên quy định này chưa phản ánh được hét các loại nguồn. Còn có cách xác định
nguồn khác là căn cứ vào các nghị quyết của tổ chức quốc tế và hành vi pháp lý đơn
phương.
Phân loại nguồn:
9. Khái niệm& phân loại điều ước quốc tế:
_ Khái niệm: được đề cập tới trong 2 văn bản: công ước Viên 1969 về thực hiện ĐƯQT và
trong luật 2005 của Việt Nam về kí kết, ngia nhập, thực hiện LQT. Theo đó, ĐƯQT được
hiểu là văn bản ghi nhận sự thoả thuận giữa các chủ thể LQT và được LQT điều chỉnh, ko
phụ thuộc vào tên gọi củavăn bản đó cũng như ko phụ thuộc vào việc nó dc ghi nhận trong
một hay nhiều văn kiện có quan hệ với nhau.
_Điều ước quốc tế là nguồn cơ bản, chủ yếu của LQT vì:
+Đại bộ phận QPPLQT đều chứa đựng trong các điều ước quốc tế.
+Do các chủ thể cơ bản, chủ yếu của LQT( quốc gia) xây dựng nên.
+ Điều chỉnh tuyệt đại đa số quan hệ quốc tế.
+Gía trị áp dụng cao trong giải quyết tranh chấp quốc tế
_Điều ước quốc tế gồm:
+ chủ thể là chủ thể của LQT


1
+ hình thức phải là văn bản (đc quy định trog công ứôc viên). Tuy nhiên bên cạnh hình thức
chủ yếu bằng văn bản còn có hình thức ko thành văn bản gọi là “ĐƯQT quân tử”, trong quy
định hiện nay có những quy định gián tiếp công nhận loại ĐƯ ko thành văn này.
+ Nội dung chứa đụng các quyền& nghĩa vụ có giá trị bắt buộc đối với các chủ thể LQT. +
chức năng điều chỉnh quan hệ quốc tế.
+ Hình thức của điều ước quốc tế:
. Tên gọi: là danh từ chung, tên gọi chung chỉ các VBPLQT, bao gồm: công
ước(convention), thoả ước( arrangenent convenant, pacte), nghị định thư( protocole), hiến
chương( charte), hiến ước, quy chế, thoả hiệp( accord), hiệp định( traité). Ko có 1 quy định
bắt buộc nào về việc sử dụng tên gọi, nhưg nó tuân theo 1 quy ước nhất định, Ví dụ: Công
ước bao h cũng là tên gọi chỉ 1 ĐƯ đa phương toàn cầu, bko bao h gọi điều ước song
phương là công ước….Tuy nhiên cần KĐ rằng, tên gọi của ĐƯ ko thể hiện giá trị pháp lý
của ĐƯ, ko thể hiện nội dung, đối tượng của ĐƯ…
. Ngôn ngữ điều ước quốc tế: do các bên thoả thuận, thông thường thì:
.) Đối với điều ước quốc tế song phương: ngôn ngữ của 2 nước, các bên cũng có thể thoả
thuận chọn 1 ngôn ngữ duy nhất hoặc soạn thảo thêm 1 ngôn ngữ thứ 3 ngoài 2 ngôn ngữ
của 2 bên, ngôn ngữ thứ 3 cũng có giá trị chính thức& thường dùng để tham khảo, đối chiếu
trong trường hợp có xung đột giữa các bên về việc áp dụn& giải thích điều ước.
.) Đối với điều ước quốc tế đa phương bình thường : sử dụng ngôn ngữ do các bên thoả
thuận( thông dụng là Tiếng Anh, Tiếng Pháp).
.) Đối với điều ước quốc tế đa phương đặc biệt( do LHQ soạn thảo) sử dụng ngôn ngữ làm
việc chính thức của LHQ ( Anh, PHáp, Nga, Trung Quốc, Tây ban nha, ả rập)
. Cơ cấu điều ước quốc tế: 1 điều ước quốc tế được xây dựng gồm 3 phần:
.) Lời nói đầu: chỉ đề cập đến điều kiện, hoàn cảnh, động cơ, mục đích, các bên tham gia ký
kết điều ước quốc tế. Về mặt kỹ thuật xây dựng: khho6ng thiết kế thành từng chương, điều,
khoản, điểm.
.) Phần nội dung ghi nhận những quyền và nghĩa vụ các bên tham gia ký kết. Được xây dựng
thành chương, điều, khoản, điểm, đoạn như luật quốc gia.
.) Phần cuối quy định vấn đề hiệu lực, gia nhập, bảo lưu, phê chuẩn, phê duyệt, bổ sung, sửa

đổi, bãi bỏ điều ước. Được xây dựng thành chương, điều, khoản, điểm như luật quốc gia.
. LQT không bắt buộc 1 văn bản thoả thuận phải có từng điều khoản cụ thể mới được coi là
điều ước.
Phân loại điều ước quốc tế:

_Căn cứ vào số ◊lượng chủ thể tham gia( dựa vào số lượng tư cách đại diện các bên để
xác định) phân thành điều ước quốc tế song phương& điều ước quốc tế đa phương.
+Điều ước quốc tế song phương là văn bản pháp lý được ký kết giữa 2 quốc gia hoặc có thể
2
ký kết giữa 1 nhóm quốc gia với tư cách là 1 bên trong điều ước còn các quốc gia còn lại với
tư cách là bên kia của điều ước.
+Điều ước quốc tế đa phương là văn bản pháp lý được ký kết hoặc tham gia bởi từ 3 quốc
gia trở lên bao gồm điều ước quốc tế đa phương khu vực& điều ước quốc tế đa phương toàn
cầu:
Điều ước quốc tế đa phương khu vực thường được ký kết trong phạm vi các quốc gia
có cùng chung khu vực địa lý, chế độ chính trị, kinh tế_ xã hội gần gũi nhau( Nato, Asean)
Điều ước quốc tế đa phương toàn cầu là văn bản pháp lý quốc tế có sự ký kết hoặc
tham gia của tuyệt đại đa số các quốc gia trên thế giới, vd: Hiến chương liên hợp quốc, Công
ước 1982 về luật biển…
_Căn cứ vào mục đích ký kết phân thành điều ước quốc tế về chính trị ( thiết lập quan hệ
ngoại giao), về hoà bình,◊ kinh tế, văn hoá_khoa học kỹ thuật, an ninh quốc phòng, điều ước
quốc tế về thành lập các tổ chức quốc tế, pháp điển hoá LQT.
_Căn cứ vào mức độ tham gia bên sáng lập vào điều ước quốc tế của các chủ thể & bên gia
nhập
Bên sáng lập: tham gia vào quá trình đàm phán, soạn thảo.
Bên gia nhập: không tham gia vào quá trình ký kếtđiều ước quốc tế mà chỉ ràng buộc quyền
và nghĩa vụ.
_Căn cứ vào chủ thể ký kết điều ước quốc tế phân thành điều ước quốc tế giữa các quốc gia,
giữa quốc gia& tổ chức quốc tế, giữa tổ chức quốc tế với nhau.
( Pháp luật VN thừa nhận điều ước quốc tế nhân danh nhà nước& điều ước quốc tế nhân

danh chính phủ).
11. Điều kiện trở thành nguồn của LQT
Một điều ước quốc tế được coi là nguồn của LQT nếu nó đáp ứng các yêu cầu:
_ Xây dựng tên cơ sở tự nguyện, bình đẳng.
_ Phù hợp hình thức, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật của các bên ký kết.
_Nội dung điều ước quốc tế phù hợp các nguyên tắc cơ bản của LQT.
12.Vai trò của điều ước quốc tế
_Là hình thức pháp luật cơ bản chứa đựng các quy phạm LQT để xây dựng& ổn định các cơ
sở pháp luật cho các quan hệ pháp luật quốc tế hình thành và phát triển.
_Là công cụ, phương tiện quan trọng để duy trì& tăng cường các quan hệ hợp tác quốc tế
giữa các chủ thể.
_Là đảm bảo pháp lí quan trọng cho quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể LQT được
duy trì& tăng cường các quan hệ hợp tác quốc tế.
3
_Là công cụ để xây dựng khung pháp luật quốc tế hiện đại& để tiến hành hiệu quả việc pháp
điển hoá LQT.
13. Trình tự ký kết điều ước quốc tế:
Là 1 quá trình gồm nhiều giai đoạn để các chủ thể tham gia ký kết điều ước quốc tế làm cho
các thoả thuận cuả mình có giá trị pháp lý. Trải qua các giai đoạn: đàm phán, soạn thảo,
thông qua văn bản , ký điều ước quốc tế, phê cuẩn hoặc phê duyệt( điều ước quốc tế quan
trọng: 4 bước, bình thường: 3 bước).
* Đàm phán:
_ Thư uỷ nhiệm là văn bản pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp cho đại diện của mình đi
ký kết các điều ước quốc tế. Thẩm quyền cấp thư uỷ nhiệm do luật quốc gia quy định. ở Việt
nam, theo điều 22 luật ký kết, gia nhập thực hiện điều ước quốc tế 2005 những người không
thư uỷ nhiệm khi ký kết điều ước quốc tế( đại diện đương nhiên) bao gồm: chủ tịch nước,
thủ tướng, bộ trưởng bộ ngoại giao.
_ Đàm phán là giai đoạn đầu tiên của quá trình ký kết điều ước quốc tế, có vai trò quyết định
trong việc ký kết& thực hiện điều ước quốc tế. Là quá trình đấu tranh, thương lượng, thoả
thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia điều ước quốc tế. Có thể tiến hành đàm

phán theo nhiều cách thức như đàm phán trên cơ sở của dự thảo văn bản điều ước đã chuẩn
bị trước của mỗi bên, của 1 bên hoặc cùng đàm phán để trực tiếp xây dựng văn bản điều
ước.Bao gồm các hình thức:
+ Thông qua các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài.
+ Tại hội nghị quốc tế của 1 tổ chức quốc tế.
+Tổ chức 1 hội nghị riêng để đàm phán giữa các bên hữu quan.
* Soạn thảo: Nếu đàm phán thành công các bên sẽ soạn thảo văn bản điều ước:
_ Đối với điều ước quốc tế song phương bình thường 2 bên cùng cử đại diện để tiến hành
soạn thảo văn bản.
_ Đối với điều ước quốc tế đa phương bình thường các bên sẽ thành lập uỷ ban soạn thảo có
đại diện tất cả các bên tham gia soạn thảo, điều ước quốc tế của LHQ do uỷ ban quốc tế của
LHQ chủ trì& soạn thảo.
* Thông qua: Sau khi soạn thảo văn bản dự thảo điều ước các bên tiến hành thông qua văn
bản. Văn bản được các bên nhất trí thông qua là văn bản cuối cùng, các chủ thể kết ước
không thể đơn phương sửa đổi, chỉnh lý, bổ sung mới.
_Đối với điều ước quốc tế song phương việc thông qua do 2 bên thoả thuận.
_Đối với điều ước quốc tế đa phương:
+Bỏ phiếu kín.
+Biểu quyết.
+consesus( đồng thuận tuyệt đối) chỉ được thông quakhi tất cả các chủ thể tham gia đồng ý,
4
chấp nhận. Consesus được áp dụng khi việc thực hiện áp dụng điều ước quốc tế chỉcó ý
nghĩa, giá trị khi được tất cảcác quốc gia cùng đồng thuận
* Phương pháp thông qua: trọn gói( package deal), từng phần( partie).
Ký điều ước quốc tế: là hành vi của vị đại diện của các bên tham gia ký kết ký vào văn bản
điều ước quốc tế nhằm để xác định văn bản điều ước quốc tế chính là văn bản do mình đã
đàm phán, soạn thảo hoặc làm cho điều ước quốc tế phát sinh hiệu lực( theo quy định của
điều ước quốc tế).
* Các hình thức ký điều ước quốc tế: ký tắt, ký tượng trưng( adreferendum), ký đầy đủ.
+Ký tắt là ký của vị đại diện các bên tham gia đàm phán, xây dựng văn bản điều ước nhằm

xác nhận văn bản dự thảo điều ước. Ký tắt không làm phát sinh hiệu lực điều ước quốc tế.
+Ký adreferendum: ký của vị đại diện với điều kiện có sự đồng ý tiếp sau đó của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật quốc gia. Hình thức ký này có thể làm phát sinh
hiệu lực cho điều ước quốc tế nếu các cơ quan có thẩm quyền của quốc gia tỏ rõ sự chấp
nhận sau khi ký adreferendum.
+Ký chính thức( ký đầy đủ): ký của vị đại diện của các bên vào văn bản dự thảo điều ước.
Sau khi ký đầy đủ điều ước quốc tế có thể phát sinh hiệu lực. Đây là hình thức ký phổ biến
nhất& được áp dụng cho cả điều ước quố tế song phương & đa phương.
Phê chuẩn hoặc phê duyệt: là hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm công nhận
hiệu lực của điều ước quốc tế( chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế đối với quốc gia
mình).
* Phê chuẩn : Theo đ 31 luật ký kế, gia nhập, thực hiện điều ước quốc tế 2005 cần phê
chuẩn:
+Điều ước quốc tế quy định phải phê chuẩn .
+Điều ước quốc tế nhân danh nhà nước: do chủ tịch nước trực tiếp ký với người đứng đầu
nhà nước khác, điều ước quốc tế về hoà bình, an ninh, biên giới, lãnh thổ, chủ quyền quốc
gia, điều ước quốc tế về quyền& nghĩa vụ của công dân, về tương trợ tư pháp, về tổ chức
quốc tế phổ cập& tổ chức quốc tế khu vực.
+Điều ước quốc tế nhân danh nhà nước theo sự thoả thuận với bên ký kết nước ngoài.
+Điều ước quốc tế nhân danh chính phủ có quy định trái với quy định trong các văn bản
QPPL của QH, UBTVQH hoặc liên quan đến ngân sách nhà nước.
_Thẩm quyền phê chuẩn:
+QH phê chuẩn các điều ước quốc tế do CTN trực tiếp ký với người đứng đầu NN khác, các
điều ước quốc tế theo đề nghị của CTN.
+CTN phê chuẩn các điều ước quốc tế không thuộc nhóm trên( đ 32 luật ký kết, gia nhập&
thực hiện điều ước quốc tế).
* Phê duyệt: Theo đ 43 luật ký kết, gia nhập, thực hiện điều ước quốc tế, các điều ước quốc
tế cần phê duyệt:
5
+Điều ước quốc tế nhân danh CP có quy định phải phê duyệt.

+ Điều ước quốc tế nhân danh CP có quy định trái với quy định trong văn bản pháp luật của
CP.
_Thẩm quyền phê duyệt điều ước quốc tế: chính phủ (đ 44 luật kí kết, gia nhập, thực hiện
điều ước quốc tế).
*Điểm giống và khác nhau của phê chuẩn và phê duyệt điều ước quốc tế:
_ Giống nhau: đều là hành vi của CQNN có thẩm quyền nhằm công nhận hiệu lực của điều
ước quốc tế ( chấp nhận sự ràng buộc của điều ước QT đối với quốc gia)
_Khác nhau:
+Phê duyệt điều ước quốc tế liên quan đến kinh tế, thương mại, KHKT_XH, môi trường …,
sự ảnh hưởng, tác động của điều ước quốc tế cần phê duyệt thấp hơn so với điều ước quốc tế
cần phê chuẩn. Điều ước quốc tế cần phê chuẩn chủ yếu là những điều ước quốc tế đặc biệt
quan trọng đối với quốc gia về các lĩnh vực: hoà bình, an ninh, lãnh thổ, biên giới, chủ
quyền quốc gia, gia nhập các tổ chức quốc tế toàn cầu (WTO), khu vực( ASEAN), lĩnh vực
tương trợ tư pháp, tài chính quốc gia.
+Thẩm quyền phê chuẩn theo luật quốc gia quy định cho cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất hoặc nguyên thủ quốc gia.
+Thẩm quyền phê duyệt điều ước quốc tế là thuộc cơ quan hành pháp.
14. Gia nhập điều ước quốc tế:
_Là hành vi đơn phương của 1 quốc gia chấp nhận ràng buộc với điều ước quốc tế mà quốc
gia chưa phải là thành viên.
_Điều ước quốc tế nào được gia nhập do chính điều ước quốc tế đó quy định.
_Thủ tục gia nhập do chính điều ước quốc tế đó quy định.
_Chủ thể gia nhập điều ước quốc tế phải tuân thủ toàn bộ nội dung điều ước quốc tế.
_ Chủ thể gia nhập điều ước quốc tế có quyền bảo lưu nếu điều ước quốc tế đó cho phép bảo
lưu.
_ Chủ thể ra quyết định gia nhập điều ước quốc tế do luật quốc gia quy định.
_Quốc gia có thể gia nhập điều ước quốc tế khi: đã hết thời hạn ký trực tiếp vào điều ước
hoặc khi điều ước quốc tế đã phát sinh hiệu lực.
_Gia nhập điều ước quốc tế chỉ cần 1 bước duy nhất là nộp văn kiện gia nhập. Việc gia nhập
có thể được thực hiện bằng nhiều cách: gửi công hàm xin gia nhập, ký trực tiếp vào văn bản,

phê chuẩn hoặc phê duyệt điều ước.
15. Bảo lưu điều ước quốc tế
6
_ Bảo lưu điều ước quốc tế là hành vi đơn phương bất kể cách viết hay tên gọi như thế nào
của 1 quốc gia đưa ra khi ký kết, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế nhằm
qua đó loại trừ hoặc thay đổi hiệu lực của 1 hoặc 1 số quy định của điều ước trong việc áp
dụng chúng đối với quốc gia đó( Công ước Viên 1969 về luật điều ước quốc tế).
_Bảo lưu là quyền của các chủ thể khi tham gia ký kết điều ước quốc tế nhưng quyền này
cũng không phải là quyền tuyệt đối mà nó bị hạn chế trong những trường hợp nhất định:
quốc gia không bảo lưu những điều ước quốc tế song phương, những điều ước quốc tế cấm
bảo lưu, những điều khoản không cho phép bảo lưu, những bảo lưu không phù hợp với đối
tượng và mục đích của điều ước (điều 19 công ước Vienna về luật điều ước quốc tế)
_ Khoa học luật quốc tế không đặt vấn đề về bảo lưu đối với điều ước song phương vì trên
thực tế điều ước song phương thường không có bảo lưu và nếu có thì bảo lưu đó sẽ được
xem như là một đề nghị mới và các bên cần tiến hành đàm phán lại điều ước đó.
_Mục đích của bảo lưu: các quốc gia tham gia& thực hiện tốt nhất điều ước quốc tế trong
khả năng có thể, là điều kiện để giúp quốc gia khắc phục khó khăn, vướng mắc về kinh tế,
chính trị, pháp luật trước khi thực hiện trọn vẹn điều ước.
_Bảo lưu điều ước quốc tế được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của quá trình ký kết
điều ước, kể cả giai đoạn gia nhập điều ước. Quốc gia có quyền bảo lưu khi ký, phê chuẩn
hoặc gia nhập điều ước, nhưng trên thực tế, có trường hợp bảo lưu được thực hiện sớm hơn
giai đoạn ký điều ước (tức là khi đàm phán, tại hội nghị của tổ chức quốc tế hoặc khi soạn
thảo thông qua điều ước) và trong các trường hợp đó bảo lưu thường được ghi nhận trong
biên bản của kỳ họp, và được gọi là “bảo lưu trước” hoặc “bảo lưu sơ bộ”. Bảo lưu như vậy
không làm phát sinh hệ quả pháp lý và được áp dụng (nhưng không phải là bắt buộc) trong
các giai đoạn tiếp theo khi ký điều ước và không phải là bảo lưu điều ước. Bảo lưu tại các
hội nghị quốc tế thường do một ủy ban chuyên trách thẩm định và sẽ được thông qua khi 2/3
số quốc gia tham gia hội nghị đồng ý, nhưng theo tỷ lệ này có nhiều quốc gia không ủng hộ
vì họ cho rằng bảo lưu đã mở rộng phạm vi tham gia và áp dụng điều ước.
_Quốc gia có quyền bảo lưu& có quyền huỷ bảo lưu trong bất kỳ thời điểm nào nếu thấy cần

thiết.
_Việc tuyên bố bảo lưu, chấp nhận bảo lưu, rút bảo lưu, phản đối bảo lưu phải được thực
hiện bằng văn bản, gửi cho quốc gia bảo quản điều ước và thông báo cho các bên liên quan.
_Việc bảo lưu bằng văn bản& phải thông báo cho các bên liên quan biết, các bên liên quan
bày tỏ quan điểm của mình về việc bảo lưu trong vòng 12 tháng. Sau 12 tháng mà không có
phản đối bảo lưu thì bảo lưu sẽ có hiệu lực.
_Nếu điều ước là văn kiện thành lập tổ chức quốc tế thì 1 bảo lưu cần được sự chấp thuận
của cơ quan có thẩm quyền của tổ chức đó.
(Các bên liên quan chấp thuận công khai hoặc im lặng không phản đối thì với quốc gia đưa
ra bảo lưu sẽ không thực hiện điều khoản bị bảo lưu. Nếu phản đối thì những quy định của
7
điều ước không có gì thay đổi, vẫn phải thực hiện mọi điều khoản trừ trường hợp điều ước
quốc tế cho phép bảo lưu điều khoản đó thì sự phản đối không có giá trị pháp lý).
_ Vì sao lại quy địh có bảo lưu: Điều này xuất phát từ khái niệm bảo lưu, việc bảo lưu chỉ ko
thực hiện 1 or một số đkhoản. Bảo lưu chỉ đưa ra trong điều ước đa phương. Mục đích của
ĐƯ đa phơng là tạo sự liên kết của các quốc gia, tạo sự đa dạng về chế độ kinh tế chính trị,
do đó để có sự bắt tay của nhiều quốc gia thì 1 or một số ĐƯ ko phù hợp với QG nào đó thì
quốc gia đó có quyền bảo lưu để duy trì và thu hút các quốc gia trong mqh hợp tác đa
phương.
_ Hiệu lực của ĐƯQT do bảo lưu:
+ Cần chú ý rằng, khi ĐƯQT đa phương hạn chế mà có một quốc gia tuyên bố bảo lưu thì
điều ước sẽ phát sinh hệ quả pháp lý: Một là, quan hệ pháp lý giữa các quốc gia không bảo
lưu và quốc gia có bảo lưu; Hai là, giữa các quốc gia không có bảo lưu với nhau. Như vậy,
phụ thuộc vào số lượng các quốc gia có bảo lưu mà điều ước sẽ phát sinh ít hoặc nhiều quan
hệ pháp lý, nhưng nếu các bảo lưu đó không liên quan đến nội dung của điều ước, hoặc
không thuộc nội dung điều ước điều chỉnh thì bảo lưu đó được xem là thỏa thuận mới mà
các quốc gia muốn bổ sung vào điều ước [8] và trong trường hợp đó bảo lưu đương nhiên sẽ
không làm thay đổi nội dung của điều ước trước đó.
+ Trường hợp thành viên khác đồng ý bảo lưu: Bảo lưu chỉ ảnh hưởng tới hiệu lực của điều
khoản bảo lưu, còn ko làm ảnh hưởng đến hiệu lực của đ.khoản khc. Bảo lưu có thể làm thay

đổi or chấm dứt điều khoản bảo lưu.
+ Trường hợp các quốc gia khác phản đối bảo lưu, có hau TH xảy ra: Giữa quốc gia bảo lưu
và qgia phản đối bảo lưu ko có điều khoản bảo lưu Và Giữa quốc gia bảo lưu và QG phản
đối bảo lưu ko có ĐƯ.
+ Nếu quốc gia đưa ra bảo lưu hợp pháp thì dù ntn đi nữa cũng ko phải thực hiện đkhoản
bảo lưu đó.
_ Chú ý:
+ Điều 20: Chấp thuận và bác bỏ bảo lưu
1. Một bảo lưu được một điều ước rõ ràng cho phép thì không cản được các quốc gia ký kết
chấp thuận, trừ khi điều ước quy định việc chấp thuận này.
2. Khi số quốc gia tham gia đàm phán có hạn cũng như theo đối tượng và mục đích của
điều ước, mà việc thi hành toàn bộ điều ước giữa tất cả các bên là một điều kiện chủ yếu
của việc đồng ý nhận sự ràng buộc các điều ước của mỗi bên thì một bảo lưu cần phải
được tất cả các bên chấp nhận
3. Khi một điều ước là một văn kiện về việc thành lập một tổ chức quốc tế thì một bảo lưu
đòi hỏi có sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của tổ chức này, trừ khi điều ước có
quy định khác
8
4. Trong những trường hợp khác với những trường hợp ghi ở những khoản trên, và trừ khi
điều ước có quy định khác:
a. Việc một quốc gia ký kết khác chấp nhận một bảo lưu làm cho quốc gia đề ra bảo
lưu đó trở thành một bên tham gia điều ước trong quan hệ với quốc gia khác nếu hoặc
chỉ khi điều ước đó có hiệu lực đối với các quốc gia đó
b. Việc một quốc gia ký kết khác phản đối một bảo lưu không cản trở việc điều ước
đó có hiệu lực giữa quốc gia phản đối bảo lưu và quốc gia đề ra bảo lưu, trừ khi quốc
gia phản đối bảo lưu đã bày tỏ ý định ngược lại của mình
c. Một văn kiện của một quốc gia biểu thị sự đồng ý của mình chịu sự ràng buộc của
điều ước kèm theo một bảo lưu sẽ có giá trị khi ít nhất có một quốc gia ký kết khác
chấp nhận bảo lưu đó.
5. Nhằm những mục đích của các khoản 2 và 4 và trừ khi điều ước có quy định khác, một

bảo lưu được coi như được một quốc gia chấp nhận nếu quốc gia này không phản đối bảo
lưu sau 12 tháng kể từ ngày nhận được thông báo về bảo lưu đó hoặc vào ngày quốc gia
này biểu thị sự đồng ý chịu sự ràng buộc của điều ước, nếu hành động này xảy ra sau
ngày bảo lưu được đưa ra.
+ Điều 21: Những hậu quả pháp lý của những bảo lưu và của việc phản đối bảo lưu
1. Một bảo lưu đề ra với một bên chiểu theo các điều 19, 20 và 23:
a. Thay đổi trong quan hệ giữa quốc gia đề ra bảo lưu với bên tham gia điều ước
khác, những quy định của điều ước khác, những quy định của điều ước có bảo lưu,
trong chừng mực mà bảo lưu đó nêu ra; và
b. Thay đổi những quy định này cũng trong chừng mực đó trong quan hệ của bên
tham gia điều ước khác với quốc gia đề ra bảo lưu.
2. Bảo lưu không thay đổi các quy định của điều ước đối với các bên khác tham gia điều
ước trong những quan hệ inter se của họ
3. Khi một quốc gia bác bỏ một bảo lưu mà không chống lại hiệu lực của một điều ước giữa
quốc gia đó và quốc gia bảo lưu, thìnhững quy định có bảo lưu không áp dụng giữa hai
quốc gia trong chừng mực mà bảo lưu đó nêu ra
_ Ví dụ: Việt Nam khi tham gia công ước Viên 1969 đã đưa ra bảo lưu đối với điều 66 quy
định về giải quyết tranh chấp: khi có tranh chấp phát sinh việc giải quyết tranh chấp do 1 bên
yêu cầu h.thức giải quyết. QUy định này ảnh hưởng đến chủ quyền, bình đẳng chủ quyền
nên Việt Nam đã tuyên bố bảo lưu quy định này khi tham gia công ước Viên 1969. Cuba
đồng ý cho Việt Nam bảo lưu điều này thì nếu như sảy ra tranh chấp giữa việt nam và cu ba
sẽ áp dụng điều 66’ để giải quyết tranh chấp. Tuy nhiên việc Cuba đồng ý cho VN bảo lưu
có nghĩa là Cuba ko phải thực hiện quy định này. Hay như th Nga ko đồng ý cho VN bảo lưu
9
thì cũng ko có nghiã là Nga ko phải thực hiện quy dịnh này.
* Phân biệt bảo lưu và tuyên bố giải thích ĐƯQT:
_ Tuyên bố giải thích là làm sang tỏ nội dung của ĐƯQT.
_ Tuyên bố bảo lưu là làm thay đổi, chấm dứt 1, 1số đkhoản của ĐƯQT.
_ Ví dụ: ĐƯQT quy định cấm sử dụng vũ khí giết người hành loạt.
1 quốc gia tuyên bố, Vũ khí hạt nhân ko phải là VK giết người hành loạt,

 TUyên bố này là tuyên bố bảo lưu hay tuyên bố giải thích thì phụ thuộc vào thời điểm ký
ĐƯ.
+ Nếu ký ĐƯ vào t.điểm chưa có VK hạt nhân thì là T.Bố giải thích.
+ NẾu ký ĐƯ vào t.điểm đã có VK hạt nhân thì là t.bố bảo lưu.
( Luật ĐƯQT quy định có 2 loại giải thích:
+ Giải thích c.thức: CÁc nc cùng đưa ra có rang buộc với các thành viên.
+ Giải thích từng quốc gia: ko rang buộc các TV khc nhưng có Ynghĩa trong việc thực hiện
đ,ước của quốc gia đó.)
Trong thực tiễn quan hệ quốc tế, ngoài bảo lưu các quốc gia còn đưa ra các tuyên bố khi ký,
phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước nhằm thể hiện quan điểm của mình về một vấn
đề nào đó liên quan đến điều ước. Nhưng nội dung tuyên bố phải thuộc phạm vi điều chỉnh
của điều ước và khác với bảo lưu các tuyên bố thường không phải là bảo lưu vì không làm
thay đổi nội dung điều ước. Có thể minh chứng bằng các ví dụ như sau: Khi phê chuẩn Công
ước về dẫn độ (13/12/1957), ngoài bảo lưu Điều 1 “Trách nhiệm dẫn độ”, Nga đã tuyên bố
về một số vấn đề liên quan đến quyền từ chối dẫn độ vì lý do nhân đạo, tức là khi có đủ cơ
sở cho rằng việc dẫn độ đó sẽ làm tăng thêm tính nghiêm trọng cho người cao tuổi hoặc
nguy hại trực tiếp đến sức khỏe của con người;
Cách thức tuyên bố nói trên không làm phát sinh hệ quả pháp lý mà chỉ nhằm nhấn mạnh về
một nội dung cụ thể nào đó như việc Nga công nhận chiều rộng vùng biển này của Canađa
không chỉ đơn giản theo luật quốc tế mà còn trong phạm vi Công ước LHQ năm 1982 về
luật biển.
Trong thực tiễn quan hệ quốc tế, các quốc gia thường ít khi đưa ra các tuyên bố hay nói một
cách khác số lượng tuyên bố thường ít hơn rất nhiều so với bảo lưu và nếu có thì các tuyên
bố thường có các đặc điểm sau đây: Thứ nhất, các tuyên bố thường mang mầu sắc chính trị
hoặc có nội dung nhấn mạnh về một điều khoản cụ thể nào đó; Thứ hai, tuyên bố nhằm chỉ
ra cách thức thực hiện thỏa thuận giữa quốc gia tuyên bố với một bên cụ thể nào đó; và Thứ
ba, đó là tuyên bố giải thích
10
16. Điều kiện có hiệu lực của điều ước quốc tế ( chính là điều kiện trở thành nguồn luật
quốc tế của điều ước quốc tế):

_Được xây dựng trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng.
_Phù hợp hình thức, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật các bên tham gia ký
kết.
_Nội dung điều ước quốc tế phù hợp các nguyên tắc cơ bản của LQT.
17. Hiệu lực theo không gian và theo thời gian của điều ước quốc tế
* Hiệu lực theo không gian: là phạm vi lãnh thổ chịu sự tác động của điều ước quốc tế. Về
nguyên tắc điều ước quốc tế chỉ có hiệu lực trên lãnh thổ các quốc gia thành viên, trong
trường hợp đặc biệt điều ước quốc tế có thể có hiệu lực trên lãnh thổ quốc tế như vùng trời,
vùng biển quốc tế,Nam cực, đáy đại dương hoặc các vùng quốc gia có quyền chủ quyền trên
biển: vùng tiếp giáp lãnh hải, đặc quyền kinh tế& thềm lục địa.
* Hiệu lực theo thời gian bao gồm:
_Điều ước quốc tế vô thời hạn: là điều ước quốc tế chỉ xác định thời điểm bắt đầu có hiệu
lực mà không quy định thời điểm điều ước quốc tế hết hiệu lực. Điều ước vô thời hạn sẽ trở
thành có thời hạn hay chấm dứt nếu có thoả thuận của các bên bằng 1 điều ước quốc tế mới.
_ Điều ước quốc tế có thời hạn là điều ước quốc tế quy định rõ thời điểm bắt đầu phát sinh
hiệu lực& thời điểm chấm dứt hiệu lực của điều ước ( thường là những điều ước quốc tế
song phương về thương mại, hoà bình, hữu nghị, sở hữu trí tuệ)
_Thời điểm phát sinh hiệu lực của điều ước quốc tế:
+ Đối với những điều ước quốc tế không cần phê chuẩn hay phê duyệt thì điều ước sẽ có
hiệu lực ngay sau khi ký chính thức.
+Đối với điều ước quốc tế phải phê chuẩn hoặc phê duyệt:
 nếu là điều ước quốc tế song phương thì bắt đầu có hiệu lực sau khi trao đổi thư phê
chuẩn cho nhau;
 nếu là điều ước quốc tế đa phương thì sẽ có hiệu lực khi các quốc gia thoả thuận đạt
được số lượng chủ thể tham gia + thời gian nhất định.
_ Hành vi làm phát sinh hiệu lực: Hành vi phê chuẩn.
18. Điều ước quốc tế hết hiệu lực
*Hết hiêu lực theo ý muốn của các bên:
_Bãi bỏ điều ước quốc tế: luôn được quy định trong điều ước.
_Huỷ bỏ điều ước quốc tế khi:

+Một trong các bên vi phạm nghiêm trọng điều ước thì bên kia có quyền huỷ bỏ điều ước.
+Khi 1 bên chủ thể chỉ hưởng quyền mà không thực hiện nghĩa vụ tương ứng.
(Tuyên bố huỷ bỏ điều ước không được quy định trong điều ước mà nó chỉ căn cứ vào thực
11
tế quốc gia thực hiện điều ước quốc tế)
_Tạm đình chỉ hiệu lực của điều ước quốc tế do các quốc gia thoả thuận.
*Điều ước quốc tế tự động hết hiệu lực: khi đến ngày_ tháng_ năm hết hiệu lực mà các bên
đã thoả thuận trong điều ước, khi các bên đã thực hiện xong các quyền và nghĩa vụ quy định
trong điều ước.
19.Chiến tranh và hiệu lực của điều ước qốc tế:
_Thông thường khi chiến tranh xảy ra, các điều ước quốc tế về chính trị, kinh tế, thương
mại, ngoại giao, lãnh sự sẽ chấm dứt hiệu lực đối với các bên tham chiến.
_Chiến tranh không làm chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế về các lĩnh vực: lãnh thổ& biên
giới quốc gia, những điều ước quốc tế liên quan đến nhân đạo, quy chế tù binh, vũ khí, mục
tiêu bắn phá trong chiến tranh.
20. Điều ước quốc tế& quốc gia thứ 3:
_Quốc gia thứ 3 được hiểu là “1 quốc gia không phải là 1 thành viên của điều ước” cho nên
về nguyên tắc, quốc gia thứ 3 không chịu sự ràng buộc của điều ước quốc tế trừ trường hợp:
+Điều ước quốc tế có quy định nghĩa vụ cho tất cả các quốc gia về hoà bình, chống chiến
tranh, sức khoẻ, y tế, bảo vệ môi trường.
+Điều ước quốc tế có điều khoản tối huệ quốc.
+Điều ước quốc tế tạo ra 1 hoàn cảnh khách quan thì quốc gia thứ 3 ẽ được hưởng các quyền
do điều ước quốc tế quy định.
+Điều ước quốc tế được quốc gia thứ 3 viện dẫn áp dụng với tính chất của tập quan quốc tế.
21. Thực hiện điều ước quốc tế:
_Điều ước quốc tế phải được thực hiện trên phạm vi toàn lãnh thổ của quốc gia kết ước, theo
cơ chế đã quy định trong mỗi điều ước quốc tế trên nguyên tắc tận tâm, thiện chí, không thể
viện dẫn sự khác biệt giữa điều ước quốc tế đã ký kết với luật quốc gia của nước đó để
không thực hiện điều ước quốc tế.
_ Giải thích điều ước quốc tế là việc làm nhằm làm sáng tỏ nội dung thật của những điều,

khoản trong điều ước quốc tế, tạo điều kiện cho việc thực hiện điều ước quốc tế 1 cách chính
xác hơn, tránh sự hiểu lầm& gây xung đột giữa các bên tham gia điều ước. Bao gồm:
+Giải thích chính thức: do các quốc gia uỷ quyền cho 1 quốc gia khác hoặc 1 tổ chức quốc tế
được các bên tranh chấp uỷ quyền giải thích điều ước quốc tế. Kết quả cuả việc giải thích
này có giá trị pháp lý như chính điều ước quốc tế, bắt buộc các bên phải thi hành.
+Giải thích không chính thức: là giải thích bằng những lời tuyên đơn phương của 1 quốc gia
hoặc giải thích của những cơ quan nghiên cứu pháp luật hoặc là sự giải thích của những luật
gia nổi tiếng. Kết quả của việc giải thích này không có giá trị pháp lý ràng buộc đối với các
12
quốc gia tham gia điều ước quốc tế.
• Yêu cầu của việc giải thích điều ước quốc tế:
- Điều ước quốc tế phải được giải thích thiện chí, phù hợp với ý nghĩa thông thường của các
thuật ngữ được sử dụng trong điều ước& trong mối quan hệ với đối tượng và mục đích của
điều ước.
- Việc giải thích điều ước phải có căn cứ vào nội dung văn bản điều ước, các thoả thuận có
liên quan đến điều ước được các bên chấp nhận trongky1 kết điều ước, các thoả thuận sau
này của các bên về giải thích điều ước, thực tiễn tực hiện điều ước liên quan đến việc giải
thích điều ước& các quy định thích hợp của pháp luật quốc tế.
_ Theo đ 102 Hiến chương LHQ: mọi hiệp ước& công ước do bất cứ thành viên nào của
LHQ ký kết, sau khi hiến chương có hiệu lực phải được đăng ký tại Ban thư ký& do ban này
công bố càng sớm càng tốt. Nếu không đăng ký thì không 1 bên nào của điều ước được
quyền viện dẫn điều ước hoặc công ước đó trước các co quan của LHQ ( Đăng ký không
phải là giai đoạn của quá trình ký kết, về nguyên tắc điều ước có đăng ký hay không đăng ký
không ảnh hưởng đến hiệu lực của điều ước )
_Thực hiện điều ước quốc tế: khi điều ước quốc tế phát sinh hiệu lực, các quốc gia tham gia
phải tuân thủ nguyên tắc pacta sunt servanda ( tân tâm, thiện ý, đ 16 công ước Vienna 1969).
Gồm thực hiện trực tiếp và thực hiện gián tiếp:
+ Thực hiện trực tiếp: áp dụng trực tiếp vào lãnh thổ quốc gia. Áp dụng trong trường hợp khi
toàn bộ hoặc 1 phần điều ước quốc tế đã quy định 1 cách cụ thể, rõ ràng, chi tiết.
+Áp dụng gián tiếp: phải nội luật hoá điều ước quốc tế thành pháp luật quốc gia để thực hiện

bằng cách: ban hành văn bản pháp luật mới; sửa đổi, bổ sung những văn bản hiện hành; huỷ
bỏ, bãi bỏ VBPL cũ không còn phù hợp.
( Việc thực hiện điều ước quốc tế trong phạm vi lãnh thổ của mỗi quốc gia thành viên do
chính quốc gia đó tự quyết định)
* Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực của ĐƯQT:
+ Vấn đề bảo lưu ĐƯQT.
+ Sự thay đổi cbản của hoàn cảnh. Là sự thay đổi c.bản h,cảnh so với h,cảnh tại thời
điểm ký kết. Theo điề 62 coi là thay đổi quàn cảnh khi: sự thay đổi hoàn cảnh ày không
được các bên dự kiến, không thể lường trước và sự thay đổi h.cảnh tác động đến việc t.hiện
ĐƯQT.
Nguyên nhân của sự thay đổi h.cảnh:
 Do hoàn cảnh tự nhiên.
 Do y.tố mật thiết xã hội: @ sự thay đổi quốc gia: sát nhập, chia tách, qgia mới thành
lập.
@ Sự thay đổi chủ thể ( VD tổ chức qtế giải tán).
13
@ Xung đột vũ trang giữa các QG.
_Chú ý:+ Chính phủ trg 1số Th đại diện cho QG tgia ký ĐƯ QG và chính phủ có sự
gắn kết, việc thay đổi CP a.hưởng tới ĐƯ.
+ T/h chính phủ ko rang buộc với Qgia thì thay đổi Cphủ ko a/hưởng tới ĐƯQT.
( Giữa cphủ và quốc gia có sự phân biệt rạch ròi).
_ Ngoại lệ của t/h thay đổi hoàn cảnh. Một sự thay đổi cơ bản các hoàn cảnh không thể
được nêu lên làm lý do để chấm dứt hoặc để rút khỏi một điều ước:
a. Nếu là một điều ước quy định một đường biên giới
b. Nếu sự thay đổi cơ bản đó là kết quả của một sự vi phạm của chính chính bên
nêu lên nó đối với một nghĩa vụ của điều ước, hoặc bất cứ một nghĩa vụ quốc tế nào
khác đối với bất cứ bên nào khác tham gia điều ước.
_ Ảnh hưởng của sự thay đổi h.cảnh đến hiệu lực của ĐƯQT:
+ chấm dứt toàn bộ hiệu lực của ĐƯQt.
+ rút khỏi một điều ước (Đa phương).

+ tạm đình chỉ việc thi hành điều ước.
* Phân biệt ĐƯQT và các hình thức thoả thuận khác:
TCPB ĐƯQT Các h.thức thoả thuận #
Gồm: Tuyên bố chtrị, tập quán qtế, thoả
thuận của t.chức phi CPhủ, th.thuận giữa
các đơn vị h,chính của 1 QG
Hình
thức
Chủ yếu bằng văn bản Văn bản, bất thành văn
Nội
dung
Chứa đựng các QPPL quốc tế rang
buộc các chủ thể về quyền và nghĩa
vụ.
Chứa trách nhiệm của chủ thể, có thể ko
chứa TN của Qgia.
Quy
phạm đc
qhệ
Luôn là ĐƯQT Quy phạm chtrị, đạo đức, ĐƯQT…
Chủ thể Là chủ thể LQT Ko nhất thiết là chủ thể LQT
Trình tự
xd
Chặt chẽ, theo quy định của công ước
Viên 1969
Đơn giản, dựa trên cơ sở thiện chí các
bên.
22. Khái niệm_ Điều kiện tập quán trở thành nguồn của luật quốc tế
_Khái niệm tập quán quốc tế: là những quy tắc xử sự hình thành trong thực tiễn quan hệ
quốc tế, được các quốc gia & các chủ thể khác của luật quốc tế thừa nhận rộng rãi như

những QPPLQT có tính chất bắt buộc.
14
_ Các yếu tố tạo thành tập quán:
+Yếu tố vật chất: là sự lặp đi lặp lại những sự kiện & hành vi pháp lý tạo ra quy tắc xử sự
thống nhất; hành vi này có thể phát sinh từ hành vi lập pháp, hành pháp, tư pháp của quốc
gia.
+Yếu tố tâm lý: niềm tin các chủ thể LQT khi áp dụng tập quán quốc tế.
_Điều kiện trở thành nguồn của LQT:
+Tập quán quốc tế phải được áp dụng qua 1 thời gian dài trong thực tiễn pháp lý quốc tế. và
đc các quốc gia thoả thuận thừa nhận hiệu lực pháp lý bắt buộc đối với mình.
+TQQT phải được thừa nhận rộng rãi như những QPPL có tính chất bắt buộc
+Nội dung TQQT phải phù hợp các nguyên tắc cơ bản của LQT.
23. Hiệu lực của tập quán quốc tế
_TQQT được sử dụng để điều chỉnh quan hệ quốc tế khi không có điều ước quốc tế điều
chỉnh hoặc khi được các chủ thể LQT thoả thuận lựa chọn.
_Khi có sự xung đột với điều ước quốc tế thì lựa chọn TQQT hay điều ước quốc tế để điều
chỉnh quan hệ đó là do các quốc gia thoả thuận( nhưng thông thường các quốc gia lựa chọn
điều ước quốc tế vì điều ước quốc tế có những ưu điểm vượt trội hơn TQQT: điều ước quốc
tế là văn bản, quyền và nghĩa vụ rõ ràng, chi tiết, cụ thể, dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ áp dụng
trên thực tế. Khi có tranh chấp phát sinh, điều ước quốc tế là 1 chứng cứ pháp lý đặc biệt
quan trọng để các cơ quan tài phán quốc tế giả quyết các tranh chấp có liên quan giữa các
các quốc gia 1 cách chính xác).
24. Mối quan hệ giữa điều ước quốc tế và tập quán quốc tế:
_Tập quán quốc tế & điều ước quốc tế có mối quan hệ biện chứng & tác động qua lại lẫn
nhau.
_Sự tồn tại của 1 điều ước quốc tế không có ý nghiã loại bỏ giá trị áp dụng của TQQT tương
đương về nội dung.
_TQQT có ý nghĩa là cơ sở để hình thành điều ước quốc tế và ngược lại.
_Quy phạm tập quán có thể bị thay đổi, huỷ bỏ bằng con đường điều ước quốc tế& cũng có
thể có trường hợp điều ước bị thay đổi hay huỷ bỏ bằng con đường tập quán pháp lý quốc tế.

_TQQT có thể tạo điều kiện mở rộng hiệu lực của điều ước quốc tế.
* So sánh ĐƯQT và tập quán quốc tế.
_ Giống nhau: + Đều chứa đựng các QPPL qtế.
+ Đều chứa đựng các quy tắc xử sự chung.
+ Đều là kết quả củ sự thoả thuận ý chí.
+ Đều có hiệu lực pháp lý và giá trị pháp lý bắt buộc các chủ thể,
+ Đều dung để ĐC các quan hệ pháp luật quốc tế.
15
_ Khác nhau:
TCSS ĐƯQT Tập quán QT
Hình
thức
Chủ yếu bằng văn bản Thành văn hoặc ko thành văn
Phạm vi
tác động
Có hiệu lực với mọi thành viên tham
gia ký kết, có thể giữa 2 nc, trong 1kv
or trên toàn cầu.
Có hiệu lực với các quốc gia thừa nhận,
trng phạm vi rộng
Qúa
trình
hình
thành
Qua 3 giai đoạn:
Đàm phán
Soạn thảo
Thông qua
Qua 2 giai đoạn:
Các quốc gia thoả thuận tuân thủ quy tắc

xử sự chung trong quan hệ giữa họ với
nhau.
Các qgia thoả thuận thừa nhận tập quán
đó là quy phạm luật quốc tế.
25. Các phương tiện hỗ trợ nguồn của LQT:
* Các nguyên tắc pháp luật chung:
_ là nguyên tắc áp dụng cho cả 2 hệ thống pháp luật quốc gia và pháp luật QT,
_ Các nguyên tăc này chỉ được xem là bộ phận hỗ trợ nguồn của LQT, vì các nguyên tắc này
ko phải là QPPL vì ko có QPPL chung cho cả LQT và LQG. Vì thể các nguyên tắc PL
chung đôi khi chỉ là các ngtắc kỹ thuật pháp lý.
Ví dụ: Ko ai có thể trao quyền cho người khác hơn những quyền mà mình có. Luật riêng
thay thế luật chung, luật sau thay thế luật trc. Bình đẳng trg các bên tranh chấp.
_ Là nguồn của LQT ( vai trò của ngtắc PL chung)vì:
+ là cơ sở để tạo ra điều ước quốc tế& TQQT, khi không có loại nguồn chính nào giải
quyết người ta có thể căn cứ vào nguyên tắc này để xem xét sự việc.
+ thưòng dc TAQT áp dụng để giải thích và làm sang tỏ nội dung QPPLQT.
+ Là công cụ cho việc xích lại gần nhau giữa LQT & LQG của các QG dân chủ có hệ thống
PL phù hợp với xu thế của thời đại.
* Nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ:
_ Nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ gồm 2 loại:
+ Nghị quyết có tính quy phạm: là nghị quyết quy định mức độ đóng góp của các quốc gia
thành viên về tổ chức và hoạt động của bộ máy, về thủ tục quan trọng trong hoạt động của
từng tổ chức, thường được ghi nhận trong Hiến chương, điều ước quốc tế về việc thành lập
các tổ chức. Nghị quyết này có giá trị pháp lý bắt buộc đối với những nước là thành viên của
tổ chúc đó. Nó là nguồn của LQT.
+Nghị quyết khuyến nghị: là các văn kiện quốc tế, trg đó có các định hướng, chủ trương,
16
biện pháp giải quyết từng vấn đề nhất định mang tính thời sự của đsống quốc tế, hoặc tuyên
bố về nguyên tắc giải quyết những vấn đề nào đó trong quan hệ quốc tế. => tự bản thân nghị
quyết này chỉ mang tính chất khuyến nghị mà không sinh ra quy phạm pháp lý, không có giá

trị pháp lý bắt buộc đối với các quốc gia thành viên của tổ chức đó. Vì thế chúng ko dc coi là
nguồn của LQT.
_ Các NQ này thường dc viện dẫn trg các trường hợp khi xác định hoặc giải thích QPLQT.
* Phán quyết của Toà án quốc tế:
_ Vai trò của phán quyết:
+ Khi giải qyết tranh chấp TAQT có quyền áp dụng các phán quyết trc đó của toà với tư
cách là phương tiện để xác định rõ quy phạm LQT liên quan đến các bên tranh chấp giúp
cho việc đưa ra các quy định mới 1 cách đúng đắn.
+ TAQT trong quá trình xx thừa nhận sự tồn tại thực tế của tập quán QT.
+ TAQT Trg qtrình xx đưa ra nhiều định nghĩa và ngtắc mới brở thành cơ sở của tập quán và
luật điều ước.
_ Phán quyết của toà ko là nguồn của LQT vì:
+ Tự bản thân các phán quyết ko sinh ra quy phạm pháp lý có giá trị bắt buộc các chủ thể
phải tuân theo.
+ Các quy định này chỉ là phương tiện hỗ trợ cần thiết để xác định sự đúng sai của các quốc
gia khi áp dụng QPPLQT cụ thể nào đó.
+ Chỉ là phương tiện để giải thích và bảo vệ sự đúng đắn của QPPLQT.
+ Là phương tiện chỉ, xác định sự tồn tại của QP tập quán QT.
_ Bản án: có giá trị phá lý ràng buộc& mang tính chất chung thẩm đối với các bên tranh
chấp trong từng vụ việc nhất định.
_Bản kết luận tư vấn: không có giá trị ràng buộc đối với cơ quan, tổ chức yêu cầuToà án ra
bản kết luận tư vấn đó.
* Học thuyết về LQT:
_ là những tư tưởng, quan điểm thể hiện trong các công trình nghiên cứu, tác phẩm& kết
luận của các học giả, luật gia về những vấn đề lý luận cơ bản của LQT.
_ Học thuyết về LQT chỉ là phương tiện bổ trợ để xác định QPPL.Vì:
+ Bản thân học thuyết về LQT không thể trở thành nguồn của LQT vì nó không phải là văn
bản pháp lý ràng buộc giữa các quốc gia, không thể hiện ý chí của quốc gia được nâng lên
thành luật;
+ học thuyết không hàm chứa các QPPL, không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các

chủ thể với nhau trong quan hệ quốc tế.
_ Vai trò của học thuyết và LQT:
17
+ Đưa ra những lý giải về ĐƯQT và tập quán QT để làm sang tỏ nội dung của nó, trợ giúp
cho việc áp dngj đúng đắn QPPL QT và trg hợp cụ thể.
+ TÁc động tới quan điểm của các quốc gia về các vđề plý quốc tế.
* Hành vi đơn phương của QUốc gia:
_ VD: Tuyên bố, công hàm, thông cáo chung…
_ HV đơn phương của QG có thể làm phát sịnh nv pháp lý hoặc nv chtrị đạo đức.
_ Nó chỉ là nguồn bổ trợ. Vì: Nguồn của LQT chỉ có thể là sự thoả thuận giữa các QG mà ko
thể từ 1 phía đơn phương nhận NVụ về mình.
Nguồn của luật quốc tế là hình thức biểu hiện của các quy phạm pháp lý quốc tế, biểu hiện dưới hai
dạng luật thành văn và bất thành văn, là kết quả của quá trình thỏa thuận ý chí của các chủ thể luật
quốc tế.
Cơ sở pháp lý của việc xác định nguồn được xuất phát từ khoản 1 điều 38 quy chế Tòa án
công lý quốc tế của Liên Hợp Quốc quy định.
Dựa vào giá trị và vai trò thì nguồn của luật quốc tế được phân thành hai loại bao gồm:
- Nguồn cơ bản là loại nguồn được hình thành từ sự thỏa thuận của các chủ thể luật quốc tế,
trực tiếp chứa đựng các quy phạm pháp luật quốc tế, có giá trị ràng buộc đối với các chủ thể quan hệ
pháp luật quốc tế, chủ yếu bao gồm điều ước quốc tế (nguồn thành văn) và tập quán quốc tế (nguồn
bất thành văn).
- Nguồn bổ trợ (hay phương tiện bổ trợ nguồn của luật quốc tế) là loại nguồn không trực tiếp
chứa đựng các quy phạm pháp luật quốc tế, hầu như chỉ có ý nghĩa khuyến nghị đối với các chủ thể
luật quốc tế, chúng bao gồm các phán quyết của Tòa án công lý quốc tế, các nguyên tắc pháp luật
chung, nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ, hành vi pháp lý đơn phương của các quốc gia,
các học thuyết của các học giả danh tiếng về luật quốc tế.
Vai trò của nguồn bổ trợ của luật quốc tế thể hiện trong 2 lĩnh vực đó là trong xây dựng quy
phạm pháp luật quốc tế và thực hiện luật quốc tế. Cụ thể:
* Trong quá xây dựng quy phạm pháp luật quốc tế
- Nguồn hỗ trợ đóng vai trò là phương tiện hỗ trợ cho nguồn cơ bản, là nguồn gốc hình thành

nguồn cơ bản, thông qua các phương tiện này người ta xây dựng các quy phạm luật quốc tế nhanh
chóng hơn.
Chẳng hạn, đối với các nguyên tắc pháp luật chung là cơ sở để các chủ thể áp dụng khi giải
quyết tranh chấp, đến một lúc nào đó, khi các quốc gia thấy cần phải có một quy phạm pháp luật
minh bạch, rõ ràng thì sẽ dựa vào các nguyên tắc đó để xây dựng các điều ước quốc tế hay hình
thành tập quán quốc tế.
VD: Nguyên tắc bồi thường thiệt hại khi gây thiệt hại hay các nguyên tắc của Tòa án quốc tế:
không ai có thể trở thành thẩm phán trong vụ việc của mình, bình đẳng các bên trong tranh chấp…
Các nguyên tắc pháp luật chung sẽ là công cụ giúp luật quốc gia và luật quốc tế xích lại gần nhau, hệ
thống pháp luật quốc gia sẽ phù hợp với xu thế phát triển chung của cả thế giới.
18
Bên cạnh đó, các luận điểm, tư tưởng trong các tác phẩm nổi tiếng của các nhà khoa học nổi
tiếng cũng sẽ có tác động thúc đẩy nhanh hơn, tạo tiền đề lí luận cho nguồn cơ bản ra đời.
VD: Các luận điểm trong tác phẩm "Biển quốc tế" của tác giả Hugues Grotius có ảnh hưởng
rất lớn đến quá trình xây dựng Luật biển quốc tế.
- Một số quy phạm luật quốc tế trước đây đã tồn tại trong nguồn hỗ trợ, tùy từng trường hợp
nó có thể trở thành nguồn cơ bản của luật quốc tế.
VD: Phán quyết của tòa án quốc tế trong vụ giải quyết tranh chấp ngư trường Anh – Na Uy.
Từ phán quyết này của tòa án, rất nhiều quốc gia có đường bờ biển khúc khuỷu như của Na Uy đã
áp dụng phương pháp đường cơ sở thẳng. Như vậy, ban đầu phán quyết dùng đường cơ sở thẳng để
xác định các vùng biển của quốc gia mình này của Tòa án quốc tế chỉ có giá trị bắt buộc đối với các
bên tranh chấp, nhưng sau đó nó trở thành quy phạm luật quốc tế được sử dụng rộng rãi và được
cộng đồng quốc tế thừa nhận, được ghi nhận trong công ước Luật Biển 1982 và các tập quán quốc
tế.
* Trong quá trình thực hiện luật quốc tế
- Nguồn hỗ trợ có vai trò trong việc giải thích, hướng dẫn áp dụng pháp luật quốc tế trong
từng trường hợp cụ thể. Góp phần làm sáng tỏ các quy định của luật quốc tế, đồng thời tạo tiền đề
quan trọng để các chủ thể luật quốc tế có cơ hội tiếp cận và giải thích luật quốc tế theo một nghĩa
chung thống nhất.
Vai trò của các phán quyết của Tòa án công lý Quôc tế Liên Hợp Quốc: Từ một quy tắc, quy

phạm chưa được giải thích, còn chung chung, mơ hồ, khó hiểu, sau khi được các thẩm phán có trình
độ và uy tín cao giải thích, các quy tắc, quy phạm luật quốc tế sẽ trở lên rõ ràng, sáng tỏ hơn. Đây là
đóng góp quan trọng của các phán quyết của tòa án quốc tế đối với quá trình giải thích luật quốc tế
và tạo tiền đề cho sự hình thành các quy phạm mới.
Hay các học thuyết về luật quốc tế là những tư tưởng, quan điểm thể hiện trong các công
trình nghiên cứu, tác phẩm và kết luận của các tác giả về những vấn đề lý luận cơ bản của luật quốc
tế. Do vậy, trong các học thuyết này đôi khi lại đưa ra các kiến giải góp phần làm sáng tỏ nội dung
của các quy phạm pháp luật quốc tế và giúp các chủ thể luật quốc tế áp dụng chúng dễ dàng hơn.
Các học thuyết được coi là nguồn bổ trợ vì những ảnh hưởng tích cực của chúng đến quá trình phát
triển của luật quốc tế cũng như quá trình nhận thức của con người về khoa học luật quốc tế.
Bên cạnh đó các nghị quyết của tổ chức quốc tế liên chính phủ cũng có tính chất khuyến
nghị: nhằm hướng dẫn, giải thích các quy phạm luật quốc tế và thể hiện cách nhìn của tổ chức quốc
tế về một vấn đề nào đó.
- Các chủ thể của luật quốc tế có thể viện dẫn các phương tiện hỗ trợ để xác định trách
nhiệm của các chủ thể có liên quan.
VD: Dựa vào phán quyết của tòa án quốc tế về việc giải quyết tranh chấp giữa Thái Lan và
Campuchia liên quan đến đền Preah Vihear, Thái Lan không thể khẳng định ngôi đền đó thuộc về
mình.
19
Đối với hành vi pháp lý đơn phương của quốc gia, nó không đảm bảo yếu tố "thỏa thuận"
giữa các chủ thể, tuy nhiên, nó sẽ trở thành nguồn bổ trợ của luật quốc tế khi hành vi đơn phương
này "có khả năng" tạo ra quyền và xác định trách nhiệm cho cho các chủ thể khác trong quan hệ
quốc tế. VD:
- Việt Nam công nhận Đông Timo là quốc gia độc lập, có chủ quyền. Xác lập Đông timo là
một chủ thể của luật quốc tế, yêu cầu các quốc gia khác tôn trọng.
- Ngày 1/10/2008 Somali cũng tuyên bố đang tiến hành chuẩn bị các thủ tục cần thiết cho việc
công nhận nền độc lập của hai khu vực mới ly khai khỏi Gruzia là Nam Ossetia và Apkhazi thông
qua tuyên bố đơn phương muốn thiết lập quan hệ ngoại giao với khu vực này.
- Hay tuyên bố của chính phủ Ai Cập năm 1957 về việc cho phép tàu thuyền qua lại tự do
trên kênh đào Xuy-ê.

Như vậy, phương tiện bổ trợ nguồn của luật quốc tế không chỉ quan trọng trong việc hình
thành các nguồn cơ bản luật quốc tế, mà chúng còn có tác dụng giải thích và hướng dẫn các quy
phạm luật quốc tế./.
20

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×