Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần phương tây chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.49 KB, 117 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





HOÀNG THỊ BÍCH PHƯƠNG
MSSV/HV: LT11068


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
VÀ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG TÂY
CHI NHÁNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
THS.NGUYỄN THỊ LƯƠNG


Cần Thơ, Tháng 11 - 2013

i
LỜI CẢM TẠ

Trong suốt thời gian 4 năm học ở Trường Đại học Cần Thơ, em đã được
quý Thầy Cô của trường nói chung và quý Thầy cô Khoa Kinh tế - Quản Trị


Kinh Doanh nói riêng truyền đạt những kiến thức xã hội và kiến thức chuyên
môn vô cùng quý giá. Những kiến thức hữu ích đó sẽ trở thành hành trang giúp
em có thể vượt qua những khó khăn, thử thách trong công việc cũng như trong
cuộc sống sau này. Với những kiến thức tiếp thu tại nhà trường và công tác
thực tiễn trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Phương Tây, đến nay
em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Có kết quả đó là nhờ sự giúp đỡ to lớn
của quý Thầy cô và các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn:
- Quý Thầy cô Trường Đại học Cần Thơ nói chung và quý Thầy cô
Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh nói riêng đã tận tình giảng dạy và truyền
đạt những kiến thức quý báo cho em trong suốt 4 năm qua. Đặc biệt, em xin
chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Lương đã tận tình hướng dẫn em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
- Ban lãnh đạo, các Cô, Chú, Anh, Chị Ngân hàng TMCP Phương Tây
đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt
thời gian thực tập tại Ngân hàng.
Cuối cùng em xin kính chúc quý Thầy cô Trường Đại học Cần Thơ và
Ban Giám đốc cùng các Cô, Chú, Anh, Chị tại Ngân hàng TMCP Phương Tây
được nhiều sức khỏe, hạnh phúc và luôn thành đạt trong công tác cũng như
trong cuộc sống.


Ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện
(Ký và ghi họ tên)



Hoàng Thị Bích Phương


ii
LỜI CAM KẾT


Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.




Ngày …. tháng …. năm 2013
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)



Hoàng Thị Bích Phương















iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP



















Ngày …. tháng …. năm 2013
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)








iv
MỤC LỤC
Trang
_______________________________________________________________
Mục lục iv
Danh sách bảng vii
Danh sách hình x
Danh mục từ viết tắt xi
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Không gian nghiên cứu 2
1.3.2 Thời gian nghiên cứu 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
1.4 Lược khảo tài liệu 2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4
2.1 Phương pháp luận 4
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại 4
2.1.2 Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại 6
2.1.3 Nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng thương mại 8
2.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay 12
2.2 Phương pháp nghiên cứu 13
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 13

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 14



v
Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG TÂY - CHI NHÁNH CẦN THƠ 16
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển 16
3.2 Cơ cấu tổ chức 18
3.2.1 Cơ cấu tổ chức 18
3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 20
3.3 Các sản phẩm và dịch vụ 21
3.4 Thuận lợi và khó khăn 22
3.5 Mục tiêu và phương hướng phát triển 23
3.5.1 Mục tiêu 23
3.5.2 Phương hướng phát triển 24
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHÂN PHƯƠNG TÂY – CHI
NHÁNH CẦN THƠ QUA CÁC NĂM (2010, 2011, 2012, VÀ 6 THÁNG
ĐẦU NĂM 2013) 25
4.1 Phân tích tình hình huy động vốn qua các năm 25
4.1.1 Phân tích cụ thể tình hình huy động vốn 27
4.1.2 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn 39
4.2 Phân tích tình hình cho vay qua các năm 43
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay 47
4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ 58
4.2.3 Phân tích tình hình dư nợ cho vay 70
4.2.4 Phân tích tình hình nợ quá hạn 80
4.2.5 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá tình hình cho vay 84
4.3 Đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay tại ngân hàng thương mại cổ

phần Phương Tây – chi nhánh Cần Thơ qua các năm 91
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẦM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÌNH
HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG TÂY – CHI NHÁNH CẦN THƠ 94
5.1 Đẩy mạnh công tác huy động vốn 94
5.2 Chú trọng và không ngừng nâng cao hiệu quả công tác cho vay 96

vi
5.3 Tăng cường kiểm soát nợ, thu hồi nợ và hạn chế nợ quá hạn 98
5.4 Nâng cao trình độ nguồn nhân lực 98
5.5 Đẩy mạnh hoạt động Marketing 99
Chương 6: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 101
6.1 Kết luận 101
6.2 Kiến nghị 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
PHỤ LỤC 104
Bảng: Tình hình huy động vốn 104
Bảng: Kết quả hoạt động kinh doanh 104
Bảng; Tình hình cho vay 105




















vii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
______________________________________________________________
Bảng 4.1 Số liệu huy động tại Western Bank – Chi nhánh Cần Thơ trong năm
2010, 2011, 2012 26
Bảng 4.2 Số liệu huy động tại Western Bank – Chi nhánh Cần Thơ trong 6
tháng đầu năm 2012 và 2013 27
Bảng 4.3 Số liệu huy động theo đối tượng tại Western Bank – Chi nhánh Cần
Thơ trong năm 2010, 2011, 2012. 28
Bảng 4.4 Số liệu huy động theo đối tượng tại Western Bank – Chi nhánh Cần
Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012 và 2013 29
Bảng 4.5 Số liệu huy động theo hình thức tại Western Bank – Chi nhánh Cần
Thơ trong năm 2010, 2011, 2012 32
Bảng 4.6 Số liệu huy động theo hình thức tại Western Bank – Chi nhánh Cần
Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012 và 2013 33
Bảng 4.7 Số liệu huy động theo thời hạn tại Western Bank – Chi nhánh Cần
Thơ trong năm 2010, 2011, 2012 35
Bảng 4.8 Số liệu huy động theo thời hạn tại Western Bank – Chi nhánh Cần
Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012 và 2013 37
Bảng 4.9 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn tại Western Bank – chi
nhánh Cần Thơ trong năm 2010, 2011, 2012 39

Bảng 4.10 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn tại Western Bank –
chi nhánh Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012, 2013 39
Bảng 4.11 Số liệu Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ - Dư nợ cho vay – Nợ
quá hạn tại Western Bank – Chi nhánh Cần Thơ trong năm 2010, 2011, 2012
44
Bảng 4.12 Số liệu Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ - Dư nợ cho vay – Nợ
quá hạn tại Western Bank – Chi nhánh Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012,
2013 45
Bảng 4.13 Số liệu Doanh số cho vay theo đối tượng tại Western Bank – Chi
nhánh Cần Thơ trong năm 2010, 2011, 2012 48
Bảng 4.14 Số liệu Doanh số cho vay theo đối tượng tại Western Bank – Chi
nhánh Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012, 2013 49

viii
Bảng 4.15 Số liệu Doanh số cho vay theo lĩnh vực tại Western Bank – Chi
nhánh Cần Thơ trong năm 2010, 2011, 2012 51
Bảng 4.16 Số liệu Doanh số cho vay theo lĩnh vực tại Western Bank – Chi
nhánh Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012, 2013 52
Bảng 4.17 Số liệu Doanh số cho vay theo thời hạn tại Western Bank – Chi
nhánh Cần Thơ trong năm 2010, 2011, 2012 54
Bảng 4.18 Số liệu Doanh số cho vay theo thời hạn tại Western Bank – Chi
nhánh Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012, 2013 56
Bảng 4.19 Số liệu Doanh số thu nợ theo đối tượng tại Western Bank – Chi
nhánh Cần Thơ trong năm 2010, 2011, 2012 59
Bảng 4.20 Số liệu Doanh số thu nợ theo đối tượng tại Western Bank – Chi
nhánh Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012, 2013 60
Bảng 4.21 Số liệu Doanh số thu nợ theo lĩnh vực tại Western Bank – Chi
nhánh Cần Thơ trong năm 2010, 2011, 2012 62
Bảng 4.22 Số liệu Doanh số thu nợ theo lĩnh vực tại Western Bank – Chi
nhánh Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012, 2013 63

Bảng 4.23 Số liệu Doanh số thu nợ theo thời hạn tại Western Bank – Chi
nhánh Cần Thơ trong năm 2010, 2011, 2012 66
Bảng 4.24 Số liệu Doanh số thu nợ theo thời hạn tại Western Bank – Chi
nhánh Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012, 2013 68
Bảng 4.25 Số liệu Dư nợ cho vay theo đối tượng tại Western Bank – Chi
nhánh Cần Thơ trong năm 2010, 2011, 2012 71
Bảng 4.26 Số liệu Dư nợ cho vay theo đối tượng tại Western Bank – Chi
nhánh Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012, 2013 73
Bảng 4.27 Số liệu Dư nợ cho vay theo lĩnh vực tại Western Bank – Chi nhánh
Cần Thơ trong năm 2010, 2011, 2012 75
Bảng 4.28 Số liệu Dư nợ cho vay theo lĩnh vực tại Western Bank – Chi nhánh
Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012, 2013 76
Bảng 4.29 Số liệu Dư nợ cho vay theo thời hạn tại Western Bank – Chi nhánh
Cần Thơ trong năm 2010, 2011, 2012 78
Bảng 4.30 Số liệu Dư nợ cho vay theo thời hạn tại Western Bank – Chi nhánh
Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012, 2013 79

ix
Bảng 4.31 Số liệu nợ quá hạn tại Western Bank – Chi nhánh Cần Thơ trong
năm 2010, 2011, 2012 81
Bảng 4.32 Số liệu nợ quá hạn tại Western Bank – Chi nhánh Cần Thơ trong 6
tháng đầu năm 2012, 2013 82
Bảng 4.33 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình cho vay tại Western Bank – chi
nhánh Cần Thơ trong năm 2010, 2011, 2012 85
Bảng 4.34 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình cho vay tại Western Bank – chi
nhánh Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012, 2013 86























x
DANH SÁCH HÌNH
Trang
______________________________________________________________
Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Phương Tây – chi nhánh
Cần Thơ 19
Hình 4.1 Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn tại Western Bank
– chi nhánh Cần Thơ trong năm 2010, 2011, 2012 36
Hình 4.2 Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn tại Western Bank
– chi nhánh Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012, 2013 37
Hình 4.3 Biểu đồ Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ - Dư nợ cho vay – Nợ
quá hạn tại Western Bank – Chi nhánh Cần Thơ trong năm 2010, 2011, 2012

45
Hình 4.4 Biểu đồ Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ - Dư nợ cho vay – Nợ
quá hạn tại Western Bank – Chi nhánh Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012,
2013 46
Hình 4.5 Biểu đồ cơ cấu doanh số cho vay theo thời hạn tại Western Bank –
chi nhánh Cần Thơ trong năm 2010, 2011, 2012 55
Hình 4.6 Biểu đồ cơ cấu doanh số cho vay theo thời hạn tại Western Bank –
chi nhánh Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012, 2013 56
Hình 4.7 Biểu đồ cơ cấu doanh số thu nợ theo thời hạn tại Western Bank – Chi
nhánh Cần Thơ trong năm 2010, 2011, 2012 67
Hình 4.8 Biểu đồ cơ cấu doanh số thu nợ theo thời hạn tại Western Bank – Chi
nhánh Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012, 2013 68
Bảng 4.9: Biểu đồ cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng tại Western Bank –
Chi nhánh Cần Thơ trong năm 2010, 2011, 2012 72
Bảng 4.10: Biểu đồ cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng tại Western Bank –
Chi nhánh Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012, 2013 73
Hình 4.11 Biểu đồ nợ quá hạn tại Western Bank – Chi nhánh Cần Thơ trong
năm 2010, 2011, 2012 82
Hình 4.12 Biểu đồ nợ quá hạn tại Western Bank – Chi nhánh Cần Thơ trong 6
tháng đầu năm 2012, 2013 83



xi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

GTCG : Giấy tờ có giá.
HĐBT : Hội đồng Bộ trưởng.
NHNN : Ngân hàng Nhà Nước.
NHTM : Ngân hàng thương mại.

TCKT : Tổ chức kinh tế.
TCTD : Tổ chức tín dụng.
TNV : Tổng nguồn vốn.
TMCP : Thương mại cổ phần.
Trđ : Triệu đồng.
TSCĐ : Tài sản cố định.
VHĐ : Vốn huy động.
VHĐCKH : Vốn huy động có kỳ hạn.
VHĐKKH : Vốn huy động không kỳ hạn.
VNĐ : Việt Nam đồng.
Western Bank : Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Tây.





1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động huy động vốn và cho vay được
coi là hoạt động cơ bản và mang tính chất sống còn đối với bất kỳ một NHTM
nào. Nếu như vốn huy động là nguồn vốn quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng
nhiều nhất trong các NHTM; thì cho vay lại là hoạt động chủ yếu và là hoạt
động mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho các NHTM. Huy động vốn và cho vay
là hai hoạt động có mối quan hệ mật thiết và không thể tách rời trong một
NHTM. Bởi nếu ngân hàng không huy động được vốn hay huy động vốn
không hiệu quả sẽ không có vốn cho vay, việc thiếu hay không có vốn cho vay
làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, làm cho ngân hàng
không thu được lợi nhuận, đây là việc đi ngược hoàn toàn với mục đích theo

đuổi lợi nhuận của các NHTM.
Với tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp như hiện nay, cùng với
khủng hoảng nợ công châu Âu năm 2012 tiếp tục ảnh hưởng không nhỏ đến
nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống NHTM Việt Nam nói riêng.
Thêm vào đó là tình hình không khởi sắc của thị trường bất động sản trong
nước kéo theo khủng hoảng toàn hệ thống ngân hàng; ngân hàng nhà nước lại
thường xuyên thay đổi chính sách tài chính – tiền tệ cho phù hợp với tình hình
thực tế từng thời kỳ đã làm các NHTM phải đối mặt với những khó khăn và
thách thức lớn trong hoạt động kinh doanh.
Ngân hàng TMCP Phương Tây – chi nhánh Cần Thơ là một bộ phận của hệ
thống ngân hàng ở Việt Nam nói chung và ở thành phố Cần Thơ nói riêng.
Chính vì vậy bên cạnh việc xây dựng, củng cố và phát triển cho ngân hàng
mình ngày càng vững mạnh thì ngân hàng TMCP Phương Tây - chi nhánh Cần
Thơ còn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các NHTM khác trên địa
bàn thành phố Cần Thơ. Do đó, việc phân tích và đánh giá hoạt động huy động
vốn và cho vay là một việc làm hết sức cần thiết. giúp ngân hàng tìm ra những
hạn chế để khắc phục, cũng như thấy được những điểm mạnh để tiếp tục đổi
mới và phát huy đưa ngân hàng ngày càng phát triển bền vững và lớn mạnh.
Đây cũng là lý do em chọn đề tài “Phân tích tình hình huy động vốn và cho
vay tại ngân hàng TMCP Phương Tây – chi nhánh Cần Thơ” làm luận văn
tốt nghiệp.




2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại ngân hàng TMCP Phương
Tây - chi nhánh Cần Thơ, từ những phân tích đưa ra một số giải pháp nhằm

tăng cường hiệu quả công tác huy động vốn và cho vay tại ngân hàng TMCP
Phương Tây – chi nhánh Cần Thơ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP Phương Tây - chi
nhánh Cần Thơ qua các năm (2010, 2011, 2012, và 6 tháng đầu năm 2013).
- Phân tích tình hình cho vay tại ngân hàng TMCP Phương Tây - chi nhánh
Cần Thơ qua các năm (2010, 2011, 2012, và 6 tháng đầu năm 2013). Cụ thể:
+ Phân tích doanh số cho vay
+ Phân tích doanh số thu nợ
+ Phân tích tình hình dư nợ
+ Phân tích tình hình nợ quá hạn
- Đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn và cho vay
tại ngân hàng TMCP Phương Tây - chi nhánh Cần Thơ.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Tây - chi nhánh Cần Thơ
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
- Thời gian của số liệu sử dụng cho đề tài: 2010, 2011, 2012, và 6 tháng đầu
năm 2013.
- Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 12/08/2013 đến tháng 18/11/2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Thông qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, số
liệu do phòng kế toán và phòng kinh doanh cung cấp tiến hành phân tích tình
hình huy động vốn và cho vay tại ngân hàng TMCP Phương Tây - chi nhánh
Cần Thơ qua các năm (2010, 2011, 2012, và 6 tháng đầu năm 2013).
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Luận văn đại học. “Phân tích rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
cổ phần Phương Tây” (Huỳnh Thị Như Ngọc - 2011) Trong đề tài này, tác giả



3
đã cung cấp một số thông tin giới thiệu về ngân hàng TMCP Phương Tây như:
lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng, cơ cấu tổ chức và một số hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Luận văn đại học “Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng
thương mại cổ phần Phương Tây – Western Bank” (Huỳnh Thị Thùy Trang -
2011). Trong đề tài này, bên cạnh việc tác giả cung cấp một số thông tin giới
thiệu về ngân hàng TMCP Phương Tây, tác giả còn nêu ra mục tiêu phát triển
và phương hướng hoạt động của ngân hàng trong thời gian sắp tới.
Luận văn đại học “Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng
công thương – chi nhánh An Giang” (Nguyễn Ngọc Bửu Châu - 2004). Tác
giả đi sâu phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng qua 3 năm (2001, 2002,
2003), đăc biệt tác giả chú trọng phân tích chỉ tiêu nợ quá hạn tại ngân hàng,
từ đó có thể cho người đọc thấy được nợ quá hạn là một trong những nguyên
nhân ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là
điểm hạn chế của luận văn vì tác giả quá chú trọng đến chỉ tiêu nợ quá hạn vì
vậy mà phần giải pháp còn quá đơn giản, tác giả chỉ đưa ra giải pháp cho hoạt
động huy động vốn, và giải pháp để giải quyết và hạn chế nợ quá hạn; còn giải
pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thì tác giả chưa có.
Luận văn đại học “Phân tích tình hình huy động vốn và cho vay vốn tại
ngân hàng công thương Việt Nam – chi nhánh Cà Mau” (Phan Văn Phó -
2008). Đề tài đi vào phân tích hai hoạt động:
+ Thứ nhất là đi sâu vào phân tích cụ thể tình hình huy động vốn
của ngân hàng thông qua sự biến động trong cơ cấu nguồn vốn, và thông qua
các hình thức huy động vốn khác nhau qua các năm.
+ Thứ hai là tác giả đã phân tích khá chi tiết thực trạng hoạt
động cho vay vốn tại ngân hàng bằng việc phân tích doanh số cho vay, doanh
số thu nợ, dư nợ cho vay, nợ quá hạn qua các năm.
Bên cạnh đó tác giả còn đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá tình hình
huy động vốn và cho vay vốn tại ngân hàng, từ đó giúp người đọc có cái nhìn

tổng quát và rõ ràng hơn về hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của ngân
hàng.






4
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại (NHTM)
2.1.1.1 Khái niệm về NHTM
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng bằng cách huy động vốn tức là nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá,
rồi sử dụng số vốn huy động đó vào nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, làm dịch
vụ thanh toán và dịch vụ cung ứng ngân hàng cho tất cả các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế và cá nhân.
2.1.1.2 Chức năng của NHTM


Ngân hàng thương mại là trung gian tín dụng
- Đây là chức năng đặc trưng của NHTM, nó có ý nghĩa quan trọng trong
việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Thực hiện chức năng này, NHTM
đã huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cơ quan,
đoàn thể, tiền tiết kiệm của dân cư… và sử dụng cho vay nguồn vốn này để
đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
- Khi thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM tiến hành điều
hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá trình luân chuyển vốn của

toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.


Ngân hàng thương mại là trung gian thanh toán và quản lý các
phương tiện thanh toán
- NHTM với tư cách là thủ quỹ của các doanh nghiệp đã tạo điều kiện để
ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán theo sự ủy nhiệm của khách hàng.
Trong quá trình thanh toán, ngân hàng đã sử dụng giấy bạc ngân hàng thay
cho vàng, sau đó sử dụng các công cụ lưu thông tín dụng thay cho giấy bạc
ngân hàng (séc, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán,… ).
- Khi khách hàng gởi tiền vào trong ngân hàng, họ sẽ được ngân hàng đảm
bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng,
tiện lợi, nhất là đối với các khoản thanh toán có giá trị lớn, cùng khắp các địa
phương, mà nếu khách hàng tự thực hiện sẽ tốn kém và khó khăn, vì thế đã tiết
kiệm được cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông.




5


Ngân hàng thương mại cung cấp các dịch vụ tài chính – ngân hàng
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng có
điều kiện thuận lợi về kho quỹ, thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh
nghiệp, nên có thể thực hiện thêm một số dịch vụ khác kèm theo như: tư vấn
tài chính, đầu tư, giữ hộ giấy tờ, chứng khoán, làm đại lý phát hành cổ phiếu,
trái phiếu cho các doanh nghiệp,… để được hưởng hoa hồng, sẽ vừa tiết kiệm
được chi phí, vừa đạt hiệu quả cao.



Ngân hàng thương mại “tạo ra tiền”
Quá trình tạo ra tiền của NHTM được thực hiện nhờ vào hoạt động tín dụng
và nhờ vào việc các NHTM hoạt động trong cùng một hệ thống. Tiền ở đây
chính là bút tệ. Bút tệ chỉ được tạo ra thông qua hoạt động tín dụng giữa các
ngân hàng.
2.1.1.3 Cơ cấu vốn của NHTM
Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà
Ngân hàng tạo lập và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng cho các
nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Các nguồn vốn của
Ngân hàng thương mại bao gồm: vốn tự có, vốn huy động, vốn vay các tổ
chức tín dụng khác và các nguồn vốn khác.
 Vốn tự có (vốn chủ sở hữu).
Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng thương
mại, đó là nguồn tiền được đóng góp chủ yếu bởi những người chủ Ngân
hàng. Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng gồm 2 cấp:
- Vốn cấp 1 bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và lợi nhuận không
chia.
- Vốn cấp 2 bao gồm:
+ Giá trị tăng thêm của tài sản cố định và giá trị tăng thêm của các
loại chứng khoán đầu tư được định giá lại theo qui định của pháp luật.
+ Dự phòng chung.
+ Các trái phiếu chuyển đổi và một số các công cụ nợ khác thỏa mãn
điều kiện do Ngân hàng Nhà nước qui định.
Vốn huy động.
Vốn huy động tại địa phương là nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng
thương mại, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà Ngân hàng


6

tạm thời quản lí và sử dụng, nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời và đầy đủ
khi khách hàng yêu cầu.
 Vốn vay các tổ chức tín dụng khác.
- Vốn vay các Ngân hàng thương mại khác.
- Vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước.
Các nguồn vốn khác.
- Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của người trả nhưng chưa
chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng do phải luân chuyển, xử lý chứng
từ thanh toán.
- Số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tại Ngân hàng nhưng chưa
thanh toán trong một số hình thức thanh toán như: séc bảo chi, thư tín dụng,
thẻ thanh toán ký quỹ,…
- Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và
ngoài nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế văn hóa xã hội.
2.1.2 Nguồn vốn huy động của NHTM
2.1.2.1 Khái niệm về vốn huy động
- Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân
hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả.
2.1.2.2 Đặc điểm của vốn huy động
- Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
của NHTM. Các NHTM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này.
- Vốn huy động, về mặt lý thuyết là nguồn vốn không ổn định, mà khách
hàng có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc - chính vì đặc điểm này, mà
các NHTM cần phải duy trì một khoản “dự trữ thanh khoản” để sẵn sàng đáp
ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.
- Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào
rất lớn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
- Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
- Vốn huy động, chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo
lãnh, các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.

2.1.2.3 Cơ cấu của vốn huy động
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi tiền (chủ tài
khoản) được sử dụng một cách chủ động và linh hoạt mà không bị ràng buộc


7
về mặt thời gian. Phục cho nhu cầu giao dịch, thanh toán của chủ tài khoản.
Tiền gửi không kỳ hạn có chi phí sử dụng vốn thấp
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút ra
khi đáo hạn, tuy nhiên trong trường hợp bình thường các ngân hàng vẫn cho
khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện chỉ được hưởng theo lãi suất
không kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn tương đối ổn định do đó các NHTM thường
sử dụng để cho vay trung và dài hạn; tiền gửi có kỳ hạn có chi phí sử dụng vốn
cao.
- Giấy tờ có giá: Là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy
động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời
gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức
tín dụng và người mua.
+ Giấy tờ có giá ngắn hạn: Là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm,
bao gồm: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và giấy tờ có giá
ngắn hạn khác.
+ Giấy tờ có giá dài hạn: Là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở
lên kể từ khi phát hành đến hết đáo hạn, bao gồm: trái phiếu, chứng chỉ tiền
gửi dài hạn.
- Nguồn vốn huy động khác: Tiền gửi ký quỹ, tiền gửi đảm bảo thanh
toán, tiền tạm giữ, tiền đang chuyển, các khoản khác.
2.1.2.4 Nguyên tác huy động vốn
- Tuân thủ pháp luật trong huy động vốn:
+ Hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng vô điều kiện.
+ Tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành

+ Giữ gìn bí mật số dư và các hoạt động của tài khoản khách hàng.
+ Không được che giấu các khoản tiền lớn và bất thường.
+ Không được cạnh tranh bất hợp pháp (thông tin giả, khuyến mãi bất
hợp pháp )
- Thỏa mãn yêu cầu kinh doanh với chi phí thấp nhất.
+ Áp dụng nhiều phương thức huy động vốn.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa huy động vốn với hiện đại hóa dịch vụ ngân
hàng.


8
+ Đa dạng hóa phương thức trả lãi đi đôi với dự thưởng để thu hút
khách hàng.
- Ngăn ngừa sự giảm sút bất thường của nguồn vốn huy động
+ Tạo uy tín cho khách hàng bằng việc đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu
rút tiền trong mọi tình huống.
+ Ngăn chặn phao tin đồn nhảm.
+ Có phương án đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời khi có sự cố xảy
ra.
2.1.3 Nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTM
2.1.3.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng, tuy nhiên nhìn chung một
hoạt động được gọi là tín dụng thì phải có các điều kiện sau:
- Thứ nhất, có sự chuyển giao tạm thời (có thời hạn).
- Thứ hai, một lượng giá trị hàng hóa hoặc tiền tệ.
- Thứ ba, có sự hoàn trả và giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị ban đầu.
Vậy tín dụng ngân hàng là mối quan hệ giữa ngân hàng với người đi vay
trong đó người đi vay phải trả gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.
2.1.3.2 Một số khái niệm cơ bản
- Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tổng các khoản tiền cho vay đối

với khách hàng của ngân hàng trong khoảng thời gian nhất định. Bao gồm cả
khoản nợ cho vay đã thu hồi hay chưa thu hồi lại trong kỳ.
- Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tổng các khoản tiền cho vay mà
ngân hàng đã thu được từ người vay trả cho ngân hàng không phân biệt thời
điểm cho vay.
- Dư nợ cho vay: là chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tại thời điểm xác
định mà ngân hàng chưa thu hồi lại.
- Nợ quá hạn: (có thể là nợ nhóm 1 nhưng chắc chắn là nợ nhóm 2, 3, 4,
5) là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn.
- Nợ xấu: là nợ thuộc nhóm 3, 4, 5. Cụ thể:
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.


9
2.1.3.3 Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tể thị trường tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú.
Trong quản lý tín dụng, các nhà kinh tế dựa vào nhiều cơ sở khác nhau để
phân loại. Cụ thể:


Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn đến một năm và
thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản vay có từ 1 - 5 năm, được cung cấp để mua
sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các
công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm, loại tín

dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cái tiến và mở
rộng sản xuất có quy mô lớn.
Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và
một phần tối thiếu cho hoạt động sản xuất.


Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: là loại vốn cho vay được sử dụng để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua
nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định: là loại vốn cho vay được sử dụng để hình thành tài
sản cố định cho doanh nghiệp.


Căn cứ vào mục đích sử dụng
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hàng sản xuất hàng hóa và
lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
- Tín dụng học tập: là hình thức cấp phát tín dụng để phục vụ việc học tập
của sinh viên.
Ngoài ra, căn cứ vào mục đích sử dụng còn có thể có nhiều hình thức tín
dụng khác.



10



Căn cứ vào chủ thể tham gia
- Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp đước
biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ chức
tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng mà trong đó nhà nước là người đi
vay. Tín dụng nhà nước bao gồm hai loại:
+ Tín dụng ngắn hạn: là khoản vay ngắn hạn của kho bạc nhà nước để bù
đắp các khoản bội chi tạm thời, thời hạn dưới 1 năm.
+ Tín dụng dài hạn: là khoản vay dài hạn của kho bạc nhà nước, thường
từ 5 năm trở lên.


Căn cứ vào đối tượng trả nợ
- Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là
người trực tiếp trả nợ.
- Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và
người trả nợ là hai đối tượng khác nhau.
Ngoài ra, người ta cũng có thể căn cứ vào nhiều cơ sở phân loại khác nhau
như căn cứ vào kỹ thuật cho vay, căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách
hàng.
2.1.3.4 Phương thức cho vay
Theo quy chế cho vay của ngân hàng nhà nước các tổ chức tín dụng được
phép thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay:


Cho vay từng lần
Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín
dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay từng lần thích hợp với các đơn vị kinh doanh theo từng thương

vụ hay vay theo thời vụ.


Cho vay theo hạn mức tín dụng
Theo phương thức này thì ngân hàng và khách hàng sẽ xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ
sản xuất kinh doanh. Thực chất đât là phương thức cho vay luân chuyển cũ
nhưng quy chế cho vay cụ thể của ngân hàng đã biến nó thành một phương
thức mới.


11


Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Đây là phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, nhưng ngân hàng sẽ
cam kết dành cho khách hàng số hạn mức tín dụng đã định, không vì tình hình
thiếu vốn để từ chối cho vay. Vì ngân hàng phải bớt món vay của khách hàng
khác để giữ cam kết về hạn mức tín dụng nên khách hàng phải trả một mức chi
phí cho việc duy trì hạn mức dự phòng. Đó là số chênh lệch giữa hạn mức tín
dụng với số thực vay.


Cho vay theo dự án
Đây là phương thức cho vay trung và dài hạn, ngân hàng phải thẩm định dự
án trước khi cho vay. Tuy nhiên, trong cho vay ngắn hạn ngân hàng vận dụng
bổ sung phương thức cho vay theo dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các
dự án phục vụ đời sống.



Cho vay trả góp
Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay
phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn
cho vay. Phương thức này thường phù hợp với vay tiêu dùng của khách hàng
cá nhân.


Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay
trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và
rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt và đại lý của tổ
chức tín dụng, Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín
dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và ngân hàng
nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.


Cho vay theo hạn mức thấu chi
Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận
cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng
phù hợp với các quy định của Chính phủ và ngân hàng nhà nước Việt Nam về
hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.


Cho vay hợp vốn
Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc
phương án vay vốn của khách hàng, trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu
mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn
theo quy định của quy chế cho vay và quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín
dụng do Thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành.



12
2.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay
2.1.4.1 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình huy động vốn


Vốn huy động trên tổng nguồn vốn: tỷ số này nhằm đánh giá khả
năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với NHTM nếu tỷ số này càng cao thì
khả năng chủ động của ngân hàng càng lớn.
Chỉ tiêu VHĐ/TNV
=
Tổng vốn huy động
X
100%
Tổng nguồn vốn


Vốn huy động không kỳ hạn (có kỳ hạn) trên tổng nguồn vốn huy
động
Chỉ tiêu
VHĐKKH(CKK)/ VHĐ
=
Vốn huy động không kỳ hạn (có kỳ hạn)
X
100%
Tổng vốn huy động


Chỉ tiêu vốn huy động trên dư nợ: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng
huy động vốn của các chi nhánh để phục vụ cho vay, chỉ tiêu này còn đánh giá

ngân hàng có bao nhiêu vốn hình thành từ huy động.
Chỉ tiêu
Vốn huy động/Dư Nợ
=
Tổng vốn huy động
X
100%
Tổng dư nợ


Chỉ tiêu chi phí huy động vốn trên tổng vốn huy động: Chỉ tiêu cho
thấy chi phí mà nhân hàng phải bỏ ra cho hoạt động huy động vốn. Chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ chi phí ngân hàng phải bỏ ra khi huy động vốn càng
nhiều và ngược lại.
Chi phí huy động vốn/Tổng vốn huy động
=
Chi phí huy động vốn
X
100%
Tổng vốn huy động
2.1.4.2 Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình cho vay


Tổng dư nợ trên vốn huy động (Lần): Chỉ số này xác định khả năng
sử dụng vốn huy động vào cho vay. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả
năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động.
Chỉ tiêu Tổng dư nợ/Vốn huy
động
=
Tổng dư nợ



Vốn huy động


Dư nợ ngắn (trung, dài hạn) trên tổng dư nợ (%): Chỉ số này dùng
để xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Chỉ số này giúp các nhà phân tích
đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có giải pháp điều
chỉnh kịp thời.


13
Chỉ tiêu
Dư nợ ngắn (trung, dài hạn)/dư
nợ
=
Dư nợ ngắn (trung, dài hạn)
X
100%
Tổng dư nợ


Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%): Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ
quá hạn của ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của
ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc, thu hồi nợ của ngân hàng đối với các
khoản vay. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy ngân hàng đang phải gánh chịu rủi
ro tín dụng lớn và ngược lại.
Chỉ tiêu Nợ quá hạn /Tổng dư nợ
=
Nợ quá hạn

X
100%
Tổng dư nợ


Tổng dư nợ trên tổng tài sản (%): Đây là chỉ số tính toán mức độ
đầu tư vào nghiệp vụ tín dụng của NHTM hay nói cách khác chỉ số này còn
giúp nhà phân tích xác định quy mô tín dụng của ngân hàng.
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ/Tổng tài sản
=
Tổng dư nợ
X
100%
Tổng tài sản


Hệ số thu nợ (%): Hệ số này đánh giá công tác thu hồi nợ cho vay
của ngân hàng. Nếu hệ số này càng lớn chứng tỏ khả năng thu hồi nợ càng tốt.
Chỉ tiêu
Hệ số thu nợ
=
Doanh số thu nợ
X
100%
Doanh số cho vay


Vòng quay vốn tín dụng (vòng): Đo lường tốc độ luân chuyển vốn
tín dụng, thời gian thu nợ nhanh hay chậm.

Vòng quay vốn tín dụng
=
Doanh số thu nợ


Dư nợ bình quân

Dư nợ bình
quân
=
(Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)
2
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu của đề tài được thu thập từ các nguồn sau:
- Các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng
cân đối kế toán; số liệu thu thập từ phòng kinh doanh, phòng kế toán của ngân

×