TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
DƯƠNG THỊ MỸ LOAN
THỰC TRẠNG MUA CHỊU VẬT TƯ NÔNG
NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN
THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 52340101
11- 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
DƯƠNG THỊ MỸ LOAN
MSSV: 4104837
THỰC TRẠNG MUA CHỊU VẬT TƯ NÔNG
NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN
THOẠI SƠN, TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số ngành: 52340101
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGS.TS LÊ KHƯƠNG NINH
11- 2013
i
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ, bên cạnh sự nỗ
lực của bản thân, tôi còn nhận được sự khích lệ động viên rất lớn từ gia đình,
người thân, cùng với sự chỉ bảo tận tình của quý thầy cô. Đồng thời Ban Giám
Hiệu trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế - QTKD cũng đã tạo mọi điều kiện
cần thiết để tôi học tập, nghiên cứu và phát huy khả năng của mình. Thêm vào
đó, qua thời gian làm luận văn, thu thập và xử lý số liệu tôi đã được sự hướng
dẫn tận tình của Thầy Lê Khương Ninh để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt
nghiệp của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đầu tiên đến cha mẹ, gia đình. Chính nhờ sự hỗ
trợ rất lớn từ gia đình mà tôi mới có kết quả như ngày hôm nay.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô khoa KT - QTKD, đã
giúp cho tôi có những kiến thức cần thiết để bước vào môi trường thực tế,
đặc biệt là Thầy Lê Khương Ninh, người đã tận tình hướng dẫn và đóng góp
nhiều ý kiến quý báu để cho tôi hoàn thành đề tài của mình.
Xin cảm ơn các bạn cùng học năm cuối khoa KT&QTKD trường
Đại học Cần Thơ đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập, xử lý số
liệu để thực hiện đề tài.
Vì thời gian có hạn và đây là lần đầu tiên tiếp xúc với kiến thức thực
tế nên không tránh khỏi những thiếu sót, mong nhận được sự đóng góp của
quý Thầy Cô để đề tài này có thể hoàn thiện hơn.
Chân thành cảm ơn.
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2013
Người thực hiện
Dương Thị Mỹ Loan
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2013
Người thực hiện
Dương Thị Mỹ Loan
iii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 1
GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Phạm vi không gian 2
1.3.2 Phạm vi thời gian 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2
CHƯƠNG 2 3
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 3
2.1.1 Khái niệm về tín dụng, tín dụng phi chính thức 3
2.1.2 Vai trò của tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông thôn 3
2.1.3 Quan điểm truyền thống về thị trường tín dụng nông thôn 4
2.1.4 Khái niệm về nông hộ, tín dụng thương mại, hình thức mua chịu vật
tư nông nghiệp và vai trò của nó đối với nông hộ 5
2.1.5 Lược khảo tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu 6
2.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 8
2.2.1 Cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền mua chịu
vật tư nông nghiệp của nông hộ 8
2.2.2 Mô hình nghiên cứu 10
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 11
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu 12
CHƯƠNG 3 14
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 14
3.1 TỔNG QUAN VỀ TỈNH AN GIANG 14
3.1.1 Vị trí địa lý và các đơn vị hành chính 14
3.1.2 Điều kiện tự nhiên 15
3.1.3 Dân cư 16
3.1.4 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang
năm 2012 16
3.2 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ HUYỆN THOẠI SƠN TỈNH AN
GIANG 19
iv
3.2.1 Điều kiện tự nhiên 19
3.2.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội năm 2012 20
3.3 TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THOẠI SƠN TỈNH AN GIANG 23
CHƯƠNG 4 24
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MUA CHỊU VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP
CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN THOẠI SƠN TỈNH AN GIANG 24
4.1 THÔNG TIN CHUNG VỀ MẪU QUAN SÁT TRÊN ĐỊA BÀN
NGHIÊM CỨU 24
4.1.1 Thông tin chung về mẫu khảo sát 24
4.1.2 Tài sản và thu nhập của hộ 27
4.2 TÌNH HÌNH THAM GIA TÍN DỤNG CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN
THOẠI SƠN 29
4.2.1 Thực trạng tham gia vay vốn của nông hộ năm 2012 29
4.2.2 Nguyên nhân không vay vốn của nông hộ 30
4.2.3 Thông tin về hoạt động vay vốn của nông hộ năm 2012 31
4.2.4 Nguồn thông tin tín dụng đối với nông hộ 33
4.2.5 Ưu, nhược điểm của nguồn tín dụng mà các nông hộ ưu tiên vay 33
4.3 THỰC TRẠNG MUA CHỊU VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG
HỘ 35
4.3.1 Tình hình mua chịu vật tư của nông hộ ở huyện Thoại Sơn 35
4.3.2 Nguyên nhân không mua chịu vật tư nông nghiệp của nông hộ 37
4.4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG TIỀN
MUA CHỊU VẬT TƯ CỦA NÔNG HỘ 38
CHƯƠNG 5 42
GIẢI PHÁP NHẰM LÀM TĂNG LƯỢNG TIỀN MUA CHỊU VẬT TƯ
NÔNG NGHIỆP CHO NÔNG HỘ 42
5.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 42
5.2 GIẢI PHÁP 42
5.2.1 Đối với các đại lý vật tư 42
5.2.2 Đối với Chính phủ 42
5.2.3 Đối với nông hộ 43
CHƯƠNG 6 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44
6.1 KẾT LUẬN 44
6.2 KIẾN NGHỊ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
PHỤ LỤC 48
v
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1: Kỳ vọng về dấu của các β
i
và diễn giải các biến độc lập trong mô
hình nghiên cứu. 11
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội tỉnh An Giang năm 2012 17
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất huyện Thoại Sơn năm 2012 19
Bảng 3.3: Các chỉ tiêu kinh tế đạt được trong năm 2012 20
Bảng 4.1: Mô tả cỡ mẫu nghiên cứu 24
Bảng 4.2: Một số thông tin cơ bản về nhân khẩu và lao động 25
Bảng 4.3: Tiện nghi của gia đình 26
Bảng 4.4: Nơi ở của nông hộ 27
Bảng 4.5: Tài sản và thu nhập của nông hộ trong mẫu khảo sát 28
Bảng 4.6: Khó khăn thường gặp nhất của các nông hộ ở huyện Thoại Sơn 28
Bảng 4.7: Nguồn tín dụng của nông hộ ở huyện Thoại Sơn 30
Bảng 4.8: Thông tin về hoạt động vay vốn của hộ 32
Bảng 4.9: Nguồn thông tin tín dụng đối với nông hộ 33
Bảng 4.10: Ưu, nhược điểm của các nguồn vay đối với nông hộ 35
Bảng 4.11: Tình hình mua chịu vật tư nông nghiệp của nông hộ 37
Bảng 4.12: Kết quả ước lượng 39
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Bản đồ hành chính tỉnh An Giang 14
Hình 4.1 Giới tính của chủ hộ 24
Hình 4.2 Trình độ học vấn của chủ hộ 25
Hình 4.3 Nghề nghiệp của chủ hộ 26
Hình 4.4 Quan hệ xã hội của hộ 27
Hình 4.5 Khả năng vay vốn của nông hộ 29
Hình 4.6 Nguyên nhân không vay tín dụng bán chính thức của nông hộ 30
Hình 4.7 Nguyên nhân không vay tín dụng chính thức của nông hộ 31
Hình 4.8 Nguồn tín dụng được ưu tiên vay của các nông hộ 34
Hình 4.9 Nguyên nhân không mua chịu vật tư của các nông hộ 38
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TCTD : Tổ chức tín dụng
PCT : Phi chính thức
ĐVT : Đơn vị tính
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam được hình thành với các đặc
điểm nổi bật là tồn tại song song những tổ chức tín dụng chính thức và tín
dụng không chính thức. Tuy nhiên nguồn tín dụng chính thức chưa thực sự
phân phối đến cho nhu cầu vay vốn của phần lớn dân cư ở nông thôn. Chính vì
thế nguồn tín dụng phi chính thức (PCT) lại mở ra một cơ hội lớn cho các
nông hộ vì thủ tục đơn giản, nhanh chóng. Trong đó phải kể đến hình thức
mua chịu vật tư nông nghiệp, thực tế đó cũng phù hợp với một đất nước nông
nghiệp như Việt Nam.
Mua chịu vật tư nông nghiệp là một hình thức phổ biến ở nông thôn nước
ta khi mà người nông dân cần tư liệu sản xuất nhưng không có điều kiện tiếp
cận với những nguồn tín dụng chính thức do không đủ uy tín hay thiếu tài sản
để thế chấp. Với hình thức mua chịu thì nông dân có thể có ngay nguồn vật tư
để sử dụng mà không cần phải đi vay tiền rồi sau đó mới đi mua. Trong khi đó
người bán chịu cũng có những lợi ích nhất định, họ có thể thu lợi nhuận cao
hơn việc bán bằng tiền mặt đồng thời cũng kiểm soát được nguồn tiền bán
chịu ấy được dùng trực tiếp vào việc mua vật tư chứ không dùng vào mục đích
nào khác. Tuy nhiên, lợi ích đối với người bán lẫn người mua là vậy nhưng
không phải nông dân nào cũng có nhu cầu mua chịu và không phải ai cũng
được đáp ứng đủ nhu cầu. Một mặt do người nông dân cho rằng lãi suất mua
chịu quá cao nên không muốn mua, do không có đủ uy tín để người bán có thể
tin tưởng hoặc do khoảng cách địa lý quá xa nơi bán hoặc có nhiều lí do khác
nhau. Mặc khác, do người bán chịu cũng gặp những rủi ro nhất định do không
thu lại đủ số tiền bán chịu, thời gian thu hồi tiền chậm, hoặc thậm chí là bị
“giựt” tiền do nông dân không có đủ điều kiện để trả hoặc không muốn trả.
Mặc dù ưu điểm của việc mua chịu là thế nhưng vì một số lí do trên nên
lượng tiền mua chịu vật tư nông nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Đặc biệt, mua chịu
vật tư là hình thức phổ biến ở nông thôn nơi mà phần lớn dân cư đều sản xuất
nông nghiệp. Trong đó có An Giang, một trong những tỉnh sản xuất nông
nghiệp lớn nhất cả nước. Bên cạnh đó lại có rất ít nghiên cứu đề cập đến vấn
đề này. Đó là lí do và động lực để tôi thực hiện đề tài “Thực trạng mua chịu
vật tư nông nghiệp của nông hộ ở huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang” một
trong những huyện có những đặc trưng nổi bật về sản xuất nông nghiệp của
tỉnh An Giang, với mục tiêu là phân tích thực trạng cũng như tìm ra các nhân
2
tố ảnh hưởng đến lượng tiền mua chịu vật tư nông nghiệp của nông hộ nhằm
tìm ra giải pháp để làm tăng số tiền mua chịu cho nông hộ có nhu cầu.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích thực trạng mua chịu vật tư nông
nghiệp của nông hộ ở huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng của hệ thống tín dụng ở nông thôn
huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang nhằm nêu lên tính phổ biến của việc mua chịu
vật tư nông nghiệp, đặc biệt đối với những hộ có ít điều kiện tiếp cận với
nguồn vốn tín dụng chính thức và bán chính thức.
- Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền mua chịu
vật tư của nông hộ ở huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
- Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp nhằm làm tăng số tiền mua chịu của
nông hộ ở huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang
1.3.2 Phạm vi thời gian
- Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp năm 2011 và 2012 để đánh giá các chỉ
tiêu kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu.
- Đồng thời đề tài cũng sử dụng số liệu sơ cấp được thu trực tiếp từ nông
hộ trên địa bàn huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang, thông tin thu thập trong năm
2011 và 2012.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là nông hộ ở huyện Thoại Sơn tỉnh
An Giang.
3
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm về tín dụng, tín dụng phi chính thức
Tín dụng
“Tín dụng xuất phát từ gốc Latinh: Gredittum - tức là tin tưởng, tín
nhiệm. Tín dụng được diễn giải theo nghĩa Việt Nam là sự vay mượn. Trong
thực tế tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng nhưng ở bất kì dạng nào
tín dụng cũng thể hiện hai mặt cơ bản:
- Người sở hữu số tiền hay hàng hóa chuyển giao cho người khác sử
dụng trong một thời gian nhất định.
- Đến thời hạn do hai bên thỏa thuận, người sử dụng hoàn trả lại cho
người sở hữu một giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm được gọi là phần lời hay nói
theo ngôn ngữ kinh tế là lãi suất” (Ngô Thị Mỹ Linh, 2010).
Tín dụng phi chính thức
“Khái niệm tín dụng PCT ở đây được dùng với nghĩa tương đối, phản
ánh một thực trạng tài chính rất phức tạp ở nông thôn nước ta hiện nay. Thuật
ngữ PCT thường được dùng để chỉ những quan hệ tín dụng ngầm hoặc nửa
công khai (nhiều trường hợp là công khai) ở đó có một hoặc một số hoặc tất cả
các yếu tố vượt ra ngoài khuôn khổ của thể chế pháp lý hiện hành (mà yếu tố
cơ bản nhất là lãi suất). Tuy nhiên, trong thực tế nó cũng có thể bao gồm cả
những quan hệ tín dụng trực tiếp giữa các cư dân nông thôn mà yếu tố lãi suất
hoàn toàn bình thường, thậm chí thấp hơn so với lãi suất thị trường chính thức.
Những quan hệ này phát sinh trên cơ sở những quan hệ tình cảm (họ tộc, bạn
bè,…) hoặc nhiều thứ quan hệ đa dạng khác.
Vì vậy, để cho bao quát nên hiểu tín dụng PCT bao gồm những giao dịch
tín dụng theo kiểu tài chính trực tiếp giữa các chủ thể kinh tế nông thôn với
nhau và những giao dịch tài chính gián tiếp không thông qua các tổ chức tín
dụng hoạt động trong khuôn khổ Luật Tổ chức tín dụng (tạm gọi là các tổ
chức tín dụng chính quy)” (Lâm Chí Dũng, 2002).
2.1.2 Vai trò của tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông thôn
Trong nền kinh tế thị trường vai trò của tín dụng cũng thay đổi về bản
chất so với nền kinh tế tập trung trước kia. Tín dụng trong thời kỳ bao cấp
được xem như một công cụ cấp phát thay ngân sách. Còn trong nền kinh tế thị
trường: tín dụng là tập trung huy động nhiều nguồn vốn, gắn liền với sử dụng
vốn có hiệu quả để đầu tư phát triển kinh tế nông thôn, tạo điều kiện tích lũy
4
vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tín dụng thực sự là đòn bẩy kinh tế
kích thích các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển cũng như mở rộng thương
mại dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn. Do đó tín dụng có vai trò quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn và được thể hiện như:
- Góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tài chính nông thôn.
Là nơi giải quyết quan hệ cung cầu về vốn, nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển
kinh tế nông thôn.
- Hoạt động tín dụng đã góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung
vốn, tư liệu sản xuất, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông thôn.
- Tín dụng đã góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất đai, lao
động và tài nguyên thiên nhiên.
- Tín dụng đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho nông
dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành nghề
mới, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn.
- Tín dụng đã tạo cho người dân không ngừng nâng cao trình độ sản xuất,
tăng cường hạch toán kinh tế đồng thời tạo tâm lý tiết kiệm tiêu dùng.
- Tín dụng góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao đời sống tinh
thần vật chất cho người nông dân.
Tóm lại, tín dụng có vai trò quan trọng trong mọi mặt của đời sống kinh
tế xã hội nông thôn. Để phát huy vai trò to lớn đó, nên sử dụng tín dụng như
một công cụ đắc lực để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nông thôn.
2.1.3 Quan điểm truyền thống về thị trường tín dụng nông thôn
“- Khu vực chính thức và PCT cùng tồn tại, bất chấp sự kiện là lãi suất
chính thức thấp hơn nhiều so với lãi suất được tính trên thị trường PCT.
- Lãi suất có thể không làm cân bằng cung và cầu tín dụng: có thể có tình
trạng hạn chế tín dụng (credit rationing), và trong những thời kỳ mùa màng
thất bát, người ta không thể đi vay với bất kì giá nào.
- Thị trường tín dụng bị chia cắt, các mức lãi suất của những người cho
vay tại những vùng khác nhau thì khác nhau, điều này có thể được giải thích là
do những khác biệt về xác suất không trả được nợ, và các sự kiện của địa
phương - thất bại mùa màng ở một vùng - xem ra có tác động đáng kể đối với
sự sẵn sàng cung ứng tín dụng trên thị trường địa phương.
- Có một số giới hạn những người cho vay thương mại trên thị trường
PCT, bất chấp mức lãi suất cao mà họ tính.
- Các mối liên kết qua lại của khu vực PCT giữa những giao dịch tín
dụng và các giao dịch trên các thị trường khác là rất phổ biến.
5
- Người cho vay chính thức có xu hướng cho vay trong những vùng mà
nhà nông có quyền sử dụng đất” (Ngô Thị Mỹ Linh, 2010).
2.1.4 Khái niệm về nông hộ, tín dụng thương mại, hình thức mua
chịu vật tư nông nghiệp và vai trò của nó đối với nông hộ
2.1.4.1 Nông hộ
“- Hộ là tập hợp những người có quan hệ vợ chồng, họ hàng huyết
thống cùng chung nơi ở và một số sinh hoạt cần thiết khác như: ăn, uống, nghỉ
ngơi,… Tuy nhiên cũng có thể có một vài trường hợp một số thành viên của
hộ không có họ hàng huyết thống, nhưng những trường hợp này rất ít xảy ra.
- Nông hộ là những hộ sinh sống ở nông thôn mà có hoạt động sản xuất
chủ yếu là nông nghiệp. Ngoài các hoạt động nông nghiệp, nông hộ còn có thể
tiến hành một số hoạt động khác, tuy nhiên đó chỉ là hoạt động phụ” (Ngô Thị
Mỹ Linh, 2010).
2.1.4.2 Tín dụng thương mại
“Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa bên mua và bên bán dưới
hình thức mua bán chịu (trả chậm) hàng hóa. Thông qua hoạt động này, người
bán chuyển giao cho người mua một lượng hàng hóa (thương mại) cùng với
quyền sử dụng tạm thời một lượng vốn (tín dụng) bằng với giá trị hàng hóa
được mua bán. Đến thời hạn thỏa thuận, người mua phải trả cho người bán số
tiền mà hai bên đã đồng ý trước đó” (Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn,
2013).
2.1.4.3 Mua chịu vật tư nông nghiệp
Mua chịu vật tư nông nghiệp là một hình thức phổ biến ở nông thôn Việt
Nam. Đa số nông dân đều mua thiếu vật tư nông nghiệp đến khi thu hoạch bán
lúa trả tiền. Do cach tác trong lĩnh vực nông nghiệp, nguồn thu nhập từ các vụ
mùa không nhiều, khi bán nông sản có tiền, nông dân trả nợ cũ và phải để lại
trang trãi chi phí sinh hoạt trong gia đình, nên phải nhờ vào các cửa hàng bán
vật tư nông nghiệp ở địa phương đầu tư cho nông dân vào sản xuất vụ kế tiếp.
Hơn nữa, do đặc điểm người dân nông thôn sống chan hòa cùng mọi người
nên quen biết nhiều người cùng địa phương, biết rõ đặc điểm khách hàng nên
các chủ cửa hàng vật tư nông nghiệp sẵn sàng cho thiếu đến mùa thu hoạch thì
trả tiền. Giá bán theo phương thức này được các chủ cửa hàng tính thêm từ 1%
đến 5%/tháng trên giá bán (Giá bán thiếu = Giá bán thông thường + (1% đến
5%/tháng * giá bán thông thường * số tháng thiếu)), 1% đến 5% được xem
như là lãi suất tính trên số tiền thiếu. Hình thức này thuận tiện đối với người
dân, không cần thế chấp chỉ dựa trên quen biết, khi nông dân cần sử dụng vật
6
tư thì đến mua và ghi nợ, đến mùa thu hoạch trả, số tiền được kê lên do mua
thiếu cũng tương đương với lãi suất Ngân hàng, điều quan trọng là đã đáp ứng
được nhu cầu vốn sản xuất nông nghiệp của những nông dân thiếu vốn nên
được đa số nông dân lựa chọn. Để giữ uy tín trong các giao dịch tiếp theo ở
địa phương và bản chất thật thà của nông dân nên người dân trả nợ rất tốt
(Ngô Thị Mỹ Linh, 2010).
2.1.4.4 Vai trò của mua chịu vật tư nông nghiệp đối với nông hộ
“Khi cần vốn để sản xuất, nhiều nông hộ không thể vay tín dụng
chính thức do không đủ uy tín hay thiếu tài sản thế chấp. Khi đó, các nông
hộ muốn vay tín dụng phi chính thức bởi tính tiện lợi của nó nhưng lại sợ lãi
suất cao nên không trả được nợ và bị rơi vào vòng lẩn quẩn không lối thoát
của việc thiếu nợ. Hệ quả là các nông hộ sẽ thiếu vốn để đầu tư cho sản
xuất vì thu nhập ở nông thôn thường thấp nên không đủ để tích lũy. Trong
điều kiện đó, mua chịu (trả chậm) vật tư nông nghiệp mở ra cơ hội quý báu
cho các nông hộ vì giúp họ nhanh chóng có ngay vật tư để phục vụ cho sản
xuất.
Ưu điểm của mua chịu là cho phép nông hộ có ngay vật tư để dùng
vào sản xuất mà không phải mất thời gian tìm nguồn vay tiền rồi mới tìm nơi
mua vật tư, không phải tốn chi phí giao dịch để vay tiền, không phải thế chấp
tài sản và nhất là có thể kiểm chứng được chất lượng hàng hóa trước khi trả
tiền mua. Như vậy, mua chịu sẽ làm tăng lợi ích cho nông hộ, đặc biệt là các
nông hộ không có tài sản thế chấp nên không thể vay tín dụng chính thức
hay các nông hộ sinh sống ở những vùng nông thôn xa xôi” (Lê Khương
Ninh và Cao Văn Hơn, 2013).
2.1.5 Lược khảo tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Cho đến nay, đã có một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận tín dụng của nông hộ được công bố. Do không thể liệt kê hết tất
cả các nghiên cứu có liên quan đến chủ đề này, tác giả chỉ liệt kê một số
nghiên cứu tiêu biểu làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài
Nghiên cứu của Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn (2013) về các yếu tố
ảnh hưởng đến số tiền mua chịu vật tư nông nghiệp của nông hộ ở An
Giang, trên cơ sở hệ thống dữ liệu sơ cấp thu thập từ 599 nông hộ được chọn
ngẫu nhiên. Áp dụng mô hình Tobit đã chỉ ra rằng số tiền mua chịu vật tư
nông nghiệp của nông hộ ở An Giang phụ thuộc vào giá trị đất sản xuất nông
nghiệp, thu nhập bình quân đầu người của nông hộ, độ dài thời gian quen
biết với đại lý vật tư, khoảng cách từ nơi ở của nông hộ đến điểm kinh
doanh của đại lý vật tư và thời gian sống ở địa phương của nông hộ.
7
Lê Khương Ninh và Phạm Văn Dương (2011) nghiên cứu về các yếu tố
quyết định lượng vốn vay tín dụng chính thức của nông hộ bằng cách sử dụng
số liệu sơ cấp thu thập từ 480 nông hộ ở An Giang. Kết quả cho thấy các yếu tố
như giới tính chủ hộ, trình độ học vấn, địa vị xã hội của chủ hộ hay thành viên
trong hộ, thu nhập, giá trị tài sản thế chấp, mục đích sử dụng vốn và số lần vay
có ý nghĩa quyết định đối với lượng vốn vay tín dụng chính thức của nông hộ.
Nghiên cứu của Ngô Thị Mỹ Linh (2010) về ảnh hưởng của tín dụng phi
chính thức đến đời sống nông hộ ở An Giang cũng như tìm hiểu các nhân tố
nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng phi chính thức, lượng vốn vay
và hiệu quả sử dụng vốn vay phi chính thức. Bằng việc phỏng vấn trực tiếp 307
nông hộ ở tỉnh An Giang để tìm hiểu về tín dụng phi chính thức của nông hộ,
mục đích và hiệu quả sử dụng vốn vay. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có đến
76,22% nông hộ trong mẫu khảo sát tham gia tín dụng phi chính thức nhưng
chỉ có 39,41% nông hộ vay vốn chính thức. Đề tài đã xác định được nhiều yếu
tố tác động đến khả năng tiếp cận với tín dụng phi chính thức như: thu nhập,
khoảng cách, giới tính, dân tộc, giá trị tài sản, chi tiêu.
Phạm Văn Dương (2010) nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận tín dụng và lượng vốn vay của nông hộ ở An Giang. Dựa trên số
liệu khảo sát 480 nông hộ kết hợp mô hình hồi quy Tobit và Probit. Kết quả
cho thấy lượng vốn vay được của nông hộ từ nguồn chính thức được quyết
định bởi giới tính và trình độ học vấn của chủ hộ, vị trí xã hội của nông hộ,
diện tích đất, mục đích xin vay, tổng số lần vay vốn. Cùng với các yếu tố này,
thời gian định cư của nông hộ, số thành viên trong hộ, khoảng cách từ nơi định
cư đến trung tâm huyện và số lượng ngân hàng tại địa phương là các yếu tố
quyết định đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ. Tuy nhiên
khả năng tiếp cận tín dụng phi chính thức của nông hộ được xác định bởi rất ít
các yếu tố - đó là mục đích đi xin vay và liệu rằng hộ đã có vay từ tín dụng
chính thức hay không.
Nghiên cứu của Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy (2010) nhằm phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ
nông dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Tác giả thu thập số liệu thông qua cuộc
điều tra bằng bảng câu hỏi với 152 nông hộ. Áp dụng mô hình Probit, kết quả
phân tích cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của
nông hộ bao gồm: tuổi của chủ hộ, số thành viên trong gia đình, trình độ học
vấn của chủ hộ, diện tích đất của hộ, khả năng đi vay từ các nguồn không chính
thức, thu nhập của hộ và tổng tài sản của hộ.
Nguyễn Quốc Nghi (2011) nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến cầu
tín dụng chính thức của nông hộ ở làng hoa Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp. Thông
qua số liệu điều tra trực tiếp từ 104 nông hộ sản xuất hoa kiểng và ứng dụng
8
phương pháp hồi quy logistic, kết quả cho thấy các nhân tố như số lao động
tham gia sản xuất, trình độ học vấn, kinh nghiệm sản xuất, tham gia hội đoàn
thể, diện tích đất sản xuất và vay vốn phi chính thức có tác động đến cầu tín
dụng chính thức của nông hộ.
Nhận xét: Có rất nhiều nghiên cứu về thị trường tín dụng nông thôn,
những nghiên cứu về các quyết định của nông hộ về tiếp cận thị trường tín
dụng. Trong đó có những nghiên cứu về thị trường chính thức và thị trường
không chính thức với những quan điểm khác nhau. Các nghiên cứu thường
sử dụng biến nhị phân để phân tích khả năng tiếp cận tín dụng và mô hình
phân tích Probit thường được thực hiện để ước lượng. Về lượng vốn vay
thường sử dụng mô hình Tobit để kiểm tra. Những nhân tố mà các nghiên
cứu trước đây sử dụng để phân tích tính tiếp cận vốn của nông hộ thường là:
diện tích đất sản xuất, thu nhập bình quân đầu người, tổng tài sản của hộ,
quen biết, kinh nghiệm sản xuất, trình độ học vấn của chủ hộ, khoảng cách
và thời gian sống ở địa phương, tuổi chủ hộ, địa vị xã hội của hộ, giá trị tài
sản, chi tiêu,
2.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.2.1 Cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền mua
chịu vật tư nông nghiệp của nông hộ
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền mua chịu vật tư nông nghiêp
của nông hộ như: diện tích đất sản xuất nông nghiệp, tổng tài sản của hộ,
khoảng cách từ nơi ở của nông hộ đến điểm kinh doanh của đại lý vật tư,
tuổi của chủ hộ, quan hệ xã hội, kinh nghiệm sản xuất của chủ hộ, vay chính
thức,… nhưng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố là khác nhau, các yếu tố
trong mô hình được diễn giải như sau:
Diện tích đất
Diện tích đất là tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của hộ (tính
bằng m
2
). Nhiều đất nghĩa là có nhiều tài sản thế chấp có giá trị nên được vay
nhiều hơn (Lê Khương Ninh và Phạm Văn Dương, 2011). Ngoài ra, theo
Phạm Văn Dương (2010), đối với hầu hết các nông hộ thì tài sản lớn nhất đối
với họ là đất đai nên đất có tác động mạnh mẽ tới lượng vốn của nông hộ,
nông hộ có diện tích đất nhiều sẽ được vay vốn nhiều hơn những hộ có ít đất.
Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn (2013) cũng cho rằng “trong quan hệ mua
bán chịu vật tư nông nghiệp ở nông thôn, đất sản xuất đóng hai vai trò mấu
chốt trong việc giảm thiểu rủi ro cho người bán bởi hai lý do. Thứ nhất, đất là
yếu tố tiên quyết để người mua sử dụng số vật tư nông nghiệp mua được đúng
mục đích, qua đó giúp đảm bảo khả năng trả nợ. Thứ hai, đất có thể được coi
9
là tài sản đảm bảo giúp người bán bù đắp mất mát bằng cách cưỡng đoạt trong
trường hợp người mua không trả nợ”. Do đó, những hộ có diện tích đất sản
xuất càng nhiều thì sẽ dễ được cho mua chịu với số tiền càng cao.
Vay chính thức
Nông hộ có thể vay từ nhiều nguồn tín dụng như chính thức, PCT lẫn
bán chính thức. Điều này cho ta biết nông hộ khi tiếp cận với tín dụng PCT
thường để giải quyết chuyện tức thời, vì thủ tục đối với hình thức này rất đơn
giản. Vì vậy, khi nông hộ tiếp cận với tín dụng PCT thì khả năng tiếp cận thêm
tín dụng chính thức sẽ giảm, vì thủ tục ở hình thức tín dụng chính thức rất
phức tạp, rườm rà và phải chờ đợi lâu, đặc biệt không thể gia hạn nợ (Phạm
Văn Dương, 2010). Điều đó có nghĩa là những hộ có vay tín dụng chính thức
thì khả năng vay thêm tín dụng PCT sẽ giảm và ngược lại. Mặc khác, giữa tín
dụng chính thức với mua bán chịu - là nguồn tín dụng PCT thì tín dụng chính
thức do quan hệ tín dụng bị ràng buộc rất chặt chẽ về mặt pháp lý nên người
vay (nông hộ) có thể sẽ ưu tiên trả nợ vay tín dụng mà xem nhẹ việc trả nợ
mua chịu. Nếu vậy, người bán sẽ khó chấp nhận cho mua chịu đối với
những người có vay tín dụng chính thức, nhất là khi đã vay số tiền lớn. Do
đó, mối quan hệ giữa vay tín dụng chính thức (khả năng vay cũng như số tiền
vay) và số tiền được chấp nhận cho mua chịu vật tư của nông hộ chỉ có thể
được kiểm chứng bằng các nghiên cứu thực nghiệm.
Tổng tài sản của hộ
“Tổng tài sản của hộ thể hiện khả năng đảm bảo cho món tiền vay được
tốt hơn. Có nghĩa là, hộ có giá trị tài sản càng lớn thì khả năng được xét cho
vay càng lớn ” (Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy, 2010). Đối với những hộ
có tổng tài sản lớn chứng tỏ hộ làm ăn có hiệu quả và có nhiều uy tín trong
việc trả nợ nên được các đại lý vật tư tín nhiệm và cho mua chịu với số tiền
cao hơn.
Khoảng cách địa lý
Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn (2013) cho rằng “ý định trả nợ còn
phụ thuộc vào mức độ gần gũi về khoảng cách địa lý giữa người bán và
người mua. Thông thường, nếu sống càng gần người bán thì người mua sẽ ít
có động cơ “giựt” nợ vì, ở nông thôn, sống gần nhau thường sẽ gần gũi và
gắn bó với nhau hơn do tình nghĩa xóm làng, bè bạn hay huyết thống” do
đó sẽ có xu hướng chấp nhận bán chịu cho người có nhu cầu. Mặc khác,
khoảng cách xa thì người cho vay sẽ khó khăn trong việc giám sát vốn vay nên
thường ít cho vay hoặc cho vay với số lượng nhỏ để hạn chế rủi ro (Ngô Thị
Mỹ Linh, 2010).
10
Tuổi của chủ hộ
Chủ hộ càng lớn tuổi càng có nhiều kinh nghiệm và ít thất bại trong sản
xuất. Ngoài ra, ở nông thôn tuổi của chủ hộ càng lớn thì càng có uy tín, có
trách nhiệm và quản lý tài chính hiệu quả hơn (Trương Đông Lộc và Trần Bá
Duy, 2010). Bên cạnh đó, người lớn tuổi ở nông thôn thường có nhiều tài sản
và quan hệ xã hội rộng, được kính trọng và ít có xu hướng thay đổi nơi sống
nên dễ được chấp nhận cho mua chịu khi có nhu cầu.
Quan hệ xã hội
Khi có thành viên trong gia đình hay bạn bè làm việc ở cơ quan quản lý
nhà nước hay các tổ chức đoàn thể địa phương thì nông hộ được xem là có
uy tín trong trả nợ vì dễ được bảo lãnh tín dụng (Lê Khương Ninh và Phạm
Văn Dương, 2011). Hơn nữa, khi có người thân làm việc trong các cơ quan nhà
nước thì hộ cũng sẽ có nhiều cơ hội chọn lựa mua chịu vật tư ở những nơi thuận
tiện và dễ dàng cho mình. Các đối tượng này sẽ dễ được chấp nhận cho mua
chịu với một số tiền lớn.
Kinh nghiệm sản xuất
Kinh nghiệm sản xuất là số năm sản xuất của chủ hộ tính tới thời điểm
quan sát. Theo Nguyễn Quốc Nghi (2011), hộ có nhiều kinh nghiệm sản xuất
thì nhu cầu về tín dụng chính thức sẽ càng cao. Do đó, quan hệ giữa kinh
nghiệm sản xuất của chủ hộ với lượng tiền mua chịu của hộ cũng cần được
kiểm chứng bằng các nghiên cứu thực nghiệm.
2.2.2 Mô hình nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết đã nêu cùng với tham khảo các tài liệu nghiên
cứu có liên quan, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu với các biến được đưa
vào mô hình bao gồm: diện tích đất sản xuất của hộ, khả năng vay vốn chính
thức, tổng tài sản, khoảng cách từ nơi ở nông hộ đến điểm kinh doanh của đại
lý vật tư, kinh nghiệm sản xuất, tuổi của chủ hộ và quan hệ xã hội của nông
hộ. Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến số tiền mua chịu vật tư
nông nghiệp của nông hộ ở huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang như sau:
SOTIEN = β
0
+ β
1
DIENTICH + β
2
VAYCT +
+ β
3
TONGTAISAN + β
4
KHOANGCACH + (2.1)
+ β
5
KNGHIEMSX + β
6
TUOI + β
7
QUANHEXH
Trong Mô hình trên, biến phụ thuộc SOTIEN là số tiền mua chịu vật tư
nông nghiệp của nông hộ (nghìn đồng/năm). Đối với những nông hộ không
mua chịu, SOTIEN = 0. Ý nghĩa của các biến sử dụng trong mô hình
(2.1) và kỳ vọng về dấu của các hệ số β
i
(i = 1, 7) được trình bày trong Bảng
2.1.
11
Bảng 2.1: Kỳ vọng về dấu của các β
i
và diễn giải các biến độc lập trong
mô hình nghiên cứu
Biến Diễn giải Kỳ vọng
DIENTICH
Tổng diện tích đất nông nghiệp mà hộ đang sản
xuất (m
2
)
+
VAYCT
Khả năng vay tín dụng chính thức (1 = có vay và
0 = khác)
+/-
TONGTAISAN
Tổng giá trị tài sản của hộ (triệu đồng), bao gồm
đất đai và những tài sản khác
+
KHOANGCACH
Khoảng cách từ nơi ở của nông hộ đến địa điểm
kinh doanh của đại lý vật tư (km)
-
KNGHIEMSX
Số năm tham gia sản xuất của chủ hộ tính tới
thời điểm nghiên cứu (năm)
+/-
TUOI Tuổi của chủ hộ +
QUANHEXH
Có giá trị là 1 nếu nông hộ có thành viên hay
bạn bè làm việc ở cơ quan nhà nước, đoàn thể
hay các tổ chức chính thức và là 0 nếu ngược lại
+
Ghi chú: Dấu “+” thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận với biến phụ thuộc
Dấu “-” thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch với biến phụ thuộc
Nguồn: Tác giả tổng hợp, 2013.
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1.1 Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp sử dụng cho đề tài này được thu thập từ một cuộc điều
tra bằng bảng câu hỏi bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.
Cuộc điều tra được tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 9/2013 đến
tháng 10/2013 với đối tượng được phỏng vấn là nông hộ trên địa bàn huyện
Thoại Sơn tỉnh An Giang, tại 6 xã tiêu biểu cho sản xuất nông nghiệp là:
Vĩnh Trạch, Vĩnh Khánh, Định Mỹ, Định Thành, Vĩnh Phú và Vĩnh Chánh.
Cụ thể, ở mỗi xã tác giả tiến hành chọn ngẫu nhiên ba ấp, trong mỗi ấp
tiếp tục chọn ngẫu nhiên các nông hộ sinh sống ở đó.
Để có được cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu, tác giả sử dụng công thức
xác định cỡ mẫu đã được phát triển bởi Yamane (1967) thông qua công thức:
n = N/(1 + Ne
2
) (2.2)
Trong đó: n là số mẫu cần thiết cho nghiên cứu
N là tổng thể của nghiên cứu
e là sai số lấy mẫu
Từ công thức (2.2), nếu sai số là 10% và tổng thể là 42.267 (Cục Thống
kê huyện Thoại Sơn), thì cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu là:
n = 42.267/(1 + 42.267*0,1
2
) = 99,8
12
Như vậy, số mẫu cần thiết cho đề tài là 100. Tuy nhiên, do hạn chế về
thời gian, kinh phí và để thuận tiện cho tính toán, hạn chế sai sót, tác giả
chọn cỡ mẫu là 110 quan sát cho bài nghiên cứu.
2.3.1.2 Số liệu thứ cấp
Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ: Tổng cục thống kê
huyện Thoại Sơn, niên giám thống kê của huyện Thoại Sơn tỉnh An Giang,
các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, Ủy ban nhân dân huyện
Thoại Sơn và một số tin tức từ các trang website Bách khoa toàn thư mở
Wikipedia, Vietnamtourism,
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Đối với mục tiêu 1: Đề tài sử dụng phương pháp phân tích thống kê
mô tả để đánh giá hệ thống tín dụng nông thôn và thực trạng mua chịu vật tư
nông nghiệp của nông hộ trên địa bàn nghiên cứu.
Thống kê mô tả: Thống kê mô tả là quá trình thu thập, tổng hợp và xử
lý dữ liệu để biến đổi dữ liệu thành thông tin:
+ Thu thập dữ liệu: khảo sát, đo đạc,…
+ Biểu diễn dữ liệu: dùng bảng và đồ thị
+ Tổng hợp dữ liệu: tính các tham số mẫu như trung bình, phương sai,
trung vị,…
Các đại lượng thống kê mô tả thường dùng là
Mean: trung bình cộng
Sum: tổng tất cả các giá trị trong tập dữ liệu quan sát
Std. Deviation: độ lệch chuẩn
Minimum: giá trị nhỏ nhất
Maximum: giá trị lớn nhất
S.E. mean: sai số chuẩn khi ước lượng trị trung bình.
- Đối với mục tiêu 2: Đề tài sử dụng mô hình hồi quy Tobit để xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến lượng tiền mua chịu của nông hộ. “Theo
Gujarati (2004), Tobit là mô hình phù hợp nhất được sử dụng để ước lượng
ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc trong trường hợp giá trị
của biến phụ thuộc bị kiểm duyệt hay không được phép nhỏ hơn một giá trị
nào đó” (Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn, 2013). Trong trường hợp bài
viết này, giá trị biến phụ thuộc (số tiền mua chịu) chỉ có thể lớn hơn hoặc
bằng không vì các cá nhân có thể mua chịu với số tiền nào đó hay không
mua.
Mô hình Tobit
13
Mô hình nghiên cứu mối quan hệ tương quan giữa mức độ biến động của
biến phụ thuộc với các biến độc lập có dạng như sau:
nếu Y* > 0 (2.3)
nếu Y* ≤ 0
Cụ thể, trong đề tài, Y là số tiền mua
chịu vật tư, X
i
là các yếu tố ảnh hưởng đến số tiền mua chịu vật tư nông
nghiệp của nông hộ.
- Đối với mục tiêu 3: Dựa vào kết quả nhận được từ việc giải quyết các
mục tiêu trên, đề tài sẽ đề xuất giải pháp nhằm làm tăng lượng tiền mua chịu
đối với nông hộ có nhu cầu.
0
* uXY
Y
io
i
14
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1 TỔNG QUAN VỀ TỈNH AN GIANG
3.1.1 Vị trí địa lý và các đơn vị hành chính
An Giang là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, nằm ở phía Tây
Nam Tổ quốc, nơi đầu nguồn sông Mê Kông, có sông Tiền và sông Hậu đi qua
làm nên mùa nước nổi hàng năm khi hiền hòa, khi dữ dội. Phía Tây Bắc giáp
Campuchia với gần 100 km đường biên giới, Tây Nam giáp Kiên Giang với
đường biên giới khoảng 69,8 km
2
, Đông Nam giáp Cần Thơ chiều dài đường
biên giới gần 44,7 km², Đông Bắc giáp Đồng Tháp. An Giang có diện tích
3.536 km
2
, gồm các dân tộc Kinh, Hoa, Chăm, Khmer
1
.
Nguồn: Cổng thông tin điện tử An Giang, 2013
Hình 3.1 Bản đồ hành chính tỉnh An Giang
An Giang là tỉnh có dân số đông nhất Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy
nhiên lại đứng thứ 4 trong khu vực về diện tích sau tỉnh Kiên Giang, tỉnh Cà
Mau và tỉnh Long An. Một phần của An Giang nằm trong tứ giác Long
Xuyên. Tháng 7/2013, An Giang là tỉnh đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long
có 2 thành phố trực thuộc tỉnh (Long Xuyên và Châu Đốc). Tỉnh có 11 đơn vị
1
Cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang, 2013.
15
hành chính trực thuộc bao gồm: Thành phố Long Xuyên, Thành phố Châu
Đốc, Thị xã Tân Châu và 8 huyện gồm Châu Phú, Thoại Sơn, Chợ Mới, Phú
Tân, Tri Tôn, Châu Thành, An Phú, Tịnh Biên
2
.
3.1.2 Điều kiện tự nhiên
3.1.2.1 Khí hậu và nhiệt độ
An Giang nằm trong khoảng vĩ tuyến 10 - 11° Bắc, tức là nằm gần với
xích đạo, nên các quá trình diễn biến của nhiệt độ cũng như lượng mưa đều
giống với khí hậu xích đạo. Chịu ảnh hưởng của 2 mùa gió là gió mùa Tây
Nam và gió mùa Đông Bắc. Gió Tây Nam mát và ẩm nên gây ra mùa mưa từ
tháng 5 đến tháng 11. Gió mùa Đông Bắc thổi vào An Giang xuất phát từ biển
nhiệt đới phía Trung Quốc nên có độ ẩm lớn hơn, không tạo ra rét, mà chỉ
hanh khô, có phần nắng nóng từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. An Giang có
mùa nắng chói chang, trở thành địa phương có số giờ nắng trong năm lớn kỷ
lục của cả nước. Nhiệt độ trung bình ở An Giang không những cao mà còn rất
ổn định, từ 26ºC đến 28ºC. Nhiệt độ cao nhất là 35ºC - 36ºC vào tháng 4, 5.
Nhiệt độ thấp nhất là 20ºC - 21ºC vào tháng 12, 1. Lượng mưa hàng năm
khoảng 1.400mm - 1.500mm trong đó mưa ít nhất vào tháng 2 và mưa nhiều
nhất vào tháng 9
3
.
3.1.2.2 Sông ngòi
An Giang nằm ở thượng nguồn sông Cửu Long, đoạn hạ lưu của sông
Mê Kông, có nhiều sông lớn chảy qua. Ngoài ra, tỉnh còn có một hệ thống
rạch tự nhiên và các kênh đào nằm rải rác khắp nơi, tạo thành mạng lưới giao
thông thủy lợi chằng chịt với mật độ sông ngòi là 0,7 km/km
2
. Chế độ thủy
văn của An Giang phụ thuộc chặt chẽ vào chế độ nước sông Mê Kông. Hằng
năm, có khoảng 70% diện tích tự nhiên bị ngập lụt với mức nước phổ biến từ
1-2,5 m, thời gian ngập lụt từ 2,5-4 tháng. Điều này gây khó khăn cho việc
phát triển kinh tế - xã hội và ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của người dân
4
.
3.1.2.3 Tài nguyên thiên nhiên
An Giang có 37 loại đất khác nhau, hình thành 6 nhóm đất chính, trong
đó chủ yếu là nhóm đất phù sa trên 151.600 ha, chiếm 44,5%. Phần lớn đất đai
điều màu mỡ vì 72% diện tích là đất phù sa hoặc có phù sa, địa hình bằng
phẳng, thích nghi đối với nhiều loại cây trồng.
2
Bách khoa toàn thư mở, 2013.
3
Vietnamtourism.
4
Trang tri thức Việt Nam, 2012.
16
Trên địa bàn toàn tỉnh có trên 583 ha rừng tự nhiên thuộc loại rừng ẩm
nhiệt đới, đa số là cây lá rộng, với 154 loài cây quý hiếm thuộc 54 họ, ngoài ra
còn có 3.800 ha rừng tràm. Sau một thời gian diện tích rừng bị thu hẹp, những
năm gần đây tỉnh đã chú ý nhiều tới việc gây lại vốn rừng. Động vật rừng An
Giang cũng khá phong phú và có nhiều loại quí hiếm.
Ngoài ra, An Giang còn có tài nguyên khoáng sản khá phong phú, với trữ
lượng khá đá granít trên 7 tỷ m
3
, đá cát kết 400 triệu m
3
, cao lanh 2,5 triệu tấn,
than bùn 16,4 triệu tấn, vỏ sò 30-40 triệu m
3
, và còn có các loại puzolan,
fenspat, bentonite, cát sỏi
5
,…
3.1.3 Dân cư
Tính đến năm 2011, dân số toàn tỉnh là 2.151.000 người, mật độ dân số
608 người/km². Đây là tỉnh có dân số đông nhất khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long. Toàn tỉnh có 24.011 hộ dân tộc thiểu số, với 114.632 người, chiếm
5,2% tổng dân số toàn tỉnh. Dân tộc Khmer có 18.512 hộ, 86.592 người,
chiếm tỷ lệ 75,5% so tổng số người dân tộc thiểu số và chiếm 3,9% so tổng
dân số toàn tỉnh. Dân tộc Chăm với 2.660 hộ, 13.722 người, chiếm gần 12%
so tổng số người dân tộc thiểu số và chiếm 0,6% so tổng dân số toàn tỉnh. Dân
tộc Hoa có 2.839 hộ, 14.318 người, chiếm tỷ lệ 12,5% so tổng số người dân
tộc thiểu số và chiếm 0,7% dân số toàn tỉnh
6
.
Dân số An Giang ước tính đến cuối năm 2012 là 2.152.342 người với
mật độ là 609 người/km
2
, trong đó nữ là 1.082.187 người, chiếm 50,3%. So
với năm 2011, dân số trung bình tỉnh An Giang tăng thêm 1.342 người
7
.
3.1.4 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh An
Giang năm 2012
8
Tổng sản phẩm trên địa bàn (theo giá so sánh) năm 2012 tăng 19,2% so
với 2011. Theo giá thực tế đạt 70.128 tỷ đồng. Trong đó khu vực công nghiệp
và xây dựng tăng cao nhất 22%, khu vực nông lâm thủy sản tăng 18,9%, khu
vực dịch vụ tăng 18,7%. GDP bình quân đầu người năm 2012 đạt 32,6 triệu
đồng, tăng 17,5% tức tăng 4,9 triệu so với năm 2011. Về cơ cấu kinh tế (giá
hiện hành) có sự chuyển dịch, khu vực I và III có xu hướng giảm và tăng ở
khu vực II. Trong đó khu vực I chiếm 33,7%, khu vực II 12,5%, khu vực III
vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất 53,9%, đạt 37.797 tỷ đồng, điều đó cho thấy vai
trò quan trọng của khu vực này trong sự phát triển kinh tế của toàn tỉnh.
5
Bách khoa toàn thư mở, 2013.
6
Bách khoa toàn thư mở, 2013.
7
Cổng thông tin điện tử An Giang, 2013.
8
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, 2012.