Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện giồng riềng, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.19 KB, 102 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
[\[\



DƯƠNG NGỌC MINH


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY
HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN GIỒNG RIỀNG,
TỈNH KIÊN GIANG




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 52340201




Tháng 11 năm 2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
[\[\





DƯƠNG NGỌC MINH
MSSV: 4104608


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY
HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN GIỒNG RIỀNG,
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. ĐOÀN TUYẾT NHIỄN



Tháng 11 năm 2013

LỜI CẢM TẠ
….#"….
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sự ân cần giảng dạy của quý thầy
cô trường Đại học Cần Thơ nói chung và quý thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị
kinh doanh nói riêng trong suốt gần bốn năm học vừa qua. Đặc biệt, em xin
gửi lời biết ơn sâu sắc đến Cô Đoàn Tuyết Nhiễn – người đã trực tiếp chỉ dạy,

hướng dẫn tận tình, giúp đỡ, tạo điều kiện để em có thể thực hiện tốt đề tài tốt
nghiệp này.
Tiếp đến, em xin được gửi lời cám ơn chân thành đến NHN
O
&PTNT chi
nhánh huyện Giồng Riềng. Cám ơn Ban lãnh đạo, quý cô chú, anh chị trong
Ngân hàng, nhất là ở phòng Tín dụng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có
thể tiếp xúc, làm quen với những nghiệp vụ tại ngân hàng, nhiệt tình chỉ dạy,
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập để em có thể hoàn thành tốt bài luận
văn tốt nghiệp của mình.
Xin cám ơn gia đình và những người thân yêu của em đã luôn ủng hộ,
chia sẻ và động viên em trong suốt quá trình học tập, nhất là trong khoảng thời
gian em làm luận văn tốt nghiệp.
Tuy đã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc chắn rằng đề tài này vẫn còn
nhiều thiếu sót. Kính mong được sự thông cảm và ý kiến đóng góp của Ban
lãnh đạo quý cơ quan cùng quý thầy cô để đề tài có thể được hoàn thiện hơn.
Cuối lời, em xin kính chúc quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ, Ban
lãnh đạo và quý cô chú, anh chị trong chi nhánh Ngân hàng luôn dồi dào sức
khỏe và công tác tốt.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, Ngày…… tháng…… năm 2013
Sinh viên thực hiện


Dương Ngọc Minh






TRANG CAM KẾT
….#"….
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận
văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày …… tháng …… năm 2013
Sinh viên thực hiện


Dương Ngọc Minh



















NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

….#"….



















Giồng Riềng, ngày …. tháng …. Năm 2013
Thủ trưởng đơn vị

i

MỤC LỤC


Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu 2
1.4.1 Phạm vi về không gian 2
1.4.2 Phạm vi về thời gian 3
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu 3
1.5 Lược khảo tài liệu 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1 Cơ sở lý luận 5
2.1.1 Một số khái niệm 5
2.1.2 Phân loại tín dụng 7
2.1.3 Nguyên tắc tín dụng 9
2.1.4 Điều kiện cấp tín dụng 9
2.1.5 Vai trò của tín dụng trong nông nghiệp 9
2.1.6 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay hộ sản xuất 10
2.2 Phương pháp nghiên cứu 11
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 11
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 12
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ NHN
O
&PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG 14
3.1 Tổng quan về huyện giồng riềng 14
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 14
3.1.2 Tình hình kinh tế, xã hội 14
3.2 Khái quát về nhn
o
&ptnt huyện giồng riềng 15
3.2.1 Vài nét về NHN

O
&PTNT huyện Giồng Riềng 15
3.2.2 Cơ cấu tổ chức 16
3.2.1 Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận 17
3.2.2 Các hoạt động chính của ngân hàng 18
3.2.3 Một số quy định về chính sách tín dụng tại NHN
O
&PTNT huyện Giồng
Riềng 19
Trang
ii

3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của nhn
o
&ptnt huyện giồng riềng giai
đoạn 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 20
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY ĐỐI VỚI NÔNG HỘ 24
TẠI NHN
O
&PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG 24
4.1 Khái quát về nguồn vốn tại nhn
o
&ptnt huyện giồng riềng từ năm 2010
đến 6 tháng đầu năm 2013 24
4.1.1 Khái quát tình hình nguồn vốn giai đoạn (2010 – 2012) 24
4.1.2 Khái quát tình hình nguồn vốn giai đoạn 6 tháng đầu năm 2011, 2012
và 2013 26
4.2 Phân tích tình hình cho vay chung từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm
2013 28
Bảng 4.3: Tình hình cho vay chung tại NHN&PTNT huyện Giồng Riềng từ

năm 2010 đến năm 2012 28
4.2.1 Doanh số cho vay 30
4.2.2 Doanh số thu nợ 30
4.2.3 Dư nợ 31
4.2.4 Nợ xấu 31
4.3 Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất từ năm 2010 đến 6 tháng
đầu năm 2013 32
4.3.1 Doanh số cho vay hộ sản xuất 32
4.3.2 Doanh số thu nợ hộ sản xuất 39
4.3.3 Tình hình dư nợ hộ sản xuất 44
4.3.4 Tình hình nợ xấu hộ sản xuất 50
4.4 Đánh giá hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất từ năm 2010 đến 6 tháng
đầu năm 2013 56
4.4.1 Dư nợ cho vay HSX/vốn huy động 56
4.4.2 Vòng quay vốn tín dụng 56
4.4.3 Hệ số thu nợ 57
4.4.4 Nợ xấu HSX/tổng dư nợ HSX 57
4.5 Thực trạng sử dụng vốn vay và trả nợ vay của hộ sản xuất 61
4.5.1 Tình hình về lượng vốn vay, kỳ hạn và lãi suất vay 61
4.5.2 Thực tế sử dụng vốn 63
4.5.3 Tác động của vốn vay 65
4.5.4 Tình hình trả nợ vay 66
4.5.5 Những khó khăn trong quá trình vay vốn 68
4.5.6 Nhu cầu vay vốn của hộ trong tương lai 69
iii

Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY
HỘ SẢN
XUẤT TẠI NHN
O

&PTNT HUYỆN GIỒNG RIỀNG 73
5.1 Cơ sở để đưa ra giải pháp 73
5.2 Giải pháp nhằm nâng cao hoạt động cho vay hộ sản xuất 74
5.2.1 Giải pháp nâng cao vốn huy động 74
5.2.2 Giải pháp hạn chế nợ xấu đối với hộ sản xuất 74
5.2.3 Giải pháp hoàn thiện thủ tục cho vay 75
5.2.4 Giải pháp tăng cường công tác giám sát sau cho vay 75
5.2.5 Giải pháp giúp HSX tiếp cận được nguồn vốn vay 75
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77
6.1 Kết luận 77
6.2 Kiến nghị 78
6.2.1 Đối với chính quyền địa phương 78
6.2.2 Đối với NH
O
&PTNT cấp trên 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC 1 80
PHỤ LỤC 2 83


















iv

DANH SÁCH BẢNG


Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHN
O
&PTNT huyện Giồng
Riềng giai đoạn (2010 – 2012) 22
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh củaNHN
O
&PTNT huyện Giồng
Riềng giai đoạn 6 tháng đầu năm 2012 và 2013 23
Bảng 4.1: Tình hình nguồn vốn của NHN
O
&PTNT huyện Giồng Riềng từ năm
2010 đến năm 2012 25
Bảng 4.2: Tình hình nguồn vốn của NHN
O
&PTNT huyện Giồng Riềng trong 6
tháng đầu năm 2011, 2012 và 2013 27
Bảng 4.3: Tình hình cho vay chung tại NHN
O
&PTNT huyện Giồng Riềng từ
năm 2010 đến năm 2012 28

Bảng 4.4: Tình hình cho vay chung tại NHN
O
&PTNT huyện Giồng Riềng
trong 6 tháng đầu năm 2011, 2012 và 2013 29
Bảng 4.5: Doanh số cho vay HSX theo thời hạn tại NHN
O
&PTNT huyện
Giồng Riềng giai đoạn (2010 – 2012) 32
Bảng 4.6: Doanh số cho vay HSX theo thời hạn tại NHN
O
&PTNT huyện
Giồng Riềng giai đoạn 6 tháng đầu năm 2011, 2012 và 2013 33
Bảng 4.7: Doanh số cho vay HSX theo đối tượng cho vay tại NHN
O
&PTNT
huyện Giồng Riềng giai đoạn (2010 – 2012) 34
Bảng 4.8: Doanh số cho vay HSX theo đối tượng cho vay tại NHN
O
&PTNT
huyện Giồng Riềng giai đoạn 6 tháng đầu năm 2011, 2012 và 2013 37
Bảng 4.9: Doanh số thu nợ đối với HSX tại NHN
O
&PTNT huyện Giồng Riềng
giai đoạn (2010 – 2012) 39
Bảng 4.10: Doanh số thu nợ đối với HSX tại NHN
O
&PTNT huyện Giồng
Riềng giai đoạn 6 tháng đầu năm 2011, 2012 và 2013 40
Bảng 4.11: Doanh số thu nợ HSX theo đối tượng cho vay tại NHN
O

&PTNT
huyện Giồng Riềng giai đoạn (2010 – 2012) 41
Bảng 4.12: Doanh số thu nợ HSX theo đối tượng cho vay tại NHN
O
&PTNT
huyện Giồng Riềng trong 6 tháng đầu năm 2011, 2012 và 2013 43
Bảng 4.13: Dư nợ HSX theo thời hạn tại NHN
O
&PTNT huyện Giồng Riềng
giai đoạn (2010 – 2012) 45
Bảng 4.14: Dư nợ HSX theo thời hạn tại NHN
O
&PTNT huyện Giồng Riềng
trong 6 tháng đầu năm 2011, 2012 và 2013 46
Bảng 4.15: Dư nợ HSX theo đối tượng cho vay tại NHN
O
&PTNT huyện
Giồng Riềng giai đoạn (2010 – 2012) 48
Bảng 4.16: Dư nợ HSX theo đối tượng cho vay tại NHN
O
&PTNT huyện
Giồng Riềng trong 6 tháng đầu năm 2011, 2012 và 2013 49
Bảng 4.17: Nợ xấu HSX theo thời hạn tại NHN
O
&PTNT huyện Giồng Riềng
giai đoạn (2010 – 2012) 50
Bảng 4.18: Nợ xấu theo nhóm nợ tại NHN
O
&PTNT huyện Giồng Riềng giai
đoạn (2010 – 2012) 51

Bảng 4.19: Nợ xấu HSX theo thời hạn tại NHN
O
&PTNT huyện Giồng Riềng
trong 6 tháng đầu năm 2011, 2012 và 2013 52
Bảng 4.20: Nợ xấu theo nhóm nợ tại NHN
O
&PTNT huyện Giồng Riềng trong
6 tháng đầu năm 2011, 2012 và 2013 52
Trang
v

Bảng 4.21: Nợ xấu HSX theo đối tượng cho vay tại NHN
O
&PTNT huyện
Giồng Riềng giai đoạn (2010 – 2012) 54
Bảng 4.22: Nợ xấu HSX theo đối tượng cho vay tại NHN
O
&PTNT huyện
Giồng Riềng trong 6 tháng đầu năm 2011, 2012 và 2013 55
Bảng 4.23: Các chỉ số đánh giá hoạt động cho HSX tại NHN
O
&PTNT huyện
Giồng Riềng giai đoạn (2010 – 2012) 59
Bảng 4.24: Các chỉ số đánh giá hoạt động cho vay HSX tại NHN
O
&PTNT
huyện Giồng Riềng giai đoạn 6 tháng đầu năm 2011, 2012 và 2013 60
Bảng 4.25: Nguồn thông tin để vay vốn của hộ sản xuất 61
Bảng 4.26: Lượng vốn, lãi suất và kỳ hạn vay của hộ sản xuất 61
Bảng 4.27: Phân tích chéo giữa lượng vốn và kỳ hạn vay của HSX 62

Bảng 4.28: Phân tích chéo giữa mục đích vay và kỳ hạn vay của HSX 62
Bảng 4.29: Phân tích chéo giữa lượng vốn vay và thực tế sử dụng vốn của
HSX 64
Bảng 4.30: Phân tích chéo giữa mục đích sử dụng vốn sai với HĐTD và thực
tế sử dụng vốn của HSX 65
Bảng 4.31: Phân tích chéo giữa thực tế sử dụng và tác động của vốn vay 66
Bảng 4.32: Phân tích chéo giữa thực tế sử dụng vốn vay và tình hình trả nợ
vay của HSX 67
Bảng 4.33: Phân tích chéo giữa thực tế sử dụng vốn và nguồn vốn trả nợ của
HSX 68
Bảng 4.34: Những khó khăn khi vay vốn của HSX 69
Bảng 4.35: Phân tích chéo giữa mục đích vay vốn và nhu cầu vay vốn của
HSX trong tương lai 69
Bảng 4.36: Phân tích chéo giữa lý do tiếp tục vay vốn và mục đích vay vốn
của HSX 70
Bảng 4.37: Phân tích chéo giữa lý do không tiếp tục vay vốn và mục đích vay
vốn của HSX 71
Bảng 4.38: Phân tích chéo giữa lượng vốn có nhu cầu vay và kỳ hạn vay vốn
của HSX có nhu cầu vay vốn tiếp tục 72














vi

DANH SÁCH HÌNH


Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng 16





























Trang
vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ATM: Máy rút tiền tự động
CKH: Có kỳ hạn
DS: Doanh số
ĐVT: Đơn vị tính
GTCG: Giấy tờ có giá
HĐTD: Hợp đồng tín dụng
HSX: Hộ sản xuất
KKH: Không kỳ hạn
NH: Ngân hàng
NHCT: Ngân hàng cấp trên
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHN
O
&PTNT: Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QĐ: Quyết định
SXNN: Sản xuất nông nghiệp
TCKT: Tổ chức kinh tế
Tr.đ: Triệu đồng



1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Được biết đến là một vùng đất thuộc phía Tây Nam của Tổ quốc, Kiên
Giang là một trong những tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long đã và đang có
những bước chuyển mình tích cực trong chặng đường xây dựng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa cùng với cả nước. Đây không chỉ là tỉnh có vị thế địa chính
trị quan trọng của nước ta mà còn là vùng đất có thế mạnh rất lớn về phát triển
nông nghiệp. Trong đó, Giồng Riềng là một trong những huyện có vị trí chủ
đạo về phát triển nông nghiệp ở tỉnh.
Do có nhiều thế mạnh về phát triển nông nghiệp nên trong nhiều năm
qua, huyện luôn chủ trương lấy nông nghiệp làm đòn bẩy vững chắc để nâng
đỡ cho sự phát triển của công nghiệp và dịch vụ tại địa bàn. Phát triển nông
nghiệp không chỉ là điểm tựa để cho công nghiệp và dịch vụ trổi dậy mà còn là
nền tảng để ngành nông nghiệp của huyện nói chung và của cả nước nói riêng
có thể vươn cao hơn, xa hơn, cạnh tranh cùng với các nước trên thế giới,…
Tuy nhiên, muốn nông nghiệp phát triển mạnh thì đòi hỏi mỗi người nông dân
phải sản xuất giỏi và có đầy đủ các nguồn lực để hỗ trợ trong sản xuất. Trong
số đó thì vốn được xem là nguồn lực quan trọng và quyết định hàng đầu. Tuy
vậy nhưng không phải bất kỳ hộ nông dân nào cũng có thể tự đáp ứng được
nguồn vốn cho chính mình. Chính vì thế, người nông dân rất cần sự hỗ trợ
mạnh mẽ về vốn từ các tổ chức tín dụng. Cùng với các tổ chức tín dụng khác,
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên cả nước nói chung và tại
huyện Giồng Riềng nói riêng là một trong những trung gian tài chính đắc lực
giúp người nông dân gỡ rối những khó khăn về vốn. Ngoài việc đáp ứng được

nhu cầu vốn khá lớn cho người dân trong huyện, thì ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện Giồng Riềng còn là nơi có nhiều mức lãi suất
cho vay ưu đãi đối với hộ nông dân. Chính điều này đã giúp nhiều nông hộ có
thể tiếp cận được nguồn vốn để sản xuất.
Trong nhiều năm qua, NHN
O
&PTNT huyện Giồng Riềng đã không
ngừng tăng doanh số cho vay, mở rộng đối tượng cho vay, phát triển thêm các
dịch vụ mới nhằm mở rộng quy mô của mình. Trong số đó, thì hoạt động cho
vay đối với nông hộ tại ngân hàng được xem là hoạt động trọng yếu nhất. Bởi
lẽ, khách hàng số một cũng như tiềm năng của ngân hàng phần lớn là những
hộ nông dân trên địa bàn huyện. Do đó để đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu
cũng như nâng cao được năng lực cạnh tranh thì ngân hàng cần phải có biện
pháp như thế nào để vừa mở rộng được quy mô tín dụng, vừa hạn chế được rủi
ro trong hoạt động cho vay. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên nên em nhận
2

thấy việc thực hiện và nghiên cứu đề tài “Phân tích tình hình cho vay hộ sản
xuất tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện
Giồng Riềng tỉnh Kiên Giang” là rất cần thiết. Đề tài được thực hiện với mục
tiêu là muốn tìm hiểu rõ hơn về tình hình cho vay vốn đối với HSX tại ngân
hàng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm giúp ngân hàng có thể mở rộng
được quy mô và giảm thiểu được phần nào rủi ro, phát triển hoạt động cho vay
của tại ngân hàng.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài được thực hiện nhằm phân tích tình hình cho vay vốn đối với hộ
sản xuất tại NHN
O
&PTNT huyện Giồng Riềng qua 3 năm (2010 – 2012) và 6

tháng đầu năm 2013. Ngoài ra, đề tài cũng tìm hiểu thêm về thực trạng sử
dụng vốn vay và trả nợ vay của hộ sản xuất trên địa bàn huyện. Từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm giúp ngân hàng có thể mở rộng được quy mô, giảm
thiểu rủi ro và nâng cao hoạt động cho vay tại ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu chung trên, đề tài đưa ra các mục tiêu cụ thể sau:
x
Mục tiêu 1: Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại
NHN
O
&PTNT huyện Giồng Riềng.
x
Mục tiêu 2: Mô tả thực trạng sử dụng vốn vay và trả nợ vay của hộ
sản xuất trên địa bàn huyện Giồng Riềng.
x Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp ngân hàng nâng cao
hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất trong thời gian tới.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
x Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ năm 2010 đến 6
tháng đầu năm 2013 như thế nào?
x Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại NHN
O
&PTNT huyện Giồng
Riềng như thế nào? Về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, nợ
xấu,…
x Tình hình sử dụng vốn vay của hộ sản xuất tại huyện Giồng Riềng
như thế nào?
x Giải pháp nào giúp ngân hàng mở rộng quy mô và nâng cao hoạt động
cho vay?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi về không gian

Các thông tin về số liệu thứ cấp trong đề tài được thu thập từ
NHN
O
&PTNT huyện Giồng.
3

Thông tin về số liệu sơ cấp: đề tài không khảo sát hết các hộ có vay vốn
trên toàn địa bàn huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang mà chỉ chọn 5 xã đại
diện để thu thập số liệu nghiên cứu là xã: Long Thạnh, Thạnh Hưng, Thạnh
Lộc, Hòa Hưng và Thị trấn Giồng Riềng. Hộ sản xuất lựa chọn phỏng vấn là
khách hàng của NHN
O
&PTNT huyện Giồng.
1.4.2 Phạm vi về thời gian
x Đề tài được thực hiện từ 8/2013 đến tháng 11/2013.
x Thông tin về số liệu thứ cấp sử dụng trong bài được thu thập tại
NHN
O
&PTNT huyện Giồng Riềng, giai đoạn từ năm 2010 đến 2012 và 6
tháng đầu năm 2013.
x Thông tin về số liệu sơ cấp sử dụng trong bài là số liệu được thu thập
trực tiếp từ hộ sản xuất trong tháng 9 đến tháng 10/2013 thông qua bảng câu
hỏi phỏng vấn.
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung tìm hiểu và phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản
xuất tại NHN
O
&PTNT huyện Giồng Riềng. Do giới hạn về thời gian nên đề tài
chỉ tập trung phân tích tình hình cho vay dựa trên thời hạn vay vốn của khách
hàng (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) và theo mục đích sử dụng vốn. Bên

cạnh đó, đề tài cũng tìm hiểu thêm về tình hình sử dụng vốn vay và trả nợ vay
của hộ sản xuất trên một số xã trên địa bàn huyện Giồng Riềng.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Trước đây, đã có khá nhiều tác giả quan tâm đến hoạt động cho HSX tại
các chi nhánh NHN
O
&PTNT cũng như các đề tài tìm hiểu về tình hình sử
dụng vốn vay của nông hộ. Nghiên cứu của Bùi Minh Tiết (2010) “Phân tích
tình hình sử dụng vốn vay của nông hộ tại tỉnh Kiên Giang”. Số liệu sử dụng
trong nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp thông
qua bảng câu hỏi phỏng vấn, với tổng số nông hộ được phỏng vấn là 336 hộ.
Quan sát mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện. Tác giả đã sử dụng
phương pháp phân tích thống kê mô tả, cụ thể là phương pháp phân phối tần
số, phân phối tần số tích lũy để mô tả thực tế sử dụng vốn vay của nông hộ, từ
đó đánh giá những tác động của đồng vốn vay đến nông hộ, bao gồm các tác
động về mặt kinh tế cũng như xã hội.
Đề tài của tác giả Lâm Thị Ngọc Kim (2007) “Tìm hiểu tình hình sử
dụng vốn vay của nông dân vay vốn tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – An
Giang”. Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả để mô tả
thực trạng sử dụng vốn của nông hộ tại huyện Chợ Mới – An Giang. Thông tin
số liệu trong đề tài được tác giả thu thập trực tiếp từ 128 nông hộ có vay vốn
tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín – An Giang thông qua bảng câu hỏi bằng
4

phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện. Kết quả thống kê cho thấy, hầu
hết các hộ vay vốn tại ngân hàng đều sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã
thỏa thuận trong hợp đồng.
Đề tài của tác giả Ngô Bích Chăm (2008) “Tình hình cho vay vốn đối với
hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh
huyện Giồng Riềng”. Tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh số tương đối,

số tuyệt đối để phân tích hoạt động cho vay, đánh giá được thực trạng dư nợ,
thu nợ, nợ quá hạn tại ngân hàng. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng phương
pháp thay thế liên hoàn để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho
vay hộ sản xuất.
Đề tài của Vũ Văn Chung (2012) “Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản
xuất tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Hòn
đất, tỉnh Kiên Giang”. Tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp so sánh số tuyệt đối, so sánh số tương đối cùng với việc sử dụng
các chỉ số tài chính để đánh giá, mô tả hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất
tại ngân hàng. Về cơ bản tác giả đã phân tích được hoạt động cho vay đối với
hộ sản xuất tại ngân hàng thông qua các phương pháp phân tích trên. Từ đó tác
giả đã đề xuất những giải pháp nhằm giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng. Đề tài chỉ mới phân tích nghiêng về một phía là ngân hàng,
chưa tìm hiểu về thực trạng sử dụng vốn của hộ sản xuất là như thế nào. Do
đó, tôi quá trình tìm hiểu và tham khảo, tôi sẽ cố gắng khắc phục vấn đề này
bằng cách khảo sát và tìm hiểu về tình hình sử dụng vốn vay của hộ sản xuất
tại địa bàn nghiên cứu.








5

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm
2.1.1.1 Các khái niệm cơ bản về tín dụng
Tín dụng: Từ lâu hoạt động tín dụng đã ra đời và gắn liền với sự phát
triển của nền kinh tế, có rất nhiều định nghĩa nói về hoạt động này. Tín dụng
là một quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong
đó người đi vay phải trả cho người vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất
định. (Thái Văn Đại, 2012)
Với định nghĩa trên thì ta có thể hiểu tín dụng trên ba phương diện cơ
bản sau:
© Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị dưới dạng hàng
hóa hay tiền tệ từ người này sang người khác.
© Sự chuyển giao này chỉ mang tính chất tạm thời.
© Khi hoàn trả lại giá trị đã chuyển giao thì phải bao gồm cả vốn gốc lẫn
lãi.
Nếu thiếu một trong ba điều kiện trên thì không còn được gọi là phạm trù
tín dụng nữa.
Cho vay: Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ
chức Tín dụng đối với khách hàng (ban hành kèm theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
thì “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Tổ chức Tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay mà
Ngân hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó có thu được
hay chưa trong một thời kỳ nhất định.
Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà Ngân hàng đã thu hồi
được từ các khoản cho vay trước đó trong một thời kỳ nhất định.
Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng
hiện còn cho vay bao nhiêu, đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về.

Nợ xấu: Việc phân loại nợ ta căn cứ theo quyết định 493/2005/QĐ-
NHNN 22/4/2005 và quyết định sửa đổi bổ sung số 18/2007/QĐ-NHNN của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Khi đó, nợ xấu là các khoản nợ
thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với năm nhóm
nợ như sau: Nhóm 1: 0%, Nhóm 2: 5%, Nhóm 3: 20%, Nhóm 4: 50%, Nhóm
5: 100%. Trong đó:
6

 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
© Các khoản nợ trong hạn mà Ngân hàng đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
© Các khoản dư nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc
và lãi đúng thời hạn còn lại.
© Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định (khoản
2 điều 6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
© Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày.
© Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách
hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá
khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều
chỉnh lần đầu).
© Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định (khoản
2 điều 6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn).
© Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
© Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10
ngày, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên phân loại vào
nhóm 2 theo quy định.
© Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả

năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
© Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định (khoản
2 điều 6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
© Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
© Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90
ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
© Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định (khoản
2 điều QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
© Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
© Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90
ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
© Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
7

© Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
© Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
© Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định (khoản
3 điều 6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
Trong đó: Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là nợ được tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và/hoặc gia
hạn nợ cho khách hàng khi khách hàng không có khả năng trả nợ gốc và/hoặc
lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng nhưng được tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài đánh giá có khả năng trả được đầy đủ nợ gốc và lãi theo
thời hạn trả nợ cơ cấu lại.
2.1.1.2 Tín dụng hộ sản xuất

“Hộ sản xuất là những đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động kinh
doanh và là chủ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tín dụng cho vay hộ sản xuất là hình thức cho vay của Ngân hàng nông
nghiệp đối với hộ sản xuất nhằm hỗ trợ vốn cho các hộ có nhu cầu trong việc
mua giống, phân bón, cải tạo vườn tạp, dụng cụ sản xuất v.v và các hộ sản
xuất kinh doanh có nhu cầu về vốn”. (Nguyễn Văn Ngân, 2008)
2.1.2 Phân loại tín dụng
Việc phân loại tín dụng được dựa trên nhiều tiêu thức, nó tùy vào mục
tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại tín dụng:
x Phân loại theo thời hạn cho vay:
© Cho vay ngắn hạn: là khoản vay có thời hạn cho vay đến 12
tháng, dùng để bổ sung vốn lưu động bị thiếu hụt của các cá nhân, doanh
nghiệp trong sản xuất và kinh doanh.
© Cho vay trung hạn: là khoản vay có thời hạn vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng, dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy móc thiết bị, mở
rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian
thu hồi vốn nhanh.
© Cho vay dài hạn: là khoản vay có thời hạn từ trên 60 tháng, được
sử dụng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng
xí nghiệp mới, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh lớn, cải tiến quy trình sản
xuất, mua sắm các tài sản có giá trị lớn,… (Ngô Bích Chăm, 2008)
x Phân loại theo phương thức cho vay:
© Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn người đi vay và ngân hàng
thực hiện thủ tục vay vốn khi cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
8

© Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng và khách hàng sẽ xác
định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc
theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
© Cho vay theo dự án: đây là phương thức cho vay trung và dài

hạn, ngân hàng phải thẩm định dự án trước khi cho khách hàng vay. Ngân
hàng cho người đi vay, vay một khoản tiền để thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ nào đó.
© Cho vay trả góp: là hình thức cho vay mà khi ngân hàng và
khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải cộng với vốn gốc được
chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
© Cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: ngân hàng
và khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để
thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động
hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.
© Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín
dụng thỏa thuận bằng văn bản, chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có
trên tài khoản thanh toán của khách hàng.
© Cho vay hợp vốn: là trường hợp một nhóm ngân hàng cùng cho
vay một dự án hay một phương án nào đó của khách hàng, trong đó có một
ngân hàng làm đầu mối. (Thái Văn Đại, 2012)
x Phân loại theo mục đích sử dụng vốn:
© Tín dụng cho sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng
cung cấp cho doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình để sản xuất kinh doanh. Đối
với loại cho vay này mục đích sử dụng vốn là tạo ra lợi nhuận cho người đi
vay.
© Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cung cấp cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu chi tiêu, phục vụ đời sống, sinh hoạt hằng ngày như chi cho y tế,
học hành, mua sắm đồ dùng trong gia đình,…
x Phân loại theo chính sách hỗ trợ tín dụng của Chính phủ:
© Tín dụng có hỗ trợ lãi suất
© Tín dụng không có hỗ trợ lãi suất
x Phân loại theo sự tín nhiệm của khách hàng:
© Cho vay có đảm bảo: là loại vay dựa trên cơ sở các đảm bảo tiền
vay như: thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba. Sự đảm bảo này là căn cứ

pháp lý để ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất
không có hoặc không đủ.
© Cho vay không có đảm bảo: là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của khách
hàng vay.
9

2.1.3 Nguyên tắc tín dụng

Bất kỳ hoạt động nào cũng có nguyên tắc hoạt động riêng nhằm đảm bảo
cho hoạt động đó diễn ra một cách thuận tiện và có hiệu quả. Đối với tín dụng
cũng vậy, hiện nay ở Việt Nam các ngân hàng đưa ra các nguyên tắc sau:
(Thái Văn Đại, 2012, trang 36- 37)
 Tiền vay được sử dụng đúng mục đích và thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
 Tiền vay được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng.
2.1.4 Điều kiện cấp tín dụng
Khách hàng khi đi vay vốn tại ngân hàng phải đảm bảo được các điều
kiện sau: (Thái Văn Đại, 2012, trang 40)
 Có năng lực pháp lực dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật.
 Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.1.5 Vai trò của tín dụng trong nông nghiệp


Tín dụng thực sự là một đòn bẩy kích thích các ngành kinh tế phát triển
không những ở thành thị mà còn cả ở nông thôn, nhất là trong lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp ở nông thôn. Sau đây là một số vai trò của cho vay trong
nông nghiệp:
© Trước hết ta có thể kể đến tín dụng là hoạt động cầu nối giữa người
thừa vốn và người thiếu vốn, nhằm giúp vốn trong sản xuất được điều hòa và
luân chuyển tốt. Nhờ có hoạt động này mà những hộ thiếu vốn trong sản xuất
có thể tiếp cận được nguồn vốn để phục vụ cho sản xuất và tái sản xuất như:
con giống, cây trồng, phân bón, thức ăn, máy móc, đất canh tác, nhân công.
Để nền nông nghiệp thực sự phát triển nhanh và bền vững thì việc cho vay
nông nghiệp không chỉ đơn thuần là tạo nguồn vốn để người dân trang trải các
chi phí sản xuất mà nó còn là công cụ giúp cho việc mở rộng quy mô sản xuất,
việc áp dụng các mô hình sản xuất tiên tiến, khoa học công nghệ vào nông
nghiệp được diễn ra dễ dàng và thuận tiện hơn. Góp phần chuyển dịch cơ cấu
trong nông nghiệp.
10

© Tín dụng đã góp phần tận dụng, khai thác mọi tiềm năng về đất đai,
lao động và tài nguyên thiên nhiên. Từ đó tạo ra các ngành nghề mới, tạo ra
nhiều hàng hóa cung cấp cho nền kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm cho
người lao động ở nông thôn.
© Tín dụng cũng đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện
cho các hàng hóa nông sản được vận chuyển từ nông thôn ra thành thị được dễ
dàng hơn, góp phần làm giảm chi phí và tăng thu nhập cho nhà nông.
© Hoạt động tín dụng thực hiên tốt còn góp phần làm giảm vấn đề cho
vay nặng lãi ở nông thôn. Chính việc mở rộng cho vay đối với hộ nông dân và
các chương trình cho vay ưu đãi lãi suất đối với nông nghiệp đã góp phần
giảm đi gánh nặng cho người dân về chi phí sử dụng vốn.
© Ngoài ra, tín dụng còn góp phần nâng cao thu nhập và đời sống của

người dân, thu hẹp sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
2.1.6 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay hộ sản xuất
a. Tổng dư nợ cho vay HSX/vốn huy động

Tổng dư nợ/vốn huy động =

Chỉ tiêu này cho biết vốn huy động tham gia vào việc đầu tư cho vay hộ
sản xuất là bao nhiêu. Nếu chỉ tiêu này lớn thì thể hiện vốn huy động quá thấp
không đáp ứng được việc cho vay tại địa phương. Còn nếu chỉ tiêu này nhỏ
chứng tỏ ngân hàng sử dụng nguồn vốn chưa thực sự hiệu quả. Ngoài ra, chỉ
tiêu còn là cơ sở giúp cho nhà phân tích có thể so sánh khả năng cho vay HSX
với nguồn vốn huy động của ngân hàng.
b. Vòng quay vốn cho vay HSX (vòng)

Vòng quay vốn cho vay HSX (lần) =

Dư nợ bình quân
cho vay HSX

Trong đó: + DNCQ
-1
4: Dư nợ cuối quý 4 năm liền trước
+ DNCQ 1: Dư nợ cuối quý 1
+ DNCQ 2: Dư nợ cuối quý 2
+ DNCQ 3: Dư nợ cuối quý 3
+ DNCQ 4: Dư nợ cuối quý 4

Doanh số thu nợ cho vay HSX

Dư nợ bình quân cho vay HSX

T
ổng dư nợ
cho vay HSX
Vốn huy động
(DNCQ
-1
4+ DNCQ 4)/2 + DNCQ 1 + DNCQ2 + DNCQ 3
4
=
11

Chỉ tiêu này dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn cho vay HSX
của Ngân hàng. Vòng quay vốn cho vay HSX phản ánh tốc độ luân chuyển
vốn cho vay HSX, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm trong một thời
gian nhất định. Nếu số vòng quay này càng cao thì chứng tỏ đồng vốn cho vay
HSX của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục.
c. Doanh số thu nợ cho vay HSX/doanh số cho vay HSX (%)



Chỉ tiêu này còn được gọi là hệ số thu nợ: đánh giá khả năng thu hồi nợ
từ đồng vốn Ngân hàng cho vay ra. Từ một đồng vốn Ngân hàng cho vay đối
với HSX thì ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng nợ. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ công tác thu hồi nợ của Ngân hàng tốt, rủi ro tín dụng sẽ thấp và
ngược lại.
d. Nợ xấu cho vay HSX/tổng dư nợ (%)

Tỷ lệ nợ xấu cho vay HSX = x100%

Tỷ lệ này nói lên mức rủi ro của Ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này càng cao

thì mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng càng lớn và ngược lại. Các ngân
hàng nên duy trì tỷ lệ này ở dưới mức 2%.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
x Số liệu thứ cấp: là số liệu từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013,
được thu thập thông qua bảng cân đối kế toán và một số tài liệu khác từ
NHN
O
&PTNT huyện Giồng Riềng. Ngoài ra còn thu thập thêm từ các nguồn
như: internet, sách báo có liên quan nhằm hỗ trợ và bổ sung thêm nguồn số
liệu cho quá trình phân tích.
x Số liệu sơ cấp: được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp
các hộ sản xuất tại 5 xã trên địa bàn huyện có vay vốn từ NHN
O
&PTNT huyện
Giồng Riềng, thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn.
x Xác định cỡ mẫu: (Võ Thị Thanh Kim Huệ, 2012, trang 18)
Cỡ mẫu (số đơn vị mẫu) là số lượng đơn vị điều tra trong tổng thể mẫu
để tiến hành thu thập số liệu. Theo lý thuyết thống kê cơ bản thì có ba yếu tố
chính ảnh hưởng đến quyết định chọn số đơn vị mẫu cần thiết để nghiên cứu
là: độ biến động của dữ liệu, độ tin cậy trong nghiên cứu, khoảng sai số cho
phép. Số đơn vị mẫu trong đề tài được xác định theo công thức sau:

Doanh số thu nợ cho vay HSX x100%
Doanh số cho vay HSX
Nợ xấu cho vay HSX
=


x1

Tổng dư nợ cho vay HSX



Doanh số thu nợ cho vay HSX
y
Doanh s

cho vay HSX
=
12

݊ ൌ ݌ሺͳ െ ݌ሻሺܼ
ןȀଶ
Ȁܯܱܧሻ


Với n: là số đơn vị mẫu
p: là tỷ lệ xuất hiện của các phần tử trong đơn vị lấy mẫu đúng như
mục tiêu chọn mẫu.

Ͳ ൑ ݌ ൑ ͳ


Z: là giá trị tra bảng của phân phối chuẩn Z ứng với độ tin cậy
MOE: là sai số cho phép với cỡ mẫu nhỏ
Ta có:
© Độ biến động của dữ liệu: V = p(1-p)
Trong trường hợp bất lợi nhất là độ biến động của dữ liệu ở mức tối đa
thì: V = p(1-p) => max => V’=1-2p=0 => p=0,5 (1)

Độ tin cậy trong nghiên cứu. Đề tài lựa chọn độ tin cậy ở mức 90% nên
sai lầm tối đa là α=10%. Ta có giá trị tra bảng của phân phối chuẩn tương ứng
với độ tin cậy 90% là ܼ
ןȀଶ
ൌ ͳǡ͸Ͷͷ(2)
© Sai số cho phép với cỡ mẫu nhỏ là 10% (3)
Kết hợp (1), (2) và (3) ta có số đơn vị mẫu là n = 68 quan sát. Như vậy,
số đơn vị mẫu trong nghiên cứu phải đảm bảo tối thiểu là 68 quan sát thì mới
đủ lớn để nghiên cứu và đảm bảo được ý nghĩa.
Do hạn chế về gian cũng như kinh phí thực hiện, nên đề tài chỉ thực hiện
với số đơn vị mẫu là n = 74 quan sát.
x Phương pháp chọn mẫu: Do hạn chế về thời gian, kinh phí thực hiện
cũng như là việc am hiểu về địa hình của vùng nghiên cứu nên đề tài lựa chọn
phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện và theo mạng quan hệ để tiến
hành thu thập số liệu. Cách thức chọn mẫu trong đề tài được thực hiện như
sau: Huyện Giồng Riềng, Kiên Giang có tất cả là 18 xã và 1 thị trấn, đề tài chỉ
tập trung thống kê số liệu từ 4 xã và 1 thị trấn trong huyện: Long Thạnh,
Thạnh Hưng, Thạnh Lộc, Hòa Hưng và Thị trấn Giồng Riềng. Tiến hành
phỏng vấn đối với những khách hàng đến vay vốn tại ngân hàng; phỏng vấn
thông qua việc nhờ những người thân, quen, các anh chị trong phòng tín dụng
giới thiệu đến nhà của những hộ sản xuất có vay vốn tại ngân hàng trong từng
xã, thị trấn để phỏng vấn.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
x Đối với mục tiêu 1: sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối, số
tương đối nhằm phân tích thực trạng cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân
hàng. Bên cạnh đó còn sử dụng các chỉ số tài chính đã nêu bên trên để đánh
giá tình hình cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng.
13

© Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là phương pháp phân tích dựa

vào kết quả của phép trừ giữa chỉ số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của chỉ
tiêu kinh tế. Công thức:
0
yy=Δy
1


Trong đó:
y
0
: là chỉ tiêu năm trước

y
1
: là chỉ tiêu năm năm nay

y'
: chênh lệch tuyệt đối giữa 2 năm liên tiếp cần so sánh
© So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa giá trị chênh
lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, nhằm
so sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu qua các năm.
%100
0
1
u
'
y
y
y


Trong đó:
y
0
: chỉ tiêu năm trước

y
1
: chỉ tiêu năm nay

y'
: chênh lệch tương đối giữa 2 năm liên tiếp cần so sánh
x Đối với mục tiêu 2:
Dùng phương pháp phân tích thống kê mô tả để mô tả tổng quát về tình
hình sử dụng vốn vay và trả nợ vay của HSX trên địa bàn huyện Giồng Riềng.
Trong đó:
9 Phương pháp tần số: sử dụng bảng phân phối tần số là bảng tóm
tắt dữ liệu được xếp thành từng yếu tố khác nhau, dựa trên những tần số xuất
hiện của các đối tượng trong cơ sở dữ liệu để so sánh tỷ lệ, phản ánh số liệu.
9 Phân tích bảng chéo: dùng bảng chéo để phân tích mối liên hệ,
sự tương quan giữa các yếu tố với nhau.
9 Số trung bình cộng (Mean): bằng tổng tất cả các giá trị lượng
biến quan sát chia cho số quan sát.
9 Mode (Mo): là giá trị có tần số xuất hiện cao nhất trong tổng số
hay trong một dãy số phân phối. Số Mo là giá trị thể hiện tính phổ biến của
hiện tượng, tức là dữ liệu tập trung nhiều vào một khoảng giá trị nào đó. (Mai
Văn Nam, 2008, trang 51)
x Đối với mục tiêu 3: sử dụng phương pháp tổng hợp từ những nghiên
cứu và phân tích trên để đề xuất một số giải pháp nhằm giúp ngân hàng mở
rộng quy mô và nâng cao hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất.




×