Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

ĐỀ CƯƠNG KIỂM TOÁN CHUYÊN ĐỀ BẢO HIỂM Y TẾ CHO NGƯỜI NGHÈO GIAI ĐOẠN 2010 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.89 KB, 23 trang )

ĐỀ CƯƠNG KIỂM TOÁN CHUYÊN ĐỀ
BẢO HIỂM Y TẾ CHO NGƯỜI NGHÈO GIAI ĐOẠN 2010- 2012
PHẦN THỨ NHẤT
KHÁI QUÁT VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH
Theo kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2010 (do Bộ Lao động-Thương
binh-Xã hội đã công bố ngày 30/5/2011), tính đến cuối năm 2010, cả nước có tổng số hơn
3 triệu hộ nghèo và 1,6 triệu hộ cận nghèo với tỷ lệ hộ nghèo 9,45% theo chuẩn nghèo mới
(400.000 đồng/tháng ở nông thôn, 500.000 đồng/tháng ở thành thị). Xét về tỷ trọng số
người nghèo ở từng vùng so với tổng số hộ nghèo trên cả nước, kết quả tổng điều tra cho
thấy, với 77.802 hộ nghèo, chiếm tỷ trọng 2,55%, khu vực Đông Nam bộ là khu vực có số
lượng hộ nghèo thấp nhất. Khu vực Đông Bắc có số lượng hộ nghèo lớn nhất cả nước với
581.560 hộ, chiếm 19,03%. Điện Biên là địa phương có tỷ lệ nghèo lớn nhất cả nước (trên
50%). Ngoài ra, còn có 81 huyện thuộc 25 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%, trong đó bao
gồm 54 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ. Sau 5 năm (2006-2010), tỷ lệ
nghèo của cả nước giảm từ 20% năm 2006 xuống còn 9,45% năm 2010; bộ mặt nông thôn,
nhất là vùng nông thôn miền núi, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc… đã có nhiều
thay đổi tích cực, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Trong chiến lược chăm sóc sức khoẻ nhân dân, nhà nước luôn quan tâm đến những
người nghèo, người có thu nhập thấp. Thực hiện chính sách BHYT cho người nghèo,
người cận nghèo không những là bước tiến đáng kể trong quá trình xoá đói giảm nghèo của
Việt Nam mà còn góp phần quan trọng để đạt mục tiêu của chiến lược an sinh quốc gia.
Ngày 7/9/2009, Ban Bí thư TW Đảng đã ban hành Chỉ thị số 38-CT/TW về “Đẩy
mạnh công tác bảo hiểm y tế trong tình hình mới”. Nội dung Chỉ thị này đã chỉ rõ:
“Bảo hiểm y tế là một chính sách xã hội quan trọng, mang ý nghĩa nhân đạo và có
tính chia sẻ cộng đồng sâu sắc, được Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng và luôn
luôn đề cao trong hệ thống chính sách an sinh xã hội”.
Sau gần 17 năm hoạt động, số người tham gia bảo hiểm y tế đã tăng từ 5,6%
dân số vào năm 1993 lên 46% dân số vào năm 2008. Người nghèo và các đối tượng
hưởng chính sách xã hội được Nhà nước dùng ngân sách mua và cấp thẻ bảo hiểm y
tế nên việc tiếp cận dịch vụ y tế của những đối tượng này đã được cải thiện rõ rệt.
Quyền lợi trong khám bệnh, chữa bệnh của những người tham gia bảo hiểm y tế


từng bước được mở rộng. Cùng với ngân sách nhà nước dành cho y tế, bảo hiểm y tế
đã tạo ra nguồn tài chính công đáng kể cho việc khám bệnh, chữa bệnh, góp phần
thực hiện mục tiêu công bằng trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân và đảm bảo an sinh
xã hội. Luật Bảo hiểm y tế đã được Quốc hội khoá XII thông qua tại kỳ họp thứ tư,
ngày 14-11-2008, là cơ sở pháp lý quan trọng để bảo hiểm y tế phát triển trong thời
gian tới.
Tuy nhiên, bảo hiểm y tế vẫn tồn tại một số hạn chế, yếu kém: tỷ lệ dân số
tham gia bảo hiểm y tế chưa chiếm đa số trong nhân dân; một số tổ chức, đơn vị, đặc
1
DỰ THẢO
biệt là các doanh nghiệp chưa nghiêm túc thực hiện các chính sách bảo hiểm y tế
cho người lao động. Số người tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện thường là những
người có bệnh mãn tính và có nguy cơ mắc bệnh cao; mức đóng bảo hiểm của các
đối tượng chưa tương xứng với mức độ gia tăng của chi phí khám bệnh, chữa bệnh
cùng với việc lạm dụng thuốc, lạm dụng kỹ thuật cao dẫn đến quỹ bảo hiểm y tế
những năm gần đây mất khả năng cân đối thu, chi; thái độ phục vụ của một số bộ
phận cán bộ y tế và thủ tục hành chính trong khám, chữa bệnh bào hiểm y tế còn gây
không ít bức xúc cho người bệnh.
Nguyên nhân của những yếu kém trên là do cấp ủy đảng và chính quyền ở
một số đơn vị, địa phương và một số bộ phận không nhỏ trong nhân dân chưa nhận
thức đầy đủ vị trí và tầm quan trọng của bảo hiểm y tế trong hệ thống an sinh xã hội;
các chính sách của bảo hiểm y tế chưa bắt kịp với sự phát triển kinh tế - xã hội, và
sự thay đổi cơ cấu mô hình bệnh tật; công tác tuyên truyền, phổ biến và vận động
thực hiện chính sách bảo hiểm y tế chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao. Việc
khám bệnh, chữa bện bảo hiểm y tế còn rất nhiều bất cập, chưa thể hiện hết tính ưu
việt của bảo hiểm y tế. Năng lực tổ chức, quản lý của cán bộ bảo hiểm y tế còn yếu.
Sự phối hợp liên ngành Y tế - Bảo hiểm xã hội – Tài chính trong hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thự hiện chính sách bảo hiểm y tế chưa tốt, hiệu quả thực hiện chủ
trương xã hội hóa trong lĩnh vực y tế chưa cao.
Để chính sách bảo hiểm thực sự góp phần đảm bảo an sinh xã hội và công

bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, Ban Bí thư Trung ương Đảng yêu cầu các
cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân quán triệt và
thực hiện tốtmột số nội dung chính sau:
1- Tiếp tục quán triệt sâu sắc và nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, ý nghĩa
của bảo hiểm y tế
2- Tổ chức thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách về bảo hiểm y tế
3- Đổi mới công tác thông tin, truyền thông và tuyên truyền về bảo hiểm y tế
4- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế và quản lý Quỹ
bảo hiểm y tế
5- Tổ chức tốt việc khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
6- Phát động cuộc vận động toàn dân tham gia bảo hiểm y tể và chuẩn bị lộ
trình tiến đến bảo hiểm y tế bắt buộc trong tháng năm tiếp theo.
Từ khi Luật BHYT được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ 01/7/2009,
chính sách BHYT cho người nghèo được thực hiện hoàn toàn theo Luật. BHXH Việt Nam
đã chủ động phối hợp với các ngành liên quan thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến
Luật BHYT, Nghị định 62/2009/NĐ-CP và Thông tư Liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-
BTC hướng dẫn thực hiện Luật BHYT. BHXH Việt Nam chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chủ động tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương, phối
hợp với các ngành có liên quan tổ chức triển khai công tác thu BHYT nói chung, đối với
đối tượng người hộ gia đình nghèo nói riêng kịp thời và thuận lợi. Ban hành các văn bản
chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành phố thực hiện công tác thu BHYT đối với người thuộc hộ
gia đình nghèo. Công tác tổ chức KCB BHYT cho người nghèo được thực hiện theo quy
định chung với các đối tượng tham gia BHYT khác.
I/ Nhiệm vụ của một số Bộ, ngành, địa phương có liên quan trong quá
trình triển khai thực hiện chính sách.
1. Trách nhiệm của Bộ Y tế về BHYT
2
Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan
thực hiện nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng chính sách, pháp luật về BHYT, tổ chức hệ thống y tế, tuyến

chuyên môn kỹ thuật y tế, nguồn tài chính phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân dựa trên BHYT toàn dân;
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển BHYT;
- Ban hành danh mục thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi được
hưởng của người tham gia BHYT và các quy định chuyên môn kỹ thuật liên quan
đến khám bệnh, chữa bệnh BHYT;
- Xây dựng và trình Chính phủ các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối quỹ
BHYT;
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT;
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chế độ BHYT;
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT;
- Theo dõi, đánh giá, tổng kết các hoạt động trong lĩnh vực BHYT;
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về BHYT.
2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính về BHYT
- Phối hợp với Bộ Y tế, cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng chính sách,
pháp luật về tài chính liên quan đến BHYT.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về chế độ tài
chính đối với BHYT, quỹ BHYT.
3. Bộ Lao động TB&XH
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, xây dựng tiêu chí xác
định người thuộc hộ cận nghèo, hộ nghèo, hộ gia đình có mức sống trung bình trình
Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- Hướng dẫn các Sở LĐTB&XH lập danh sách, kiểm tra, thẩm định danh sách
người nghèo báo cáo Sở tài chính để thực hiện ký hợp đồng với cơ quan BHXH để
in và cấp thẻ BHYT cho người nghèo.
4. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp về BHYT
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Uỷ ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm sau đây:
- Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT;
- Bảo đảm kinh phí đóng BHYT cho các đối tượng được ngân sách nhà nước

đóng hoặc hỗ trợ theo quy định của Luật này;
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT;
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT.
5. Trách nhiệm của tổ chức BHYT
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT.
- Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, tổ chức thực hiện chế độ BHYT bảo đảm nhanh
chóng, đơn giản và thuận tiện cho người tham gia BHYT.
- Thu tiền đóng BHYT và cấp thẻ BHYT.
- Quản lý, sử dụng quỹ BHYT.
- Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
- Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
3
- Cung cấp thông tin về các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT và hướng dẫn
người -am gia BHYT lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu.
- Kiểm tra chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; giám định BHYT.
- Bảo vệ quyền lợi của người tham gia BHYT; giải quyết theo thẩm quyền các
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về chế độ BHYT.
- Lưu trữ hồ sơ, số liệu về BHYT theo quy định của pháp luật; ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý BHYT, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về BHYT.
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê, báo cáo, hướng dẫn nghiệp vụ về
BHYT; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu về quản lý, sử dụng quỹ
BHYT.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc
tế về BHYT.
6. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT
- Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm chất lượng với thủ tục đơn giản,
thuận tiện cho người tham gia BHYT.
- Cung cấp hồ sơ bệnh án, tài liệu liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh và
thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của người tham gia BHYT theo yêu cầu

của tổ chức BHYT và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bảo đảm điều kiện cần thiết cho tổ chức BHYT thực hiện công tác giám
định; phối hợp với tổ chức BHYT trong việc tuyên truyền, giải thích về chế độ
BHYT cho người tham gia BHYT.
- Kiểm tra, phát hiện và thông báo cho tổ chức BHYT những trường hợp vi
phạm về sử dụng thẻ BHYT; phối hợp với tổ chức BHYT thu hồi, tạm giữ thẻ
BHYT đối với các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
- Quản lý và sử dụng kinh phí từ quỹ BHYT theo đúng quy định của pháp
luật.
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê, báo cáo về BHYT theo quy định của
pháp luật.
7. Sở Y tế có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh phổ biến, chỉ đạo cơ sở y tế tổ
chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia BHYT tại địa phương
theo quy định.
- Chỉ đạo, thực hiện việc xây dựng bảng giá dịch vụ kỹ thuật, tổ chức cung ứng
thuốc, vật tư y tế và quản lý giá thuốc, giá vật tư y tế theo quy định. Đối với các dịch
vụ kỹ thuật mới, dịch vụ kỹ thuật chưa có trong khung giá dịch vụ y tế do liên Bộ Y
tế- Bộ Tài chính ban hành, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây
dựng giá trình UBND tỉnh phê duyệt kịp thời, làm căn cứ thanh toán BHYT.
II/ Cơ chế quản lý tài chính
1. Nguồn hình thành quỹ BHYT
- Tiền đóng BHYT theo quy định của Luật BHYT.
- Tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư của quỹ BHYT.
- Tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
- Các nguồn thu hợp pháp khác.
- Nguồn kinh phí mua thẻ BHYT cho người nghèo được lập trong Kế hoạch
Ngân sách hàng năm của tỉnh, thành phố.
2. Về cơ chế quản lý tài chính:
4

2.1. Từ năm 2002 thực hiện thu, chi Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo
theo Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ,
cụ thể:
- Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Quỹ. Ban Quản lý Quỹ do Chủ
tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban; Giám đốc Sở Y tế làm Phó trưởng ban thường
trực; Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá làm Phó trưởng ban phụ trách tài chính; thành
viên của Ban gồm có Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ban Dân tộc tỉnh, Bảo hiểm Xã hội và đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Quỹ được đặt tại Sở Y tế có con dấu riêng. Sở Y tế có trách nhiệm tổ chức,
quản lý và điều hành Quỹ theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh. Hàng năm, Sở
Y tế có trách nhiệm lập dự trù kinh phí quản lý Quỹ trong kinh phí chi sự nghiệp y
tế thường xuyên của Sở Y tế.
- Công tác lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán Quỹ:
+ Lập dự toán Quỹ: Hàng năm, căn cứ vào số lượng đối tượng được hưởng
chế độ khám chữa bệnh cho người nghèo do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Sở Y tế
chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá và các Sở, Ban, ngành có liên quan trong
tỉnh xây dựng dự toán ngân sách khám, chữa bệnh cho người nghèo với định mức tối
thiểu là 70.000 đồng/người/năm, trong đó ngân sách Nhà nước đảm bảo tối thiểu
75% tổng giá trị của Quỹ.
+ Quản lý và sử dụng Quỹ:
a. Mua thẻ BHYT:
Hàng năm, căn cứ danh sách đối tượng được hưởng chế độ khám, chữa bệnh
người nghèo do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Ban quản lý Quỹ tổ chức mua thẻ
BHYT với mệnh giá 50.000 đồng/người/năm tại cơ quan BHYT đóng tại địa
phương và tổ chức cấp thẻ đến tận tay người được hưởng ngay từ đầu năm.
b. Thực thanh thực chi:
Ban quản lý Quỹ có trách nhiệm thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho
người nghèo với cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước theo mức thanh toán như đối
với BHYT.

c. Người nghèo theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 139/2002/QĐ-
TTg không phải đóng tiền tạm ứng khi vào điều trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh
của Nhà nước.
d. Hỗ trợ một phần viện phí cho các trường hợp gặp khó khăn đột xuất (không
thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 của Quyết định 139/2002/QĐ-TTg): UBND cấp
tỉnh căn cứ vào khả năng tài chính của Quỹ quyết định đối tượng, mức và trình tự
xét duyệt việc hồ trợ một phần viện phí cho các trường hợp gặp khó khăn đột xuất
do mắc các bệnh nặng, chi phí cao khi điều trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh Nhà
nước, ưu tiên các bệnh nhân thuộc diện chính sách, gia đình có công với cách mạng,
người già cô đơn không nơi nương tựa.
+ Thanh quyết toán Quỹ:
Chế độ Kế toán và báo cáo quyết toán Quỹ được thực hiện theo Quyết định
số 999/TC/QĐ/CĐKT ngày 21/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các biểu
mẫu theo quy định.
Sở Y tế chủ trì phối hợp Sở Tài chính - Vật giá và các cơ quan có liên quan
kiểm tra định kỳ tình hình thu và sử dụng Quỹ; thẩm định báo cáo quyết toán năm
5
của Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Quý đầu hàng năm, Ban quản lý Quỹ
có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán năm trước đã được Chủ tịch UBND tỉnh
duyệt về liên Bộ Y tế - Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
+ Giám sát Quỹ:
Đối với phương thức khám, chữa bệnh cho người nghèo thông qua thẻ BHYT,
việc giám sát chi tiêu do BHYT tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành của
BHYT. Đối với phương thức thực thanh thực chi, áp dụng cơ chế giám sát như quy
định hiện hành đối với BHYT.
2.2 Từ khi Luật BHYT có hiệu lực thi hành (7/2009) thực hiện chính sách
BHYT cho người nghèo theo các qui định tại Nghị định 62/2009/CP và Thông tư
liên tịch 09/BYT-BTC , cụ thể:
- Đối tượng tham gia BHYT theo quy định tại Điều 12 Luật BHYT và Điều 1
Nghị định số 62/2009/NĐ-CP.

- Mức đóng, giảm mức đóng và xác định số tiền hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế của
ngân sách nhà nước thực hiện theo qui định tại Nghị định số 62/2009/NĐ-CP:
Người nghèo được nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí đóng BHYT, người cận nghèo khi tham
gia BHYT được hỗ trợ tối thiểu 50% mức phí đóng BHYT. Trong năm 2010, mức đóng
này bằng 4,5% lương cơ bản (tương đương 394.000đ/người/năm).
- Phương thức, trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế của các đối tượng thực hiện
theo các qui định tại Thông tư liên tịch 09/BYT-BTC: Căn cứ vào kết quả bình xét
người nghèo, cơ quan LĐ TBXH sẽ tiến hành lập danh sách người nghèo, người cận
nghèo để chuyển cơ quan BHXH cấp thẻ BHYT. Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định cơ quan BHXH có trách nhiệm cấp thẻ bảo hiểm
y tế cho người tham gia bảo hiểm y tế.
Định kỳ 6 tháng hoặc một năm một lần, người thuộc hộ gia đình cận nghèo
đóng phần thuộc trách nhiệm phải đóng cho Bảo hiểm xã hội.
Định kỳ 6 tháng hoặc một năm một lần, Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp số thẻ
BHYT đã phát hành, số tiền thực thu và số tiền đề nghị ngân sách nhà nước hỗ trợ
gửi Sở Tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ BHYT theo quy định.
Vào tháng đầu của mỗi quý, căn cứ số tiền hỗ trợ mức đóng BHYT cho đối
tượng người nghèo cơ quan Tài chính các cấp chuyển kinh phí vào quỹ BHYT do
Bảo hiểm xã hội cùng cấp quản lý.
- Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước để đóng và hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế
cho các đối tượng: Ngân sách địa phương bảo đảm nguồn kinh phí đúng BHYT, hỗ
trợ một phần mức đúng BHYT cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Đối với các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách, được ngân sách trung ương
hỗ trợ đảm bảo nguồn thực hiện chính sách BHYT theo quy định. Mức hỗ trợ cụ thể
do cơ quan có thẩm quyền quyết định. Hằng năm, cùng thời gian quy định về lập dự
toán ngân sách nhà nước, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán
ngân sách đóng BHYT cho đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Quyền lợi của người nghèo và cận nghèo khi tham gia BHYT: Thẻ BHYT của
người nghèo có mã quyền lợi 4, người cận nghèo có mã quyền lợi 5. Mức hưởng
theo quy định, cụ thể như sau:

Người nghèo khi đi KCB được hưởng 95% chi phí KCB theo quy định (cùng
chi trả 5%), Người có thẻ BHYT cận nghèo khi đi KCB được hưởng 80% chi phí
KCB (cùng chi trả 20%).
6
Sử dụng dịch vụ kỹ thuật cao chi phí lớn:
- Người nghèo được hưởng 95% chi phí nhưng tối đa không quá 40 tháng lương
tối thiểu cho một lần sử dụng dịch vụ.
- Người cận nghèo được hưởng 80% chi phí nhưng tối đa không quá 40 tháng
lương tối thiểu cho một lần sử dụng dịch vụ.
Được thanh toán chi phí vận chuyển người bệnh từ bệnh viện tuyến huyện trở
lên trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú nhưng vượt quá khả năng
chuyên môn của cơ sở y tế.
2.3 Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo đã được thành lập theo Quyết
định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho
người nghèo như sau:
- Điều 2. Đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh theo Quyết
định này gồm:
1. Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ
về chuẩn hộ nghèo.
2. Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng
khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ
tướng Chính phủ.
3. Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của
pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.
4. Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác
gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí.
- Điều 3. Nguồn tài chính Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo
1. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo là Quỹ của Nhà nước, hoạt động
theo nguyên tắc không vì lợi nhuận, bảo toàn và phát triển nguồn vốn, được hình

thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo để thực
hiện các chế độ quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 4 Quyết định số 139/2002/QĐ-
TTg theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
b) Đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
c) Các nguồn tài chính hợp pháp khác.
2. Quỹ được mở tài khoản tại hệ thống kho bạc Nhà nước."
- Điều 4. Các chế độ hỗ trợ
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức, quản lý và sử dụng
Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo quy định sau:
1. Hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng thuộc khoản 1 và 2 Điều 2 Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến
huyện trở lên với mức tối thiểu 3% mức lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày.
2. Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh
viện cho các đối tượng thuộc khoản 1 và 2 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg
khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, các trường
hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà
nhưng không được BHYT hỗ trợ.
a) Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước:
Thanh toán chi phí vận chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở y tế chuyển người bệnh
7
theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại
thời điểm sử dụng và các chi phí cầu, phà, phí đường bộ khác (nếu có). Nếu có nhiều
hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán
chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh.
b) Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà
nước: Thanh toán chi phí vận chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức bằng
0,2 lít xăng/km cho một chiều đi tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại
thời điểm sử dụng. Cơ sở y tế chỉ định chuyển bệnh nhân thanh toán chi phí vận
chuyển cho người bệnh, sau đó thanh toán với Quỹ khám, chữa bệnh cho người

nghèo.
3. Hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT mà các đối tượng
quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg phải đồng chi
trả theo quy định của Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn Luật đối với phần
người bệnh phải đồng chi trả từ 100.000 đồng trở lên.
4. Hỗ trợ thanh toán một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh của các đối
tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg đối với phần
người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế của Nhà nước từ 1 triệu đồng trở lên cho một
đợt khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp không có BHYT; nếu có BHYT thì hỗ
trợ như khoản 3 Điều 4 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg.
5. Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trái
tuyến, vượt tuyến) hoặc khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì thực hiện việc thanh
toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định hiện hành.
2.4. Cơ chế quản lý tài chính và tổ chức thực hiện
a. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm củng cố, duy trì và phát triển Quỹ khám,
chữa bệnh cho người nghèo đã được thành lập theo Quyết định số 139/2002/QĐ-
TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người
nghèo; quy định cụ thể về trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ đối với các nội dung quy
định tại khoản 3 Điều 1 Quyết định phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của
Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tại địa phương.
b. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo được cân đối trong dự toán ngân
sách hàng năm của địa phương.
c. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức thực hiện.
d. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Ủy ban Dân tộc hướng
dẫn các địa phương xác định đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ theo Quyết định
số 139/2002/QĐ-TTg.
e. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Ngoại
giao, Bộ Tài chính, Bộ Y tế huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài, Chính phủ các nước và các tổ chức phi chính phủ hỗ trợ Quỹ.
f. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức

thành viên của Mặt trận vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ Quỹ khám, chữa bệnh
cho người nghèo và giám sát việc thực hiện theo quy định tại Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg.
III/ Việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ
Việc lập danh sách hộ nghèo, cận nghèo hàng năm theo quy định tại Quyết
định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành
8
chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010. Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg
ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo
áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015.
Đồng thời căn cứ vào Thông tư 04/2007/TT-BLĐTBXH ngày 28/02/2007;
Thông tư số 21/2012/TT-BLĐTBXH ngày 05/9/2012 của Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo hàng năm.
1/ Quy trình lập và chuyển danh sách hộ nghèo:
Theo quy định tại Thông tư số 21/2012/TT-BLĐTBXH ngày 05/9/2012 (trước
đó tại TT 04/2007) của Bộ LĐ TBXH về hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ
nghèo, hộ cận nghèo hàng năm, ngành Lao động Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm điều tra, rà soát lập danh sách hộ nghèo trên địa bàn trình UBND tỉnh phê
duyệt. Trên cơ sở danh sách được phê duyệt, Cơ quan BHXH và ngành Lao động
Thương binh - Xã hội ký hợp đồng thu, đóng BHYT cho người nghèo, tổ chức in thẻ
BHYT, chuyển đến tay đối tượng thụ hưởng.
Các bước để lập danh sách, chuyển danh sách hộ nghèo:
- Từ thôn, bản họp bình xét các hộ thuộc diện nghèo.
- UBND xã, phường tổng hợp danh sách từ các thôn bản, ký, đóng dấu, gửi về
Phòng LĐTB & XH tổng hợp toàn huyện, Chủ tịch UBND huyện ra quyết định phê
duyệt.
+ Phòng LĐTB & XH sẽ gửi lên Sở LĐTB & XH để tổng hợp toàn tỉnh. Sở
LĐTB & XH ký kết hợp đồng với BHXH tỉnh về việc in thẻ BHYT.
+ Trường hợp BHXH tỉnh phân cấp cho BHXH huyện cấp thẻ BHYT cho
người nghèo thì trên cơ sở Quyết định phê duyệt của UBND huyện, Phòng LĐTB &

XH huyện ký kết hợp đồng đóng BHYT với BHXH huyện. Danh sách đã được phê
duyệt gửi về Sở LĐTB&XH để tổng hợp toàn tỉnh.
- Danh sách đã được phê duyệt của toàn tỉnh được gửi lên UBND tỉnh để báo
cáo đồng thời chuyển sang Sở Tài chính để có căn cứ cấp kinh phí.
2/ Quy trình in và cấp thẻ BHYT cho người thuộc hộ nghèo:
- Bộ phận một cửa tiếp nhận danh sách và hợp đồng đã ký kết, kiểm tra hồ sơ
và chuyển cho Bộ phận thu.
- Bộ phận thu kiểm tra lại danh sách và nhập dữ liệu vào chương trình quản lý.
Sau đó ký danh sách và chuyển toàn bộ hồ sơ cho Bộ phận Cấp sổ, thẻ.
- Bộ phận Cấp sổ, thẻ nhận hồ sơ, kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu trong chương
trình quản lý thu. Nếu dữ liệu khớp thì gửi dữ liệu lên BHXH tỉnh. Sau khi BHXH
tỉnh kiểm tra và cho phép thì in thẻ BHYT.
- Bộ phận Cấp sổ, thẻ chuyển thẻ BHYT đã in kèm danh sách cấp thẻ BHYT
cho Bộ phận một cửa.
- Bộ phận một cửa trả thẻ BHYT cho Phòng LĐTB&XH để trả cho người
nghèo.
3. Quy trình thực hiện công tác thu đối với người thuộc hộ nghèo:
9
Căn cứ hợp đồng, phụ lục hợp đồng, thanh lý hợp đồng đóng BHYT được ký
kết giữa Cơ quan BHXH và ngành Lao động Thương binh - Xã hội, hàng quý Cơ
quan BHXH lập biểu mẫu quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước phải đóng BHYT
cho đối tượng theo quy định tại Thông tư 09/2009/TTLT-BYT-BTC gửi Cơ quan Tài
chính để thực hiện quyết toán. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị của Cơ quan BHXH, Cơ
quan Tài chính chuyển trả tiền ngân sách nhà nước đóng BHYT cho đối tượng người
nghèo vào tài khoản chuyên thu của Cơ quan BHXH.
4. Quy trình thanh quyết toán chi phí KCB cho người nghèo: được thực hiện
như các đối tượng tham gia BHYT và quy trình cụ thể được quy định trong Quyết
định 82/QĐ-BHXH ngày 20/01/2010 của BHXH Việt Nam.
5. Việc quản lý Quỹ KCB cho người nghèo (được thực hiện theo Quyết định
139/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 về KCB cho người nghèo của Thủ tướng Chính phủ

và Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 01/3/2012 sửa
đổi bổ sung Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg).
6. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách BHYT cho người
nghèo (của Sở Tài chính, BHXH tỉnh, )
Số liệu thực hiện chính sách BHYT các năm 2010, 2011, 2012
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 (ước)
1.1. Số đối tượng tham gia (người)
Người nghèo 13.434.832 15.140.401 14.089.869
Cận nghèo 800.757 1.098.294 1.781.316
Số thu (tỷ đồng)
Người nghèo 5.042 6.157 7.086
Cận nghèo 274 363 825
Số chi KCB BHYT (tỷ đồng)
Người nghèo, cận nghèo 2.979 4.061 5.161
Ghi chú: Theo cách thống kê hiện nay không tách được chi phí KCB cho người nghèo
riêng mà thực hiện chung chi phí KCB cho người nghèo, cận nghèo.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN
I. MỤC TIÊU KIỂM TOÁN
- Đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu của Chính sách BHYT cho người
nghèo; Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả của chính sách;
- Đánh giá công tác quản lý, chỉ đạo của các đơn vị tham gia quản lý Chính
sách; Qua kiểm toán phát hiện kịp thời những yếu kém, bất cập để kiến nghị các đơn
vị chấn chỉnh công tác quản lý và có biện pháp khắc phục, nhằm đảm bản nguồn lực
tài chính công được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả;
- Đánh giá việc tuân thủ luật pháp, các chính sách, chế độ tài chính kế toán và
các quy định của nhà nước về lĩnh vực BHYT cho người nghèo tại các đơn vị được
kiểm toán, nhằm phát hiện kịp thời các hành vi lãng phí và sai phạm trong quản lý
10
và sử dụng nguồn lực của nhà nước, Quỹ khám chữa bệnh; xác định rõ trách nhiệm

của tập thể, cá nhân, kiến nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
- Thông qua kiểm toán, đề xuất với Chính phủ và kiến nghị các cơ quan chức
năng sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách liên quan đến quản lý sử dụng ngân sách
tiền, tài sản và chế độ kế toán, tài chính của Nhà nước.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG KIỂM TOÁN
- Kiểm toán việc thực hiện chính sách BHYT cho người nghèo trong giai đoạn
3 năm từ năm 2010 đến năm 2012.
1. Kiểm toán tổng hợp:
1.1. Tại Trung ương:
- Bộ Tài chính
- Bộ Lao động TB và XH
- Bộ Y tế
- BHXH Việt Nam
1.2. Tại các tỉnh:
- Sở Tài chính;
- Sở Lao động thương binh & xã hội;
- Sở Y tế;
- BHXH tỉnh; thành phố.
Thực hiện kiểm toán lồng ghép với kiểm toán ngân sách tại tất cả các tỉnh
thực hiện kiểm toán ngân sách trong năm.
2. Kiểm toán chi tiết tại các huyện, thị xã, thành phố:
+ Các huyện chọn mẫu kiểm toán ngân sách phải lồng ghép thực hiện kiểm
toán chính sách BHYT cho người nghèo. Kiểm toán tại các đơn vị:
- Phòng Tài chính Kế hoạch huyện;
- Phòng Lao động thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố;
- BHXH huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn.
+ Chọn mẫu kiểm toán tại một số cơ sở khám chữa bệnh.
III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN
- Xác định danh sách hộ nghèo; Cấp thẻ BHYT; Chuyển tiền, thanh toán với

NSNN; Chi phí khám chữa bệnh và thanh quyết toán; Quỹ KCB cho người nghèo
theo Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 và Quyết định số
14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ; Công tác thanh tra
kiểm tra việc thực hiện chính sách BHYT cho người nghèo
- Lưu ý: Việc phân cấp quản lý kinh phí cũng như việc thẩm định hồ sơ, danh
sách đối tượng là người nghèo thuộc diện được hưởng chế độ BHYT do NSNN hỗ
trợ trên địa bàn mỗi địa phương có thể khác nhau; Do vậy khi thực hiện khảo sát
lập kế hoạch kiểm toán cũng như khi thực hiện kiểm toán, tùy theo việc phân cấp tại
mỗi địa phương để có nội dung, phương pháp kiểm toán cho phù hợp.
11
Ví dụ:
+ Về kinh phí: phần lớn tại các địa phương là do Sở Tài chính chuyển thẳng
cho cơ quan BHXH tỉnh; tại một số địa phương Sở tài chính chuyển kinh phí cho Sở
LĐTB&XH (hoặc UBND huyện) để thanh toán với cơ quan BHXH cùng cấp sau đó
quyết toán lại với NSNN (Sở Tài chính, Phòng Tài chính);
+ Danh sách đối tượng là người nghèo được hưởng chính sách BHYT có thể
do Phòng Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện thẩm định, tổng hợp trình
UBND huyện phê duyệt hoặc có thể do Sở Lao động Thương binh & Xã hội thẩm
định, tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt nếu địa phương chưa thực hiện phân cấp
cho huyện;
+ Việc thực hiện ký hợp đồng BHYT: có thể do Sở LĐTB&XH (hoặc do
UBND huyện) ký với cơ quan BHXH;
+ Quỹ KCB cho người nghèo theo Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg và Quyết
định số 14/2012/QĐ-TTg: trước khi có Luật BHYT thì phần lớn các địa phương đều
trích Quỹ này; sau khi luật BHYT có hiệu lực thi hành từ 01/7/2009 thì một số địa
phương không tiếp tục duy trì quỹ này.
+ Công tác thanh tra kiểm tra việc thực hiện chính sách BHYT cho người
nghèo: hầu hết không được thực hiện riêng mà chỉ là một nội dung nằm trong kế
hoạch thanh tra kiểm tra chung.
* Nội dung, phương pháp thực hiện kiểm toán:

1. Công tác quản lý chỉ đạo, phổ biến tuyên truyền thực hiện chính sách
BHYT cho người nghèo của tỉnh; của các huyện, thị xã, thành phố.
2. Kiểm toán việc thực hiện chính sách BHYT cho người nghèo; việc chấp
hành Luật BHYT và các quy định, chính sách pháp luật khác có liên quan tại các
đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, thị xã, thành phố.
3. Công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách BHYT cho người
nghèo tại tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố.
4. Kiểm toán nguồn kinh phí, việc sử dụng và quyết toán kinh phí.
4.1. Kiểm toán tổng hợp
4.1.1. Kiểm toán tổng hợp tại các bộ ngành
a/ Tại Bộ Lao động Thương binh và xã hội
- Văn bản quy định về việc lập Danh sách hộ nghèo, các trường hợp bình xét
bổ sung sau thời điểm lập Danh sách chung có được chấp nhận không.
- Đề nghị cung cấp số liệu về tổng số hộ nghèo, người nghèo trên toàn quốc,
chi tiết cho từng tỉnh, thành phố. Đối chiếu với số liệu tổng hợp do Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội cung cấp với số liệu thẻ BHYT cấp cho người nghèo của
từng tỉnh, thành phố, trường hợp có sự chênh lệch cần làm rõ nguyên nhân.
- Văn bản liên ngành phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan để cung cấp
danh sách hộ nghèo và nhận, cấp thẻ BHYT cho người nghèo.
- Những sai sót cơ bản của các địa phương trong việc thực hiện, lập, tổng hợp
danh sách và cấp thẻ BHYT cho người nghèo.
b/ Tại Bộ Y tế
12
- Văn bản quy định về chế độ KCB BHYT cho người nghèo, số lượt người
nghèo, số tiền chi khám chữa bệnh hàng năm cho người nghèo.
- Tổng hợp về tình hình thực hiện trích, quản lý và sử dụng quỹ KCB cho
người nghèo theo Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg và Quyết định số 14/2012/QĐ-
TTg của Thủ tướng Chính phủ: Số liệu về quản lý quỹ KCB người nghèo từ năm
2010 đến 2012: cơ sở trích, số trích, số sử dụng qua các năm, dư quỹ của từng tỉnh
trong toàn quốc; Số địa phương không thực hiện, nguyên nhân.

C/ Tại Bộ Tài chính
- Văn bản quy định về việc thanh quyết toán số tiền mua thẻ BHYT cho người
nghèo với BHXH.
- Tổng số kinh phí mua thẻ BHYT cho người nghèo, chi tiết cho từng tỉnh,
thành phố, đối chiếu với số liệu về số thẻ, số tiền mua thẻ BHYT với số liệu do Bảo
hiểm xã hội Việt Nam quản lý.
d/ Tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Văn bản liên ngành phối hợp với BHXH để Sở LĐTB&XH cung cấp danh
sách hộ nghèo và cấp thẻ BHYT (nếu có)
- Số liệu về thu, chi khám chữa bệnh BHYT cho người nghèo, chi tiết cho từng
tỉnh, thành phố. Lưu ý đến những, tỉnh, thành phố có tỷ trọng số chi so với số tiền
thu lớn cần nghiên cứu đưa vào kế hoạch kiểm toán.
- Cơ sở để không tổng hợp số tiền chi KCB BHYT cho người nghèo riêng mà
tổng hợp chung với đối tượng cận nghèo.
- Văn bản quy định, hướng dẫn về việc rà soát các đối tượng trước khi cấp thẻ
BHYT để tránh các trường hợp trùng thẻ BHYT (nếu có)
- Văn bản quy định về đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu và thủ tục khám
bệnh, chuyển viện đối với người nghèo.
- Tổng hợp số liệu về số tiền Sở y tế các địa phương chuyển cho BHXH tỉnh,
thành phố (tổng số tiền trong năm, số chuyển thừa, thiếu, nguyên nhân)
4.1.2. Kiểm toán tổng hợp tại tỉnh
a/ Tại Sở Tài chính
- Kiểm tra công tác lập dự toán và cấp phát (tạm ứng) kinh phí NSNN hỗ trợ
BHYT cho người nghèo năm 2010, 2011, 2012:
+ Dự toán có được tổng hợp từ các đơn vị không? (từ Sở LĐTB&XH hoặc
UBND huyện, thị xã, thành phố lập gửi Sở Tài chính);
+ Việc lập dự toán kinh phí Quỹ KCB cho người nghèo theo QĐ 139 và QĐ
14 được thực hiện như thế nào, có trích đúng quy định hay không, nguồn trích lập?
+ Cấp phát (Tạm ứng) kinh phí do NSNN hỗ trợ có căn cứ vào hợp đồng,
thanh lý hợp đồng BHYT giữa Sở LĐTB&XH (hoặc UBND huyện, thị xã, thành

phố) với cơ quan BHXH tỉnh (hoặc BHXH huyện) không?
- Kiểm tra công tác tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí NSNN hỗ trợ BHYT
cho đối tượng là người nghèo của Sở Tài chính: Có đúng các quy định của Luật
NSNN, các thông tư, văn bản hướng dẫn khác có liên quan không?; Trách nhiệm
của Sở Tài chính trong việc phát sinh các trường hợp bị trùng thẻ (01 người nhưng
13
được cấp phát nhiều thẻ); Lưu ý đối với Quỹ KCB về: Kinh phí còn dư năm trước
chuyển sang; KP trích lập trong năm, Kinh phí đã sử dụng trong năm, Kinh phí chi
chuyển nguồn sang năm sau.
* Lưu ý:
- Dự toán do đơn vị lập không căn cứ vào dự toán do Sở LĐTH&XH (hoặc
UBND huyện, thị xã, thành phố) lập gửi.
- Cấp kinh phí (theo hình thức Lệnh chi tiền vào tài khoản chuyên thu của
BHXH tỉnh) do vậy cần lưu ý việc cấp thừa kinh phí theo hợp đồng giữa cơ quan
BHXH với Sở LĐTB&XH (hoặc UBND cấp huyện); Các khoản thanh toán bổ sung
trong Phụ lục hợp đồng cấp thẻ BHYT trong năm, việc quyết toán với BHXH trong
các trường hợp cấp thẻ chậm, thời gian được hưởng chế độ BHYT chậm (không đủ
01 năm) thì thanh toán như thế nào (có thanh toán vượt không?)
- Lưu ý về thời điểm thực hiện ký Hợp đồng đóng BHYT giữa BHXH với
UBND các cấp với Hạn thẻ BHYT để phát hiện các trường hợp hạn thẻ ghi từ từ
01/01 đến 31/12 nhưng thời điểm ký Hợp đồng lại sau thời điểm 01/01 (có trường
hợp thực hiện vào tháng 03 của năm). Bảng tổng hợp quyết toán về đối tượng, kinh
phí NSNN đóng, hỗ trợ đóng BHYT không có chi tiết về thời hạn giá trị của thẻ.
b/ Tại Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Kiểm toán việc tổng hợp danh sách đối tượng là người nghèo thuộc diện
NSNN hỗ trợ đóng BHYT do UBND các huyện lập gửi đơn vị; Việc thẩm định danh
sách đối tượng là người nghèo thuộc diện được hưởng chế độ BHYT của Sở (nếu
địa phương không thực hiện phân cấp về cho các huyện); - có thực hiện kiểm tra,
thẩm định, đối chiếu giữa giữa các danh sách hay không?; nếu có thì phương pháp
thực hiện như thế nào?; qua việc thẩm định, kiểm tra danh sách có phát hiện được

các trường hợp bị trùng hay không? (01 người nhưng lại có tên trong nhiều đối
tượng được hỗ trợ mua thẻ). Trách nhiệm của cơ quan TB&XH trong việc thẩm
định, kiểm tra, đối chiếu danh sách cấp thẻ BHYT như thế nào?
- Kiểm toán việc lập dự toán kinh phí NSNN hỗ trợ đóng BHYT cho người
nghèo hàng năm của đơn vị gửi Sở Tài chính (từ năm 2010 đến 2012) có đúng định
mức quy định tại Điều 13, 14 Luật BHYT và tại các Điều 3, 4, 5 và 6 Nghị định số
62/2010/NĐ-CP không? Có đúng trình tự, Có căn cứ và tổng hợp đầy đủ danh sách
đối tượng do cấp huyện lập và gửi lên không? …
- Kiểm toán việc ký hợp đồng đóng BHYT cho người nghèo giữa đơn vị với
cơ quan BHXH tỉnh (hoặc giữa UBND các huyện, thị xã, thành phố với cơ quan
BHXH huyện, thị xã, thành phố nếu tỉnh đó đã thực hiện phân cấp cho các huyện,
thực hiện kiểm toán tại các huyện được chọn mẫu); Việc ký bổ sung các phụ lục hợp
đồng, thanh lý hợp đồng BHYT hàng năm với cơ quan BHXH cùng cấp.
* Chú ý một số nội dung sau:
+ Có căn cứ vào số liệu do UBND huyện, thị xã, thành phố lập không?
+ Có chi tiết đến từng đối tượng là người nghèo được NSNN hỗ trợ đóng
BHYT không?…
+ Có chi tiết về thời gian hiệu lực của thẻ BHYT hay không?; tính logic về
thời gian giữa thời điểm ký hợp đồng với thời điểm có hiệu lực của thẻ BHYT
14
- Kiểm toán việc tiếp nhận thẻ BHYT từ cơ quan BHXH tỉnh, việc cấp phát
thẻ BHYT về các huyện, thị xã, thành phố:
+ Số thẻ đã nhận theo hợp đồng (lưu ý chi tiết về thời điểm hiệu lực của thẻ)
+ Số đã cấp về các huyện
+ Số còn tồn chưa chuyển về các huyện – nguyên nhân?
+ Số lượng thẻ không cấp phát do phát hiện bị trùng?
Lưu ý: Trường hợp địa phương phân cấp về cho các huyện tiếp nhận thẻ
BHYT từ cơ quan BHXH (tỉnh hoặc huyện) thì thực hiện kiểm toán nội dung trên tại
cấp huyện (trình bày tại phần nội dung kiểm toán tại cấp huyện dưới đây)
- Kiểm toán việc bổ sung tăng, giảm số thẻ BHYT trong năm có thực hiện

không? Nguyên nhân tăng giảm? Thời điểm tăng giảm, thời điểm hiệu lực của thẻ,
giá trị thanh toán bổ sung
c/ Kiểm toán tại cơ quan BHXH tỉnh
- Kiểm toán tổng hợp việc kiểm tra, đối chiếu tính chính xác về danh sách
người nghèo được cấp thẻ BHYT với Sở LĐTB&XH (hoặc UBND các huyện nếu
địa phương thực hiện phân cấp cho huyện): có thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu hay
không?; nếu có thì phương pháp thực hiện như thế nào? Trách nhiệm của cơ quan
BHXH trong việc kiểm tra, đối chiếu danh sách cấp thẻ; đối với các trường hợp bị
trùng thẻ (01 người nhưng được cấp phát nhiều thẻ) như thế nào?
- Kiểm toán tổng hợp việc in, bàn giao thẻ BHYT cho người nghèo theo hợp
đồng hàng năm với Sở LĐTB&XH tỉnh (hoặc với UBND huyện, thị xã, thành phố);
+ Quy trình cấp thẻ BHYT cho người nghèo sau khi in xong; Việc bàn giao
thẻ BHYT cho đơn vị ký kết hợp đồng?.
+ Thời điểm kể từ khi tiếp nhận danh sách, in xong, bàn giao thẻ có thực hiện
đúng theo hợp đồng và thời gian quy định không? Nếu chậm thì nêu rõ chậm ở khâu
nào?; trong trường hợp in và bàn giao thẻ chậm thì giá trị thanh toán được thực hiện
như thế nào?.
+ Trường hợp cấp thẻ BHYT cho người nghèo sau ngày 01/01 hàng năm:
Quyền lợi được khám chữa bệnh, chế độ hưởng BHYT được giải quyết như thế
nào?.
- Kiểm toán việc tổng hợp, quyết toán kinh phí do NSNN hỗ trợ đóng BHYT
cho đối tượng là người nghèo trên địa bàn tỉnh hàng năm; Việc đối chiếu quyết toán
kinh phí với cơ quan Tài chính; thủ tục thanh lý hợp đồng có được thực hiện hàng
năm hay không?
- Những quy định, hướng dẫn của BHXH tế liên quan đến chính sách BHYT
cho người nghèo như: có ban hành văn bản quy định chế độ đăng ký KCB ban đầu
hay không; có danh sách các cơ sở KCB để hướng dẫn người nghèo đăng ký hay
không;
d/ Kiểm toán tại Sở Y tế
- Tình hình thực hiện trích, quản lý và sử dụng quỹ KCB cho người nghèo

theo Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg và Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ: Số liệu về quản lý quỹ KCB người nghèo từ năm 2010 đến 2012:
cơ sở trích, số trích, số sử dụng qua các năm, dư quỹ
15
- Nội dung, chứng từ chi quỹ KCB cho người nghèo có đúng quy định tại
Quyết định 139 và Quyết định số 14 không?
- Trường hợp tỉnh không thực hiện trích quỹ KCB theo Quyết định 139 và
Quyết định số 14 về chi KCB cho người nghèo thì cần yêu cầu báo cáo rõ lý do,
nguyên nhân không thực hiện?; trách nhiệm của các cơ quan có liên quan.
- Văn bản triển khai, quy trình phối hợp, tổ chức thực hiện chính sách BHYT;
Quỹ KCB BHYT cho người nghèo.
- Công tác tuyên truyền, hướng dẫn đối với người nghèo trong thực hiện đăng
ký và KCB.
4.2. Kiểm toán chi tiết tại cấp huyện, xã
4.2.1. Kiểm toán tại UBND cấp xã, phường, thị trấn (Chọn mẫu)
1. Kiểm toán việc rà soát, lập danh sách hộ nghèo theo chuẩn nghèo hàng năm
gửi Phòng LĐTB&XH tổng hợp, thẩm định trình UBND huyện phê duyệt, năm
2010, 2011, 2012. Có đúng theo quy định tại Thông tư 04/2007/TT-BLĐTBXH
ngày 28/02/2007; Thông tư số 21/2012/TT-BLĐTBXH ngày 05/9/2012 của Bộ
LĐTB&XH hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo hàng năm
không?
2. Kiểm toán việc lập danh sách các đối tượng là người nghèo thuộc diện được
NSNN hỗ trợ đóng BHYT gửi Phòng LĐTB&XH huyện từ năm 2010 đến 2012;
Kiểm toán cơ sở để bổ sung tăng, giảm đối tượng là người nghèo được NSNN hỗ trợ
BHYT hàng năm (năm 2010 đến 2012) có chi tiết đến từng đối tượng, ngày tháng
năm sinh, địa chỉ; thời hạn cấp thẻ;
3. Kiểm toán việc ký hợp đồng đóng BHYT cho người nghèo giữa UBND các
cấp với cơ quan BHXH cùng cấp
- Cơ sở để ký hợp đồng (số lượng từng nhóm đối tượng, thời hạn cấp thẻ, giá
trị phải thanh toán của từng nhóm, tổng giá trị )

- Cơ sở thực hiện ký các phụ lục hợp đồng, giá trị phải thanh toán chi tiết của
từng phụ lục;
- Thủ tục thanh lý hợp đồng; giá trị quyết toán với cơ quan BHXH (cơ sở để
quyết toán, cần lưu ý về thời hạn hiệu lực của thẻ BHYT)
Lưu ý:
- Kiểm toán làm rõ nguyên nhân tăng, giảm đối tượng? hồ sơ tăng, giảm có
đầy đủ không? Có bị trùng lắp đối tượng được hưởng chính sách không? (Thực hiện
kiểm tra đối chiếu họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ )?
- Thời gian lập danh sách có đúng theo quy định, hướng dẫn của cơ quan quản
lý cấp trên không? có đảm bảo kịp thời cho việc cấp thẻ BHYT cho người nghèo
được hưởng từ ngày 01/01 hàng năm hay không?; nếu chậm thì tìm rõ nguyên nhân,
trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan khi quyền lợi của người nghèo bị ảnh
hưởng khi đi KCB trong thời gian chưa được cấp thẻ.
- Có thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu giữa các danh sách hoặc trong danh
sách tổng hợp để phát hiện các trường hợp bị trùng thẻ hay không? nếu có thì kiểm
tra, đối chiếu theo phương pháp nào?
16
3. Kiểm toán việc tiếp nhận thẻ BHYT từ Phòng LĐTB&XH huyện và phát
thẻ BHYT đến từng đối tượng là người nghèo được hưởng chính sách hỗ trợ BHYT
từ NSNN;
- Kiểm tra, đối chiếu số đối tượng là người nghèo được hưởng chính sách
BHYT với các đối tượng khác trên địa bàn (người dân tộc thiểu số, người có công
cách mạng, cựu chiến binh, để đảm bảo mỗi người nghèo chỉ được cấp 01 thẻ
BHYT theo quy định của Luật BHYT; đối tượng có thể trùng tên, địa chỉ, ngày
tháng năm sinh (xem chi tiết là một đối tượng hay là hai đối tượng)
- Thời gian tiếp nhận, phát thẻ BHYT cho người nghèo có kịp thời không?
- Số lượng thẻ tiếp nhận (theo hợp đồng và thực tế)? Số lượng thẻ phát cho
người nghèo? Số thẻ chưa phát? Nguyên nhân?; thông qua việc cấp phát thẻ có phát
hiện ra các trường hợp 01 đối tượng nhưng lại có nhiều thẻ hay không?; nếu có thì
biện pháp giải quyết như thế nào?

- Việc tổng hợp báo cáo số thẻ thực tế tiếp nhận, số thẻ thực tế phát cho người
nghèo gửi Phòng LĐTB&XH, kèm theo danh sách chi tiết đối tượng là người nghèo
được nhận thẻ đã ký nhận gửi Phòng LĐTB&XH (trong đó lưu ý về số lượng từng
loại thẻ, thời hạn hiệu lực của thẻ).
4.2.2. Kiểm toán tại Phòng Lao động Thương binh và Xã hội.
1. Kiểm toán việc kiểm tra, thẩm định trình UBND huyện phê duyệt danh
sách hộ nghèo theo chuẩn nghèo hàng năm (năm 2010 đến 2012) theo quy định tại
Thông tư 04/2007/TT-BLĐTBXH ngày 28/02/2007; Thông tư số 21/2012/TT-
BLĐTBXH ngày 05/9/2012 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
2. Kiểm toán việc kiểm tra, thẩm định, tổng hợp danh sách đối tượng là người
nghèo được hưởng chính sách BHYT do NSNN hỗ trợ trình UBND cấp huyện phê
duyệt hàng năm (năm 2010 đến 2012) có rõ ràng không, có đúng mẫu quy định
không? (về họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ );
- Thời gian hoàn thành phê duyệt danh sách để báo cáo Sở LĐTB&XH tổng
hợp toàn bộ chuyển sang Sở Tài chính ký hợp đồng với cơ quan BHXH có đúng
hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên không? để đảm bảo cho việc người nghèo
có thẻ BHYT từ ngày 01/01 hàng năm.
3. Kiểm toán việc tổng hợp lập dự toán kinh phí NSNN hỗ trợ đóng BHYT
cho các đối tượng là người nghèo theo chuẩn nghèo quy định hàng năm (từ năm
2010 đến 2012 nếu được UBND tỉnh phân cấp về cho huyện có đúng định mức quy
định tại Điều 13, 14 Luật BHYT và tại các Điều 3, 4, 5 và 6 Nghị định số
62/2010/NĐ-CP không?; (Trường hợp nếu được UBND tỉnh phân cấp, nếu không
thì nội dung này sẽ do Sở Lao động TB&XH và Sở Tài chính thực hiện)
4. Kiểm toán việc tham mưu cho Phòng Tài chính huyện hoặc UBND ký hợp
đồng mua thẻ BHYT cho đối tượng là hộ nghèo được NSNN hỗ trợ kinh phí với
BHXH huyện, kèm theo danh sách chi tiết từng đối tượng được NSNN hỗ trợ BHYT
từ năm 2010 dến 2012; Việc thanh lý hợp đồng với cơ quan BHXH (bao gồm cả hợp
đồng và thanh lý hợp đồng bổ sung hàng năm từ 2010 đến 2012). (nội dung này do
Sở Tài chính thực hiện).
Lưu ý:

17
+ Trường hợp nếu tỉnh không phân cấp về cho huyện thì nội dung này do Sở
tài chính thực hiện ký hợp đồng với BHXH tỉnh.
+ Trường hợp mua BHYT bổ sung cho người nghèo phát sinh sau khi đã tổng
hợp, gửi danh sách chung thì cần kiểm tra xem: có thực hiện đầy đủ quy trình để
bình xét, làm cơ sở để lập danh sách cấp thẻ cho hộ nghèo không?; có lập và ký phụ
lục Hợp đồng với cơ quan BHXH không?; đối chiếu giữa danh sách bổ sung với phụ
lục hợp đồng; trường hợp cần thiết có thể đối chiếu giữa danh sách đối tượng tăng
mới với chi phí khám chữa bệnh tại cơ quan BHXH để đối chiếu thời điểm được
hưởng chế độ KCB BHYT với thời điểm cấp thẻ, số chi khám chưã bệnh
5. Kiểm toán việc tiếp nhận thẻ BHYT cho người nghèo do BHXH huyện
(hoặc BHXH tỉnh) bàn giao cho UBND huyện (Phòng LĐTB&XH) theo hợp đồng
đã ký (hoặc do BHXH tỉnh bàn giao cho Sở LĐTB&XH tỉnh để cấp về cho huyện);
Việc bàn giao thẻ BHYT của Phòng LĐTB&XH cho UBND các xã, phường, thị trấn
để phát cho các đối tượng là người nghèo được NSNN hỗ trợ (từ năm 2010 đến
2012).
Lưu ý:
- Thời gian tiếp nhận, bàn giao cho xã, phường, thị trấn để phát cho người
nghèo có kịp thời, đúng quy định không?
- Số lượng thẻ tiếp nhận? Số lượng thẻ giao cho xã? Số thẻ chưa giao cho xã?
Nguyên nhân?
- Việc tổng hợp báo cáo cấp phát thẻ BHYT cho người nghèo gửi Sở
LĐTB&XH, Sở Tài chính kèm theo danh sách chi tiết đối tượng là người nghèo đã
được cấp thẻ, thời hạn của từng loại thẻ đã ký nhận làm căn cứ quyết toán kinh phí
(trong trường hợp được phân cấp thì do Phòng LĐTB&XH quyết toán kinh phí).
6. Kiểm tra, đối chiếu đối tượng là người nghèo được NSNN hỗ trợ đóng
BHYT hàng năm với các đối tượng khác (người dân tộc thiểu số, người có công với
Cách mạng, cựu chiến binh, trên nguyên tắc 01 người chỉ được cấp 01 thẻ BHYT
quy định tại điểm 2 điều 16 Luật BHYT số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của
Quốc hội; Điểm 5 điều 2 Chương I Thông tư liên tịch số 09/2010/TTLT-BYT-BTC

ngày 14/8/2010 của Liên bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện BHYT);
- Kiểm toán việc điều chỉnh bố sung tăng, giảm danh sách đối tượng: Đối với
số thẻ tăng có đầy đủ hồ sơ tăng từ cấp thôn, bản xã, huyện không? Đối với số điều
chỉnh giảm thẻ BHYT cần nêu rõ nguyên nhân điều chỉnh giảm do đối tượng chết,
chuyển đi nơi khác, do cấp trùng thẻ (một người có nhiều thẻ), do thoát nghèo
Lưu ý:
+ Có trùng lặp đối tượng trong cùng một Quyết định phê duyệt danh sách và
trong các Quyết định phê duyệt danh sách bổ sung trong năm không?
+ Có trùng lặp đối tượng là người nghèo với các đối tượng được hưởng chính
sách thuộc các nhóm đói tượng khác không (Ví dụ: vừa là người nghèo, vừa là
người dân tộc thiểu số, vừa là người có công với cách mạng, vừa là thân nhân gia
đình liệt sỹ, thì cũng chỉ được cấp 01 thẻ BHYT), thực hiện kiểm tra đối chiếu với
Phòng Dân tộc, Hội Cựu chiến binh huyện để làm rõ nội dung này.
18
- Cần dành nhiều thời gian cho nội dung này vì đây là nội dung có thể xảy ra
nhiều sai sót và mất nhiều thời gian kiểm tra đối chiếu. Trường hợp cần thiết yêu cầu
xã cung cấp sổ quản lý hộ tịch hộ khẩu để đối chiếu, kiểm tra.
7. Kiểm toán việc quyết toán kinh phí NSNN hỗ trợ đóng BHYT cho người
nghèo của đơn vị: có thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN, Luật Kế toán và
các quy định khác có liên quan không? (Nếu trường hợp được phân cấp; trường hợp
không được phân cấp thì nội dung này do Sở LĐTB&XH, Sở Tài chính thực hiện)
4.2.3. Kiểm toán tại BHXH huyện
1. Kiểm toán việc tổng hợp đối tượng; rà soát, đối chiếu danh sách đối tượng
là người nghèo thuộc diện được NSNN hỗ trợ đóng BHYT hàng năm với UBND
huyện (Phòng LĐTB&XH).
2. Kiểm toán việc tổng hợp số lượng thẻ BHYT đã in, bàn giao cho UBND
huyện theo hợp đồng đã ký kết hàng năm (Trường hợp được BHXH tỉnh phân cấp)
để phát cho người nghèo được hưởng chính sách.
3. Kiểm toán việc tiếp nhận, sử dụng và quyết toán kinh phí do NSNN hỗ trợ
đóng BHYT cho các đối tượng là người nghèo hàng năm (Trường hợp được BHXH

tỉnh phân cấp)
4. Kiểm toán tổng hợp chính sách BHYT cho người nghèo tại địa phương
- Trình tự, thủ tục KCB cho người nghèo
- Chi phí KCB cho người nghèo phát sinh trong các năm 2010 đến 2012;
- So sánh, đánh giá mức tăng chi phí KCB; so sánh, đánh giá chi KCB cho
người nghèo với các đối tượng khác trên địa bàn;
- Đánh giá việc thực hiện chính sách BHYT cho người nghèo trên địa bàn
5. Nội dung thực hiện kiểm toán chung tại các đơn vị:
5.1. Kiểm toán việc chấp hành chế độ kế toán, Luật kế toán tại các đơn vị
- Chứng từ kế toán
- Hạch toán kế toán
- Sổ kế toán
- Công tác khóa sổ kế toán
5.2. Đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ BHYT cho người nghèo
- Những công việc đã triển khai nhằm cụ thể hóa quy định của Luật BHYT
quy định về Chính sách hỗ trợ đóng BHYT cho người nghèo từ NSNN tại địa
phương;
- Khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
5.3. Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong việc thực hiện chính
sách hỗ trợ BHYt cho người nghèo tại địa phương
- Tính kinh tế
- Tính hiệu quả (Về mặt kinh tế, Về mặt xã hội )
- Tính hiệu lực
19
5.4. Đánh giá việc quản lý nhà nước trong việc thực hiện chính sách
BHYT cho người nghèo tại địa phương
- Kết quả triển khai thực hiện quản lý nhà nước về chính sách hỗ trợ đóng
BHYT cho người nghèo từ NSNN tại địa phương.
- Kết quả thực hiện của các Sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được quy
định tại Luật BHYT, Quyết định 139, Quyết định 14 của Thủ tướng Chính phủ; Nếu

tại địa phương không thực hiện trích quỹ KCB theo QĐ 139 và QĐ 14 thì phân tích
rõ nguyên nhân (khách quan, chủ quan) để làm rõ trách nhiệm của các tập thể, cá
nhân; Kiến nghị xử lý trách nhiệm (nếu thấy cần thiết) đối với các tập thể, cá nhân
có liên quan.
- Biện pháp xử lý hành vi vi phạm về chính sách hỗ trợ đóng BHYT cho
người nghèo từ NSNN tại địa phương
5.5. Những bất cấp về cơ chế chính sách phát hiện qua kiểm toán.
- Về chính sách, chế độ
- Về cơ chế quản lý
- Về thủ tục hành chính:
+ Thủ tục về bình xét, lập danh sách hộ nghèo, người nghèo có thuận tiện, đơn
giản, dễ thực hiện không.
+ Thủ tục khám chữa bệnh, chuyển viện cho người nghèo có thuận tiện, đơn
giản, dễ thực hiện không.
IV. CÁCH THỨC TỔ CHỨC KIỂM TOÁN
1. Tổ chức đoàn kiểm toán
- Thành lập Ban Chỉ đạo để điều phối và chỉ đạo thống nhất xử lý về nghiệp vụ
và các phát hiện sai sót, các phát sinh trong quá trình kiểm toán;
- Tổ chức và chỉ đạo hoạt động đoàn kiểm toán theo đúng Qui chế Tổ chức và
hoạt động Đoàn KYNN và để thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN về việc lồng ghép
các cuộc kiểm toán trong kế hoạch kiểm toán năm 2013 nên tổ chức các đoàn kiểm
toán phải lưu ý một số nội dung sau:
(1) Các KTNN khu vực và KTNN chuyên ngành sẽ lồng ghép thêm nội dung
kiểm toán chuyên đề thực hiện chính sách BHYT cho người nghèo giai đoạn 2010-
2012 vào nội dung kiểm toán của các đoàn kiểm toán khi thực hiện kiểm toán ngân
sách tiền và tài sản nhà nước năm 2012 tại các bộ, ngành, địa phương. Trong báo
cáo kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nước sẽ có một mục riêng về kết quả
kiểm toán chuyên đề thực hiện chính sách BHYT cho người nghèo.
(2) KTNN chuyên ngành VII sẽ chủ trì, phối hợp với các KTNN chuyên
ngành thành lập một đoàn kiểm toán riêng để kiểm toán tại các bộ, ngành và địa

phương không nằm trong kế hoạch kiểm toán 2013. Đoàn kiểm toán thực hiện xác
nhận số liệu và tình hình kiểm toán theo nội dung kiểm toán tại các bộ, ngành, địa
phương và căn cứ kết quả kiểm toán của các đơn vị (kết quả kiểm toán tại các tỉnh,
20
các huyện do các KTNN khu vực thực hiện kiểm toán; kết quả kiểm toán tại các bộ,
ngành) để lập Lập Báo cáo kiểm toán của chuyên đề.
(3) Do chuyên đề thực hiện chính sách BHYT cho người nghèo giai đoạn
2010-2012 khá phức tạp, trải dài trên nhiều địa bàn, nhiều đơn vị trong ngành tham
gia, phối hợp nên sẽ thực hiện theo thời gian trong Kế hoạch tổng thể của đơn vị đã
được Lãnh đạo KTNN phê duyệt.
2. Cách thức lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán, lập báo cáo
kiểm toán.
- Lập kế hoạch kiểm toán:
+ Việc lập kế hoạch kiểm toán và kế hoạch kiểm toán chi tiết của các tổ kiểm
toán thực hiện theo đúng các qui định của KTNN; Trong trường hợp kiểm toán lồng
ghép với các đoàn kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nước thì kế hoạch kiểm
toán của cả cuộc kiểm toán và kế hoạch kiểm toán chi tiết tại các đơn vị thể hiện cả
mục tiêu, nội dung kiểm toán chuyên đề và nội dung kiểm toán ngân sách tiền và tài
sản nhà nước.
+ Đối với đoàn kiểm toán của KTNN chuyên ngành VII thành lập riêng để
kiểm toán tại các bộ, ngành và một số địa phương thì cũng lập chung một kế hoạch
kiểm toán cho cả cuộc kiểm toán.
- Kiểm toán chuyên đề thực hiện chính sách BHYT cho người nghèo giai
đoạn 2010-2012 là kiểm toán việc thực hiện chính sách đang trong quá trình thực
hiện nên phải áp dụng cả 3 loại hình kiểm toán gồm: kiểm toán tuân thủ, kiểm toán
hoạt động và kiểm toán báo cáo tài chính, trong đó trọng tâm là kiểm toán tuân thủ
và kiểm toán hoạt động (kiểm toán việc tuân thủ các qui định và đánh giá hiệu quả
việc thực hiện chính sách; kiến nghị với các cấp, các ngành, có biện pháp thực hiện
tốt hơn các mục tiêu của chính ách ). Đối với kiểm toán tài chính tập trung vào
kiểm toán tình hình kinh phí và sử dụng kinh phí của các địa phương (thực hiện thu,

chi Quĩ KCB cho người nghèo theo quyết định 139/2002 , quyết định 14/2012 của
Thủ tướng Chính phủ và các qui định tại Luật BHYT, Nghị định 62/2009 hướng dẫn
thực hiện Luật BHYT, Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn
thực hiện BHYT và các văn bản hướng dẫn khác của BHXH VN ).
- Lập Báo cáo kiểm toán: Việc kiểm toán do nhiều đơn vị, nhiều đoàn kiểm
toán thực hiện, lập nhiều báo cáo kiểm toán để tổng hợp thành duy nhất 1 báo cáo
chung nên để bảo đảm chất lượng kiểm toán, đảm bảo thống nhất cách thức kiểm
toán giữa các đoàn kiểm toán và để có thể tổng hợp được báo cáo kiểm toán phải
21
thiết lập được đề cương, hướng dẫn kiểm toán chi tiết và mẫu biểu báo cáo thống
nhất.
V. HỒ SƠ, MẪU BIỂU VÀ MẪU BÁO CÁO KIỂM TOÁN.
Hồ sơ, mẫu biểu, mẫu báo kiểm toán thực hiện theo Quyết định số
01/2011/QĐ-KTNN ngày 26/01/2011 của Tổng KTNN sửa đổi bổ sung hệ thống mẫu
biểu hồ sơ kiểm toán ban hành theo Quyết định số 02/2007/QĐ-KTNN. Đồng thời để
cho phù hợp với mục tiêu, nội dung và đặc thù hoạt động kiểm toán chính sách này,
thực hiện tổng hợp kết quả kiểm toán theo một số mẫu đặc thù sau:
- Đối với kết quả kiểm toán tại các huyện thực hiện lập Biên bản xác nhận số
liệu và tình hình kiểm toán theo qui định của KTNN.
- Đối với kết quả kiểm toán tại tỉnh lập Báo cáo kiểm toán theo qui định của
KTNN.
- Đối với kết quả kiểm toán của toàn bộ cuộc kiểm toán lập Báo cáo kiểm
toán theo qui định của KTNN.
- Đối với kết quả kiểm toán tại các bộ, ngành TW; các sở, ban, ngành tại các
tỉnh, các phòng, ban tại các huyện, các xã thực hiện xác nhận số liệu và tình hình
kiểm toán theo mẫu qui định của KTNN.
Phần thứ ba
DANH MỤC MỘT SỐ VĂN BẢN CHỦ YẾU LIÊN QUAN ĐẾN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
I . Về văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn của các Bộ, ngành:

- Luật Bảo hiểm y tế;
- Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
- Thông tư liên tịch số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14/8/2009 của Bộ Y tế
và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Bảo hiểm y tế;
- Thông tư số 14/2002/TTLT-BYT-BTC ngày 16/12/2002 của liên bộ Bộ
LĐTB&XH, Bộ Tài chính, Bộ Y tế về việc hướng dẫn tổ chức KCB và quản lý, sử
dụng, thanh quyết toán quỹ KCB cho người nghèo;
- Công văn số 3567/BYT-BH ngày 07/6/2010 của Bộ Y tế về việc phát hành thẻ
BHYT đối với người thuộc hộ cận nghèo vùng Đồng bằng sông Cửu Long;
- Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ về KCB cho
người nghèo ngày 15/10/2002;
- Quyết định 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng trong giai đoạn từ 2011-2015;
- Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 01/3/2012
sửa đổi bổ sung Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg về KCB cho người nghèo.
22
- Quyết định số 797/QĐ-TTg ngày 26/6/2012 về nâng mức hỗ trợ đóng BHYT
cho người thuộc hộ cận nghèo;
- Thông tư 21/2012/TT-BLĐTBXH ngày 05/9/2012 của Bộ lao động thương
binh và xã hội hướng dẫn quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo hàng năm.
II. Văn bản hướng dẫn của BHXH Việt Nam:
- Quyết định số 82/QĐ-BHXH của BHXH Việt Nam
- Công văn số 660/BHXH-CSYT ngày 18/3/2009 của BHXH Việt Nam về việc
hướng dẫn BHYT đối với người thuộc hộ cận nghèo
- Công văn số 3668/BHXH-KHTC ngày 13/10/2009 của BHXH Việt Nam về
việc Kế hoạch thực hiện chính sách BHXH, BHYT 5 năm 2011-2015
- Công văn số 5463/BHXH-CST ngày 10/12/2010 của BHXH Việt Nam về việc
cấp thẻ BHYT năm 2011
- Công văn số 1084/BHXH-CSYT ngày 23/3/2011 của BHXH Việt Nam về

việc phối hợp chỉ đạo thực hiện BHYT cho người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi;
- Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng Giám đốc BHXH
Việt Nam ban hành quy định quản lý thu, BHXH, BHYT quản lý sổ BHXH, thẻ
BHYT.
- Công văn số 1584/BHXH-BT ngày 26/4/2012 của BHXH Việt Nam về triển
khai thực hiện nâng mức hỗ trợ mua thẻ BHYT cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo.
- Công văn số 2103/BHXH-BT ngày 05/6/2012 của BHXH Việt Nam về việc
nâng mức hỗ trợ mua thẻ BHYT cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Công văn số 4365/BHXH-CST ngày 29/10/2012 của BHXH Việt Nam về việc
tăng cương quản lý trong công tác phát hành thẻ BHYT
23

×