Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Quy hoạch phát triển giao thông vận tải của Huyện Quốc Oai đến năm 2010 và 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.55 KB, 53 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Mục Lục
Lời nói đầu ................................................................................................................................. 2
Phần I : LÝ LUẬN CHUNG .................................................................................................... 3
I. Khái niệm và phân loại Qui hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông....................3
II. Vai trò của Qui hoạch kết cấu hạ tầng giao thông ........................................................... 6
.......................................................................................................................................................
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến Qui hoạch kết cấu hạ tầng giao thông............................7
IV. Phương pháp sử dụng trong qui hoạch kết cấu hạ tầng giao thông..........................11
Phần II: HIỆN TRẠNG VỀ TỰ NHIÊN, XÃ HỘI VÀ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG Ở HUYỆN QUỐC OAI...........................................................................................14
A. HIỆN TRẠNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KTXH HUYỆN QUỐC OAI ...............14
I. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường ...... Error: Reference source
not found
II. Đặc điểm dân số, dân cư và các nguồn nhân lực . . Error: Reference source not found
III. Đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội..............................................................................17
B. HIỆN TRẠNG GIAO THÔNG VẬN TẢI.......................................................................23
I.Một vài nét lý thuyết khái quát liên quan ......................................................................... 2 3
II. Hiện trạng giao thông vận tải ở huyện Quốc Oai. ......................................................... 24
Phần 3: DỰ BÁO NHU CẦU VẬN TẢI, MẬT ĐỘ VẬN TẢI HUYỆN QUỐC OAI ........ 33
I. Cơ sở tính toán .. ........................................................... Error: Reference source not found
II.Phương pháp dự báo khối lượng vận tải của hàng hoá, khối lượng vận chuyển hành
khách .......................................................................................................................................... 33
III. Kết quả dự báo khối lượng hành khách, hàng hoá vận tải giai đoạn 2006-2020........35
Phần 4: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI HUYỆN QUỐC OAI
ĐẾN NĂM 2010 VÀ 2020 ........................................................................................................ 3
A. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI CỦA TỈNH HÀ TÂY ĐẾN
NĂM 2020: ....................................................................... Error: Reference source not found
I.Quan điểm quy hoạch: ................................................. Error: Reference source not found
II.Mục tiêu quy hoạch: ........................................................................................................... 38


III- Một số nguyên tắc cơ bản về quy hoạch hệ thống giao thông .................................... 39
B. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI HUYỆN QUỐC OAI .......... 39
I . Định hướng.........................................................................................................................39
II. Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng giao thông huyện Quốc Oai................................41
III. Dự kiến quỹ đất................................................................................................................48
IV Môi trường và cảnh quan ................................................................................................. 48
Phần 5: GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH............................................50
I. Giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển vận tải ........................................................... 50
II. Giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng giao thông...........................51


1
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời nói đầu
Đất nước đang trên trong thời kì đổi mới và phát triển hội
nhập cùng nền kinh tế thế giới. Chính vì vậy mà công tác quy hoạch
ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết hơn để góp phần thúc đẩy
kinh tế xã hội phát triển. Trong đó quy hoạch phát triển kết cấu hạ
tầng nói chung, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nói
riêng cũng đóng góp một phần không nhỏ. Kết cấu hạ tầng bao giờ
cũng phát triển và đi trước một bước so với các họat động khác, sự
phát triển của cơ sở hạ tầng tạo điều kiện và là yếu tố tiên quyết để
phát triển kinh tế xã hội. Được sự hướng dẫn của tận tình của Tiến sĩ
Nguyễn Tiến Dũng cùng với sự nỗ lực của tất cả các thành viên trong
nhóm. Nhóm 3 đưa ra đề tài về quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông
huyện Quốc Oai, tỉnh Hà Tây nhằm làm rõ thêm về vấn đề này và
góp phần đóng góp vào sự phát triển cho tỉnh Hà Tây cũng như sự
phát triển của đất nước.



2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG
I. Khái niệm và phân loại Qui hoạch phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông:
1. Khái niệm:
Qui hoạch phát triển kết cấu hạ tầng Giao thông nằm trong Qui hoạch
phát triển kết cấu hạ tầng.
Trước tiên chúng ta cần làm rõ về kết cấu hạ tầng (KCHT). Về kết cấu hạ
tầng có quan điểm cho rằng: kết cấu hạ tầng là tổng thể các ngành,các lĩnh
vực kinh tế của một quốc gia, nó không chỉ có các điều kiện vật chất kĩ thuật
mà cà yếu tố về nhân lực, tài chính, quản lý và bảo đảm cho, các ngành các
lĩnh vực đó phát triển. Với quan điểm như vậy thì nội dung của kết cấu hạ
tầng được xác định là khá rộng. Ngoài các ngành kinh tế dịch vụ như giao
thông vận tải, buu điện, cung cấp năng lượng, y tế, giáo dục người ta còn xếp
kết cấu hạ tầng bao gồm những cả những ngành sản xuất vật chất cơ bản như
xây dựng cơ bản, xây dựng nhà ở, khai thác chế biến, cung cấp nguyên liệu,
năng lượng, ngành hàng không, vận tải biển, thương nghiệp, hoặc các ngành
kinh tế có chức năng tổng hợp như tài chính, tín dụng, ngân hàng cà một số
lĩnh vực dịch vụ khác. Như vậy, các hoạt động y tế, văn hóa, giáo dục cũng
được xem là kết cấu hạ tầng.
Phần lớn các nhà nghiên cứu có quan niệm rằng kết câu hạ tầng là toàn
bộ những yếu tố vật chất, tinh thần, cơ chế và tổ chức gắn liền với sản xuất xã
hội làm thành môi trường thuận lợi để nền kinh tế vận động và tăng trưởng
binh thường. Theo quan điểm này thì kết cấu hạ tầng của một quốc gia có thể
bao gồm cả hệ thống hành chính và quản lý Nhà nước, hệ thống qui tắc thể
chế và pháp chế , hệ thống tài chính tiền tệ và dự trữ quốc gia, tổ chức bộ máy

và cơ chế kinh tế-xã hội, trình độ quản lý, trình độ dân trí của người dân…
Quan điểm thứ 2 cho rằng : Kết cấu hạ tầng gồm 2 nhóm kết cấu hạ tầng
cứng và kết cấu hạ tầng mềm.


3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Kết cấu hạ tầng mềm : Là những sản phẩm phi vật chất như kinh
nghiệm quản lý, chính sách, cơ chế kinh tế, trình độ quản lý,trình độ học vấn
dân cư.
Kết cấu hạ tầng cứng: Là tổ hợp của các công trình vật chất kỹ thuật mà
kết quả hoạt động của nó là dịch vụ có chức năng phục vụ trực tiếp cho quá
trình sản xuất và đời sống dân cư được bố trí trên lãnh thổ nhất định
Qua đây chúng ta đã hiểu rõ hơn về Kết cấu hạ tầng. Bây giờ ta cần hiểu
thế nào là Kết cấu hạ tầng Giao thông. Mạng lưới các công trình KCHT giao
thông trên lãnh thổ là mạng lưới đường sắt, đường bộ, đường thủy… và các
công trình kĩ thuật trên tuyến đường như nhà ga, bến cảng, cầu cống có chức
năng phục vụ sản xuất và đời sống của dân cư trên lãnh thổ.
2. Phân loại:
Nền kinh tế được vận động thông qua những hoạt động khác nhau. Nếu
căn cứ vào hình thức của kết quả các hoạt động, người ta có thế chia các hoạt
động thành 2 loại :
- Các loại hoạt động mà có kết quả được biểu diễn dưới hình thức
vật chất cụ thể (gọi chung là các sản phẩm vật chất). Đó là các hoạt động
trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng…
- Các hoạt động mà có kết quả được biểu hiện dưới dạng phi vật
chất tức là dưới hình thức dịch vụ (gọi chung là dịch vụ hay sản phẩm phi vật
chất). Đó là những hoạt động trong lĩnh vực giao thông, liên lạc, dịch vụ nước
, nhà ở, văn hóa, giáo dục, y tế…

Kết cấu hạ tầng có liên quan đến các hoạt động nhóm thứ 2 là những
lĩnh vực dịch vụ công cộng .
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại kết cấu hạ
tầng.
Nếu phân loại theo quan điểm của UNRID (Trung tâm phát triển vùng
của Liên hợp quốc năm 1996) thì kết câu hạ tầng có thể chia làm 3 loại kết
cấu hạ tầng kinh tế, kết cấu hạ tầng xã hội, kết cấu hạ tầng hành chính như
khuôn khổ và bộ máy pháp luật, kiểm tra và thực hiện quyền lực hành chính.
Theo quan điểm khác, kết cấu hạ tầng được phân thành 3 loại kết cấu hạ
tầng xã hội, kết cấu hạ tầng kinh tế, kết cấu hạ tầng quốc phòng.


4
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lại có quan điểm cho rằng kết cấu hạ tầng có: Kết cấu hạ tầng kinh tế,
kết cấu hạ tầng xã hội, kết cấu hạ tầng môi trường.
Để hiểu rõ ràng thì chúng ta phân thành 2 loại: kết cấu hạ tầng kinh tế và
kết cấu hạ tầng xã hội.
Kết cấu hạ tầng kinh tế là hệ thống các công trình vật chất kĩ thuật phục
cho sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân bao
gồm:
- Hệ thống các công trình giao thông vận tải như đường bộ, đường sắt,
cầu cống, sân bay, bến cảng…
- Hệ thống các công trình cung ứng vật tư kĩ thuật, nguyên nhiên liệu
phục vụ cho sản xuất như cung cấp phân bón, xăng, dầu khí đốt.
- Mạng lưới chuyển tải và phân phối năng lượng điện (bao gồm trạm
biến áp, trung chuyển hạ thế, các thiết bị vận hành đảm bảo an toàn trong sử
dụng), hệ thống thiết bị, các công trình và phương tiện thông tin liên lạc của
bưu chính viễn thông, lưu trữ thông tin…

- Hệ thống thủy lợi, thủy nông phục vụ tưới tiêu và cung cấp nước,
phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
Kết cấu hạ tầng xã hội là toàn bộ hệ thống các công trình vật chất kĩ
thuật phục vụ cho các hoạt động văn hóa, xã hội, bảo đảm cho việc thõa mãn
và nâng cao trình độ dân trí, văn hóa tinh thần của dân cư, đồng thời cũng là
điều kiện chung cho quá trình tái sản xuất sức lao động và nâng cao trình độ
lao động xã hội. Hệ thống này bao gồm :
- Các cơ sở thiết bị và công trình phục vụ cho giáo dục đào tạo,
nghiên cứu khoa học ứng dụng và triển khai công nghệ.
- Các cơ sở y tế bảo vệ sức khỏe, bảo hiểm xã hội nghỉ ngơi tham quan,
du lịch và các công trình phục vụ cho hoạt động văn hóa, xã hội, văn nghệ,
thể dục thể thao…
Điểm cần chú ý là sự phân loại trên cũng chỉ có tính chất tương đối vì
thực tế, một công trình có thể phục vụ nhiều chức năng khác nhau. Mặt khác,
giữa các nhóm công trình cũng có quan hệ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau trong quá
trình phát triển.


5
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Qui hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nằm trong Qui hoạch kết
cấu hạ tầng kinh tế. Các công trình giao thông trên lãnh thổ được chia làm 2
bộ phận :
- Các công trình giao thông công cộng.
- Các công trình giao thông chuyên dùng.
II. Vai trò của Qui hoạch kết cấu hạ tầng giao thông:
Qui hoạch kết cấu hạ tầng giao thông có vai trò hết sức quan trọng .
- Bao giờ cũng đi trước một bước tạo cơ sở và tiền đề cho sản xuất.
Nếu hệ thống giao thông thuận lợi sẽ đảm bảo cho đời sống và sản xuất phát

triển ngược lại nếu hệ thống giao thông thiếu thốn, lạc hậu sẽ là yếu tố ảnh
hưởng và kìm hãm đời sống và sản xuất. Ví dụ như xây dựng giao thông với
chất lượng tốt, đồng bộ để mở đường cho phát triển một vùng kinh tế mới hay
khu công nghiệp mới…
- Đây là dịch vụ công cộng xã hội mang tính phân phối lại để đảm bảo
công bằng và không ngừng nâng cao phúc lợi xã hội
- Hệ thống kết cấu hạ tầng Giao thông với chức năng chính là : vận
chuyển và lưu thông, bảo đảm sự đi lại hàng ngày và mối quan hệ qua lại giữa
bên trong và bên ngoài vùng lãnh thổ thuận lợi.
- Có nhiều loại hình giao thông vận tải đáp ứng nhu cầu vận tải chuyển
hàng hóa. Vai trò của chúng được thể hiện qua các số liệu sau :
+ Giao thông đường bộ vận chuyển 65% tổng sản lượng hàng hóa.
+ Giao thông đường sắt vận chuyển 5% tổng lượng hàng hóa.
+ Giao thông đường sông vận chuyển 6% tổng lượng hàng hóa.
Mạng lưới giao thông tính toán trong qui hoạch phát triển:
+ Các trục giao thông chính mang tính liên vùng, liên tỉnh, đầu mối
giao thông đường bộ nối với các cửa khẩu đất liền .
+ Các trục quốc lộ .
+ Các tuyến tỉnh lộ
+ Các tuyến huyện lộ.
+ Giao thông nông thôn.


6
Website: Email : Tel : 0918.775.368

III. Các nhân tố ảnh hưởng đến Qui hoạch kết cấu hạ tầng giao
thông:
1. Nhân tố nguồn lực:
Qui hoạch kết cấu hạ tầng giao thông cần sử dụng tối đa, có hiệu quả

phát triển bền vững trên phương diện qui hoạch gồm 4 bộ phận: Tài nguyên
thiên nhiên, con người, điều kiện môi trường, tài sản và vốn.
- Tài nguyên thiên nhiên: Gồm tài nguyên khí hậu, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên sinh vật, tài nguyên năng lượng…
Tài nguyên thiên nhiên được phân bố không đều giữa các vùng lãnh thổ khác
nhau. Trong công tác qui hoạch điều quan trọng là đánh giá đúng ý nghĩa của
các dạng tài nguyên, sử dụng hợp lý và tiết kiệm các loại tài nguyên, nâng cao
hiệu quả sử dụng tài nguyên giữ gìn và cả tạo tài nguyên. Khi qui hoạch kết
cấu hạ tầng giao thông chú ý bố trí những tuyến đường gần khu vực tài
nguyên có thể khai thác vận chuyển để không mất thêm chi phí cải tạo lại.
- Con người: Con người là chủ thể đồng thời là đối tượng của sản xuất và
đời sống, vì vậy con người là yếu tố quan trọng hàng đầu trong các dạng
nguồn lực. Trên phương diện qui hoạch kết cấu hạ tầng giao thông con người
được tính đến như một lực lượng sản xuất đòng thời là mục tiêu hàng đầu mà
qui hoạch phải phục vụ.
Con người được tính đến trước hết là về số lượng. Số lượng dân cư của
vùng được qui hoạch, mật độ dân cư phân bố trên từng đơn vị, diện tích, tính
chất đều đặn trong phân bố dân cư, nhất là giữa đô thị và nông thôn là những
yếu tố cần được phân tích kĩ vì có thể là những yếu tố thuận lợi cho sự phát
triển nhưng cũng là yếu tố gây trở ngại cho sự phát triển. Khu vực đô thị với
số lượng dân cư đông bố trí giao thông như thế nào để đi lại thuận lợi không
gây ách tắc. Khu vực nông thôn tuy dân số không đông nhưng cũng phải chú
ý đến những khu vực trọng yếu như: đuờng dẫn đến khu vực trồng lúa, trồng
hoa màu, sản xuất khác. Giao thông hiện nay chưa được quan tâm đầu tư
đúng mức,và được xây dựng với chất lượng kém.
Con người là yếu tố gây ra những tác động sâu sắc lên môi trường
cũng như chịu sự tác động mạnh mẽ của các yếu tố môi trường.


7

Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Điều kiện môi trường: là dạng tài nguyên thiên nhiên đã được con
ngừoi sử dụng và cải tạo từng bước trong quá trình tiến hóa và phát triển lâu
dài. Môi trường bao gồm môi trường vật chất là môi trường tinh thần. Còn có
thể phân chia ra môi trường sản xuất, môi trường đời sống và môi trường phát
triển.
Điều kiện môi trường có ý nghĩa to lớn trong qui hoạch kết cấu hạ
tầng giao thông . Bởi vì trong những môi trường thuận lợi, các yếu tố nguồn
lực, các hoạt động sản xuất và đời sống mới phát huy được ở những mức cao
hiệu quả của mình. Trong các hoạt động sản xuất và đời sống, không chỉ các
yếu tố môi trường vật chất như kết cấu hạ tầng, điều kiện cung cấp các
nguyên liệu… có ý nghĩa, mà các yếu tố môi trường tinh thần như tâm lý sản
xuất, tình đoàn kết hữu ái, tính cộng đồng… cũng có ý nghĩa lớn và trong
nhiều trường hợp mang tính chất quyết định.
Vị trí địa lý thuận lợi hoặc không thuận lợi có một ý nghĩa rât quan
trọng. Phải chú ý đến điều này trong qui hoạch, nhất là những vùng là nơi
trọng điểm về kinh tế, đầu mối giao thông. Mạng lưới giao thông trong những
vùng này thuờng dày hơn, có tầm quan trọng, lưu lượng phương tiện qua lại
nhiều hơn, vì vậy ta cần bố trí làm sao để các phương tiện có thể đi lại dễ
dàng hơn.
- Tài sản vốn: Là một trong những nguồn lực của qui hoạch. Trong
công tác qui hoạch có tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tài sản tinh thần và tài
sản vật chất. Các chính sách chủ trương phát triển KTXH đúng đắn của Đảng
cũng là nguồn tài sản lớn để chúng ta xây dựng qui hoạch phát triển. Các chủ
trương, chính sách phù hợp, vừa là môi trường thuận lợi cho phát triển, vừa là
yếu tố để phát huy nội lực, thu hút vốn đầu tư, vừa là động lực thúc đẩy sản
xuất và đời sống phát triển.
2. Nhân tố kĩ thuật:
Qui hoạch giao thông tạo ra kết cấu hạ tầng giao thông là điều kiện

quan trọng phát triển kinh tế, kĩ thuật. Trong công tác qui hoạch kết cấu hạ
tầng, vật chất kĩ thuật không những được phân tích tính toán đầy đủ cho nhu
cầu về khối lượng mà còn tính toán đến sự phân bổ hợp lý kể cả không gian
và thời gian, sự vận hành thông suốt, sự sử dụng với hiệu suất cao và tiết


8
Website: Email : Tel : 0918.775.368

kiệm. Kết cấu hạ tầng giao thông còn chịu ảnh hưởng của các kết cấu hạ tầng
vật chất kĩ thuật khác như: kho tàng bến bãi, các hệ thống thủy lợi và cồng
trình đầu mối thủy lợi, các công trình cung cấp nước, hệ thống nhà máy điện,
mạng lưới trạm phân phối điện, hệ thống nhà xưởng máy móc…
Chính vì vậy tính đồng bộ của các kết cấu hạ tầng có ý nghĩa rất lớn.
Nếu kết cấu hạ tầng giao thông qui hoạch mà không tính đến mối quan hệ
chung với toàn bộ hệ thống thì sẽ không đạt được hiệu quả mong muốn.
Cho đến nay các kết cấu hạ tầng vật chất kỹ thuật của Việt Nam được
hình thành nên qua nhiều thời kỳ, chủ yếu là phục vụ một nền kinh tế trong đó
nông nghiệp là lĩnh vục sản xuất chủ yếu, mà trong nông nghiệp sản xuất lúa
là chính. Hiện nay chúng ta đang chuyển đổi cơ cấu kinh tế từng bước phát
triển công nghiệp và dịch vụ, đưa 2 lĩnh vực này phát triển ngang với nông
nghiệp, tiến tới làm cho sản xuất công nghiệp và dịch vụ chiếm vị trí chủ đạo
trong nền kinh tế. Vì vậy yêu cầu hiện nay là phải xây dựng một hệ thống kết
cấu hạ tầng nói chung và kết cấu hạ tầng giao thông nói riêng sao cho phù họp
với cơ cấu kinh tế mới, phục vụ đắc lực hơn cho sản xuất công nghiệp và tổ
chức tốt các hoạt động dịch vụ. Đánh giá phân tích sâu sắc hệ thống kết cấu
hạ tầng giao thông đã có, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp và bước đi thích
hợp để phát triển thành hệ thống giao thông khả quan làm tiền đề cho việc
phát triển kinh tế xã hội.
3. Nhân tố hoạt động sản xuất kinh doanh:

Trong hệ thống sản xuất kinh doanh gồm 3 nhóm hoạt động chủ yếu:
Hoạt động sản xuất công nghiệp, hoạt động sản xuất nông nghiệp, hoạt động
kinh doanh dịch vụ. Mỗi hoạt động chiếm một vị trí nhất định trong qui
hoạch. Mỗi hệ thống cần có qui hoạch kết cấu hạ tầng giao thông thích hợp
riêng để phục vụ cho hoạt động sản xuất.
- Các hoạt động sản xuất công nghiệp.
Các hoạt động sản xuất công nghiệp được sắp xếp thành :
+ Các khu công nghiệp mùa xuân.
+ Các cụm công nghiệp, các xí nghiệp công nghiệp xen lẫn
trong các khu dân cư.
+ Các xí nghiệp nhỏ phân tán trong nông thôn


9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Các hoạt động mang tính chất công nghiệp trong các hộ gia
đình nông dân.
Qui hoạch công nghiệp có vai trò quan trọng vì đây là ngành chủ đạo
trong nền kinh tế. Mà hệ thống giao thông là cầu nối quan trọng vận chuyển
nguyên liệu đến khu công nghiệp hoặc vận chuyển hàng hóa đến thị trường.
Các hoạt động mang tính công nghiệp trong các hộ gia đình nông dân
hầu như không được nhắc đến trong qui hoạch. Trong chủ trương CNH và
HĐH nông nghiệp và nông thôn, các hoạt động có tính chất công nghiệp trong
các hộ nông dân có vai trò rất quan trọng. Các hoạt động này gắn bó chặt chẽ
với sản xuất nguyên liệu trong nông nghiệp. Mặt khác nó chịu ảnh hưởng rất
lớn của thị trừơng tiêu thụ sản phẩm của các hoạt động công nghiệp trong các
hộ nông dân, chủ yếu là các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, lại chịu ảnh
hưởng rất lớn của sức mua nông dân.
- Các hoạt động sản xuất nông nghiệp:

Bản thân các hoạt động sản xuất nông nghiệp là một hệ thống trong hệ
thống kinh tế xã hội và bao gồm nhiều bộ phận hợp thành : sản xuất trồng
trọt, sản xuất chăn nuôi, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất thủy sản.
- Các hoạt động kinh doanh dịch vụ
Trong nền kinh tế thị trường, các hoạt động dịch vụ giữu vị trí đặc biệt
quan trọng. Các hoạt động này trong việc hình thành và phát triển thị trường
tạo nên tính năng động, nâng cao hiệu quả hoạt động thị trường. Nó như là
cầu nối quan trộng xây dựng các tuyến đường giao thông liên vùng, kích thích
mối quan hệ kinh tế liên vùng.
4. Nhân tố các hệ thống mục tiêu:
Trong qui hoạch giao thông, hệ thống các mục tiêu là những đích đặt ra
để vươn tới, đồng thời là điểm xuất phát của các bước phát triển tiếp theo. Vì
vậy hệ thống các mục tiêu không những phải đồng bộ mà còn hài hòa hỗ trợ
lẫn nhau tạo thành những bàn đạp vũng chắc cho các bước phát triển mạnh
mẽ trong tương lai.
Hệ thống các mục tiêu gồm:
+Phát triển một hệ thống thì trường
+Các mục tiêu kinh tế ( khoa học, thông tin, vốn, lao động…)


10
Website: Email : Tel : 0918.775.368

+Các mục tiêu xã hội
+Các mục tiêu môi trường
- Phát triển một hệ thống thị trường:
Qui hoạch giao thông theo hệ thống thị trường đã được đặt ra theo
mục tiêu nhất định. Thị trường phát triển đến đâu thì giao thông đi đến đấy.
Không những thế, phải được định hướng xây dụng trước khi hình thành thị
trường. Giống như 1 cái thảm được trải ra trước theo tầm nhìn, mục tiêu mà

các nhà quản lý lựa chọn.
- Sự liên quan của qui hoạch giao thông đến mục tiêu xã hội là ở chỗ:
nó không ảnh hưởng hoặc ít ảnh hưởng đến đời sống của người dân nhưng nó
góp phần vào việc nâng cao đời sống của họ. Một con đường được xây dựng
nên phải được tính toán như thế nào cho nơi sinh sống làm việc của người dân
không bị phá vỡ, kích thích sự đi lại giao lưu sinh hoạt, buôn bán … Đồng
thời cũng không được phá vỡ môi trường sinh thái cảnh quan tự nhiên.
IV. Phương pháp sử dụng trong qui hoạch kết cấu hạ tầng giao
thông:
1. Phương pháp qui hoạch có sự tham gia của cộng đồng:
Tham gia của cộng đồng là một yếu tố quan trọng trong quá trinh lập
quy hoạch và là cũng là yếu tố quan trọng trong các văn bản liên quan đến
quy hoạch .Đặc biệt đối với công tác quy hoạch ở cấp cơ sở chính quyền địa
phương và những nơi người dân là chủ thể chính .
Phương pháp có sự tham gia của cộng đồng là phương pháp tổ chức các
nhóm công tác địa phương bao gồm đại diện chính quyền và đại diện của
người dân với sự hỗ trợ của các công cụ quan sát, phân tích nhằm tiếp cận
những vấn đề nghiên cứu trong quy hoạch để góp công sức, trí tuệ kinh
nghiệm thực tiễn, góp phần xây dựng quy hoạch bám sát thực tế đáp ứng
nguyện vọng của người dân, đảm bảo đúng chiến lược của Nhà Nước phù hợp
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Các bước thực hiện
- Tổ chức các nhóm công tác ở địa phương bao gồm đại diện của chính
quyền và đại diện của người dân có khả năng tham gia tọa đàm cung cấp


11
Website: Email : Tel : 0918.775.368

thông tin, có khả năng thể hiện mong muốn và những dự định phát triển cộng

đồng trong tương lai.
- Xác định chủ thể cũng như cách thức tham gia. Trong bước này nhà
tư vấn quy hoạch lựa chọn những chủ đề bám sát trọng tâm nghiên cứu và
phát huy tốt nhất những khả năng hiểu biết và kinh nghiệm của người dân để
họ tham gia có hiệu quả hơn.
- Tổ chức lấy ý kiến của người dân thông qua các hình thức trả lời
phỏng vấn điều tra, hội thảo, triển lãm...lấy ý kiến góp ý về những vấn đề
trên.
Đây là phương pháp đã đem lại thành công ở khá nhiều loại qui hoạch
trong đó qui hoạch kết cấu giao thông là một ứng dụng điển hình.
2. Phương pháp thống kê:
Được sử dụng trong phần đánh giá nguồn lực phát triển và phân tích
hiện trạng. Đánh giá mức độ ảnh hưởng các nhân tố tác động đến nơi mà
chúng ta đang dự định qui hoạch giao thông.Dựa vào số liệu thống kê để phân
tích rút ra những quy luật phát triển bởi vì mục đích của việc sử dụng phương
pháp thống kê là nhằm phân nhóm toàn bộ các đối tượng điều tra có cùng một
chỉ tiêu, xác định các giá trị trung bình của các chỉ tiêu, phân tích tương quan
giữa các yếu tố, mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật. Chẳng hạn như khi muốn xây dựng kết cấu giao thông ở một vị trí nào
đó ta cần nắm được số lượng dân cư để có thể ước chừng được lưu lượng
phương tiện lưu thông từ đó ta có thể đáp ứng được cơ sở hạ tầng giao thông
mà nơi đó cần.
3. Phương pháp minh họa trên bản đồ:
Phương pháp này phục vụ rất nhiều trong công tác quy hoạch phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông. Mọi thông tin được biểu đạt trên bản đồ với tỉ lệ
thích hợp, tạo nên thành tập bản đồ khảo sát về vị trí cũng như địa hình …
phục vụ cho việc tính toán trong quá trình làm quy hoạch.


12

Website: Email : Tel : 0918.775.368

4. Phương pháp cân bằng tương đối:
Quá trình xây dựng và thực thi quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông là
quá trình diễn thể của hệ thống sử dụng giao thông dưới sự điều khiển của con
người, trong đó đề cập đến sự không cân bằng của hệ thống cũ và xây dựng
hệ thống mới. Thông qua sự điều tiết khống chế vĩ mô, thực hiện sự cân bằng
tương đối về tình trạng sử dụng giao thông ở một thời điểm nào đó. Theo đà
phát triển của kinh tế - xã hội, sẽ nảy sinh sự mất cân bằng mới về cung cầu
đối với sử dụng hệ thống giao thông. Do đó quy hoạch giao thông luôn được
điều chỉnh và các vấn đề được xử lý nhờ phương pháp phân tích động.
5. Phương pháp mô hình tính toán:
Đây là phương pháp đang có ứng dụng rộng rãi và Qui hoạch kết cấu
hạ tầng giao thông cũng cần thiết sử dụng. Phương pháp tối ưu được xây dựng
trên cơ sở xây dựng các mô hình toán kinh tế dưới dạng các bài toán tương
quan hồi quy, bài toán về hàm xu thế, quy hoạch tuyến tính…
Phương pháp đòi hỏi phải định lượng được các yếu tố cần biểu thị và
điều kiện hạn chế phải trình bày được bằng ngôn ngữ toán học .Trong giai
đoạn hiện nay việc áp dụng phương pháp nay trong bản quy hoạch đang trở
thành tất yếu trong đó giao thông cũng không ngoại trừ.


13
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phần II: HIỆN TRẠNG VỀ TỰ NHIÊN, XÃ
HỘI VÀ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
Ở HUYỆN QUỐC OAI
A. HIỆN TRẠNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HUYỆN QUỐC OAI:

I. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường :
1. Mục đích:
Mục đích của việc phân tích điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
và môi trường đối với quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông: để thấy rõ những
ưu điểm và nhược điểm về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường, từ đó
lập nên một bản quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông phù hợp, hạn chế đi vào
những điểm yếu và phát huy điểm mạnh của vùng.
2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
a. Vị trí địa lý kinh tế - xã hội:
- Phân tích đánh giá vị trí nhằm thấy được vai trò của vùng quy hoạch về
kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng.
- Đánh giá trong mối quan hệ với các vùng khác và với quan hệ quốc tế.
Phân tích đánh giá rõ khả năng mở cửa các vùng và với quốc tế thông qua ảnh
hưởng của vị trí địa lý.
VD: Quốc Oai là huyện phía tây của tỉnh Hà Tây, nằm trong vùng phát
triển của tỉnh Hà Tây với việc xây dựng dụm điểm công nghiệp, phát triển đô thị
Hoà Lạc, Xuân Mai.
Vị trí này tạo thuận lợi cho Quốc Oai:
+ Có thành phố Hà Nội là thị trường lớn, tiêu dùng trực tiếp nhiều loại
sản phẩm nông-lâm-thuỷ sản, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, hàng thủ công
mỹ nghệ, nguồn nhân lực dồi dào và có kiến thức kỹ thuật.


14
Website: Email : Tel : 0918.775.368

+ Quốc Oai là địa bàn mở rộng của thủ đô Hà Nội tương lai về phía tây
và Tây Nam. Đây cũng là địa bàn xây dựng mới, di chuyển các xí nghiệp của
tỉnh và thủ đô Hà Nội.
b. Các đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:

- Phân tích đánh giá các yếu tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phục vụ
phát triển sản xuất công nghiệp, nông, lâm, ngư nghiệp.
- Các nguồn tài nguyên và nhân văn phục vụ phát triển du lịch và dịch vụ.
- Đánh giá tiềm năng tài nguyên thiên nhiên của vùng và khả năng phối
hợp với các vùng khác và quốc tế, lợi thế và hạn chế trong bối cảnh hợp tác và
hội nhập theo xu thế toàn cầu hoá.
- Tài nguyên khoáng sản: xác định số lượng và trữ lượng các loại khoáng
sản có trong vùng. Khảo sát và đánh giá việc khai thác các loại khoáng sản hiện
nay và ý nghĩa của nó.
VD: Hiện trạng điều kiện tự nhiên và tài nguyên ở Quốc Oai:
- Có khí hậu nhiệt đới gió mùa, hình thành 2 mùa rõ rệt:
Mùa hè: nóng, ẩm và mưa nhiều.
Mùa đông: khô, lạnh và ít mưa.
- Nằm trên khu vực chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng, có 3 vùng
chính:
Vùng đồi thấp: điạ hình không đồng đều, đất đai chủ yếu nằm trên nền
đá phong hoá xen lấn lớp sỏi ong. Tầng đất canh tác thấp.
Vùng đồi gò: có nhiều khe rãnh, suối nhỏ nên đất bị bạc màu nghiêm
trọng, chỉ thích hợp phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả có giá trị kinh tế
cao.
Vùng nội đồng: có nhiều xã ven sông với độ cao giảm dần, trên bề mặt
vùng có 1 số núi sót như quần thể đá vôi Sài Sơn. Vùng này cho phép phát triển
đa dạng các cây trồng vật nuôi nhưng công tác thuỷ lợi rất khó khăn.
- Tài nguyên khoáng sản: chỉ có một số loại khoáng sản với trữ lượng không
lớn như đá xây dựng, sét, vàng gốc, vàng sa khoáng, Đônomit.
- Tài nguyên cảnh quan, di tích lịch sử, du lịch: Quốc Oai là vùng đất cổ,
hình thành và phát triển sớm trong lịch sử nước ta. Huyện có 18 di tích lịch sử
được xếp hạng, chủ yếu là công trình đình, chùa có giá trị cao về nghệ thuật,
kiến trúc gắn với lịch sử phát triển của dân tộc. Đặc biệt là khu danh lam thắng



15
Website: Email : Tel : 0918.775.368

cảnh chùa Thầy, động Hoàng Xá cùng hệ thống núi đá vôi ở các xã vùng Đông
Bắc huyện là địa điểm tham quan du lịch hấp dẫn.

3. Phân tích đánh giá về thực trạng môi trường và những vấn đề đặt ra
trong quy hoạch:
Đối với môi trường, cần phân tích đánh giá các vấn đề tồn tại như: tình
trạng ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí, lượng bụi do các hoạt động giao
thông gây ra … Từ đó xây dựng một bản quy hoạch nhằm khác phục những vấn
đề còn tồn tại, cải thiện môi trường sống cho dân cư.
II. Đặc điểm dân số, dân cư và các nguồn nhân lực:
1. Mục đích:
Đặc điểm dân số, dân cư và các nguồn nhân lực sẽ cung cấp cho ta về
lượng cầu của giao thong, địa điểm cho quy hoạch giao thông. Từ đó thiết lập
nên một bản quy hoạch kết cấu giao thông hợp lý, phục vụ một cách hiệu quả
nhất cho nhân dân.
2. Nội dung phân tích:
- Phân tích đánh giá quá trình biến đổi về số lượng và chất lượng dân số
trong 10 năm qua và những yếu tố tác động đến biến đổi số lượng và chất lượng
dân số đến năm 2010, 2015, 2020.
- Phân tích đánh giá đặc điểm dân cư và tình hình phân bố dân cư, ảnh
hưởng của đặc điểm phân bố dân cư và phân bố dân cư, các yếu tố văn hoá,
nhân văn… đến phát triển kinh tế của vùng trong thời gian qua.
- Phân tích đánh giá về quá trình biến đổi số lượng và chất lượng nguồn
nhân lực, tác động của nó đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Phân tích dự báo về vấn đề xã hội có liên quan chặt chẽ tới vấn đề dân
số như văn hoá, lối sống, thuần phong mĩ tục…

VD: Các số liệu về dân số và nguồn nhân lực của Quốc Oai:
+ Trong 5 năm 2000-2004, tốc độ tăng tự nhiên dân số bình quân là
1.15%, mật độ dân số ngày càng tăng.
+ Lao động:


16
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lao động làm việc trong các ngành kinh tế năm 2004 khoảng 77 ngàn
người trong đó lao động công nghiệp chiếm 61%, lao động trong lĩnh vực tiểu
thủ công nghiệp chiếm 28,6, số lao động trong ngành dịch vụ: 10,2 %.
Hạn chế của người lao động ở Quốc Oai là thiếu công nhân kỹ thuật lành
nghề, tỷ lệ lao động qua các trường đại học thấp, chủ yếu làm việc bằng kinh
nghiệm.
Lao động ở nông thôn đang thiếu việc làm, thời gian làm việc chiếm
khoảng 70%, phổ biến thuần nông. Dân cư phân bổ không đồng đều.
III. Đánh giá thực trạng kinh tế - xã hội:
1. Mục đích:
Phân tích đánh giá thực trạng kinh tế để có một cái nhìn tổng thế về tình
hình kinh tế cũng như đời sống của người dân trong vùng cần quy hoạch. Kết
câu hạ tầng giao thông là một trong những bộ phận tạo nên một nền kinh tế bền
vững và ổn định.
2. Nội dung phân tích:
a. Phân tích đánh giá tăng trưởng kinh tế :
Phân tích đánh giá tăng trưởng kinh tế thông qua chỉ tiêu GDP chung và
GDP của từng nhành và chỉ tiêu giá trị sản xuất. Tính toán và xử lý các tài liệu
để phân tích:
- Những thành tựu đạt được về tăng trưởng kinh tế, so với mục tiêu quy
hoạch, các chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm, 10 năm.

- Những yếu tố tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế.
VD: Huyện Quốc Oai có tốc độ tăng GDP thời kỳ 2000-2005 là 11,3%,
đóng góp 5,4 % GDP của tỉnh. Song so với 1 số huyện có điều kiện phát triển
tương đồng thì nhiều chỉ tiêu kinh tế xã hội của Quốc Oai còn thấp. Vị trí kinh tế
của Quốc Oai còn khá là khiêm tốn.
b. Phân tích, đánh giá quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Phân tích tập trung vào những vấn đề chính:


17
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Cơ cấu các nhóm ngành: nông –lâm- ngư nghiệp, công nghiệp – xã hội
và dịch vụ - thương mại.
- Cơ cấu trong nội bộ ngành.
- Cơ cấu theo thành phần kinh tế.
- Cơ cấu theo lãnh thổ
Nội dung phân tích cần tập trung vào những vấn đề:
- Phân tích mặt được, mặt chưa được trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành gắn với cơ cấu đầu tư và cơ cấu sử dụng lao động.
- Phân tích về chất của cơ cấu kinh tế.
- Nguyên nhân tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
VD: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ở Quốc Oai:
Tỉ trọng nông lâm ngư nghiệp giảm, từ 54,4% năm 2000 xuống 40%
năm 2004. Tỉ lệ các khối ngành công nghiệp tăng lên từ 25,6% năm 2000 lên
36,6% năm 2004. Lĩnh vực du lịch, dịch vụ tăng từ 20% năm 2000 lên 24% năm
2004. Sự tăng trưởng của lĩnh vực công nghiệp đã tạo điều kiện để chuyển dịch
nhanh chóng cơ cấu kinh tế của huyện, thúc đẩy kinh tế phát triển theo hướng
tiến bộ.
c. Nội dung phân tích đánh giá thực trạng phát triển ngành, lĩnh vực và

sản phẩm chủ lực:
* Công nghiệp và sản phẩm công nghiệp chủ lực:
- Phân tích, đánh giá về sự phát triển, cơ cấu tiểu ngành công nghiệp, sản
phẩm mũi nhọn và sức cạnh tranh trên thị trường.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng một số ngành và sản phẩm công nghiệp
chủ yếu.
- Phân tích, đánh giá về phát triển công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công
nghiệp làng nghề.
- Phân tích, đánh giá về việc ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật trong
công nghiệp.
- Phân tích, đánh giá về phân bố công nghiệp.
- Phân tích, đánh giá về các giải pháp chính sách đã thực hiện để phát
triển công nghiệp và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp, nguyên
nhân và bài học trong giai đoạn tới.
* Nông, lâm, ngư nghiệp và sản phẩm chủ lực:


18
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Phân tích, đánh giá về sự phát triển, chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp về
kinh tế nông thôn, các sản phẩm nông nghiệp mũi nhọn của địa phương và sức
cạnh tranh của sản phẩm. Cần đánh giá trong thời gian 10, 20 năm để thấy được
sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ, cơ cấu sản xuất theo hướng
phát triển.
- Phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật trong
nông nghiệp.
- Phân tích, đánh giá về bố trí sản xuất nông, lâm nghiệp theo lãnh thổ.
Nông nghiệp: Tình hình phát triển các sản phẩm hàng hoá từ các loại cây
trồng, vật nuôi chủ yêu. Đánh giá về quy mô và cơ cấu sản phẩm theo từng loại

cây trồng về những thành công và tồn tại.
Lâm nghiệp: Tình hình phát triển các sản phẩm hang hóa từ rừng, những
thành công cà tồn tại trong quá trình phát triển lâm nghiệp theo hướng hang hoá.
Đánh giá sự kết hợp chặt chẽ và hợp lí giữa trồng rừng và đưa lại hiệu quả kinh
tế và bảo vệ môi trương.
Ngư nghiệp: Tình hình đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, thị trường mặt
hang thuỷ sản, những thành công và yếu kém, nguyên nhân và bài học kinh
nghiệm có ý nghĩa cho phát triển ngư nghiệp cho giai đoạn tới.
- Phân tích, đánh giá về phát triển kinh tế nông thông theo các mục tiêu.
- Phân tích, đánh giá về các giải pháp và chính sách đã thực hiện thời gian
qua, thành công và thất bại của nó. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm có ý
nghĩa cho phát triển lâm nghiệp trong giai đoạn tới.
* Khu vực dịch vụ thương mại và sản phẩm:
- Phân tích, đánh giá về sự phát triển, phân bố sản phẩm mũi nhọn và sức
cạnh tranh trên thị trường.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng một số lĩnh vực và sản phẩm du lịch chủ
yếu.
- Phân tích, đánh giá về các giải pháp và chính sách đã thực hiện để phát
triển và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ.
Tập trung vào các lĩnh vực :
- Thương mại nội địa, tiếp thị và sức cạnh tranh.
- Lĩnh vực xuất nhập khẩu, các sản phẩm xuất khẩu và nhập khẩu chủ yếu.
- Các hoạt động dịch vụ ngân hang, tài chính, bảo hiểm.
- Phát triển kinh tế cửa khẩu.
- Các hoạt động dịch vụ sản xuất và tiêu dung.


19
Website: Email : Tel : 0918.775.368


* Hiện trạng phát triển và phân bố các ngành văn hoá, giáo dục, khoa học và
công nghệ, y tế, giáo dục, thể thao, phát thanh truyền hình:
- Sự phát triển, phân bổ cơ sở vật chất của từng lĩnh vực. Những thành tựu
và tồn tại.
- Tình hình thực hiện các chương trình quốc gia trên lãnh thổ của từng địa
phương.
- Phân tích đánh giá về các giải pháp và chính sách đã thực hiện, nguyên
nhân và bài học kinh nghiệm có ý nghĩa cho phát triển trong giai đoạn .
Tập trung phân tích 1 số lĩnh vực: công tác dân số và kế hoạch hoá gia
đình, việc làm và giải quyết việc làm, giáo dục, y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân
dân, văn hoá thông tin phát thanh truyền hình, thể dục thể thao, hoạt động khoa
học công nghệ, hoạt động xoá đói giảm nghèo…
VD: Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ở Quốc Oai:
- Công nghiệp xây dựng:
Giá trị sản xuất lĩnh vực công nghiệp xây dựng thời kì 2000-2004 tăng
bình quân 19,4%/năm. Giá trị sản xuất năm 200 thực hiện 177,6 tỉ đồng.
Sản lượng và các sản phẩm của ngành Công nghiệp- TTCN chủ yếu tập trung
vào các lĩnh vực: sản xuất nguyên vật liệu xây dựng, chế biến và sản xuất đồ gỗ.
Công nghiệp ngoài quốc doanh tăng mạnh cả về số lượng và chất lượng, số
lượng năm sau cao hơn năm trước.
- Công nghiệp: tập trung vào 1 số ngành chủ yếu như sản xuất chế biến
nông sản, công nghiệp thực phẩm, vật liệu xây dựng. Đến nay Quốc Oai có 2
doanh nghiệp của tỉnh, TW đóng trên địa bàn( xi măng Sài Sơn và chè Long
Phú), 1 dự án đầu tư nước ngoài.
Trong thời kỳ vừa qua bộ phận kinh tế ngoài quốc doanh phát triển mạnh.
Tính đến 10/2004, có 63 doanh nghiệp đăng kí với tổng vốn là 143 tỷ đồng.
Đồng thời huyện cũng tiến hành quy hoạch cụm công nghiệp Yên Sơn và 10
điểm công nghiệp tiểu thủ công nghiệp làng nghề khác.
- Tiểu thủ công nghiệp: nhịp tăng trưởng của lĩnh vực này thời kì 2000-
2004 đạt 19,3%. Huyện đã coi trọng công tác nhân cấy và hình thành nhiều nghề

mới, đến nay đã có 9 làng nghề được tỉnh công nhận và có 40 làng có nghê.
- Xây dựng cơ bản: tổng đầu tư trong 5 năm đạt 159 tỉ đồng, cho giao
thông là 26 tỉ, tập trung ở các công trình: đường Quốc Oai- Hoà Trạch, Yên Sơn
– Sài Sơn…Đầu tư cho công tác thuỷ lợi đạt 19 tỉ đồng, trong đó tập trung chủ
yếu vào công tác cứng hoá kênh mương, nâng cấp trạm bơm tiêu Thông Đạt.


20
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Nông nghiệp:
Giá trị sản xuất nông nghiệp thời kì 2000-2005 tăng bình quân 3,1%/năm.
Cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp có chuyển biến theo hướng tích cực, tỉ trọng
chăn nuôi tăng từ 36% năm 2000 lên 45,4% năm 2005.
Sản lượng lương thực năm 2000 đạt 66,241 tấn, năm 2001 đạt 58,890 tấn,
năm 2002 đạt 58,739 tấn, năm 2003 đạt 54,734 tấn, năm 2004 đạt 61,424 tấn.
Diện tích lúa cả năm, năm 2000 thực hiện 10.618 ha, năng suất đạt 52,66tạ/ha.
Năm 2004, diện tích lúa đạt 10,142 ha, năng suất đạt 55,94 tạ/ha.
Cây công nghiệp: gồm cây lạc có diện tích 183 ha, sản lượng 336 tấn và
cây đậu tương có diện tích 194ha, sản lượng 266 tấn. Trong ngành trồng trọt,
cây lương thực chiếm tỉ trọng lớn như lúa, ngô, khoai, sắn chiếm 85% diện tích
và 75,5% sản lượng.
Chăn nuôi: ngành chăn nuôi đã có nhịp độ tăng trưởng khá, các sản phẩm
chăn nuôi đều có sự gia tăng. Xu hướng phát triển nông nghiệp là tỷ trọng chăn
nuôi ngày càng tăng và là ngành chính trong sản xuất nông nghiệp.
~ Về cơ cấu ngành: tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi ước đạt 45,4% năm
2005.
~ Về cơ cấu đàn: đàn trâu có xu hướng giảm, năm 2000 có 2770 con
nhưng đến 2004 còn 2342 con; Đàn bò có xư hướng tăng, năm 2000 có 6768
con nhưng đến 2004 có 7066 con; Đàn lợn tăng còn gia cầm bắt đầu phát triển

theo hình thức chăn nuôi tập trung có quy mô.
Lâm nghiệp: sau nhiều năm khai thác, đến nay diện tích đất lâm nghiệp
Quốc Oai còn 650ha, trong đó còn khoảng hơn 50ha trên khu vực núi Vua Bà
còn rừng tự nhiên. Hàng năm việc trồng cây gây rừng (phân tán và tập trung)
chăm sóc và tu bổ rừng được quan tâm, chỉ đạo chặt chẽ. Các diện tích cây
trồng, sau khi khai thác được tiếp tục trồng mới, do đó tạo cho Quốc Oai một
môi trường cảnh quan xanh sạch… Giai đoạn 2000-2004 huyện đã trồng gần
260 nghìn cây phân tán .
Thuỷ sản: Diện tích mặt nước của Quốc Oai khá lớn, sông Tích, sông
Đáy, sông Bùi chảy qua huyện, vừa kết hợp cung cấp đất cho nông nghiệp, vừa
có khả năng nuôi trồng thuỷ sản kết hợp với du lịch. Ngoài ra còn có hơn 200ha
ao hồ có khả năng nuôi trồng thuỷ sản. Có gần 600ha ruộng trũng có thể chuyển
đổi sang mô hình lúa + cá kết hợp. Sản lượng cá và thuỷ sản năm 2000 đạt 330
tấn, năm 2004 đạt 697 tấn giá trị thuỷ sản năm 2004 đạt 6 tỉ đồng. Tuy nhiên,
nhìn chung nuôi trồng thuỷ sản của Quốc Oai trong nông nghiệp chiếm tỉ trọng
thấp, sản lượng sản phẩm chưa tương xứng với tiềm năng.


21
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Du lịch: Quốc Oai là huyện có khả năng khai thác về du lịch, song ngành
du lịch vẫn ở dưới dạng tiềm năng, chưa được phát huy khai tác, doanh thu chưa
lớn. Hiện tại, về du lịch huyện mới chỉ tập trung khai thác quần thể danh thắng
chùa Thầy, hàng năm khu du lịch này đón 250-280 ngàn lượt khách tham quan.
Thương mại: Giá trị sản xuất ngành dịch vụ đã liên tục tăng từ 78,1 tỷ
năm 2000 lên 161 tỷ năm 2004. Tốc độ tăng trưởng bình quân thời kì 2000-2004
đạt 15%/năm. Tổng mức bán lẻ hàng hoá thị trường xã hội năm 2001 đạt 96,5 tỉ
đồng, năm 2003 là 99,5 tỉ đồng. Nhìn chung thị trường hàng hoá phong phú đa
dạng thuận tiện cho người sản xuất và người tiêu dùng. Tuy nhiên, trong thương

mại, đầu tư cơ sở vật chất đặc biệt là hệ thống chợ nông thôn còn hạn chế.
- Tài chính: về chi ngân sách huyện đã đáp ứng được nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội. Tuy nhiên do ngân sách huyện còn rất khó khăn nên các khoản
thu trợ cấp cân đối ngân sách chiếm khoảng 65-70% tổng thu ngân sách huyện,
xã. Cho nên có thể kết luận Quốc Oai là 1 huyện thu chưa đủ chi, hàng năm Nhà
nước trợ cấp ngân sách.
- Ngân hàng: các tổ chức ngân hàng đã hoạt động có hiệu quả trong thanh
toán, huy động vốn và tín dụng. Do lượng tiền huy động tăng nên số lượng lượt
người cho vay và số đơn vị vay tăng. Diện cho vay được mở rộng tới nhiều loại
ngành nghề khác nhau, quy mô từng bước lớn hơn, thời gian vay kéo dài đến
trung hạn, năm 2001 cho vay 86,4 tỉ đồng, năm 2003 cho vay 241,4 tỉ đồng, tăng
gấp nhiều lần so với năm 2000.
- Bưu điện: Bưu chính viễn thông luôn được đảm bảo và giữ vừng thông
tin liên lác. Trong những năm gần đây tốc độ tăng về tỷ lệ số điện thoại/100 dân
đạt khá, song so với bình quân chung của tỉnh thì Quốc Oai là huyện có tỉ lệ thấp
nhất về mật độ sử dụng điện thoại.
Ngành bưu điện đã xây dựng 5 bưu cục, trong đó 1 bưu cục loại 2 ở thị
trấn, 4 bưu cục loại 3, 2 tổng đài kĩ thuật số. Hiện nay toàn huyện có 268km cap
các loại. Số điểm bưu điện văn hoá xã là 20/20. Bình quân mật độ sử dụng điện
thoại cố định là 3,2máy/100 dân.
Mạng lưới thông tin phát hành báo chí được tổ chức tốt tại các xã phục vụ
nhu cầu thông tin liên lạc, phục vụ đời sống và sản xuất trong huyện.
` d. Phân tích thực trạng đầu tư phát triển:
- Phân tích, đánh giá thực trạng đấu tư xã hộ thời gian quam tổng đầu tư
xã hội qua các thời kỳ, cơ cấu vốn đầu tư theo ngành và lãnh thổ.


22
Website: Email : Tel : 0918.775.368


- Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xã hội, tình hình huy động và các giải pháp đã
thực hiện nhắm huy động vốn đầu tư với từng loại vốn,
- Đánh giá hiệu quả vốn đầu tư với từng vùng, từng lĩnh vực, từng ngành.
e. Hiện trạng phát triển theo lãnh thổ:
Phân tích tình trạng phân hoá, tính hài hoà cần thiết ở từng lãnh thổ,
chênh lệch lãnh thổ về trình độ phát triển và đời sống dân cư.
- Mức độ phân dị thành các tiểu vùng và những khác biệt cơ bản.
- Mức độ tập trung tiềm lực kinh tế gắn với phát triển mạng lưới đô thị,
khu, cụm công nghiệp và các hành lang kinh tế.
- Tình hình phát triển các tiểu vùng và mức độ chênh lệch giữa các tiều
vùng.
f. Phân tích đánh giá tác động của các cơ chế, chính sách đang thực hiện
đến phát triển kinh tế xã hội:
Mục tiêu của nội dung này là thông qua việc phân tích, đánh giá các cơ
chế, chính sách đang thực thi trên địa bàn quy hoạch có tác động và đem lại hiệu
quả như thế nào trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội thời gian qua; từ đó
rút ra những nhận xét mang tính tổng kết để có luận cứ cho nghiên cứu các
nhiệm vụ quy hoạch giai đoạn tới.
g. Phân tích, đánh giá tổ chức quản lý và thực hiện quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội:
Thông qua việc phân tích đánh giá sự tổ chức quản lý và thực hiện quy
hoạch thời gian qua như thế nào, từ đó rút ra những nhận xét mang tính tổng
kết để có luận cứ đề xuất các nhiệm vụ quy hoạch thời gian tới.
B. HIỆN TRẠNG VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG HUYỆN
QUỐC OAI:
I.Một vài nét lý thuyết khái quát liên quan :

1. Đường thuỷ: bao gồm các khu vực bến cảng, nhà kho, sân bãi, khu
đường thuỷ, khu vực quản lý kỹ thuật điều hành bảo dưỡng. Phần dưới nước bao
gồm bến cảng, lòng lạch và âu tàu. Đường thuỷ có đường sông và đường biển.



23
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Xây dựng cảng sông và cảng biển phụ thuộc vào nhiều điều kiện tự nhiên, đặc
biệt là độ sâu của nước, chiều dài cập bến và lòng lạch.
2. Đường bộ: bao gồm các đường xe cơ giới dành cho ôtô xe máy các
loại, đường xe điện bánh hơi, đường dành cho xe đạp, xe thô sơ và người đi bộ.
Đường bộ còn phân ra thành đường cao tốc, đường quốc lộ, đường nhập thành,
đường phố chính, đường khu vực, đường nội bộ trong các khu ở. Các bến xe, bãi
đỗ xe, quảng trường, các trạm kỹ thuật giao thông.
3. Một số nguyên tắc mà 1 hệ thống giao thông cần có:
- Mạng lưới giao thông phải thống nhất đảm vận chuyển nhanh chóng an
toàn. Nó phải liên hệ tốt với tất cả các khu chức năng, các công trình, các đầu
mối giao thông và mạng lưới giao thông quốc gia, quốc tế.
- Quy mô, tính chất của hệ thống đường giao thông phải dựa vào yêu cầu
vận tải hàng hoá, hành khách và khả năng thông xe của mỗi tuyến đường đối với
các phương tiện giao thông.
4. Đường nội bộ : gồm đường trong khu nhà ở, đường phố trong đơn vị
ở, đường trong khu công nghiệp, đường đi cho xe đạp, xe thô sơ khác... Hệ
thống đường nội bộ tuỳ theo điều kiện địa lý tự nhiên và cơ cấu tổ chức sử dụng
đất đai các đơn vị chức năng để bố trí cho phù hợp với ý đồ tổ chức quy hoạch
xây dựng chi tiết kiến trúc. Hệ thống đường này phải phục vụ tốt các phương
tiện và không được chồng chéo cản trở lẫn nhau.
II. Hiện trạng giao thông vận tải ở huyện Quốc Oai.

- Quốc Oai với diện tích trung bình, đặc điểm vị trí địa lý bán sơn địa, có
một phần nhỏ sông Đáy và sông Tích chạy qua bộ phận huyện nên về giao thông
vận tải huyện chủ yếu phát triển giao thông đường bộ và đường thuỷ.

- Về đường bộ huyện có tổng cộng 166,81 km đường các loại bao gồm
đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện, đường liên xã, đường giao thông nông
thôn.
- Về đường sông huyện có tổng cộng 23,14km cụ thể: sông Đáy
12,54km, sông Tích 10,6km.


24
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trong những năm qua cơ cấu kinh tế huyện Quốc Oai đã chuyển dịch
theo hướng tích cực, bắt nhịp được với quá trình phát triển mạnh mẽ của tỉnh Hà
Tây và cả nước. Góp phần không nhỏ vào đó là ngành giao thông vận tải với
mạng lưới hạ tầng giao thông được đầu tư nâng cấp. Tuy nhiên bên cạnh đó việc
quản lý mạng lưới giao thông còn mang tính sự vụ thiếu tính đồng bộ. Để phát
triển ngành giao thông của huyện nói riêng và tạo điều kiện cho các ngành kinh
tế khác tăng trưởng, thúc đẩy kinh tế xã hội nói chung huyện phải quy hoạch
giao thông tổng thể một cách hợp lý.

1.Hiện trạng vận tải :
a. Vận tải hàng hoá và hành khách đường bộ :
* Vận tải hành khách: trong những năm vừa qua trên địa bàn huyện việc
vận tải hành khách tập trung toàn bộ vào ngành đường bộ và do thành phần cá
thể đảm nhận. Tốc độ tăng bình quân là 6,3%. Từ năm 2000 đến năm 2005
khối lượng vận tải hành khách tăng từ 193 lên 262 nghìn lượt người, khối
lượng luân chuyển hàng hoá tăng từ 4083 lên 10350 nhìn người chủ yếu là đi
từ Quốc Oai đến Hà Nội, cự ly khoảng 25 km còn đi nơi khác không đáng kể.
* Vận tải hàng hoá: Với loại hình này có thêm sự tham gia của khối tập thể
mặc dù tỷ lệ rất thấp. Từ năm 2000 đến 2005 khối lượng vận chuyển tăng từ
378 nghìn tấn lên 1350 nghìn tấn trong đó tập thể chiếm 16,6% còn tư nhân

chiêms 83,4% (2005). Sự nhỏ lẻ thiếu tập trung của các doanh nghiệp cá thể
trong vận tải hàng hoá của huyện dần bị lấn át bởi các DN vận tải lớn trong và
ngoài tỉnh dẫn đến 2004-2005 khối luợng hàng hoá vận tải của huyện giảm
10%.
Lượng hàng hoá ra vào huyện bao gồm: sản phẩm nông nghiệp và thủ
công mỹ nghệ, vât liệu xây dựng... trong đó đa phần là vật liệu xây dựng, phân
bón, hàng thiết yếu.
Nhìn chung sự phát triển của ngành vận tải huyện trong thòi gian qua
chủ yếu mang tính tự phát, nhỏ lẻ, thiếu tập trung. Phần lớn nhu cầu vận tải do
cá thể đảm nhiệm, thành phần tập thể chỉ đáp ứng nhu cầu của các cơ quan
hành chính huyện. Nếu kéo dài tình trạng này sẽ dẫn đến ép giá, gây ảnh hưởng
đến sự phát triển kinh tế xã hội của huyện mà biểu hiện cụ thể là sự thiệt hại


25

×