Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Phát triển hạ tầng Dabaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.42 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐƠN VỊ THỰC TẬP:
CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
HẠ TẦNG DABACO - BẮC NINH
Giáo viên hướng dẫn : GS.,TS. VŨ VĂN HÓA
Sinh viên thực hiện : TRẦN THỊ THU TRANG
Lớp : TC 1417
MSV : 09A10494
Hà Nội 2013
Báo cáo thực tập

GVHD: GS.TS. Vũ Văn Hóa
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG 1 4
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG DABACO –
BẮC NINH 4
1. 1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN: 4
- TÊN CÔNG TY : CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG DABACO 4
Công ty chia làm hai bộ phận cơ bản là bộ phận lao động trực tiếp và gián tiếp 5
CHƯƠNG 2 7
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 7
TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG DABACO – BẮC NINH 7
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, có sự đầu tư đúng đắn của Nhà nước trong việc phát
triển cơ sở hạ tầng, Hoà mình vào nhịp điệu phát triển đó, Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Phát triển
hạ tầng Dabaco đã không ngừng nâng cao năng lực của mình trong sản xuất, góp phần công lao của mình


xây dựng nên những công trình, những con đường và những nhà máy của lớn của đất nước 7
SV: Trần Thị Thu Trang MSV: 09A10494
Báo cáo thực tập

GVHD: GS.TS. Vũ Văn Hóa
LỜI NÓI ĐẦU
“Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với sản xuất” đó là phương châm
giáo dục và đào tạo của Đảng ta, của nhà trường Xã hội chủ nghĩa chúng ta.
Từ những yêu cầu cơ bản đó, sau khi được học xong phần lý thuyết về
chuyên ngành tài chính, lãnh đạo nhà trường đã cho sinh viên thâm nhập thực tế
nhằm củng cố vận dụng những lý luận đã học được vào sản xuất, vừa nâng cao
năng lực tay nghề chuyên môn, vừa làm chủ được công việc sau này khi tốt
nghiệp ra trường về công tác tại cơ quan, xí nghiệp có thể nhanh chóng hoà nhập
và đảm đương các nhiệm vụ được phân công.
Là một sinh viên chuyên nghành tài chính, trong thời gian thực tập tại công
ty , được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Giáo sư tiến sỹ Vũ Văn Hóa và
của Quý công ty, em đã quan tâm tìm hiểu về hoạt động của công ty đặc biệt là
về công tác tài chính tại công ty.
Nội dung của báo cáo này ngoài Lời mở đầu và Kết luận, chuyên đề gồm 3
chương chính :
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Phát triển
hạ tầng Dabaco – Bắc Ninh
Chương 2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH
Đầu tư Xây dựng và Phát triển hạ tầng Dabaco – Bắc Ninh
Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị sau khi thực tập
Vì thời gian thực tập ở công ty có hạn và do còn thiếu kinh nghiệm nên có
thể báo cáo này của em còn chưa được tốt. Rất mong được các thầy cô giáo và
Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Phát triển hạ tầng Dabaco- Bắc Ninh góp ý
kiến để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo GS.,TS. Vũ Văn Hóa cùng tập thể cán

bộ công nhân viên phòng tài chính - kế toán của công ty đã giúp đỡ em hoàn
thành báo cáo này.
SV: Trần Thị Thu Trang MSV: 09A10494
3
Báo cáo thực tập

GVHD: GS.TS. Vũ Văn Hóa
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG DABACO – BẮC NINH
1. 1 Quá trình hình thành và phát triển:
- Tên công ty : Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Phát triển hạ tầng
Dabaco.
- Được thành lập năm 1996 theo Quyết định số 27/QĐ-UB ngày
29/03/1996 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Bắc Ninh.
- Địa chỉ : Đường Huyền Quang - Thành phố Bắc Ninh - Bắc Ninh
- Giấy phép đăng ký Kinh doanh số 2300560687 do Sở Kế hoạch và đầu
tư tỉnh Bắc Ninh cấp.
-Ngành nghề kinh doanh : Xây dựng nhà các loại; Xây dựng công trình
đường sắt và đường bộ; Xây dựng công trình công ích; Xây dựng công trình kỹ
thuật dân dụng khác; Phá dỡ; Chuẩn bị mặt bằng; Lắp đặt hệ thống điện; Lắp đặt
hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí; Lắp đặt hệ thống xây
dựng khác; Hoàn thiện công trình xây dựng; Hoạt động xây dựng chuyên dụng
khác; Thi công xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu đô thị và nông
thôn; các công trình điện và trạm điện đến 35KV; Sản xuất vật liệu xây dựng từ
đất, đá (gạch đóng rắn, gạch bờ lốc, đá dăm, đá hộc, base, ); Sản xuất bê tông
và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao; Kinh doanh vật liệu xây dựng (gạch,
ngói, xi măng, đá, cát, sỏi, sơn ) và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng; Kinh
doanh dịch vụ vận tải hành khách và hàng hóa bằng ô tô; Tư vấn lập và quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình; Lập hồ sơ mời thầu và tư vấn thủ tục đấu

thầu, lựa chọn nhà thầu xây lắp; Mua bán ô tô, máy móc, thiết bị và phụ tùng
máy khác; Cho thuê xe và máy móc thiết bị ngành xây dựng; Kinh doanh xăng
dầu và các nhiên liệu động cơ; Kinh doanh nước sạch.
SV: Trần Thị Thu Trang MSV: 09A10494
4
Báo cáo thực tập

GVHD: GS.TS. Vũ Văn Hóa
1.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Công ty chia làm hai bộ phận cơ bản là bộ phận lao động trực tiếp và gián
tiếp.
1.2.1. Bộ phận lao động trực tiếp:
Sản lượng của Công ty chủ yếu được tạo ra từ bộ phận trực tiếp đó là các tổ
đội sản xuất: Các đơn vị sản xuất trực tiếp của Công ty bao gồm:
+ Đội xây lắp 1
+ Đội xây lắp 2
Các đội xây lắp có chức năng thi công các công trình, có đội ngũ cán bộ là
các kiến trúc sư, các kỹ sư xây dựng, có trình độ hiểu biết lớn về xây dựng cũng
như là các chuyên gia trong lĩnh xây dựng và thi công.
1.2.2. Bộ phận lao động gián tiếp:
Cũng theo mô hình tổ chức của hầu hết các doanh nhiệp khác, bộ phận
quản lý – Bộ phận lao động trực tiếp cũng được chia thành:
+ Ban Giám đốc: Bao gồm giám đốc và các phó giám đốc, trong đó có 01
phó giám đốc phụ trách kinh doanh và 01 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
+ Phòng kế toán: Quản lý công ty trong lĩnh vực tài chính, kế toán nhằm
phục vụ và phản ánh đúng, trung thực nhất năng lực của Công ty về tài chính,
nhằm đánh giá, tham mưu trong lĩnh vực quản lý cho Ban giám đốc.
+ Phòng kinh doanh: Khai thác khách hàng, tìm việc và ký kết các hợp
đồng kinh tế, phụ trách việc hoàn thiện các thủ tục thanh toán công nợ cũng như
các tài liệu công nợ, nghiệm thu, bàn giao tài liệu, đồng thời phối hợp với

phòng kế toán trong việc xác định chính xác công nợ của khách hàng, có kế
hoạch thu nợ và khai thác khách hàng,
+ Phòng Thiết kế – Công nghệ: Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp kỹ thuật
tiên tiến thực hiện công tác đầu tư xây dựng. Lập nhiệm vụ khảo sát và nhiệm
vụ thiết kế phục vụ công tác tư vấn, thiết kế các công trình.Tham gia giải quyết
các công việc thực tế trong xây dựng các công trình thi công xây dựng hạ tầng
kỹ thuật khu công nghiệp, khu đô thị
+ Phòng tổ chức hành chính – Nhân sự: Quản lý công ty trong lĩnh vực
SV: Trần Thị Thu Trang MSV: 09A10494
5
Báo cáo thực tập

GVHD: GS.TS. Vũ Văn Hóa
hành chính, nhân sự nhằm đáp ứng kịp thời và đúng nhất cho hoạt động của
Công ty, đánh giá đúng nhất năng lực cán bộ cả về hình thức và chất lượng lao
động để tham mưu cho Ban giám đốc từ đó có sự phân công lao động phù hợp
năng lực nhất.
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
SV: Trần Thị Thu Trang MSV: 09A10494
6
Giám đốc

PGĐ phụ trách
kinh doanh
PGĐ phụ trách
KT - SX
Phòng
hành
chính

nhân sự
Phòng
kế
toán
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Thiết
kế công
nghệ
Các đội
xây
lắp
Đội xây lắp 2
Đội xây lắp 1
Báo cáo thực tập

GVHD: GS.TS. Vũ Văn Hóa
Chương 2
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
DABACO – BẮC NINH
2.1 Hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, có sự đầu tư đúng đắn của
Nhà nước trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, Hoà mình vào nhịp điệu phát triển
đó, Công ty TNHH Đầu tư Xây dựng và Phát triển hạ tầng Dabaco đã không
ngừng nâng cao năng lực của mình trong sản xuất, góp phần công lao của mình
xây dựng nên những công trình, những con đường và những nhà máy của lớn
của đất nước.

Công ty đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường,
tạo nhiều nguồn vốn, nhiều khách hàng, cải tổ và nâng cao năng lực kịp thời đại
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng và đặc biệt là tiêu chuẩn
và chất lượng của các công trình kiến trúc
Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp đều chọn cho mình một
hướng đi cũng như phương pháp kinh doanh phù hợp nhằm đáp ứng được nhu
cầu của thị trường tránh việc tự mình loại mình ra khỏi nền kinh tế sôi động này.
Cùng với đà phát triển của nền kinh tế nói chung cũng như của công ty TNHH
đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Dabaco Bắc Ninh nói riêng, công ty đã
đưa ra biện pháp về kế hoạch sản xuất kinh doanh cụ thể nhằm đáp ứng được
nhu cầu của thị trường cũng như sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của doanh
nghiệp và mang lại hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
2.2 Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty qua
SV: Trần Thị Thu Trang MSV: 09A10494
7
Báo cáo thực tập

GVHD: GS.TS. Vũ Văn Hóa
bảng cân đối kế toán
2.2.1 Phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ tài sản
Đơn vị: 1000đ
Năm
Tiêu chí
2010 2011 2012
011/2010 2012/2011
Tiền % Tiền %
A.Tài sản ngắn
hạn
28.052.76
4

28.469.24
2
30.773.95
2 416.478 1,48 2.304.710 8,10
I.Tiền và các
khoản tđ tiền 1.141.413 3.034.114 3.687.619 1.892.702 165,82 653.505 21,54
1.Tiền 1.141.413 3.034.114 3.687.619 1.892.702 165,82 653.505 21,54
II.Các khoản
ĐTTC ngắn hạn - - - - - - -
III.Các khoản
phải thu NH 9.626.309
12.416.28
0
15.684.58
4 2.789.972 28,98 3.268.304 26,32
1.Phải thu khách
hàng 9.324.419
11.870.73
5
14.886.53
4 2.546.316 27,31 3.015.798 25,41
2.Trả trước cho
người bán 293.000 526.749 767.543 233.749 79,78 240.795 45,71
3.Các khoản phải
thu khác 8.889 18.796 30.507 9.907 111,45 11.711 62,30
IV.Hàng tồn kho
17.086.13
7
11.935.69
3 9.954.512 -5.150.444 -30,14 -1.981.180 -16,60

1.Hàng tồn kho
17.086.13
7
11.935.69
3 9.954.512 -5.150.444 -30,14 -1.981.180 -16,60
V.Tài sản ngắn
hạn khác 198.906 1.083.155 1.447.237 884.249 444,56 364.082 33,61
1.Chi phí trả trước
ngắn hạn 33.800 32.714 29.733 -1.086 -3,21 -2.981 -9,11
2.Thuế GTGT
được khấu trừ 69.306 1.043.441 1.356.255 974.135 1405,56 312.814 29,98
3.Tài sản ngắn hạn
khác 95.800 7.000 61.250 -88.800 -92,69 54.250 775,00
B.Tài sản dài hạn 537.138 720.819 771.122 183.681 34,20 50.303 6,98
I.Các khoản phải
thu dài hạn - - - - - - -
II.Tài sản cố định 527.320 720.819 771.122 193.499 36,69 50.303 6,98
1.Tài sản cố định
hữu hình 527.320 720.819 771.122 193.499 36,69 50.303 6,98
- Nguyên giá 1.163.095 1.201.522 1.298.857 38.427 3,30 97.335 8,10
- Giá trị hao mòn
lũy kế -635.775 -480.703 -527.7434 155.072 -24,39 -47.031 9,78
III.Bất động sản
đầu tư
IV.Các khoản
ĐT TC dài hạn
V.Tài sản dài
hạn khác 9.818 -9.818 -100,00
1.Chi phí trả
trước dài hạn 9.818 -9.818 -100,00

Tổng tài sản
28.589.90
2
29.190.06
1
31.545.07
5 600.159 2,10 2.355.013 8,07
Nguồn: Phòng Tài chínhKế toán của công ty
SV: Trần Thị Thu Trang MSV: 09A10494
8
Báo cáo thực tập

GVHD: GS.TS. Vũ Văn Hóa
Qua bảng kết cấu tài sản của công ty TNHH đầu tư xây dựng và phát triển
hạ tầng Dabaco, ta thấy rằng tổng tài sản mà công ty quản lý và sử dụng năm
2011 là 29.190.061 nghìn đồng so với năm 2010 tăng 600.159 nghìn đồng chiếm
2,10%, năm 2012 tăng thêm 2.355.013 nghìn đồng so với năm 2011 chiếm tỷ lệ
8,07%.
Trong cơ cấu tài sản, tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
tài sản (năm 2010 chiếm 98,12%, năm 2011 chiếm 97,53% và năm 2012 chiếm
97,56%) và có xu hướng tăng liên tục qua các năm (năm 2011 chỉ tăng 1,48%
đến năm 2012 tăng lên 8,10%). Trong đó các khoản phải thu ngắn hạn và hàng
tồn kho chiểm tỷ trọng chủ yếu trong tài sản ngắn hạn. Năm 2011, các khoản
phải thu ngắn hạn tăng thêm 2.789.972 nghìn đồng tương ứng với 28.98% so với
năm 2010 là 9.626.309 nghìn đồng. Đến năm 2012, con số này tiếp tục tăng lên
đạt 15.684.584 nghìn đồng, tăng thêm 26.32% so với năm 2011. Tài sản ngắn
hạn tăng lên có thể nói là một tín hiệu đáng mừng vì nó sẽ giúp cho doanh
nghiệp chủ động với số vốn của mình. Bên cạnh đó thì các khoản phải thu đã
tăng lên có thể thấy đây là tín hiệu không lạc quan vì nếu khả năng thu nợ chậm
thì nó sẽ làm cho công ty khó khăn trong việc thanh toán.

Khoản hàng tồn kho của công ty trong 3 năm qua có xu hướng giảm. Cụ
thể: năm 2011 là 11.935.693 nghìn đồng giảm 5.150.444 nghìn đồng (ứng với
30,14%) so với năm 2010.; năm 2012 giảm so với năm 2011 là 1.981.180 nghìn
đồng (ứng với 16,60%). Đây là dấu hiệu cho thấy công ty đã chú trọng mở rộng
kinh doanh, tuy nhiên số lượng hàng tồn kho của công ty vẫn tồn đọng nhiều.
Tài sản dài hạn của công ty trong giai đoạn năm 2010 – 2012 cũng tăng lên
đáng kể. Năm 2011 tăng 183.681 nghìn đồng so với năm 2010 ứng với 34,2%,
năm 2012 tăng thêm 50.303 nghìn đồng ứng với 6,98% so với năm 2011. Điều
này cho thấy công ty đã tập trung mua sắm thêm các thiết bị mới phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để thu thêm lợi nhuận.
SV: Trần Thị Thu Trang MSV: 09A10494
9
Báo cáo thực tập

GVHD: GS.TS. Vũ Văn Hóa
2.2.2 Phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ nguồn vốn
Đơn vị tính: 1000đ
Năm
Tiêu chí
2010
Tỷ trọng
(%)
2011
Tỷ trọng
(%)
2012
Tỷ trọng
(%)
2011/2010 2012/2011
Tiền % Tiền %

A - Nợ phải trả 24,531,150 85.80 25,714,452 88.09 28,525,070 90.43 1,182,303 4.82 2,810,618 10.93
I. Nợ ngắn hạn 24,531,150 85.80 25,714,452 88.09 28,525,070 90.43 1,182,303 4.82 2,810,618 10.93
1. Vay và nợ ngắn hạn 13,284,781 46.47 13,725,250 47.02 14,598,352 46.28 440,469 3.32 873,102 6.36
2. Phải trả người bán 10,042,504 35.13 10,443,021 35.78 11,598,066 36.77 400,517 3.99 1,155,045 11.06
3. Người mua trả tiền trước 998,345 3.49 1,205,140 4.13 1,817,572 5.76 206,796 20.71 612,431 50.82
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 206,520 0.72 341,041 1.17 511,080 1.62 134,521 65.14 170,039 49.86
7. Phải trả nội bộ - - - - - - - - - -
II. Nợ dài hạn - - - - - - - - - -
B - Vốn chủ sở hữu 4,057,753 14.19 3,475,609 11.91 3,020,004 9.57 (582,143) -14.35 (455,605) -13.11
I. Vốn chủ sở hữu 4,057,753 14.19 3,475,609 11.91 3,020,004 9.57 (582,143) -14.35 (455,605) -13.11
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 3,000,000 10.49 2,000,000 6.85 1,000,000 3.17 (1,000,000) -33.33 (1,000,000) -50
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 1,057,753 3.70 1,475,609 5.06 2,020,004 6.40 417,857 39.5 544,395 36.89
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác - - - - - - - - -
Tổng nguồn vốn 28,589,902 100.00 29,190,061 100.00 31,545,075 100.00 600,159 2.1 2,355,013 8.07
Nguồn: PhòngTài Chính Kế toán của công ty
SV: Trần Thị Thu Trang MSV: 09A10494
10
Báo cáo thực tập GVHD: GS.TS. Vũ Văn Hóa
Qua bảng thống kê nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy
tổng nguồn vốn của doanh nghiệp liên tục tăng trong 3 năm gần đây. Đây là tín
hiệu đáng mừng cho doanh nghiệp, nếu ta nhìn nhận trên phương diện trực diện
có nghĩa là nếu thiếu vốn lưu động thì doanh nghiệp chưa thể đảm bảo được vấn
đề vốn cho vấn đề đảm bảo nguồn vốn lưu động cũng như khả năng thanh toán
của công ty.
Tổng nguồn vốn trong giai đoạn từ 2010 – 2012 có nhiều biến động. Cụ
thể: năm 2011 tăng thêm 600.159 nghìn đồng (ứng với 2,10%) so với năm 2010
là 28.589.902 nghìn đồng; năm 2012 tăng so với 2011 cụ thể tăng 2.355.013
nghìn đồng chiếm 8,07% so với năm 2011. Điều này cho thấy nguồn vốn của
công ty ngày càng tăng, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, đầu tư và mở rộng
thị trường.

Trong cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cả 3
năm ( trên 80%) và có những biến động nhẹ. Năm 2010 là 24.532.150 nghìn
đồng, năm 2011 tăng thêm 1.182.303 nghìn đồng, năm 2012 cũng tăng lên
10,93% so với năm 2011 và đạt con số là 28.525.070 nghìn đồng. Điều này công
ty cũng cần chú ý
Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, tuy nhiên nó
cũng có xu hướng giảm xuống trong giai đoạn 2010 – 2012. Năm 2010 là
4.057.753 nghìn đồng, năm 2011 giảm xuống còn 3.475.609 nghìn đồng và năm
2012 còn 3.020.004 nghìn đồng. Điều này cho thấy khả năng tài chính và mức
độ tự chủ tài chính của công ty không được tốt đòi hỏi ban giám đốc công ty
phải có các biện pháp thích hợp nhằm có được một nguồn vốn nhất định cho
công ty.
SV: Trần Thị Thu Trang MSV: 09A10494
11
Báo cáo thực tập GVHD: GS.TS. Vũ Văn Hóa
2.3 Phân tích các chỉ số tài chính tại công ty TNHH đầu tư xây dựng và
phát triển hạ tầng Dabaco
2.3.1 Chỉ số về khả năng thanh toán
Bảng phân tích chỉ tiêu khả năng thanh toán
ĐVT: Lần
Năm
Tiêu chí
2010 2011 2012
Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời 1.14 1.11 1.08 -0.04 -0.03
Hệ số khả năng thanh toán nhanh 0.45 0.64 1.26 0.20 0.11
Hệ số khả năng thanh toán tức thời 0.05 0.12 0.13 0.07 0.01
Khả năng thanh toán hiện thời: phản ánh việc công ty có thể đáp ứng nghĩa
vụ trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn hay không. Hệ số này >1 thể

hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp trong tình trạng tốt. Nếu tỷ
số này quá cao thì lại là một biểu hiện không tốt do việc tài sản ngắn hạn quá
nhiều( tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho ) ảnh hưởng đến khả năng sinh
lời của công ty
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là tiêu chí phản ánh khả năng chuyển
đổi tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thành tiền để đảm bảo trả được các
khoản nợ ngắn hạn tới hạn trả. Hệ số này của công ty qua 3 năm 2010, 2011 và
2012 đều ở mức cao tuy nhiên lại có xu hướng giảm. Điều này cho thấy khả
năng chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngắn hạn năm 2010 – 2012 cần phải xem
xét và đánh giá lại cho có hiệu quả
Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản
ngắn hạn sau khi đã trừ đi yếu tố hang tồn kho để trả các khoản nợ ngắn hạn tới
hạn trả. Trong 3 năm qua, hệ số này của công ty đều khá thấp và có tăng dần qua
các năm. Đến năm 2012 hệ số này tăng lên mức là 1.26. Điều này cho thấy toàn
bộ giá trị tài sản ngắn hạn sau khi trừ đi giá trị hàng tồn kho trong công ty đủ để
trả các khoản nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng sử dụng các khoản
SV: Trần Thị Thu Trang MSV: 09A10494
12
Báo cáo thực tập GVHD: GS.TS. Vũ Văn Hóa
tiền và tương đương tiền để trả nợ ngắn hạn trong doanh nghiệp. Qua 3 năm, hệ
số này của công ty có những biến động đáng kể. Tuy nhiên, hệ số khả năng
thanh toán tức thời của công ty vẫn đang ở mức thấp chứng tỏ lượng tiền trong
công ty thấp, không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, công ty có
nguy cơ mất khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn.
2.3.2 Chỉ số về cơ cấu tài chính
Bảng phân tích chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
ĐVT: Lần
Năm
Tiêu chí 2010 2011 2012

Chênh lệch
2011/201
0
2012/2011
Hệ số nợ 0.86 0.88 0.90 -0.02 -0.02
Hệ số tự tài trợ 0.14 0.12 0.10 0.02 0.02
Tiêu chí hệ số nợ là chỉ tiêu phản ánh kết cấu nợ được sử dụng trong tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp. Qua 3 năm 2010 – 2012, tiêu chí này của công ty
đang có xu hướng giảm xuống. Điều này cho thấy công ty sử dụng đòn bẩy tài
chính ở mức độ thấp, sử dụng đồng vốn có hiệu quả và an toàn, đồng thời làm
cho rủi ro tài cính trong 3 năm qua cũng giảm theo.
Tiêu chí hệ số tự tài trợ phản ánh mức độ chủ động của doanh nghiệp trong
kinh doanh. Ngược lại với hệ số nợ, hệ số tự tài trợ có tăng nên trong 3 năm. Cụ
thể: năm 2011 tăng lên 0.02 lần so với năm 2010 và năm 2012 tăng 0.02 lần so
với năm 2011. Điều này cho thấy công ty đã và đang từng bước chủ động sử
dụng vốn của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hạn chế được rủi ro tài
chính so với những năm trước và mức chủ động về vốn của doanh nghiệp ngày
càng được cải thiện.
Tuy nhiên, cũng phải nhận thấy rằng các khoản phải trả của công ty chiếm
tỷ trọng khá lớn. Vì vậy, công ty cần phải chú ý tới việc thanh toán nợ để đảm
bảo hiệu quả việc sử dụng vốn từ nguồn nợ khách hàng.
2.3.3 Chỉ số về năng lực hoạt động kinh doanh
SV: Trần Thị Thu Trang MSV: 09A10494
13
Báo cáo thực tập GVHD: GS.TS. Vũ Văn Hóa
Bảng phân tích chỉ số về năng lực hoạt động kinh doanh
ĐVT: Vòng
Năm
Tiêu chí 2010 2011 2012
Chênh lệch

2011/2010 2012/2011
Số vòng quay vốn lưu động 3.16 3.78 5.20 0.62 1.42
Số vòng quay của các khoản phải thu 10.81 11.50 13.59 0.69 1.09
Số vòng quay hàng tồn kho 2.04 2.32 3.13 0.28 0.81

Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả nó có thể biểu hiện bằng khả năng luân
chuyển của vòng vốn tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào thời gian cũng như
quy mô của công trình. Nhưng nếu vòng luân chuyển càng nhanh thì doanh
nghiệp càng có lợi từ những vòng luân chuyển đó
Tiêu chí số vòng quay vốn lưu động phản ánh số vòng quay của vốn lưu
động trong kì phân tích. Hay phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân trong
kỳ sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Từ năm 2010 – 2012
Tiêu chí này đều tăng liên tục, năm 2010 con số này là 3.16 vòng đến năm 2011
tăng thêm 0.62 vòng và năm 2012 chỉ tiêu này đạt 5.20 vòng. Sự thay đổi trên
cho thấy vốn lưu động của doanh nghiệp vận động nhanh, đồng thời cũng là
nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận trong công ty.
Trong kinh doanh thì việc thanh toán của khách hàng với công ty là một
điều rất quan trọng bởi vì nếu công ty đã hoàn thành kế hoạch ma hai bên đã ký
kết mà chưa được nhận lại số lượng vốn mà công ty đã mang ra để đầu tư, điều
này đồng nghĩa với việc công ty đã bị chiếm dụng một lượng vốn nhất định, nó
sẽ làm cho kế hoạch của công ty sẽ có khả năng bị thay đổi. Chính vì vậy mà
tiêu chí về về số vòng quay các khoản phải thu cần được xem xét và phân tích
một cách kỹ lưỡng. Tiêu chínày cho biết thời điểm mà công ty thu hồi được các
khoản phải thu từ khách hàng
Số vòng quay các khoản phải thu là tiêu chí phản ánh một đồng nợ phải thu
bình quân trong kì sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Trong
3 năm từ 2010 – 2012, chỉ tiêu này tăng dần qua các năm, lần lượt là 10.81
vòng, 11.50 vòng và 13.59 vòng. Điều này cho thấy công ty thu hồi được tiền
SV: Trần Thị Thu Trang MSV: 09A10494
14

Báo cáo thực tập GVHD: GS.TS. Vũ Văn Hóa
hàng, các khoản phải thu vận động không ngừng và công ty ít bị chiếm dụng
vốn.
Số vòng quay hàng tồn kho là tiêu chí phản ánh một đồng hàng tồn kho
bình quân trong kỳ sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tiêu
chí này tăng liên tục qua 3 năm ( năm 2010 là 2.04 vòng, năm 2011 tăng lên là
2,32 vòng và đến năm 2012 là 3.13 vòng). Điều này chứng tỏ hàng tồn kho của
công ty đã vận động không ngừng, đồng thời cũng là nhân tố nhằm tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp.
2.3.4. Chỉ số về khả năng sinh lời
Trong quá trình tiến hành hoạt động kinh doanh bản thân doanh nghiệp
luôn luôn mong muốn đồng vốn của mình bỏ ra có thể được sử dụng một cách
có hiệu quả nhất và mang lại nhiều lợi nhuận nhất, vì vậy trong phân tích người
ta thường so sánh giữa lợi nhuận đạt được với các loại vốn đầu tư để đánh giá
khả năng tạo lợi nhuận từ vốn của doanh nghiệp và khả năng sinh lời của các
loại vốn trong kinh doanh thong qua hệ thống các chỉ tiêu: ROI, ROA, ROE,
ROS.
Bảng phân tích chỉ số về khả năng sinh lời
ĐVT: %
Năm
Tiêu chí 2010 2011 2012
Chênh lệch
2011/2010 2012/2011
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng
tài sản (ROA)
1.05 1.14 1.41 0.09 0.27
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
tự có (ROE)
5.50 7.16 9.57 1.66 2.41
Trong số các chỉ số về khả năng sinh lời, có thể nói ROA và ROE là hai chỉ

số được các nhà đầu tư quan tâm nhất. Nhìn khái quát về khả năng sinh lời của
Công ty ta thấy: năm 2010 công ty bỏ ra 100 đồng tài sản đầu tư thì thu được
1.05 đồng lợi nhuận sau thuế và năm 2011 là 1,14 đồng, năm 2012 là 1.41 đồng
lợi nhuận sau thuế. Tiêu chí ROA này tuy có tăng dần qua các năm nhưng vẫn
còn thấp cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản thấp, sức sinh lời của tài sản không
SV: Trần Thị Thu Trang MSV: 09A10494
15
Báo cáo thực tập GVHD: GS.TS. Vũ Văn Hóa
cao. Cũng tăng cùng tiêu chí ROA là chỉ tiêu ROE, tuy nhiên chỉ tiêu này tăng
hơn nhiều so với ROA qua các năm 2010 – 2012. Năm 2010 chỉ số này là
5.50%, năm 2011 là 7.16% đến 2012 là 9.57%. Cả 2 chỉ số ROA và ROE đều
tăng cho thấy, công ty đã từng bước giải quyết những vấn đề khó khăn tồn đọng
của những năm trước, cải thiện quản lý và kinh doanh có hiệu quả.
SV: Trần Thị Thu Trang MSV: 09A10494
16
Báo cáo thực tập GVHD: GS.TS. Vũ Văn Hóa
Chương 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
3.1 Kết quả đạt được
Nếu nhìn nhận một cách khách quan qua các chỉ tiêu tổng hợp cũng như
các vấn đề cụ thể để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Chúng ta không
thể phủ nhận những thành quả mà cán bộ công nhân viên cũng như ban lãnh đạo
công ty TNHH đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Dabaco Bắc Ninh đã tạo
dựng được. Sự tồn tại và phát triển của công ty không những đảm bảo cho hơn
50 cán bộ công nhân trong công ty, ngoài ra hàng năm công ty còn mang lại cho
ngân sách nhà nước một khoản khá lớn.
Có thể thấy sự lớn mạnh của công ty với bằng chứng cụ thể là tình hình
hoạt động kinh doanh của công ty đã được mở rộng về ngành nghề cũng như
quy mô kinh doanh. Điều này sẽ làm cho đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ
công nhân viên ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên để đảm bảo cho quy trình
phát triển cũng như phát triển các thành quả đã đạt được công ty không thể

không củng cố và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh
Bộ máy của công ty được tổ chức theo mô hình cơ cấu trực tuyến, mô hình
này hoàn toàn phù hợp với công ty có quy mô nhỏ, cơ cấu không phức tạp.
Trong mô hình này chức năng, nhiệm vụ được quy định rõ ràng, người lãnh đạo
chịu trách nhiệm về các kết quả hoạt động của người dưới quyền do vậy đòi hỏi
người lãnh đạo cũng như các cán bộ quản lý phải có kiến thức tòan diện, tổng
hợp.
Công ty có đội ngũ cán bộ năng động có trình độ quản lý, chỉ đạo thi công
chặt chẽ và có đội ngũ công nhân lành nghề. Điều này đã góp phần không nhỏ
vào kết quả mà công ty đạt được ngày hôm nay
3.2 Một số hạn chế
Sản xuất xây dựng mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp với nhiều
thành phần công việc xen kẽ và ảnh hưởng lẫn nhau, thường có nhiều đơn vị
SV: Trần Thị Thu Trang MSV: 09A10494
17
Báo cáo thực tập GVHD: GS.TS. Vũ Văn Hóa
tham gia xây dựng một công trình. Một đặc điểm nữa của sản xuất xây dựng là
nó thiếu tính ổn định, luôn bị biến động theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây
dựng. Do đó, công tác quản lý và điều hành trên công trường rất phức tạp, thiếu
ổn định, nhiều khó khăn khi phối hợp hoạt động của các nhóm lao động làm việc
trên cùng một hạng mục công trình
Trong quá trình hoạt động, do vòng quay vốn chậm, ứ đọng vốn ở các
khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho,… làm cho việc quay vòng vốn của
công ty bị ảnh hưởng, làm giảm lợi nhuận của công ty
Trang thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty vẫn
chưa đáp ứng hết được yêu cầu của các công trình
3.3 Một số ý kiến đề xuất
Phải hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ. Công
tác tổ chức bộ máy quản lý có tác động rất lớn tới sản xuất kinh doanh của công
ty. Công ty cần hoàn thiện công tác tổ chức quản lý. Trong bộ máy quản lý cần

có sự phân định rõ ràng về quyền hạn trách nhiệm phù hợp với trình độ và khả
năng của mọi người để họ có thể phát huy được thế mạnh của họ
Bằng các hình thức khuyến khích thông qua tiền lương, tiền thưởng và kích
thích tinh thần động viên cán bộ, nhân viên, công nhân nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả lao động, tiết kiệm chi phí. Song song với việc tăng cường kỷ
luật, giám sát quá trình lao động, sản xuất
Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và công tác phân tích tài chính. Vì
vậy, trong thời gian tới công ty cần hoàn thiện hơn nữa công tác phân tích tài
chính, có kế hoạch đạo tạo bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính cho cán bộ của phòng
tài chính kế toán để họ luôn nắm được chính sách chế độ mới giúp cho công tác
quản lý tài chính của công ty được hoàn thiện và luôn đúng với các chế độ chính
sách của nhà nước.
Công ty nên chú ý hơn đến việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, đẩy
mạnh công tác thu hồi nợ tránh để khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu gây ảnh
SV: Trần Thị Thu Trang MSV: 09A10494
18
Báo cáo thực tập GVHD: GS.TS. Vũ Văn Hóa
hưởng đến vòng quay của vốn bên cạnh đó cũng phải đẩy mạnh luân chuyển vốn
nhanh giảm ứ đọng hàng tồn kho.
Nâng cấp đổi mới thiết bị máy móc vì đối với hoạt động xây dựng cơ bản
thì máy móc, thiết bị thi công đóng vị trí sống còn đối với doanh nghiệp. Cùng
với việc đầu tư đổi mới tài sản công ty cũng cần phải cân nhắc đầu tư những
trang thiết bị lớn hiện đại đáp ứng nhu cầu sản xuất và nâng cao chất lượng cũng
như mỹ quan các công trình.
SV: Trần Thị Thu Trang MSV: 09A10494
19
Báo cáo thực tập GVHD: GS.TS. Vũ Văn Hóa
KẾT LUẬN
Việt Nam nằm trong khu vực kinh tế thuộc vào loại phát triển năng động
nhất thế giới, Việt Nam đang ở trong quá trình giao lưu và hội nhập với các nền

kinh tế trong khu vực cũng như trên thế giới. Sự hội nhập này, một mặt thúc đẩy
nền kinh tế nước ta phát triển nhưng mặt khác lại đặt các doanh nghiệp nước ta,
nhất là các doanh nghiệp xây dựng phải có sự đổi mới cũng như lớn mạnh để
đáp ứng với nhu cầu của sự đổi mới của đất nước
Công ty TNHH đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Dabaco Bắc Ninh là
một doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực xây dựng các công trình và nhà ở đã phát
huy hết khả năng của mình trong công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế. Tuy
nhiên trong thời gian qua công ty đã gặp không ít khó khăn và luôn phải đối mặt
với những thử thách mới. Với những nỗ lực của mình, công ty TNHH đầu tư
xây dựng và phát triển hạ tầng Dabaco đã từng bước khắc phục khó khăn, phát
huy sáng tạo, huy động tiềm năng sẵn có cùng với tinh thần quyết tâm của toàn
bộ cán bộ công nhân viên trong công ty nên bước đầu đã vươn lên khẳng định
mình trên thị trường
Công ty một mặt đã thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước, một mặt
luôn thực hiện tốt công tác kinh doanh đồng thời đảm bảo việc làm và mức
lương đầy đủ cho cán bộ công nhân viên trong toàn thể công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ tận tình của cán bộ
lãnh đạo trong công ty cùng các phòng ban nghiệp vụ tôi đã học hỏi cũng như
tích lũy được nhiều kinh nghiệp quý báu. Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức
còn hạn chế nên báo cáo thực tập của e, không tránh khỏi các thiếu sót vì vậy tôi
rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô cũng như các bạn quan tâm tới
vấn đề này.
Cuối cùng em xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cô, chú trong công ty TNHH
đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng Dabaco, cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo và đặc biệt là của thầy giáo GS.,TS. Vũ Văn Hóa đã giúp đỡ em hoàn
thành báo cáo thực tập này.
SV: Trần Thị Thu Trang MSV: 09A10494
20
Báo cáo thực tập GVHD: GS.TS. Vũ Văn Hóa
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” – Trường Đại học Kinh doanh và
công nghệ Hà Nội.
2. Giáo trình “Kế toán doanh nghiệp ” – Trường Đại học Kinh doanh và
công nghệ Hà Nội.
3. Giáo trình “Phân tích tài chính hoạt động kinh doanh” – Trường Đại học
Kinh doanh và công nghệ Hà Nội.
4. Số liệu được cung cấp từ Công ty TNHH Đầu tư xây dựng và phát triển
hạ tầng DABACO – Bắc Ninh
5. Một số báo cáo thực tập cũ.
SV: Trần Thị Thu Trang MSV: 09A10494
21

×