Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần thiết bị điện Tín Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.04 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
M C L CỤ Ụ 1
L I M UỜ ỞĐẦ 2
Giám cđố 9
Phòng k ho ch v t tế ạ ậ ư 11
K thu tỹ ậ 11
2.2.1. Chính sách k toán áp d ng t i công tyế ụ ạ 24
2.2.2. V n d ng ch k toán t i công tyậ ụ ếđộ ế ạ 24
3.1.1. Nh ng th nh t uữ à ự 28
3.2.1. Nh ng th nh t u :ữ à ự 29
3.2.2. Nh ng m t còn t n t i:ữ ặ ồ ạ 30
SV: Đào Ngọc Lương
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường đã và đang mở ra nhiều cơ hội cũng như
những thách thức đối với các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trong nền
kinh tế cạnh tranh gay gắt và để vượt qua những yêu cầu khắt khe của thị
trường để tồn tại và phát triển Công ty Cổ phần thiết bị điện Tín Phát đã sớm
đưa ra những giải pháp hợp lý hoá mọi khâu trong quá trình sản xuất kinh
doanh và quản lý sản xuất của mình . Điều này đòi hỏi sự sáng suốt nhanh
nhạy của lãnh đạo không ngừng đổi mới cho phù hợp với tình hình thực tế
nhằm đáp ứng nhu cầu đề ra để có thể theo kịp nền kinh tế thị trường . Bên
cạnh việc tối đa hoá khả năng sản xuất đẩy mạnh và nâng cao doanh thu thì
vấn đề chất lượng phải được đặt lên hàng đầu để góp phần làm tăng uy tín
trong tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp . Vì thế Công ty Cổ phần thiết bị
điện Tín Phát luôn luôn đổi mới công nghệ sản xuất – kỹ thuật sản xuất , đưa ra
thị trường những sản phẩm có chất lượng .
Trong thời gian thực tập ngắn ngủi, tuy chưa tìm hiểu sâu về công ty
những em cũng đã nắm được những vấn đề quan trọng trong lĩnh vực sản xuất


kinh doanh của công ty. Cùng với sự giúp đỡ của cô giáo Nguyễn Thanh
Hiếu trong khoa cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú công nhân
viên của công ty em đã có được những số liệu cụ thể nhất khái quát tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Cũng là
tiền để để em bước vào nghiên cứu cho chuyên đề sắp tới.
Kết cấu báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần thiết bị điện Tín Phát
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty Cổ
phần thiết bị điện Tín Phát
Phần 3: Đánh giá bộ máy kế toán và tình hình tổ chức hạch toán kế
toán tại Công ty Cổ phần thiết bị điện Tín Phát
SV: Đào Ngọc Lương
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần thiết bị điện Tín Phát
1.1. Lịch sử h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña Công ty Cổ phần thiết bị điện
Tín Phát
Công ty Cổ phần thiết bị điện Tín Phát là một doanh nghiệp chuyên sản
xuất và kinh doanh các mặt hàng điện tử dân dụng theo cơ chế hạch toán kinh
doanh.
- Trụ sở chính của công ty: Mai Hắc Đế - Thành Phố Vinh, Nghệ An
- Do ông Dương Văn Tín – Giám đốc
1.1. Giai đoạn 1 (1998-2000):
Nhìn chung sản xuất mang tính đơn chiếc và thử nghiệm, sản phẩm bao gồm:
- Điện tử dùng cho y tế: Điện tâm đồ, điện não đồ, máy siêu âm.
- ổn áp các loại.
- Một số linh kiện điện tử như: Tụ điện trở, chiết áp, linh kiện bán dẫn.
- Sữa chữa một số hệ thống tự động trong các máy công cụ có sẵn các hệ
điều khiển điện tử.
Sản phẩm chủ yếu cung cấp trực tiếp cho các đơn vị đặt hàng , chỉ có một

số ít được bán ra thông qua các cửa hàng bách hoá. Hoạt động không mang lại
hiệu quả kinh tế, tưởng đã có lúc phải giải thể, tồn tại hoàn toàn dựa vào kinh
phí Nhà nước.
Nhưng thực tế thì mục tiêu lãnh đạo đặt ra cho bộ phận này hoàn toàn
không phải là mục tiêu kinh doanh kiếm lãi mà là nhằm khẳng định đội ngũ cán
bộ kỹ thuật của ta lúc bấy giờ trong lĩnh vực chế tạo điện tử.
1.2. Giai đoạn 2 (2001-2005):
Do nguồn kinh phí ngân sách cấp hạn hẹp, máy móc thiết bị lạc hậu thủ
công, năng suất thấp nên quy mô sản xuất vẫn chỉ là đơn chiếc, sản phẩm hết
sức nghèo nàn, sản lượng trung bình chỉ đạt dưới 100 chiếc ( ao gồm: ổn áp,
tăng âm phục vụ quốc phòng). Trong giai đoạn này, do tác động của cơ chế cũ
SV: Đào Ngọc Lương
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
nên kinh nghiệm làm ăn trên thương trường của công ty rất yếu, khả năng tiếp
cận thị trường và tổ chức tiêu thụ sản phẩm hầu như không có hoạt động của xí
nghiệp kém hiệu quả, không đem lại tích luỹ.
Do nhận thức được sự phát triển của thị trường điện tử gia dụng, công ty đã
chuyển hướng sang kinh doanh mặt hàng điện tử điện lạnh. Công ty đã quyết
định nhập linh kiện nước ngoài về lắp ráp rađio và tivi vào năm 2005.
Tuy vậy, thị trường điện tử gia dụng lúc bấy giờ này vẫn còn hết sức nhỏ
bé, sức mua bị hạn chế do thu nhập dân cư thấp, điều kiện cơ sở hạ tầng( điện,
truyền thanh, truyền hình) chưa phát triển. Mặt khác, nguồn kinh phí đầu tư
không nhiều, kỹ thuật lạc hậu, bộ máy quản trị cồng kềnh do cơ chế quản lý
quan liêu nên sản xuất vẫn duy trì ở quy mô nhỏ, khả năng cạnh tranh thấp do
thiếu kinh nghiệm và kinh phí hoạt động.
1.3. Giai đoạn 3 (2005- nay):
Cơ chế thị trường và tự chủ trong sản xuất kinh doanh đã tạo điều kiện cho
Công ty phát triển mạnh mẽ với sản lượng và doanh thu tăng nhanh trở thành một
trong những công ty sản xuất-kinh doanh điện tử có uy tín trên thị trường.

1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần thiết bị điện
Tín Phát
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
* Chøc n¨ng cña c«ng ty.
Công ty Cổ phần thiết bị điện Tín Phát có chức năng sản xuất kinh doanh
và xuất khẩu các sản phẩm điện tử dân dụng như TV radio, radio cassett Ngoài
ra, Công ty cũng có thể cung cấp công nghệ, các trang thiết bị công nghệ cũng
như những thiết bị kỹ thuật và đo lường trong sản xuất hàng điện tử, được xuất
khẩu, nhập khẩu trực tiếp và uỷ thác.
Hiện nay Công ty đã thực hiện hầu hết các chức năng trên, mặt khác sản
xuất mới chỉ ở mức lắp ráp sản phẩm điện tử của nước ngoài với trình độ kỹ
thuật cao.
SV: Đào Ngọc Lương
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Với việc thực hiện các chức năng như vậy, đòi hỏi lao động của Công ty
phải đa dạng ngành nghề ( thuộc hai loại chính là quản lý kỹ thuật và quản lý
kinh tế ).
Để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình ở trong nước cũng như
ở nước ngoài, Công ty phải xác định và sản xuất được sản phẩm chiến lược, tìm
được thị trường để tiêu thụ. Do đó, Công ty cần phải mở rộng, phát triển các
hoạt động nghiên cứu thị trường, nghiên cứu kỹ thuật, Marketing sản phẩm,
nghĩa là cần tăng cường lao động quản lý kỹ thuật và quản trị kinh doanh có
trình độ cao.
* NhiÖm vô cña c«ng ty.
Để thực hiện tốt các chức năng của mình công ty có quyền chủ động trong
giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán, hợp đồng kinh
tế và các văn vản hợp pháp liên kết đã ký với khách hàng. Do vậy mà nhiệm vụ
chủ yếu đặt ra với công ty như sau:
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường nhằm giải quyết

những vướng mắc trong sản xuất kinh doanh của công ty.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm
thực hiện mục đích và nội dung hoạt động của công ty.
- Công ty có nhiệm vụ quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn
- Thực hiện tốt công tác cán bộ và quản lý sử dụng lao động hợp lý
nguån vốn của mình đồng thời tự tạo ra các nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh
, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bÞ.
- Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng
các mặt hàng do công ty sản xuất nhằm tăng cường cạnh tranh và mở rộng thị
trường tiêu thụ.
SV: Đào Ngọc Lương
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần thiết
bị điện Tín Phát
* Lĩnh vực hoạt động của Công ty.
- Cơ chế thị trường và tự chủ trong sản xuất kinh doanh đã tạo điều kiện
cho Công ty phát triển mạnh mẽ với sản lượng và doanh thu tăng nhanh trở
thành một trong những đơn vị sản xuất-kinh doanh điện tử có uy tín trên thị trường.
- Công ty Cổ phần thiết bị điện Tín Phát sản xuất kinh doanh và xuất
khẩu các sản phẩm điện tử dân dụng như TV radio, radio cassett Ngoài ra,
Công ty cũng có thể cung cấp công nghệ, các trang thiết bị công nghệ cũng
như những thiết bị kỹ thuật và đo lường trong sản xuất hàng điện tử, được xuất
khẩu, nhập khẩu trực tiếp và uỷ thác.
* Danh mục sản phẩm của công ty.
Sản phẩm của Công ty hiện nay chủ yếu là tivi các loại DAEWOO 14”,
DAEWOO 16”, DAEWOO 20”. Ngoài ra sản phẩm của Công ty còn có dây
chuyền lắp ráp Angten roi và Angten giàn, âm ly, loa Loại sản phẩm tivi của
Công ty là sản phẩm yêu cầu độ chính xác cao, mang tính tổ hợp của nhiều loại
linh kiện, vật liệu khác nhau không những về chủng loại kiểu dáng mà còn về

chất lượng. Thời gian bảo hành của sản phẩm là 2 năm, sản phẩm tivi được
cung cấp dưới dạng nguyên chiếc, SKD, CKD hay IKD. Như vậy Công ty cần
có sự kiểm soát nghiêm ngặt về kỹ thuật, công nghệ, chất lượng sản phẩm, điều
đó đòi hỏi Công ty cần có đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật cao, kỷ luật tốt
thì mới có thể đảm bảo cho chất lượng sản phẩm của Công ty trên thị trường.
+ TV là sản phẩm mang tính tổ hợp của nhiều loại linh kiện, vật liệu khác
nhau không những về chủng loại, kiểu dáng mà còn về chất lượng. Do đó để
sản xuất và lắp ráp TV theo dạng IKD hay SKD đòi hỏi doanh nghiệp phải có
một quy trình công nghệ thích hợp, đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ tốt và
phải có trình độ kỹ thuật cao thì mới đảm bảo cho chất lượng sản phẩm của
Công ty trên thị trường.
SV: Đào Ngọc Lương
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
* Đặc điểm về sản phẩm.
Kinh tế Việt Nam chuyển đổi sang kinh tế thị trường kéo theo cạnh tranh
ngày càng trở nên gay gắt, đặc biệt là thị trường TV vì đây là lĩnh vực kinh
doanh đem lại lợi nhuận cao. Ngày nay, số lượng các doanh nghiệp sản xuất
cung ứng TV ngày càng nhiều, các Công ty không ngừng tung ra thị trường các
sản phẩm mới, có mẫu mã phong phú hơn, chất lượng tốt hơn, hệ thống cửa
hàng rộng khắp, dịch vụ bán hàng và sau bán hàng ngày càng trở nên thuận tiện
hơn, công việc quảng cáo cũng được chú ý trên mọi phương tiện thông tin đại
chúng ở đâu người tiêu dùng cũng có thể mua được TV. Xu hướng tiêu dùng
hiện nay của đa số khách hàng là họ muốn sản phẩm của các hãng nổi tiếng
như Sony, Panasonic Thực tế, các Công ty đã không ngừng sử dụng các biện
pháp cạnh tranh như khuyến mãi, giảm giá, các dịch sau bán để giới thiệu
những điểm mạnh về sản phẩm của mình, như giá thấp, chất lượng tốt, dịch vụ
sau bán hoàn hảo để có chỗ đứng tốt trên thị trường. Bên cạnh đó xuất hiện
những cá nhân, những tổ chức lắp ráp bán ra trên thị trường những mặt hàng
không bảo đảm với giá rẻ, chi phí thấp. Nạn hàng giả tràn lan, nhập lậu đã làm

cho thị trường trở nên cạnh tranh không lành mạnh, tình trạng bán TV trên thị
trường khá hỗn loạn. Như vậy, cho chúng ta thấy cạnh tranh trên thị trường TV
là hết sức gay gắt với những biện pháp, cách thức hết sức đa dạng, phức tạp. Để
có chỗ đứng trên thị trường đòi hỏi Công ty phải có những biện pháp cạnh
tranh thích hợp để vừa có thể cạnh tranh với các hãng nổi tiếng, vừa có thể
chống lại được hàng nhập lậu và hàng giả.
Công ty Cổ phần thiết bị điện Tín Phát cũng không ngoại lệ, Công ty
phải nhập nguyên vật liệu từ ba nguồn cung cấp chủ yếu đó là Nhật Bản,
Hàn Quốc và Trung Quốc.
Việc cạnh tranh mặt hàng TV trên thị trường ngày càng lớn về quy mô và
chất lượng, đòi hỏi Công ty cần phải đầu tư đúng đắn, luôn có sự thay đổi thích
hợp nhằm tạo sức mạnh trên thương trường, chiến thắng đối thủ cạnh tranh.
SV: Đào Ngọc Lương
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ TV là sản phẩm mang tính tổ hợp của nhiều loại linh kiện, vật liệu khác
nhau không những về chủng loại, kiểu dáng mà còn về chất lượng. Do đó để
sản xuất và lắp ráp TV theo dạng IKD hay SKD đòi hỏi doanh nghiệp phải có
một quy trình công nghệ thích hợp, đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ tốt và
phải có trình độ kỹ thuật cao thì mới đảm bảo cho chất lượng sản phẩm của
Công ty trên thị trường.
+ TV thuộc nhóm hàng hoá có giá trị cao. Với thu nhập dân cư thấp như ở
Việt Nam , tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, trình độ dân trí cũng ngày một tăng,
nhu cầu của nhân dân ngày càng lớn song phân bố không đều giữa thành thị và
nông thôn. Việc mua sắm, tiêu dùng bị chi phối bởi nhiều ảnh hưởng khách
quan có tính thời vụ, vùng lãnh thổ và khả năng phủ sóng của đài truyền hình,
do đó Công ty cần phải có các chính sách phù hợp trong việc lựa chọn đối
tượng, khách hàng của mình, phải phân đoạn thị trường, sử dụng có hiệu quả
các phương thức phân phối thì mới có thể chiếm lĩnh được thị trường.
+ TV là mặt hàng có giá trị sử dụng lâu dài (tuổi thọ cao, độ bền lớn) đặc

biệt đối với những TV sử dụng công nghệ, kỹ thuật mới. Vì vậy sẽ làm giảm
mức tiêu dùng của khách hàng theo thời gian. Do đó, đòi hỏi Công ty phải kịp
thời nắm bắt xu thế phát triển của nhu cầu khách hàng, khơi dậy nhu cầu của
khách hàng tạo ra những nhu cầu mới của thị trường, thuận lợi cho công tác
tiêu thụ sản phẩm của Công ty đồng thời thực hiện tốt chế độ bảo hành làm
cho khách hàng yên tâm hơn khi mua hàng của Công ty.
* Đặc điểm về thị trường
Để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình ở trong nước cũng
như ở nước ngoài, Công ty phải xác định và sản xuất được sản phẩm chiến
lược, tìm được thị trường để tiêu thụ. Do đó, Công ty cần phải mở rộng, phát
triển các hoạt động nghiên cứu thị trường, nghiên cứu kỹ thuật, Marketing sản
phẩm, nghĩa là cần tăng cường lao động quản lý kỹ thuật và quản trị kinh
doanh có trình độ cao.
Hiện tại Công ty đang có 7 đại lý trong một khu vực phân phối các sản
phẩm của Công ty, có tới 2 ®ến 3 đại lý ở Hà Nội và tới đây công ty sẽ mở rộng
thị trường ở Thái Nguyên , Vĩnh Yên
SV: Đào Ngọc Lương
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Cổ phần thiết bị điện Tín Phát
1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
Nhìn vào sơ đồ cơ cấu bộ máy quản trị của Công ty ta thấy cơ cấu này
được xây dựng theo kiểu trực tuyến- chức năng, đây là kiểu cơ cấu được áp
dụng phổ biến trong các doanh nghiệp nước ta hiện nay. Các bộ phận của cơ cấu
bao gồm : Ban giám đốc, 8 phòng chức năng và 4 phân xưởng.
* Bố trí lao động của các bộ phận trong bộ máy quản trị của Công ty:
Tổng số lao động hiện có của Công ty là 145 người, trong đó số lao động
làm việc trong bộ máy quản trị của Công ty là 45 người chiếm 30,6 % tổng

SV: Đào Ngọc Lương
9
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
bán
hàng
Phòn
g kế
toán
tài
chính
Phòng
kế
hoạch
vật tư
Phòng
KCS
Phòng
kỹ
thuật
Trung
tâm

bảo
hành
Phân xưởng
antena điện tử
Phân xưởng
cơ khí
Phân xưởng
mạ sơn
Phân xưởng
lắp ráp
Giám đốc
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2 Phó giám đốc 3
Báo cáo thực tập tổng hợp
số lao dộng của toàn Công ty , bộ phận bán hàng có 10 người và bộ phận sản
xuất có 90 người.
- Về trình độ: Do coi trọng công tác đào tạo và tuyển chọn lao động nên
Công ty có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân đạt trình độ cao. Có 35
người ở trình độ đại học, chủ yếu tập chung ở các phòng ban, trung cấp có 25
người. Tại các phân xưởng, số lao động có trình độ đại học còn ít, chủ yếu là
công nhân kỹ thuật bậc 3/7 trở lên.
- Về chuyên môn: Số lao động được đào tạo về kinh tế là 18 người chiếm
37,33 % trong tổng số lao động làm việc trong bộ máy quản trị. Số lao động làm
việc đúng chuyên môn là 37 người chiếm 76% còn lại 24% làm việc sai chuyên môn
* Sự phân chia các chức năng quản trị giữa các bộ phận:
-Sự phân chia chức năng quản trị theo chiều dọc:
Phân chia chức năng quản trị theo chiều dọc đó là sự phân chia chức năng
quản trị giữa ban giám đốc, bộ phận chức năng và bộ phận quản lý phân xưởng.
+ Ban giám đốc bao gồm những người đứng đầu Công ty, ban giám đốc
thực hiện đầy đủ chức năng quản trị nhưng ở cấp độ cao nhất và có tính quyết

định đối với toàn Công ty.
+Bộ phận chức năng thực hiện đầy đủ các chức năng quản trị ở cấp độ thấp
hơn, có tính chất tham mưu và thực hiện đối với toàn Công ty.
+ Bộ phận quản lý xưởng, phân xưởng: Trừ phân xưởng Antena điện tử
thực hiện đầy đủ chức năng của mình còn các phân xưởng khác: phân xưởng cơ
khí, phân xưởng lắp ráp, phân xưởng mạ sơn không thực hiện chức năng tài
chính, tiêu thụ, tuyển dụng, tổ chức đời sống
Sự phân chia chức năng theo chiều dọc là phù hợp với kiểu cơ cấu sản xuất
hiện nay của Công ty .
- Sự phân chia chức năng quản trị theo chiều ngang Sự phân chia chức năng
quản trị theo chiều ngang ở hiện rõ nhất ở sự phân chia các chức năng quản trị
giữa các bộ phận chức năng. Chúng ta có thể mô tả sự phân chia này như sau:
SV: Đào Ngọc Lương
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ phân chia chức năng quản lý giữa các bộ phận


Chức năng của từng bộ phận như sau :
+ Giám đốc: Là người đại diện cho cán bộ công nhân viên tại Công ty, vừa
là người đại diện cho Nhà nước. Giám đốc có nhiệm vụ lãnh đạo chung và phụ
SV: Đào Ngọc Lương
11
Phòng kế toán tài chính
Phòng xuất nhập khẩu
Kế hoạch hoá và điêù
độ sản xuất
Quản lý và tiêu thụ
sản phẩm
Kiểm tra chất lượng

sản phẩm
Mua và quản lý vật tư
Hạch toán
Tài chính
Kỹ thuật
Tổ chức đời sống
Nhân sự
Tổ chức lao động và
thuê lao động
Phòng kế hoạch vật tư
Hành chính pháp chế
và bảo vệ
Phòng bán hàng
Trung tâm bảo hành
sản phẩm
Phòng KCS
Phòng kỹ thuật
Phòng tổ chức hành
chính
Báo cáo thực tập tổng hợp
trách công tác tổ chức cán bộ, hợp tác quốc tế, xuất nhập khẩu, lập kế hoạch
kinh doanh, đầu tư phát triển.
+ Phó giám đốc 1: Là người giúp việc cho giám đốc, phụ trách công tác
quản lý kỹ thuật, nghiên cứu cải tiến, thiết kế kỹ thuật và công tác bảo hành sản
phẩm, kế hoạch hoá và điều độ sản xuất, hành chính quản trị, công tác lao động
tền lương và công tác quốc phòng. Ngoài ra phó giám đốc 1 được phép thay mặt
giám đốc để giải quyết các công việc chung khi giám đốc đi vắng.
+ Phó giám đốc 2: Giúp giám đốc phụ trách công tác kinh doanh bao gồm:
quản lý nguồn vốn, tạo nguồn vốn cho sản xuất, kinh doanh và đầu tư, quản lý
khâu bán hàng, cấp phát vật tư và sản phẩm.

+ Phó giám đốc 3: Có nhiệm vụ phụ trách phân xưởng Antena điện tử.
+ Phòng kỹ thuật: Thực hiện hầu hết các công việc liên quan đến kỹ thuật
phục vụ cho sản xuất , chuyển giao công nghệ quản lý quy trình kỹ thuật, quản
lý máy móc thiết bị, nghiên cứu phát triển kỹ thuật, ứng dụng phương pháp kỹ
thuật mới , thiết kế sản phẩm mới.
+ Phòng KCS: Có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm và trong đó
bao gồm cả một phần chức năng kỹ thuật đó là xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cho sản
phẩm.
+ Trung tâm bảo hành : Có chức năng kèm dịch vụ bảo hành sản phẩm,
sữa chữa , đổi sản phẩm sau khi bán cho khách hàng.
+ Phòng kế hoạch vật tư: Có chức năng kế hoạch hoá và điều độ sản
xuất , xác định chiến lược chung và chiến lược sản phẩm , xây dựng kế hoạch
dài hạn và hàng năm, lập kế hoạch tiến độ sản xuất và công tác điều độ sản xuất.
Ngoài ra phòng còn thực hiện việc mua nguyên vật liệu, vận chuyển vật liệu,
quản lý kho và cấp phát vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất.
+ Phòng kế toán tài chính: Thực hiện chức năng tài chính bao gồm việc tạo
nguồn vốn, quản lý các loại vốn quỹ của Công ty, công tác tín dụng nhằm nâng
SV: Đào Ngọc Lương
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
cao hiệu quả sử dụng vốn và chấp hành kỷ luật tài chính của Nhà nước. Ngoài ra
phòng còn thực hiện chức năng hạch toán gồm hạch toán kế toán và thống kê,
công tác ghi chép ban đầu thông tin kinh tế nội bộ Công ty và giữa Công ty với
cơ quan cấp trên.
+ Phòng bán hàng: Thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm bao gồm
nghiên cứu thị trường, quảng cáo
+ Phòng xuất nhập khẩu: Thực hiện một phần chức năng mua hàng như
mua nguyên vật liệu, mua vật tư kỹ thuật nước ngoài, ký kết hợp đồng kinh tế
với nước ngoài.
+ Phòng tổ chức hành chính : Thực hiện chức năng về nhân sự như tuyển

dụng, bố trí, đào tạo , khen thưởng , kỷ luật đối với công nhân của Công ty. Bên
cạnh dó phòng còn thực hiện chức năng như định mức lao động, trả lương, trả
thưởng, tổ chức đời sống và các hoạt động xã hội như việc ăn ở, đi lại, phòng
và chữa bệnh, hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao cho công nhân viên
của Công ty.
+ Phân xưởng lắp ráp: Có nhiệm vụ sản xuất, lắp ráp các sản phẩm điện tử
dân dụng phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân.
+ Phân xưởng Antena điện tử: Xưởng này hoạt động theo phương thức
hạch toán nên ngoài việc sản xuất, chế biến các linh kiện về Antena ra thì nó còn
có chức năng như tuyển dụng lao động, mua sắm vật tư, tiêu thụ sản phẩm, tái
chế, tổ chức đời sống.
+ Phân xưởng cơ khí: Có nhiệm vụ gia công , chế biến, tôn tạo, tái chế các
linh kiện, vật liệu thành những bán sản phẩm hoàn chỉnh.
+ Phân xưởng mạ sơn: Chức năng chủ yếu là lau chùi, tẩy rửa, tân trang,
đánh bóng những sản phẩm được đưa từ các phân xưởng khác sang.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty.
1.4.1. Kết quả kinh doanh của Công ty
SV: Đào Ngọc Lương
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Có thể thấy được tình hình phát triển của Công ty trong những năm vừa
qua theo biểu sau:
Biểu 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 3 năm
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Các chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1. Tổng tài sản 5,621,809,203 7,015,321,600 6,716,902,429
a- Tài sản ngắn hạn 2,016,982,300 3,827,757,600 2,509,650,605
b- Tài sản dài hạn 3,604,806,903 3,187,564,000 4,207,251,824
2. Tổng doanh thu 8,925,600,000 10,729,630,690 12,598,404,021
3. Nộp ngân sách 93,692,000 112,456,312 179,276,000

4. Lợi nhuận sau thuế 176,530,235 293,182,000 230,385,168
5. Số lượng CNV (người) 120 201 270
6. Thu nhập bình quân đầu
người tr/ng/tháng
2,550 2,750 2,900
Tổng số vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
là: 6.716.902.429đ
Trong đó: + Vốn chủ sở hữu là: 2.973.715.383đ
+ Nợ phải trả là: 3.843.187.040đ
Nguồn vốn kinh doanh là một nhân tố quan trọng có tính quyết định tới
mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy muốn có
vốn doanh nghiệp phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Nếu xét theo
nguồn hình thành thì vốn kinh doanh được hình thành từ nguồn vốn chủ sỏ hữu
và nguồn vốn huy động (nợ phải trả). Còn nếu xét theo nguồn thời gian huy
động thì vốn kinh doanh được hình thành từ nguồn vốn thường xuyên và nguồn
vốn tạm thời.
SV: Đào Ngọc Lương
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tổng nguồn vốn của công ty năm 2012 đã tăng 1.835.296.176 đồng so
với năm 2010. Xét theo nguồn hình thành thì tổng nguồn vốn tăng chủ yếu do
tăng số nợ phải trả (nguồn vốn huy động) vơí mức tăng là: 1.783.486.672 đồng,
chiếm tới 97,18% tổng nguồn vốn tăng thêm. Nợ phải trả tăng là do tổng nợ
ngắn hạn tăng với mức tăng là: 3.843.187.040 đồng, với tỷ lệ tăng là 23,5%.
Còn nguồn vốn chủ sở hữu có tăng thêm nhưng không mạnh, cụ thể là đã tăng
thêm so với năm 2010 là 51.809.504 đồng, chiếm 2,82% số tăng của nguồn vốn.
1.4.2. Yếu tố tài chính của công ty
Đối với mặt hàng điện tử nói chung, tivi nói riêng, để sản xuất với quy mô
lớn đạt hiệu quả cao nhất về chất lượng, đòi hỏi một lượng vốn đầu tư rất lớn ở
hai lý do:

- Thứ nhất : Dây truyền lắp ráp với thiết bị đo kiểm thường có giá trị lớn
(hiện nay giá tính ra khoảng 500.000 USD).
- Thứ hai: Bộ linh kiện phải nhập ngoại với giá cao( trên dưới 200 USD
một bộ loại lớn).
Điều này làm cho tình hình tài chính của Công ty gặp nhiều khó khăn, đòi
hỏi Công ty phải có một cơ chế linh hoạt trong việc huy động, sử dụng vốn.
* Nguồn vốn :
Vốn của công ty được huy động từ ba nguồn khác nhau :
a) Vốn của công ty: Số lượng rất ít bởi lẽ Công ty mới phát triển trong 4-5
năm gần đây nên nguồn tích luỹ còn rất hạn hẹp, vốn tự có chỉ chiếm khoảng
19% tổng số vốn kinh doanh của Công ty. Cụ thể lượng vốn của Công ty trong
một số năm gần đây như sau:
Bảng 2: Nguồn vốn của Công ty 3 năm 2010 - 2012
§VT: Ngh×n ®ång
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh %
SV: Đào Ngọc Lương
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
11/10 12/11
I. Phân theo t/chất
1. Vốn cố định 8.960.310 10.725.633 12.006.112 1,192% 1,124%
2. Vốn lưu động 1.662.803 1.944.917 1.151.888 0,006% 0,592%
II. Phân theo HTSH
1. Vốn chủ sở hữu
7.623.111 9.123.465 10.560.113 1,127% 1,157%
2. Nợ phải trả 6.912.000 7.789.013 8.064.004 1,240% 1,035%
Tổng số vốn 10.623.113 12.670.550 13.218.000 1,222% 1,043%
Nhận xét:
Nhìn vào bảng số liệu này chúng ta có thể thấy được nguồn vốn cố định
cũng như nguồn vốn lưu động tăng hàng năm, mỗi năm tăng đều như năm 2009

so với năm 2010 tăng lên 1,192%, nhưng đến năm 2012 so với năm 2011 lại
giảm còn 1,124% nhưng mức giảm này không đáng kể. Với tình hình nguồn
vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của công ty ở bảng trên đã có sự cân đối và cho
thấy sự phát triển trong hoạt động kinh doanh.
Những năm đầu mới thành lập Công ty Cổ phần thiết bị điện Tín Phát gặp
nhiều khó khăn về vốn nhưng do Công ty cũng nắm bắt được những cơ hội
phát triển kinh doanh trên thị trường nên Công ty đã phát triển kinh doanh
tương đối nhanh chóng. Vốn là một trong vấn đề then chốt trong việc sản xuất
và mở rộng hoạt đông kinh doanh của Công ty, nhờ có chiến lược sản xuất tốt
nên vốn hàng năm của Công ty đều gia tăng qua các năm.
* Hiệu quả sử dụng vốn :
- Vốn cố định: Hiện tại sản phẩm của Công ty tập trung vào các loại tivi:
DAEWOO 14” và 20”, SANYO 16”, Samsung 14” và 21” sản xuất từ hai
dây truyền lắp ráp SKD và CKD.
+ Dây truyền SKD với công suất thiết kế 250 máy/ ca trong khi công suất
thực tế chỉ là 100 máy/ ca, hiệu suất sử dụng là 45%.
Sở dĩ có tình hình này là do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là công tác quản
lý: nền nếp làm việc chưa tốt, kỷ luật công nghệ không được giữ vững dẫn đến
SV: Đào Ngọc Lương
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
lỗi trong sản xuất. Một số lao động chưa đạt tiêu chuẩn trình độ làm giảm năng
suất lao động chung.
- Vốn lưu động:
Năm 2011, do Công ty phối hợp tốt giữa sản xuất và tiêu thụ nên đã làm
tăng nhanh vòng quay của vốn, giải quyết hàng tồn đọng, giải phóng số vốn
gần 10 tỷ đồng góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận. Nhưng kể từ năm 2012
do tốc độ tiêu thụ sản phẩm trên thị trường giảm mạnh làm ứ đọng một số lớn
sản phẩm, số tiền vay phải trả ngân hàng cao làm lợi nhuận của Công ty giảm
mạnh ( chỉ còn chưa tới 700 triệu đồng).

Có thể nói, Công ty đã khá thành công trong việc khắc phục những bất cập
nêu trên tuy nhiên khó khăn về tài chính vẫn đang là một trở ngại lớn trong
cạnh tranh trên thị trường của Công ty, nếu so sánh có thể thấy vốn của Công ty
thấp hơn phần lớn đối thủ cạnh tranh chính, nhất là HANEL.
Sản phẩm TV là mặt hàng đòi hỏi công nghệ sản xuất tiên tiến, dây
chuyền sản xuất hiện đại. Công ty đã nhập một số máy móc thiết bị, dây
chuyền lắp ráp cận đại của Nhật Bản, Hàn Quốc đạt sản lượng 75000 sản phẩm
cả năm. Các dây chuyền được thiết kế hoạt động điều khiển theo dạng logic có
thể lập trình được, muốn thay đổi hoạt động của dây chuyền để thay đổi chủng
loại sản phẩm chỉ việc lập trình và xử lý qua bộ vi mạch trung tâm.
Trong công nghệ lắp ráp thiết bị điện tử, đo kiểm là một khâu quan trọng.
Giá trị thiết bị đo kiểm chiếm tới 50% tổng giá trị thiết bị đầu tư. Việc sử dụng
thiết bị đo kiểm, kiểm tra từng công đoạn lắp ráp cho phép hầu hết các TV
được lắp ráp ở Công ty đều đảm bảo về chất lượng.
Chất lượng là một nguyên nhân dẫn đến việc người tiêu dùng ưa chuộng
sản phẩm TV của Công Ty ngày càng nhiều hơn , đặc biệt là TV DAEWOO
14’’. Có thể nói chất lượng là yếu tố có khả năng cạnh tranh hàng đầu trên thị
SV: Đào Ngọc Lương
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
trường , góp phần nâng cao uy tín của Công Ty đối với người tiêu dùng , đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Công Ty .
Bên cạnh những mặt tích cực đó của Công Ty, trong công tác tiêu thụ còn
tồn tại không ít những hạn chế cần phải khắc phục kịp thời. Đó là những
nguyên nhân khách quan từ phía thị trường, nhưng nguyên nhân chủ yếu này là
những vấn đề xuất phát từ Công Ty. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay
gắt, chất lượng cao và giá rẻ không còn là công cụ duy nhất đem lại lợi thế trên
thương trường. Do nhận thức không đầy đủ về vấn đề này, Công Ty đã vấp
phải một số hạn chế trong việc xác lập các chính sách tiêu thụ sản phẩm của
mình . Theo tình hình hiện tại của Công Ty, những mặt hạn chế này được bộc

lộ qua các góc độ sau :
- Sự kém linh hoạt của chính sách giá :
Mặc dù đã có những chính sách điều chỉnh mức giá căn bản có tính đến
những khác biệt về đối tượng khách hàng, phương thức thanh toán như giá giao
cho các cửa hàng, đại lý, giá bán buôn, giá bán lẻ nhưng có thể nói đây là
một cơ chế giá không đầy đủ, thiếu linh hoạt và đem lại hiệu quả không cao .
Thứ nhất : Một mức giá duy nhất cho tất cả các khu vực thị trường, làm
khả năng tiêu thụ sản phẩm ở những vùng xa hay những khu vực còn nghèo
như Tuyên Quang , Thái Bình , Thanh Hoá , Hà Tĩnh thấp .
Thứ hai : Mặc dù số lượng hàng hoá xuất kho nhiều nhưng lượng tiền thu
về rất ít do tình trạng chiếm dụng vốn , chậm thanh toán do khách hàng áp dụng
theo phương thức trả chậm . Thực chất nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng
này do Công Ty không có được một chính sách giá thích hợp để khuyến khích
việc thanh toán , hạn chế nợ nần .
Mặt khác Công Ty không linh hoạt trong việc thay đổi giá nhằm tận dụng
các thời cơ của thị trường để tăng nhanh khả năng tiêu thụ sản phẩm . Việc hạ
SV: Đào Ngọc Lương
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
giá cũng được thực hiện nhưng chủ yếu là để giải quyết tồn đọng chứ không
đem lại lợi thế cạnh tranh lớn .
- Mạng lưới tiêu thụ thiếu chiều sâu :
Có thể nói mạng lưới phân phối của Công Ty chỉ phát triển theo chiều
rộng mà không đảm bảo theo chiều sâu, phân phối tràn lan, thiếu trọng
điểm.Còn tồn tại nhiều đại lý hoạt động kém hiệu quả ( tiêu thụ hàng rất chậm,
có tháng chỉ thanh toán được vài ba chiếc ).
Việc duy trì quá nhiều đại lý trong một khu vực gây ra sự phân phối chồng
chéo không phát huy được hết khả năng của đại lý trong khai thác nhu cầu
đồng thời việc quản lý rất khó khăn . Có những khu vực mà khả năng tiêu thụ
qua đại lý rất thấp ( có hệ thống cửa hàng rộng ) thì số lượng lại lên tới 2 ®ến 3

đại lý như ở Hà Nội. Trong khi những nơi có tiềm năng tiêu thụ như ở Thái
Nguyên , Vĩnh Yên thì số lượng đại lý rất ít. Tình hình này gây ra ách tắc
trong việc phân phối nguồn hàng đi các nơi , trong khi đó hàng tồn động nhiều ,
có những nơi nhu cầu tăng mà không cung cấp hàng đầy đủ làm giảm đáng kể
lượng hàng tiêu thụ .
Ngoài ra hệ thống dịch vụ sửa chữa , bảo hành chưa được tổ chức rộng
khắp , thông thường nơi mua hàng và nơi bảo hành ở cách xa nhau điều này
gây ra nhiều khó khăn phiền phức cho khách hàng, là yếu tố cản trở khách hàng
tiêu dùng sản phẩm của Công Ty .
- Non kém trong việc nắm bắt những thông tin thị trường :
Việc vắng mặt của bộ phận nghiên cứu thị trường dẫn đến sự non kém
trong công tác tiếp cận thị trường . Hệ thống thu thập và xử lý thông tin thị
trường kémó đặc biệt là các thông tin thị trường nắm bắt một cách chậm chạp,
thiếu kịp thời trong việc ra quyết định . Mặc dù có hệ thống kiểm tra giám sát
định kỳ với tình hình thị trường và tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công Ty,
nhưng có thể nói thông tin phản hồi rất ít làm Công Ty không nắm bắt được kịp
SV: Đào Ngọc Lương
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
thời xu thế biến đổi về thị hiếu của người tiêu dùng dẫn đến những quyết định
thiếu chính xác không có hiệu quả . Ví dụ năm 2011 sản phẩm JVC 1490 đã lỗi
thời, mẫu mã kiểu dáng quá cổ không được ưa chuộng mà Công Ty vẫn sản
xuất sản phẩm này nên tiêu thụ rất chậm .
* Nguyên nhân dẫn đến tình hình hiện tại :
Mặc dù rất cố gắng trong việc xác định những hoạt động nhằm tăng cường
công tác tiêu thụ sản phẩm nhưng Công Ty vẫn còn tồn tại không ít những hạn
chế dẫn đến hiệu quả công tác tiêu thụ thấp. Tình hình này chịu sự tác động của
những nguyên nhân chính sau :
- Về mặt khách quan :
- Do ảnh hưởng của một thời kỳ dài kinh doanh không hiệu quả dưới cơ

chế bao cấp đã gây cho Công Ty không ít khó khăn về trình độ, năng lực và sự
bỡ ngỡ trước cơ chế thị trường .
- Trình độ khoa học kỹ thuật chưa phát triển nên công nghệ sản xuất còn
lạc hậu hoặc phải nhập khẩu công nghệ của nước ngoài nhưng nói chung công
nghệ còn lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm thấp .
- Nhà nước chưa đầu tư vốn cho Công Ty một cách thoả đáng nên tình
trạng thiếu vốn đã gây khó khăn rất lớn cho Công Ty .
- Thiếu sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước dẫn đến tình trạng buôn lậu,
trốn thuế và tràn lan sản phẩm giả trên thị trường .
- Khả năng lắp ráp TV dạng IKD đã được thực hiện ở hầu hết các Công Ty lớn
- Về mặt chủ quan :
- Công Ty chưa xây dựng được những chiến lược, chính sách phù hợp và
những kế hoạch cụ thể đúng đắn. Đặc biệt là việc nghiên cứu thị trường và việc
tổ chức hoạt động Marketing chưa được tiến hành nghiêm túc .
SV: Đào Ngọc Lương
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Bộ máy quản lý cồng kềnh, thiếu tinh thần chủ động sáng tạo trong công
việc năng lực quản lý còn hạn chế , thiếu tinh thần trách nhiệm .
- Các hoạt động giao tiếp, khuyếch trương chỉ tập trung chủ yếu vào việc
nâng cao uy tín của Công Ty như tên Công Ty chứ chưa chú trọng xem điều
kiện trang thiết bị kỹ thuật tác động đến chất lượng sản phẩm như thế nào.
- Khả năng dự trữ tài chính của Công ty còn hạn hẹp, yếu kém.
SV: Đào Ngọc Lương
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán
tại Công ty Cổ phần thiết bị điện Tín Phát
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần thiết bị điện Tín Phát
2.1.1. Sơ đồ bộ máy kế toán

Để đảm bảo cho việc quản lý, hoàn thiện sổ sách, lưu trữ, luân chuyển
chứng từ một cách thuận tiện. Đồng thời tạo cho cán bộ công nhân viên kế toán
có môi trường học hỏi lẫn nhau, nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng lực chuyên
môn v.v và căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức của bộ
máy quản lý, Công ty Cổ phần thiết bị điện Tín Phát đã áp dụng hình thức tổ
chức công tác kế toán tập trung.
Theo mô hình này thì tất cả các công việc kế toán như: phân loại , kiểm tra
các chứng từ ban đầu, ghi sổ tổng hợp, ghi sổ chi tiết, tính giá thành cũng như
việc lập các báo cáo kế toán đều được thực hiện tập trung ở phòng kế toán-tài
vụ. Phòng kế toán-tài vụ của công ty gồm 5cán bộ, trong đó có 3 cán bộ trình
độ Đại học và 2 cán bộ trình độ Cao đẳng, cụ thể:
- 1 Kế toán trưởng (trình độ Đại học)
- 1 Kế toán vật tư (trình độ Cao đẳng)
Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức công tác kế toán

- 1 Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội và kế toán tài sản cố định (trình độ
Đại học)
SV: Đào Ngọc Lương
22
Kế toán vật tư
Kế toán trưởng
Kế toán tiền
lương,
BHXH và
TSCĐ
Kế toán thanh
toán và Ngân
hàng
Kế toán bán
hàng

Báo cáo thực tập tổng hợp
- 1 Kế toán bán hàng (trình độ Cao đẳng)
- 1 Kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng (trình độ Đại học)
2.1.2. Chức năng của từng bộ phận trong phòng kế toán cụ thể, như sau:
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng: Là người phụ trách chung và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về các hoạt động liên quan đến công tác kế toán tài
chính, kế toán tổng hợp. Chịu trách nhiệm thực thi các chính sách, các chế độ
tài chính, và đồng thời chịu trách nhiệm về các quan hệ tài chính với Nhà nước.
Ngoài ra, kế toán trưởng còn là người trực tiếp quản lý các kế toán viên trong
phòng kế toán.
- Kế toán tiền lương - tài sản cố định (TSCĐ) và Bảo hiểm Xã hội
(BHXH): Hàng tháng căn cứ vào những chứng từ gốc về tiền lương và các
khoản trích theo lương, tính ra lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ của
các bộ phận gián tiếp, trực tiếp sản xuất toàn Công ty. Căn cứ vào tình hình
tăng giảm TSCĐ theo dõi và tính khấu hao TSCĐ toàn Công ty. Làm báo cáo
thống kê theo yêu cầu của Phòng, Công ty và cấp trên.
- Kế toán bán hàng: Công việc của kế toán bán hàng gồm có: Theo
dõi nhập xuất tồn kho thành phẩm của Công ty. Viết phiếu nhập kho thành
phẩm, kiểm tra đối chiếu kho hàng, đối chiếu công nợ với khách hàng.
- Kế toán vật tư: Đảm trách các công việc liên quan đến vật tư bao gồm:
Theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư đầy đủ kịp thời. Hàng tháng, đối
chiếu nhập - xuất - tồn kho vật tư với thủ kho, định kỳ kiểm kê, tính chênh lệch
thừa thiếu do kiểm kê để có biện pháp xử lý kịp thời.
- Kế toán thanh toán và Ngân hàng (Kiêm thủ quỹ): Có nhiệm vụ theo
dõi các khoản công nợ phải thu, công nợ phải trả và công nợ cá nhân trong nội
bộ Công ty. Cập nhật thông tin đầy đủ và kịp thời. Viết phiếu thu, phiếu chi và
thanh toán nội bộ, giao dịch với các Ngân hàng về các khoản thanh toán bằng
tiền qua Ngân hàng và các khoản tiền vay và trả nợ, đối chiếu số dư với Ngân
hàng theo định kỳ, theo dõi quỹ tiền mặt, kiểm kê quỹ thường xuyên, làm báo
cáo thu chi tiền hàng tháng.

2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại Công ty Cổ phần thiết bị điện Tín Phát
SV: Đào Ngọc Lương
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán mà Công ty đang áp dụng theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các Thông tư hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài chính.
- Công ty áp dụng niên độ kế toán từ ngày 01/01- 31/12 (năm dương lịch).
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép là Việt Nam đồng.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho:
+ Hàng tồn kho được tính theo giá thực tế.
+ Giá của vật tư, hàng hóa xuất kho được tính theo phương pháp tính giá
"Nhập trước xuất trước"
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT): Công ty áp dụng phương
pháp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao: Phương pháp tính khấu hao TSCĐ áp dụng tại
đơn vị là phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương thức hạch toán chi tiết thành phẩm: Phương pháp sổ thẻ song song.
2.2.2. Vận dụng chế độ kế toán tại công ty
* Vận dụng chứng từ kế toán
Các chứng từ mà Công ty sử dụng là những chứng từ theo mẫu của Bộ Tài
chính và Tổng Cục thuế quy định dành cho các doanh nghiệp sản xuất.
Danh mục chứng từ kế toán Công ty đang sử dụng gồm có 2 loại là:
Chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng dẫn. Cụ thể sử dụng những loại chứng từ
kế toán sau:
- Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Biên bản kiểm
kê vật tư công cụ, sản phẩm, hàng hoá, Bảng kê mua hàng.

- Chứng từ lao động tiền lương: Bảng chấm công, Giấy chứng nhận nghỉ
ốm hưởng BHXH, Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, Bảng
SV: Đào Ngọc Lương
24
Báo cáo thực tập tổng hợp
thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, bản thanh toán tiền làm
thêm giờ, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và
BHXH v.v
- Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản giao nhận tài sản cố định, biên bản
thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại tài sản, Biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng
tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng,
giấy đề nghị thanh toán, biên lai thu tiền.
- Chứng từ bán hàng: Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ, báo cáo bán hàng gửi đại lý
2.2.3. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay hệ thống tài khoản mà Công ty đang áp dụng là hệ thống tài
khoản do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh
nghiệp của Bộ Tài chính.
Bảng số 8: Số hiệu tài khoản
Những tài khoản Công ty đang sử dụng
Số hiệu
TK
Tên tài khoản
Số hiệu
TK
Tên tài khoản
111 Tiền mặt 414 Quỹ đầu tư phát triển

112 Tiền gửi ngân hàng 415 Quỹ dự phòng tài chính
131 Phải thu của khách hàng 421 lợi nhuận chưa phân phối
133 Thuế GTGT được khấu trừ 441 Nguồn vốn đầu tư XD cơ bản
141 Tạm úng 511 Doanh thu bán hàng
142 Chi phí trả trước ngắn hạn 515 Doanh thu hoạt động tài chính
152 Nguyên liệu, vật liệu 521 Chiết khấu thương mại
153 Công cụ, dụng cụ 531 Hàng bán bị trả lại
154 Chi phí sản xuất, KD dở dang 532 Giảm giá hàng bán
155 Thành phẩm 621 Chi phí NVL trực tiếp
211 Tài sản cố định hữu hình 622 Chi phí nhân công trực tiếp
SV: Đào Ngọc Lương
25

×