Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Công ty Cổ phần đầu tư Công nghệ và dịch vụ Rubic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.1 KB, 37 trang )

Trường Đại học KD & CN Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
6
PHẦN 2 7
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
CÔNG NGHỆ VÀ DỊCH VỤ RUBIC 7
2.1 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHÊ VÀ DỊCH VỤ RUBIC 7
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Công nghệ và dịch vụ
Rubic 7
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT 18
3.2. ƯU ĐIỂM 18
SV: Đào Thu Hà Lớp: KT1402
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CN & DV : Công nghệ và Dịch vụ
VNĐ : Việt nam đồng
CCDC : Công cụ dụng cụ
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
GBC : Giấy báo có
TSCĐ : Tài sản cố định
CKTM : Chiết khấu thương mại
TK : Tài khoản
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐ : hợp đồng
GGHB : Giảm giá hàng bán
NVL : Nguyên vật liệu
BHXH : Bảo hiểm xã hội
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp


CPSXKD : Chi phí sản xuất kinh doanh
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
SV: Đào Thu Hà Lớp: KT1402
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì mục tiêu lợi
nhuận được đặt lên hàng đầu, do vậy các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm nguồn
hàng, tự tổ chức quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá để làm sao đem lại lợi
nhuận tối đa cho doanh nghiệp mình.
Thực tế những năm qua cho thấy, không ít các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ,
đi đến phá sản trong khi các doanh nghiệp khác không ngừng phát triển. Lý do đơn
giản là vì các doanh nghiệp này đã xác định được nhu cầu của xã hội biết sản xuất
kinh doanh cái gì? Và kinh doanh phục vụ ai? Chính vì thế mà doanh nghiệp đó
sẽ bán được nhiều thành phẩm hàng hoá với doanh số bù đắp được các khoản chi
phí bỏ ra và có lãi, từ đó mới có thể tồn tại đứng vững trên thị trường và chiến
thắng trong cạnh tranh.
Công ty Cổ phần đầu tư Công nghệ và dịch vụ Rubic đã trả lời thỏa đáng các
câu hỏi trên và trở thành công ty có chỗ đứng trên thị trường. Sau thời gian tìm
hiểu và thực tập ở công ty, em đã có những hiểu biết và đánh giá nhất định về tình
hình hoạt đông của công ty.
Báo cáo gồm ba phần chính:
Phần I: Giới thiệu tổng quan về những đặc điểm tổ chức quản lý cũng như
họat động kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư Công nghệ và dịch vụ Ruic
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư Công nghệ
và dịch vụ Rubic
Phần III: Nhận xét khái quát về tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư
Công nghệ và Dịch vụ Rubic
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo giúp đỡ nhiệt tình của GV.Nguyễn
Đức Phong cũng như của các anh chị trong công ty Rubic đã giúp đỡ em hoàn
thành bài báo này



SV: Đào Thu Hà Lớp: KT1402
1
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ VÀ DỊCH VỤ RUBIC
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1.1 Giới thiệu chung về công ty:
Công ty cổ phần đầu tư công nghệ và dịch vụ Rubic là một công ty hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ và dịch vụ
+ Tên công ty : Công ty cổ phần đầu tư Công nghệ và Dịch vụ
Rubic
+ Tên giao dịch viết tắt : RUBIC STI.,JSC
+ Trụ sở chính : 207 nhà 54A Nguyễn Chí Thanh – Đống Đa – Hà Nội
+ Điện thoại : (04) 6662 3968
+ Fax : (04). 6671 9638
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần đầu tư Công nghệ và Dịch vụ Rubic được thành lập theo
giấy phép số 0102043316 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày
10/11/2008. Với hơn 5 năm hoạt động trong lĩnh vực buôn bán máy tính, máy in,
đồ gia dụng… công ty đã đem đến tay người tiêu dùng những sản phẩm đa dạng,
chất lượng cao, giá thành phù hợp nhất
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, lực lượng cán bộ công nhân viên, tài sản tiền
vốn và trang thiết bị đã được thành lập dựa trên một nền tảng vững chắc và ngay từ
ban đầu đã có cơ sở tăng trưởng bền vững. Với đội ngũ cán bộ, kỹ sư, chuyên gia,
công nhân lành nghề có kiến thức chuyên môn và giàu kinh nghiệm, Công ty đã
đáp ứng được tất cả các yêu cầu đa dạng của khách hàng theo ngành nghề kinh
doanh của Công ty và khẳng định vị thế, khả năng, uy tín của mình trong sự cạnh

tranh của nền kinh tế thị trường hiện nay.
1.1.3 : Nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh của công ty
•Nhiệm vụ:
- Tổ chức tốt công tác mua bán hàng hoá tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh
SV: Đào Thu Hà Lớp: KT1402
2
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tổ chức mạng lưới bán buôn bán lẻ cho các cá nhân, tổ chức sản xuất kinh
doanh qua mạng lưới các cửa hàng bán lẻ phục vụ nhu cầu của nhân dân và mạng
lưới bán buôn một số mặt hàng.
- Quản lý, khai thác và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả, đảm bảo
nguồn vốn huy động để mở rộng kinh doanh
- Nghiên cứu và thực hiện có hiểu quả các biện pháp tiết kiệm chi phí, đảm
bảo chất lượng nhằm nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thì trường kinh doanh
•Lĩnh vực kinh doanh:
- Buôn bán máy vi tính,máy in, thiết bị ngoại vi và phần mềm
- Tư vấn máy tính, quản trị hệ thống máy tính
- Sửa chữa máy tính và các thiết bị ngoại vi
- Hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và các dịch vụ liên quan đến máy vi tính
- Bán lẻ đồ điện gia dụng
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
1.2 ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP:
Công ty cổ phần đầu tư Công nghệ và Dịch vụ Rubic hoat động trong lĩnh vực
thương mại nên quy trình kinh doanh của Công ty là mua và bán các mặt hàng nằm
trên doanh mục kinh doanh của công ty: máy tính, máy photo, máy fax…
Quy trình kinh doanh cảu công ty được trình bày như sau:
- Tham khảo, nghiên cứu thị trường về nhu cầu tiêu thụ hàng hoá để
quyết định mặt hàng cần mua để cung cấp ra thị trường
- Tiến hành mua hàng hoá để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp
phải tuân theo quy luật cung cầu khi cầu lớn hơn cung thì doanh nghiệp sẽ đưa ra

những sản phẩm mặt hàng phù hợp và đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng
- Cũng trong thời gian này doanh nghiệp cần phải tiến hành tiếp thị quảng cáo
và đưa ra những chính sách khuyến mại…để thu hút khách hàng đồng thời tạo
được uy tín và niềm tin cho khách hàng về sản phẩm mà công ty mình cung cấp.
Sơ đồ qui trình kinh doanh của Công ty Cổ phần CN&DV Rubic ( phụ lục 01)
1.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ KINH DOANH:
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được thiết lập với tình hình của Công ty
là tinh giảm, gọn nhẹ, đội ngũ cán bộ được sắp xếp phù hợp với các vị trí chức
năng của mình để làm tốt nhiệm vụ và công việc được giao, đem lại hiệu quả cao
SV: Đào Thu Hà Lớp: KT1402
3
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trông công tác quản lý.
- Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong công ty chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động, sự tồn tại và tình hình phát triển của doanh nghiệp, là người đưa ra
những phương án tổ chức kinh doanh và chịu trách nhiệm về mặt pháp lý với nhà
nước về hoạt động kinh doanh của công ty, Giám đốc còn có nhiệm vụ lập và phê
duyệt các kế hoạch tài chính, kiểm soát ngân quỹ…
- Phó giám đốc: là người thay mặt giám đốc điều hành mọi hoạt động và
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phòng xuất nhập: có trách nhiệm trao đổi mua bán nhập và xuất các mặt
hàng kinh doanh của công ty mình
- Phòng kinh doanh: có chức năng chủ yếu là tiếp thị bán hàng thu tiền và
theo dõi công nợ ngoài ra phòng kinh doanh còn phải phân tích và lập các phương
án kinh doanh,thiết lập các hợp đồng mới. Ngoài ra, phòng kinh doanh còn chịu
trách nhiệm mua bán, trao đổi và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.
- Phòng kế toán: là bộ phận chịu trách nhiệm về việc lập phiếu thu, chi, tính
toán và ghi chép thật chính xác các số liệu kế toán để lập các báo cáo, quyết toán
theo các niên độ kế toán để trình giám đốc.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần CN & Dv Rubic ( phụ lục 02)

1.4 TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Kết quả hoạt động kinh doanh (phụ lục 03)
* Nhận xét:
Qua bảng số liệu kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2011 và
2012, ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty có những tiến bộ đáng kể.
- Về tài sản của công ty năm 2012 tăng 1,148,809,889 đồng so với năm 2011
tương ứng với tỷ lệ tăng 23,08 % do sự tăng chủ yếu của tài sản ngắn hạn, cụ thể:
+ Tài sản ngắn hạn năm 2012 tăng 1,093,017,654 đồng tương ứng 33,6% so
với năm 2011.
+ Tài sản dài hạn năm 2012 chỉ tăng 60,792,235 đồng tương ứng 2,53% so
với năm 2011.
- Về nguồn vốn: Năm 2012 tăng 1,148,809,889 đồng tương ứng 23,08 % so
với năm 2011 là do nợ ngắn hạn năm 2012 tăng khá cao so với năm 2011 là
783,791,594 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 34,65 % trong khi đó vốn chủ sở hữu
SV: Đào Thu Hà Lớp: KT1402
4
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
lại tăng ít 337,988,295 đồng tương ứng 12,33 %. Qua đây, ta nhận thấy việc
chiếm dụng vốn của công ty còn khá cao, cho thấy công ty chưa tự chủ được về
vấn đề tài chính của mình mà phụ thuộc rất nhiều vào các khoản vay ngoài.
- Tổng doanh thu 2012 đạt 18.077.690.316 đồng, tăng 3.330.711.987 đồng,
tăng tương ứng 22,59% so với năm 2011.
- Lợi nhuận sau thuế cũng tăng 636.503.220 đông so với 2011. Trong điều
kiện kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì đây là những nỗ lực phấn đấu
không nhỏ của toàn công ty
- Năm 2012 giá vốn hàng bán trong kỳ đã tăng lên 1.776.601.007 đồng ( tỷ lệ
tăng là 13.84%) so với mức tăng 22,59% của doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ cho thấy công ty hiện nay vẫn làm ăn có lãi và cần được tiếp tục phát
huy trong những năm tiếp theo
- Doanh thu hoạt động tài chính trong năm 2012 so với năm 2011 đã giảm

10.232.417 đồng ( tương ứng giảm 55,02%) . Do doanh thu hoạt động tài chính
được cấu thành từ nhiều yếu tố có nguồn gốc phát sinh khác nhau, nên việc đánh
giá cụ thể phải dựa vào tài liệu chi tiết hoạch toán chi tiết hơn nữa để đánh giá.
- Chi phí bán hàng tăng 547.405.991 đồng ( tương đương 79,75 %) so với
năm 2011 trong khi đó chi phí quản lý lại giảm 39.029.384 đồng ( giảm 7 ,08%)
cho thấy công ty đã có chính sách quản lý hợp lý, đúng đắn, đem lại hiệu quả và
lợi nhuận cao cho công ty, đi đúng hướng và mục tiêu mà công ty đã đề ra.
- Năm 2012 thu nhập khác tăng 10.050.000 đồng ( tăng 216,13%). Mặc dù
thu nhập khác tăng ít tuy nhiên chi phí khác năm 2012 so với năm 2011 tăng
mạnh 29.916.877 đồng ( tăng 2991,69%) đã làm cho lợi nhuận giảm
- Do tỉ lệ tăng thu nhập khác chiếm rất nhỏ so với tỉ lệ tăng của chi phí khác
đã làm cho lợi nhuận khác năm 2012 giảm 19.866.877 đồng ( giảm 544,30 %) làm
cho lợi nhuận giảm 19.866.877 đồng. Việc này cần được khắc phục vào những
năm tiếp theo.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng đáng kể từ 557.225.601 đồng
năm 2011 đã lên tới 1.461.124.728 đồng năm 2012.
Như vậy, chỉ tiêu này đã tăng 903.899.127 đồng tương ứng 162.21%
- Lợi nhuận sau thuế năm 2012 cũng đã tăng 636.503.220 đồng so với năm
2011. Con số này đã thể hiện được quá trinh lao động sản xuất kinh doanh cũng
SV: Đào Thu Hà Lớp: KT1402
5
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
như quản lý có hiệu quả của Công ty
Mặc dù nền kinh tế thế giới đang phải khắc phục những khó khăn do khủng
hoảng và có ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam nói chung nhưng công ty vẫn
làm ăn có lãi và tăng hơn so với năm 2011. Như vậy ta có thể thấy kết quả hoạt
đông kinh doanh của công ty trong năm vừa qua là khá tốt. Để đạt được kết quả đó
ngoài sự cố gắng, phấn đấu không ngừng của tập thể lãnh đạo, cán bộ, công nhân
viên trong toàn công ty nói chung còn có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế
toán công ty. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý tới khoản mục chi phí khác, phải phân tích

rõ ràng để đưa ra các biện pháp thích hợp loại bỏ những nhân tố tiêu cực làm tăng
giá thành, ảnh hưởng tới lợi nhuận của công ty, phát huy những nhân tố tiêu cực
với mục đích làm tăng lợi nhuận cho công ty.

SV: Đào Thu Hà Lớp: KT1402
6
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ VÀ DỊCH VỤ RUBIC
2.1 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHÊ VÀ DỊCH VỤ RUBIC
2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Công nghệ và dịch vụ
Rubic
Là doanh nghiệp có quy mô vừa, tổ chức hoạt động tập trung trên cùng một địa
bàn nên công ty lựa chọn loại hình tổ chức theo hình thức tổ chức kế toán tập trung.
Trong đó chức năng và nhiệm vụ của các phần hành kế toán như sau:
- Chức năng: Phòng kế toán có nhiệm vụ chính là phản ánh, kiểm tra các hoạt
động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, giúp giám đốc quản lý về nguồn vốn kinh
doanh, hướng dẫn và thực hiện các nghiệp vụ hoạch toán thống kê.
- Nhiệm vụ: Phòng kế toán hướng dẫn đôn đốc và kiểm tra về công tác quản
lý tài chính thực hiện với quy định của nhà nước, đồng thời kiểm tra thu thập, tổ
chức mọi công việc kế toán, tập hợp các hoá đơn chứng từ số liêu ghi chép các
nghiệp vụ kế toán một cách trung thực, kịp thời và đung quy định.
- Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán có trách nhiệm tổ
chức thực hiện công tác kế toán, điều hành bộ máy kế toán và thực hiện các
nghiệp vụ hạch toán cuối cùng, xác định kết quả kinh doanh của công ty để
đưa vào sổ kế toán tổng hợp, ngoài ra kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm
theo dõi giám sát công việc của các kế toán viên, giáo trình với cơ quan cấp
trên. Kế toán trưởng vào thời điểm ( tháng, quý, năm) là người tổng hợp BCTC,

báo cáo thuế vào cuối niên độ
Bên cạnh đó còn phải kiểm tra giám sát thu và chi, thu hồi và thanh toán công
nợ, thực hiện các công tác hạch toán, đề xuất phương án sử dụng vốn có hiêuụ quả,
lập kế hoạch vay vốn.
- Kế toán vốn bằng tiền: Theo dõi công nợ lập phiếu thu chi tiền mặt, quản
lý quỹ, theo dõi tài khoản tiền gửi ngân hàng và làm sổ chi tiết tiền gửi vay ngân
hàng. Mặt khác phải lưu trữ và bảo quản các chứng từ, sổ sách liên quan đến tiền
mặt và tiền gửi ngân hàng.
SV: Đào Thu Hà Lớp: KT1402
7
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ, đôn đốc và kiểm tra công việc kế toán, hàng ngày, tập hợp các khoản chi
phí phát sinh trong ngày, lập BCTC theo qui định.
- Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ theo dõi doanh thu bán hàng và các khoản
công nợ phải thu của khách hàng.
- Kế toán hàng hoá: theo dõi tình hình nhập xuất các mặt hàng trong tháng
quý, phản ánh chính xác các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ trên sổ kế toán.Cuối kỳ
xác định lượng hàng hoá xuất - nhập kho và phân bổ vào chi phí có liên quan.
- Thủ quỹ: Bảo quản tiền mặt, thu tiền và thanh toán chi trả cho các đối
tượng theo chứng được duyệt.
Sơ đồ bộ máy kế toán ( phụ lục 04)
2.1.2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần đầu tư Công nghệ
& dịch vụ Rubic
- Hệ thống tài khoản: áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản kế toán theo
quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
- Đơn vị hạch toán: Đồng Việt Nam
- Niên độ kế toán và kỳ hạch toán: Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 và
kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Kỳ hạch toán là tháng.
- Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ ( phụ lục 05)

- Hệ thống chứng từ và hệ thống tài khoản:
+ Hệ thống chứng từ: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu thu, phiếu chi,
biên bản kiểm kê công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa, bảng phân bổ nguyên liệu
- vật liệu, CCDC, bảng thanh toán tiền lương, hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán
hàng thông thường
+ Hệ thống sổ sách: Sổ tổng hợp: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,
sổ cái, sổ thẻ chứng từ chi tiết.
- Hệ thống báo cáo của Công ty:
+ Hệ thống báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Các báo cáo khác theo yêu cầu như: báo cáo tiêu thụ hàng hóa, báo cáo về
nguyên vật liệu chính, báo cáo về chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, phụ biểu
báo cáo kết quả kinh doanh.
SV: Đào Thu Hà Lớp: KT1402
8
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán SSP trên máy vi tính.
2.2. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN MỘT SỐ PHẦN HÀNH CHỦ YẾU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CN & DV RUBIC
2.2.1. Kế toán vốn bằng tiền
2.2.1.1 Kế toán tiền mặt
* Chứng từ sử dụng:
Phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, bảng kê vàng bạc đá quý, bảng kiểm kê
quỹ . Hóa đơn bán hàng, hóa đơn mua hàng, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán
tạm ứng, giấy báo có, giấy báo nợ
* Tài khoản sử dụng:
TK cấp 1: 111 - Tiền mặt
TK cấp 2: 1111 - Tiền VNĐ
1113 – vàng bạc, kim khi quý, đá quý
* Sổ kế toán sử dụng: Sổ chi tiết tài khoản 111 - Tiền mặt.

* Qui trình luân chuyển ( phụ lục 06)
Từ chứng từ gốc là phiếu thu, phiếu chi,… ta căn cứ vào đó để nhập vào máy
tính, phần mềm kế toán SSP, sau đó kế toán có thể in sổ quỹ, sổ chi tiết TK 111
hay sổ cái 111.
* Ví dụ minh hoạ:
VD1. Ngày 08/04/2012 căn cứ phiếu chi tiền mặt trả lương tháng 3/2012 cho
CNV số tiền 63.899.000 đ (phụ lục 07). Kế toán lập phiếu chi số 320
Kế toán hạch toán: Nợ TK 334 : 63.899.000
Có TK 1111 : 63.899.000
VD2: Ngày 19/03/2012 căn cứ phiếu thu tiền mặt anh Nguyễn Văn Tuấn
nhân viên công ty hoàn tiền tạm ứng với số tiền 1.500.000 đ.(phụ lục 08) Kế toán
lập phiếu thu số 330
Kế toán hạch toán: Nợ TK 1111 : 1.500.000
Có TK 141 : 1.500.000
2.2.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
* Chứng từ sử dụng:
Giấy báo nợ , Giấy báo có, bảng kê sao của ngân hàng, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi….
* Tài khoản sử dụng:
SV: Đào Thu Hà Lớp: KT1402
9
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- TK cấp 1: 112 Tiền gửi ngân hàng
- TK cấp 2: 1121 Tiền Việt Nam
1122 Ngoại tệ
1123 Vàng bạc, đá quý, kim khí quý
* Sổ kế toán sử dụng: Sổ chi tiết tài khoản “ 112” – Tiền gửi ngân hàng
* Qui trình luân chuyển: ( phụ lục 06)
* Ví dụ minh hoạ:
VD3. Ngày 18/2/2011, Nhận được Giấy báo có của Ngân hàng về khoản

tiền mà khách hàng Dương Duy Toản gửi trả, số tiền 62.512,49 USD. Tỷ giá thực
tế (TGTT) 17.481,tỷ giá ghi sổ(TGGS) :17.471
Nợ TK 1122 : 62.512,49*17.481= 1.092.780.838
Có TK 131 : 62.512,49*17.471= 1.092.155.713
Có TK 515 : 625.125
VD4. Ngày 28/02/2011,thu tiền của khách hàng bằng chuyển khoản theo
chứng từ số 00001/02, số tiền 50.000.000. Căn cứ vào GBC số 375. Kế toán ghi
Nợ TK 1121 : 50.000.000
Có TK 131 : 50.000.000
2.2.2. Kế toán tài sản cố định
2.2.2.1. Đánh giá TSCĐ tại công ty
Tài sản cố định của Công ty Đầu tư Công nghệ và Dịch vụ Rubic được phân
thành hai loại gồm:
- TSCĐ hữu hình: Nhà cửa, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải
- TSCĐ vô hình: Quyền sử dụng đất
*TSCĐ của doanh nghiệp được đánh giá theo nguyên giá(NG) và giá trị còn
lại theo công thức:
Nguyên giá = Trị giá mua thực tế + Các khoản thuế + Chi phí liên quan
TSCĐ (đã trừ CKTM, GG) (nếu có) trực tiếp khác
VD5: Ngày 20/03/2012 Công ty mua 1 máy vi tính. Giá thực tế là
12.000.000, thuế GTGT 10% là 1.200.000 đồng. Chi phí vận chuyển và lắp đặt
200.000 đồng.
NG TSCĐ = 12.000.000 + 200.000 = 12.200.000 đồng
- Xác định giá trị còn lại của TSCĐ:
SV: Đào Thu Hà Lớp: KT1402
10
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Giá trị còn lại = Nguyên giá Tài sản cố định - Số khấu hao
của TSCĐ lũy kế
* Trường hợp nguyên giá của TSCĐ bị đánh giá lại thì giá trị còn lại được xác

định như sau:
Giá trị còn lại Giá trị còn lại Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
của TSCĐ sau = của TSCĐ đánh *
khi đánh giá lại giá lại Nguyên giá của TSCĐ
2.2.2.2. Kế toán chi tiết TSCĐ
* Chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ, thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, báo cáo chi tiết TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và các tài liệu
liên quan khác.
* Tài khoản sử dụng: TK 211 - Tài sản cố định hữu hình
TK 213 - Tài sản cố định vô hình và các TK khác có
liên quan
* Sổ kế toán sử dụng: sổ TSCĐ, sổ theo dõi TSCĐ tại nơi sử dụng
* Ví dụ minh hoạ:
Phương pháp kế toán tổng hợp tăng TSCĐ
VD6: Ngày 06/05/2012 Công ty mua 1 máy in dùng cho công việc tại phòng
kế toán. Tổng giá thanh toán là 22.000.000 đồng (đó cú thuế GTGT 10%). Công ty
đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Căn cứ vào hợp đồng và giấy báo nợ, biên
bản bàn giao
Kế toán ghi: Nợ TK 211 : 20.000.000
Nợ TK 1332 : 2.000.000
Có TK 111 : 22.000.000
- Phương pháp kế toán tổng hợp giảm TSCĐ:
VD7: Ngày 25/08/2012 thanh lý 1 ôtô tải loại nhỏ giá 350.000.000 sử dụng
trong vòng 5 năm, số khấu hao luỹ kế tài thời điểm bán là 255.000.000 đồng. Giá
bán 60.000.000, chịu 10% GTGT và có GBC
Kế toán định khoản:
BT1: Căn cứ vào biên bản thanh lý, kế toán ghi giảm nguyên giá:
Nợ TK 811 : 255.000.000
Nợ TK 214 : 95.000.000
SV: Đào Thu Hà Lớp: KT1402

11
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có TK 211 : 350.000.000
BT2: Bán thu bằng tiền gửi ngân hàng là 60.000.000 đồng. Căn cứ vào HĐ, GBC.
Kế toán định khoản: Nợ TK 112 : 60.000.000
Có TK 711 : 60.000.000
Có TK 333 : 6.000.000
2.2.3. Kế toán hàng hóa
2.2.3.1. Kế toán chi tiết hàng hoá
Theo phương pháp nhập trước- xuất trước:
*Trị giá thực tế Giá CKTM, Các khoản Chi phí vận
hàng hoá = mua - GGHB + thuế không + chuyến bốc
nhập kho chưa (nếu có) được hoàn lại dỡ
thuế
VD8: Công ty nhập 10 máy fax với đơn giá 1.850.000 đồng ( chưa có thuế
GTGT 10%), Công ty được chiết khấu thương mại 2%. Công ty chưa thanh toán
tiền. Chi phí vận chuyển hàng là 1.500.000 đồng đã thanh toán tiền mặt.
Trị giá thực tế hàng nhập kho:
= 18.500.000 – 370.000 + 1.500.000 = 20.370.000 đồng
*Khi xuất kho, lấy giá của lô hàng nhập trước để làm cơ sở tính giá
VD9: Ngày 10/04 nhập 10 hộp mực in với giá 1.500.000 đồng
Ngày 11/05 nhập 20 hộp mực in với giá 1.200.000 đồng
Ngày 12/06 xuất 15 hộp mực in.
Khi đó giá xuất 15 hộp mực in ngày 12/06 là:
( ( 10 x 1.500.000) + ( 20 x 1.200.000)) / 15 = 2.600.000 đồng
Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song (phụ lục 09)
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho để
theo dõi về mặt số lượng của từng loại hàng hóa, dịch vụ
- Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ở kho chuyển lên
kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết theo dõi về mặt số lượng và giá trị của hàng

hóa, dịch vụ
- Cuối tháng đối chiếu giữa thẻ kho và sổ kế toán chi tiết về số lượng nhập-
xuất -tồn của từng loại vật tư, hàng hoá. Nếu số liệu khớp đúng, kế toán lập bảng
kê tổng hợp nhập-xuất-tồn
2.2.3.2. Kế toán tổng hợp về hàng hoá theo phương pháp Kê khai thường
SV: Đào Thu Hà Lớp: KT1402
12
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
xuyên
* Chứng từ sử dụng: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê vật
tư hàng hoá
* Tài khoản sử dụng: TK 156- Hàng hóa, ngoài ra còn TK 111, TK 112,
TK131, TK331 và một số TK khác
* Sổ sử dụng: sổ chi phí sản xuất, sổ nhập kho, xuất kho….
* Hạch toán kế toán hàng hóa:
VD10 Căn cứ vào phiếu nhập kho và hóa đơn GTGT ngày 15/03/2012 công
ty mua và nhập kho 15 chiếc Laptop Dell của công ty Minh Hiếu, tổng giá thanh
toán ghi trên hóa đơn là 188.925.000VND, thuế GTGT 10%.Công ty thanh toán
bằng tiền gửi ngân hàng.
Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho, giấy báo nợ của ngân hàng.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 156 : 171.750.000
Nợ TK 133(1) : 17.175.000
Có TK 112 : 188.925.000
VD11 Ngày 02/04 công ty bán cho anh Nguyễn Văn Thành ở Hoàng Mai, Hà
Nội 1 chiếc Laptop của hãng Dell, trị giá xuất kho là 10.620.000 đồng, tổng giá
thanh toán ghi trên HĐ là 15.235.000VND,thuế GTGT 10%.Khách hàng thanh
toán bằng tiền mặt.
Căn cứ vào phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, phiếu thu Kế toán hạch toán:
BT1: Căn cứ vào hoá đơn và phiếu thu tiền mặt

Ghi nhận doanh thu: Nợ TK 111 : 15.235.000
Có TK 511 : 13.850.000
Có TK 333(1) : 1.385.000
BT2: Căn cứ vào phiếu xuất kho
Phản ảnh giá vốn: Nợ TK 632 : 10.620.000
Có TK 156 : 10.620.000
2.2.4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.4.1. Kế toán tiền lương
* Hình thức trả lương và phương pháp tính lương
- Hình thức trả lương
SV: Đào Thu Hà Lớp: KT1402
13
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hiện nay, công ty đang áp dụng trả lương theo thời gian đối với nhân viên văn
phòng. Trả vào mồng 5 hàng tháng bao gồm lương, thưởng, phụ cấp
- Phương pháp tính lương
Công ty tính lương cho CBCNV theo công thức:
VD12 Lương cơ bản của anh Nguyễn Văn Minh là 10.500.000. Hệ số lương
là 2,34.Số ngày làm công trong tháng 3 là 24 ngày. Vậy lương tháng 3 của anh
Nguyễn Văn Minh là: (1.050.000 x 2.34 x 24)/ 26 = 2.268.000 đồng
* Tài khoản kế toán sử dụng : TK 334 - Phải trả công nhân viên
* Sổ sử dụng: Sổ lương trong doanh nghiệp, sổ cái TK 334, TK 338
* Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, phiếu xác nhận khối lượng
công việc hoàn thành, bảng thanh toán tiền lương.
* Phương pháp hạch toán:
VD13 Theo bảng tính lương tháng 3 năm 2012 có các số liệu như sau: Tiền
lương phải trả cho công nhân viên là: 60.750.000 đồng, trong đó lương nhân viên bán
hàng là 20.750.000 đồng, lương nhân viên quản lý doanh nghiệp là 40.000.000 đồng
Căn cứ vào bảng tiền lương kế hoạch hạch toán như sau:
Tiền lương phải trả:

Nợ TK 641 : 20.750.000
Nợ TK 642 : 40.000.000
Có TK 334 : 60.750.000
2.2.4.2 Kế toán các khoản trích theo lương:
* Nội dung các khoản trích theo lương
- Hàng tháng căn cứ vào quỹ lương cơ bản công ty tiến hành các khoản trích
theo lương theo tỷ lệ quy định:
+ KPCĐ : 2% lương thực tế và tính vào CP SXKD
+ BHXH : 24% lương cơ bản, trong đó 17% tính vào CP SXKD, 7% khấu trừ
vào lương của người lao động
+ BHYT : 4.5% lương cơ bản, trong đó 3% tính vào CP SXKD, 1.5% khấu
trừ vào lương của người lao động
SV: Đào Thu Hà Lớp: KT1402
Lương thời gian = Lương cơ bản x Hệ số lương x Số ngày làm thực tế
26( ngày)
14
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ BHTN : 2% lương cơ bản , trong đó 1% tính vào CP SXKD, 1% khấu trừ
vào lương của người lao động
* Tài khoản sử dụng: TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
(TK 3382 - KPCĐ, TK 3383 - BHXH, TK 3384 – BHYT, TK 3389- BHTN)
* Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán tiền lương, phiếu nghỉ ốm hưởng
BHXH, danh sách người lao động được hưởng BHXH.
* Phương pháp kế toán
VD14: Các khoản trích theo lương tính vào chi phí QLDN
Nợ TK 641(1): 4.772.500 đồng
Nợ TK 642(1): 9.200.000 đồng
Có TK 338: 13.972.500 đồng
( Chi tiết: 338(2): 1.215.000 đồng
338(3): 14.580.000 đồng

338(4): 2.733.750 đồng
338(9): 1.215.000 đồng )
2.2.5 Kế toán bán hàng
2.2.5.1 Kế toán doanh thu bán hàng
* Tài khoản sử dụng:
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và các tài khoản khác.
* Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, phiếu nhập kho, xuất kho hàng hóa,
phiếu thu, giấy báo nợ, giấy báo của ngân hàng, thẻ kho, nhật ký chứng từ, chứng
từ thanh toán khác
* Sổ sử dụng: sổ chi tiết bán hàng, sổ cái tài khoản 511
* Phương pháp kế toán:
VD15: Ngày 17/03/2012 công ty xuất kho bán cho công ty Phúc Thành 20
máy Laptop (10 máy Dell, 10 máy Asus), tổng giá bán chưa thuế là
254.500.000VND, thuế suất VAT 10%.Công ty Phúc thành đã thanh toán
150.000.000 đ qua ngân hàng (phụ lục 10)
Căn cứ vào hóa đơn bán hàng, GBC, yêu cầu mua hàng kế toán hạch toán:
Nợ TK 112 : 150.000.000
Nợ TK 131(Phúc Thành) : 129.950.000
Có TK 511 : 254.500.000
SV: Đào Thu Hà Lớp: KT1402
15
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có TK 333(11) : 25.450.000
2.2.5.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Nội dung các khoản giảm trừ:
+ Chiết khấu thương mại là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bán giảm giá
niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
+ Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng
hoá kém, mất phẩm chất hay không đúng qui cách theo qui định trong hợp đồng
kinh tế

+ Hàng bán bị trả lại là hàng hoá bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân:
vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không
đúng chủng loại, quy cách
*Tài khoản kế toán sử dụng: TK 521,531,532
* Phương pháp kế toán:
VD16 Do mua với số lượng nhiều lên công ty cho công ty Phúc Thành hưởng
4% CKTM trên tổng giá thanh toán.
Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng
Kế toán hach toán: Nợ TK 521 : 10.180.000
Nợ TK 333(11) : 1.018.000
Có Tk 131(Phúc Thành) : 11.198.000
2.2.5.3. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán của công ty là trị giá mua thức tế của hàng xuất bán bao
gồm cả chi phí thu mua phân bổ cho hàng bán ra(nếu có).Công ty áp dụng phương
pháp nhập trước xuất trước để xác định giá vốn của hàng xuất kho.
* Tài khoản sử dụng:
TK 632 - Giá vốn hàng bán và các tài khoản khác.
* Chứng từ sử dụng
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hóa đơn bán hàng
* Phương pháp kế toán:
VD17 Ngày 15/03/2012 công ty bán một máy photocopy cho công ty An
Khánh trị giá xuất kho: 100.000.000 đồng, giá bán 145.000.000 đồng chưa bao
gồm 5% GTGT.
Căn cứ vào hoá đơn, phản ảnh doanh thu: Nợ TK 131 : 145.000.000
SV: Đào Thu Hà Lớp: KT1402
16
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Có TK 511 : 145.000.000
Có TK 333 : 14.500.000
Căn cứ vào phiếu xuất khi, phản ảnh giá vốn: Nợ TK 632 : 100.000.000

Có TK 156 : 100.000.000
Cuối kì kết chuyển giá vốn sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh :
Nợ TK 911 : 145.000.000
Có TK 632 : 14.500.000
2.2.5.4 . Kế toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
* Nội dung: Là những chi phí liên quan đến bán hàng, tiêu thụ sản phẩm và
tới việc quản lý, điều hành chung toàn doanh nghiệp như tiền lương và các khoản
trích theo lương nhân viên bán hàng,quản lý; chi phí khấu hao TSCĐ dùng bộ phận
bán hàng, quản lý; chi phí quảng cáo,giới thiệu sản phẩm
* Chứng từ kế toán sử dụng : Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng
phân bổ NVL, CCDC , các loại HĐ , phiếu chi
* Tài khoản sử dụng: TK 641- Chi phí bán hàng
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Phương pháp kế toán:
VD18 Ngày 26/03/2012 công ty mở hội nghị khách hàng chi phí thuê địa
điểm và các chi phí khác liên quan công ty đã trả bằng tiền mặt là 12.500.000
đồng. Kế toán căn cứ vào hoá đơn, phiếu chi.
Kế toán hạch toán: Nợ TK 641 : 12.500.000
Có TK 111 : 12.500.000
VD19 Ngày 03/04/2012 công ty thanh toán tiền điện,nước,Internet tháng 3
bằng tiền mặt, với giá chưa thuế là 3.618.157VND, thuế suất VAT 10% . Kế toán
căn cứ vào hoá đơn, phiếu chi.
Kế toán hạch toán: Nợ TK 642 : 3.618.157
Nợ TK 133 : 361.815
Có TK 111 : 3.979.972

SV: Đào Thu Hà Lớp: KT1402
17
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN 3

THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1. THU HOẠCH
Công ty cổ phần đầu tư CN & DV Rubic là một công ty có quy mô vừa và
nhỏ, công ty hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chủ yếu trong lĩnh vực
công nghệ thông tin.Với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động, sáng tạo và dày
dặn kinh nghiệm đã làm cho công ty được nhiều khách hàng biết đến và tạo được
uy tín trên thị trường.Công ty cung cấp các loại máy tính, máy in, máy fax và các
thiết bị đi kèm đồng thời công ty mở rộng hoạt động cung cấp nội thất văn phòng
với phương châm khách hàng là thượng đế công ty làm hài lòng khách đến vừa
lòng khách đi. Chính vì vậy doanh thu của công ty tăng lên hàng năm,lợi nhuận
cũng tăng và đồng nghĩa với việc khoản đóng góp cho đất nước tăng lên.
Trong thời gian 8 tuần thực tập tại công ty em đã được tìm hiểu thêm về các
nghiệp vụ kế toán, các tài khoản doanh nghiệp sử dụng theo QĐ 15/2006 QĐ-
BTC, cách tổ chức bộ máy kế toán và phân công công việc khá hợp lý, khoa học
phù hợp với kinh doanh thương mại dịch vụ của công ty, em biết quy trình xử lý số
liệu, xử lý chứng từ, cách lập các phiếu thu, phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng,
cách viết hóa đơn, cách ghi sổ kế toán với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.Ngoài ra
em còn được đi giao dịch các ngân hàng và được biết qua về các khoản thuế ở
doanh nghiệp. Với kiến thức được học trong nhà trường em thấy mình rất bỡ ngỡ
và lo lắng khi đi làm nhưng 8 tuần thực tập vừa rồi với sự chỉ bảo ân cần của thầy
giáo Nguyễn Đức Phong và các anh các chị phòng kế toán công ty cổ phần CN &
DV Rubic tạo thêm tự tin, hiểu biết thực tế để em đi làm sau này.
3.2. ƯU ĐIỂM
- Tổ chức kế toán ở Công ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra, đảm
bảo tính thống nhất về mặt phạm vi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế
giữa kế toán với các bộ phận có liên quan cũng như giữa các nội dung của công tác
kế toán, đồng thời đảm bảo cho số liệu kế toán phản ánh trung thực, hợp lý, rõ ràng
và dễ hiểu. Tổ chức kế toán ở Công ty hiện nay tương đối hợp lý với điều kiện thực
tế ở Công ty.
- Với mạng lưới kinh doanh, Công ty đã áp dụng hình thức tổ kế toán hợp

lý. Tạo điều kiện cho việc tăng cường kiểm tra, giám sát tại chỗ của kế toán đối với
SV: Đào Thu Hà Lớp: KT1402
18
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở đơn vị trực thuộc để từ đó Công ty có thể
đưa ra những quyết định chính xác kịp thời khi có khó khăn xảy ra, tránh được tình
trạng quan liêu.
- Trong công tác tổ chức hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh, kế toán
đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán hiện hành theo đúng chế độ của BTC ban
hành, phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Trong việc tổ chức hệ thống sổ sách, kế toán Công ty đã áp dụng hình thức
Nhật ký chứng từ phù hợp với lao động kế toán thủ công và tạo điều kiện cho việc
chuyên môn hoá công tác kế toán. Tổ chức hệ thống sổ sách và luân chuyển sổ kế
toán hợp lý, khoa học trên cơ sở vận dụng một cách sáng tạo chế độ kế toán hiện
hành và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Có sự chỉ đạo thống nhất ở
tất cả các cửa hàng, nhờ vậy hạch toán kế toán và báo cáo kế toán thực hiện có nề
nếp, quản lý khá chặt chẽ về các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh ở
tại các cửa hàng.
3.3. NHỮNG HẠN CHẾ
Nhìn chung, việc tổ chức công tác kế toán ở Công ty Cổ phần đầu tư Công
nghệ và dịch vụ Rubic khá khoa học, phù hợp với chế độ và tình hình thực tế của
công ty. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì vẫn còn một số tồn tại cần
khắc phục như sau:
- Thứ nhất, Công ty đã áp dụng phần mềm kế toán nhưng nhiều nghiệp vụ vẫn
phải thực hiện thủ công rồi mới nhập vào phần mềm như: các nghiệp vụ khấu hao
tài sản cố định, phân bổ công cụ dụng cụ có giá trị lớn. Các nghiệp vụ này lại đều
tập trung vào cuối tháng khiến công việc kế toán bị áp lực.
- Thứ hai, hiện nay công ty mới áp dụng hình thức trả lương theo thời gian
cho tất cả nhân viên như vậy chưa hợp lý lắm và không khuyến khích được nhân
viên đóng góp, cống hiến hết mình.Công ty vừa kinh doanh hàng hóa vừa làm

dịch vụ nhưng mảng dịch vụ chưa phát triển và chú trọng.Công ty Rubic áp dụng
hệ thóng tài khoản theo QĐ 15 nhưng công ty phản ánh doanh thu hàng hóa và
cung cấp dịch vụ vào chung TK 511 mà không dùng TK cấp 2.
- Thứ ba, về phân bổ công cụ dụng cụ, Công ty tiến hành phân bổ một lần kể
cả với công cụ có giá trị lớn hạch toán. Như vậy Công ty hạch toán như hiện nay
chỉ đúng trong trường hợp giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng là nhỏ, thời gian sử
SV: Đào Thu Hà Lớp: KT1402
19
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
dụng ngắn(phân bổ 1 lần). Còn đối với công cụ dụng cụ có giá trị lớn phải phân bổ
nhiều lần hạch toán vào chi phí sản xuất như vậy là chưa chính xác.
3.3. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
- Thứ nhất, về việc áp dụng các phần mềm kế toán. Công ty nên sử dụng các
phần mềm kế toán cập nhập hiện nay như Fast, Effect để tiết kiệm thời gian và
sức lao động, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Sử dụng phần mềm kế toán thì khi tiến
hành không xảy ra việc chồng chéo, việc xử lý lập báo cáo trở nờn dễ dàng và
chính xác cao.
- Thứ hai, theo em Công ty nên sử dụng thêm hình thức lương khoán để trả
cho nhân viên bán hàng và kinh doanh, họ hưởng theo doanh thu như vậy họ nỗ
lực hết mình.Hình thức lương thời gian vẫn áp dụng với nhân viên quản lý, làm
hành chính văn phòng
- Thứ ba: về việc phân bổ công cụ dụng cụ, để hạch toán hợp lý Công ty nên
áp dụng phương pháp hạch toán như sau:
+Công cụ dụng cụ nhỏ, phân bổ 1 lần: Nợ TK 641,642
Có TK 142,242
Có TK 153
+ Công cụ dụng cụ có giá trị phân bổ nhiều lần:
Thời gian phân bổ trên 1 năm: Nợ TK 242
Thời gian phân bổ dưới 1 năm:Nợ TK 142
Có TK 153

Trong kỳ phân bổ:
Nợ TK 641,642
Có TK 142,242
SV: Đào Thu Hà Lớp: KT1402
20
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
KẾT LUẬN

Trên đây là những tìm hiểu sơ bộ của em về bộ máy quản lý, hoạt động tổ
chức sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư
Công nghệ và dịch vụ Rubic. Qua thời gian thực tập tại Công ty em nhận thấy công
ty đã quan tâm đúng mức tới công tác kế toán tuy nhiên nó vẫn còn một số những
hạn chế, tồn tại nhất định. Với những kiến thức đã học ở trường, em xin mạnh dạn
đóng góp đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
Mặc dù rất cố gắng song do thời gian thực tập ngắn và bước đầu áp dụng lý
luận vào thực tiễn nên bài báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp của thầy cô và các bạn để em hoàn thiện hơn bài báo cáo của
mình.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa kế toán
và đặc biệt là GV. Nguyễn Đức Phong cùng các nhân viên kế toán tại phòng kế
toán tài chính của công ty cổ phần Công nghê và dịch vụ Rubic đã giúp đỡ em rất
nhiều trong việc hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Đào Thu Hà Lớp: KT1402
21
Trường Đại học KD & CN Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp


PHỤ LỤC


Trường Đại học KD & CN Hà Nội Báo cáo thực tập tốt nghiệp
.
Phụ lục 01 :
SƠ ĐỒ QUI TRÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY
ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ VÀ DỊCH VỤ RUBIC
Tổ chức thu
mua hàng hoá
Bảo quản
hàng hoá
Tiếp thị và bán
hàng
Tìm hiểu
thị trường

×