Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Bước đầu nghiên cứu xây dựng mô hình nhà thuốc mẫu hướng tới đạt tiêu chuẩn GPP việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 58 trang )

Bộ Y TÊ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI

o o o



BƯỚC ĐẦU NGHIÊN cứ u XÂY DựNG MÔ HÌNH
NHÀ THUỐC MẪU HƯỚNG TỚI ĐẠT
TIÊU CHUẨN GPP VIỆT NAM
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: PGS.TS. NGUYỄN t h ị t h á i h ằng
TH.S. ĐỖ XUÂN THẮNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN THỊ NGỌC ANH
Bộ MÔN : QUẢN LÝ VÀ KINH TẾ Dược
THỜI GIAN THỰC HIỆN : THÁNG 9/2003 - 5/2004
ơ e N
^nữntỷ U m (ỷkùn, tkự c hiệu đề tà i, em ầ ã nkận đtâọĩc ẳự Cỳiúp, đ& >i vẩt ừm tin k
uà (ýUÍ ỈKÚ4, cãa câ Cỷláứ- PQẳ- <Zế’NẹiUýễn, ^llụ ‘71UdL cMằnẹ,, ckâ tíịùệm ếậ mồn 2 .00*1
hỷ oà Ịzừdi tể ấteẹc cíuuỷ tliầiỷ (ỷidữ- ^ĩkạc 4Ĩ %ẫ Xaân <rĩkắWỷ - nÃiện(ỷ Uiầtỷ cằ ầã
tnực tiếp* lue&nq dẫn, đ ể em có- (ũạtữ ầ ế t (ịu d kỉtâc đầu, nàtỷ. KÙ4. ẹử i tá i ikầ4ỷ, cô-
ỈM cảm chân, UừmU n h ấ t.
£m CMUý ‘XÚI pkéỹ- ầw&c <ỷM tớ l các tlíầ ỉỷ câ (ỷiáữ- t/ưmq, ẳậ mồn 2.uẩn hỷ oà
Klnk tế ầw$c càtKỊ, tởàn, th ể các Uiầíỷ câ ẹiáờ- đ ã tham Cỷia (ỷicỏKỷ ầcuỷ em tnxmtỷ óúểi
5 năm kờc oừa Cỳua làn(ỷ ỉũ ết ẩâu ảắc uZ iự n hiệt tình, tnuiỷền, Uiụ hiếu thức cuă
các tkầiỷ câ. NUữnẹ kiến tkứ c đả dẽ là nlú$u(ỷ Uànk ừuMCị, (ịỉú báu cùntỷ ckúniỷ em
đ i áú&t cuậc (§M iự ncỷhìềp, của, tmnk.
Guẩi cỉuuỷ em xin, chân tk ànk cảm các cô- hác lãnh đạữ- ể ề y tế J ịỏ i
piùmcỷ, các ỹhàncỷ CỊUCM Lị, dUeẹc, íkan k tna, kiểm WỷkiệM ầwẹc ỹitẩ m của ẳ ẻ cãncị,
nỉue các cán ềậ (ịiiản lý củcõ phàncỷ y t ể các (ỳucm: Jlê GUéùt-NcịẬ 2.iUỷềa-JỈ(m(ỷ
Hàn(ý tkàn k J ịỏ i PỈMUỷ đ ã tận, ừnk ch l hảo-, ẹùíp, đ& em kữàn th ànk khóa
luận nàiỷ.


Xm cầm (&1 t>uà&uỷ đại hạc jbw@c đã du.\ clumẹ, em mội n ẹkề nẹhìệp caứ-
CỳUÍ, hữu, ích cho- cuậc đòti
J íà nệl nẹthỷ 2 5 UỉÓMCị, 5 Hăm2 00 4
ểmkiùêM,
<1/iầH> ^ỉụ Ncỹạc Ank
MỤC LỤC
■ ■
TÊN MỤC < ẳ fc a n ỹ
QUI ƯỚC CHỮ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
PHẦN I: TỔNG QUAN 3
1.1. Những tư tưởng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
Nhà Nước về vấn đề chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con người. 3
1.2. Một số tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho cộng đồng. 4
1.3. Vài nét về nhà thuốc tư nhân. 6
1.4. Khái niệm về thực hành nhà thuốc tốt. 8
PHẦN II: KHẢO SÁT VÀ BÀN LUẬN 11
I. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu. 11
II. Kết quả khảo sát và bàn luận. 13
1. Tinh hình nhà thuốc tư nhân trên địa bàn Hải Phòng. 13
1.1. SỐ lượng nhà thuốc tư nhân trên địa bàn Hải Phòng. 13
1.2. Tổ chức nhân sự trong nhà thuốc. 15
2. Kết quả khảo sát và phân tích thực trạng tại 30 nhà thuốc tư
nhân theo những qui định chính của Pháp lệnh hành nghề Y-Dược
tư nhân số 07/2003/PL-ƯBTVQH11 ngày 25/02/2003 17
2.1. Nhận thức của chủ nhà thuốc. 17
2.2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị. 18
2.3. HỒ sơ sổ sách và tài liệu chuyên môn pháp lý. 21
2.4. Thực hành tại nhà thuốc. 25
2.5. Thanh tra, kiểm tra, tự kiểm tra nhà thuốc. 31

3. Đánh giá chung. 33
PHẦN III: XÂY DỰNG MÔ HÌNH NHÀ THUỐC HƯỚNG TỚI ĐẠT TIÊU CHUAN 36
GPP VIỆT NAM
PHẦN IV: KẾT LUẬN 43
4.1. Kết luận. 43
4.2. Kiến nghị. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
QUI ƯỚC CHỮ VIẾT TẮT
CS&BVSKND: Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
CSQGT: Chính sách quốc gia về thuốc.
CSSK: Chăm sóc sức khỏe.
CT: Chỉ thị.
DS: Dược sĩ.
DSĐH: Dược sĩ đại học.
GPP: Good Pharmacy Practice: Thực hành nhà thuốc tốt.
NTNN: Nhà thuốc tư nhân.
QAT: Question - Advice - Treament: Hỏi - Khuyên - Điều trị.
QĐ-BYT: Quyết định Bộ y tế.
TT-BYT: Thông tư Bộ Y tế.
TTLT-BTCCBCP-BYT: Thông tư liên tịch-Ban tổ chức cán bộ chính phủ-Bộ Y tế.
UBTVQH: ủy ban thường vụ quốc hội.
WHO: World health organization: Tổ chức y tế thế giổi.
XHCN: Xã hội chủ nghĩa.
Khái quát nội dung khóa luận
“Bước đầu nghiên cứu xây dựng mô hình nhà thuốc
hướng tới đạt tiêu chuẩn GPP Việt Nam”
MỤC TIÊU
1. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động của các NTTN trên địa bàn Hải Phòng.

2. Xây dựng bản hướng dẫn thực hành nhà thuốc.
3. Đề xuất 1 số ý kiến vói nhà quản lý các cấp.
Phần 1: TỔNG QUAN
t i
- Quan điểm của Đảng,
nhà nước về chăm sóc
sức khỏe.
- Tiêu chuẩn cung ứng thuốc
cho cộng đồng.
- Vài nét về NTTN.
- Khái niệm về thực hành
Nhà thuốc tốt.
Phần 2: KHẢO SÁT VÀ KẾT QUẢ

Đối tượng, nội dung và
phương pháp nghiên cứu.
Kết quả khảo sát và bàn luận:
+ Nhận thức.
+ Cơ sở vật chất và trang thiết bị.
+ HỒ sơ sổ sách, tài liệu chuyên
môn, pháp lý.
+ Thực hành tại nhà thuốc.
+ Thanh tra, kiểm tra nhà thuốc.
Phần 4: KẾT LUẬN
- Kết luận
- Kiến nghị
Phần 3: ĐỀ XUẤT
Căn cứ xây dựng.
Xây dựng bản hướng
dẫn thực hành nhà

thuốc tốt.
ĐẶT VÂN ĐỂ
Từ khi Đảng và Nhà nước cho phép thành phần kinh tế tư nhân được
phép kinh doanh thuốc, việc đảm bảo thuốc phục vụ cho công tác chăm sóc,
bảo vệ sức khỏe nhân dân đã có một sự chuyển biến mạnh mẽ. Ngành Dược
đã bước đầu thực hiện được một mục tiêu của chính sách quốc gia về thuốc,
đó là: đảm bảo cung ứng thường xuyên và đủ thuốc có chất lượng đến người
dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, kể cả khối hành
nghề Dược tư nhân cũng như khối hiệu thuốc thuộc khu vực nhà nước vẫn còn
nhiều vấn đề cần khắc phục trong:
• Việc thực hiện những qui chế chuyên môn như: qui chế thuốc độc,
qui chế kê đơn và bán thuốc theo đơn
• Hoạt động mua - bán thuốc của Nhà thuốc.
• Trình độ thực hành của những người bán thuốc.
• Mẫu hình hoạt động của một số nhà thuốc chưa thống nhất
Để góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của nhà thuốc, hướng tới
lâu dài là đạt các tiêu chuẩn thực hành nhà thuốc tốt (Good Pharmacy Practice
- GPP), việc xây dựng một bản hướng dẫn chi tiết về thực hành nhà thuốc mẫu
là một vấn đề đáng được quan tâm. Bản hướng dẫn sẽ giúp người hành nghề
hoạt động theo đúng các thủ tục pháp lý, các qui chế hành nghề dược, các qui
định chuyên môn cần thiết trong việc bán thuốc v.v , tiến tới một chuẩn
thống nhất về thực hành nhà thuốc.
Với mong muốn góp phần giải quyết một vấn đề mới đang dành được
nhiều sự quan tâm của các cấp, các ngành, chúng tôi đã thực hiện đề tài:
“Bước -DẦU NGHtiN cứ u XÂ Y D ự m MÔ HỈNH NHÀ THUỐC
MẪU NƯỚNG rớ ỉ i>Ạ T nêu CHUẨN GPP vtệr NAM'
1
Đề tài tiến hành nghiên cứu với 3 mục tiêu sau :
• Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của các nhà
thuốc tư nhân trên địa bàn Hải Phòng.

• Từ thực trạng đó kết hợp với tiêu chuẩn GPP của thế giới và dự
thảo GPP của Việt Nam, đề xuất xây dựng một cuốn tài liệu hướng dẫn thực
hành nhà thuốc hướng tói thực hiện các tiêu chuẩn GPP của Việt Nam.
• Kiến nghị với nhà quản lý các cấp một số ý kiến trong quản lý
hành nghề Dược tại nhà thuốc tư nhân.
2
PHẦNI
TỔNG QUAN
1.1. Những tư tưởng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về vấn đề chăm sóc, bảo vệ sức khỏe con người.
Năm 1989, Quốc hội ban hành Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân. Đây là
cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động trong lĩnh vực y tế ở Việt Nam, Bộ luật ghi
rõ “Công dân có quyền được bảo vệ sức khỏe, được phục vụ về chuyên môn y
tế. Bảo vệ sức khỏe là sự nghiệp của toàn dân”. [18]
Hiến pháp của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
điều 39 về y tế đã qui định rõ: “Nhà nước đầu tư, phát triển và thống nhất quản
lý sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, huy động và tổ chức mọi
lực lượng xã hội, xây dựng và phát triển nền y học Việt Nam, kết hợp phát
triển Y tế nhà nước với y tế tư nhân, tạo điều kiện để mọi người dân được
chăm sóc sức khỏe”. [17]
Ngày 14/1/1993, Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa VII đã đưa ra nghị quyết về những vấn đề cấp bách trong sự nghiệp
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân (CS & BVSKND). Quan điểm cơ bản
xuyên suốt nghị quyết Trung ương 4\ “Sức khỏe là vốn quí nhất của mỗi con
người và của toàn xã hội, là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy, chúng ta phấn đấu để mọi người đều được quan tâm,
chăm sóc sức khỏe” và “Bằng mọi cách, phải đảm bảo thuốc đến tay người
dân thực sự cần dùng nó”.
Nhằm triển khai chủ trương của Đảng, Thủ tướng Chính phủ đã giao
nhiệm vụ cho ngành Y tế: “Bảo đảm cung ứng thường xuyên và đủ thuốc có

chất lượng đến người dân”. Thực hiện Nghị quyết TƯ4, Nghị quyết SỐ37/CP
Thủ tướng Chính phủ ngày 20/06/1996 đã chính thức ban hành 2 văn bản:
“Định hướng chiến lược công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân
(CS & BVSKND) giai đoạn 1996-2000” và “Chính sách quốc gia về thuốc
3
của Việt Nam”.[19]
Chiến lược công tác c s & BVSKND đã thể hiện rõ quan điểm của nhà
nước: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức CSSK (nhà nước, dân lập và tư nhân)
trong đó y tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Để khắc phục một số mặt hạn chế như mạng lưói phân phối thuốc chưa
đều khắp, tình trạng lạm dụng thuốc trong điều trị gây tổn thất cho sức khỏe và
tốn kém cho người bệnh, Chính phủ đã ban hành Chính sách quốc gia vê thuốc
làm cơ sở cho ngành Dược nói riêng và ngành Y tế nói chung thực hiện tốt chức
năng c s & BVSKND trong thòi kỳ mới. CSQGT của Việt Nam có hai mục đích
cơ bản nhằm phục vụ tốt công tác phòng, chữa bệnh và BVSKND, đó là: đảm
bảo cung ứng thường xuyên và đủ thuốc có chất lượng đến tận người dân đồng
thòi đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và có hiệu quả. [12]
Tháng 9/1993 UBTVQH đã ban hành Pháp lệnh hành nghề Y dược tư
nhân. Và ngày 25/02/2003 Pháp lệnh hành nghê Y dược tư nhân số
07/2003/PL-UBTVQH11 đã ra đòi thay thế cho Pháp lệnh cũ.
1.2. Một số tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho cộng đồng:
Theo một báo cáo của nhóm tư vấn của WHO: “Người tiêu dùng càng
ngày càng tỏ ra thích tính thuận tiện và sẵn sàng của các loại dịch vụ có sẵn
trên thị trường hơn là phải chờ đợi lâu tại các bệnh viện và các trung tâm y tế”.
Khi một người nhà bị ốm họ sẽ lựa chọn hoặc là đến bác sĩ khám bệnh hoặc
là tự mua thuốc để điều trị. Thông thường thì nếu bị mắc các chứng bệnh
thông thường thì người bệnh sẽ chọn cách tự mua thuốc chữa bệnh vì thuận
tiện hơn, gần hơn về khoảng cách địa lý, tiết kiệm được thời gian và tiền bạc.
Theo một nghiên cứu khảo sát đối với các bệnh nhân và hộ gia đình ở
Châu Phi, Châu Á và Châu Mỹ La Tinh, việc thuốc có sẵn là một yếu tố quyết

định chính cho bệnh nhân sẽ đi đến đâu để được CSSK.[23]
Dưới đây là một số yếu tố thúc đẩy người dân khi bị đau ốm đến tiếp
cận vói cơ sở dịch vụ dược:
4
Thuận tiện: Việc tiếp cận với nhân viên y tế có thể sẽ không dễ vì họ có
thể ở xa và phương tiện giao thông lại thiếu. Mặt khác tại các cơ sở y tế quá
tải, họ phải chờ đợi rất lâu và thông thường, các cơ sở y tế chỉ làm việc theo
giờ hành chính. Trong khi đó ở hiệu thuốc, nhà thuốc thì thòi gian chờ đợi là
không đáng kể; mở cửa cả ngày và đêm.
Sự sẵn có thuốc: Thậm chí nếu cơ sở y tế ở gần đó thì họ có thể sẽ
không nhận được sự chăm sóc hợp lý do khó khăn về kinh tế, khó khăn trong
việc cung cấp trang thiết bị cơ bản cũng như thuốc thiết yếu và giường bệnh
của cơ sở y tế. Trong khi hiệu thuốc, nhà thuốc lại có thể cung cấp đủ thuốc
cho khách hàng.
Chi phí: việc tự mua thuốc chữa bệnh sẽ ít tốn kém hơn đối vói người
nghèo do ở quầy thuốc không phải trả phí tư vấn.
Ngoài các yếu tố trên thì khoảng cách từ nhà ở đến noi mua thuốc cũng
liên quan đến việc thúc đẩy hành vi lựa chọn dịch vụ dược. Một cuộc nghiên cứu

Nha Trang cho thấy tất cả các gia đình được phỏng vấn (bao gồm 10 gia đình ở
nông thôn và 10 gia đình ở thành thị được chọn ngẫu nhiên) cho rằng khi bị ốm
hiệu thuốc ở gần nhà là nơi đầu tiên họ nghĩ đến và là nơi đầu tiên họ đến.
Ngoài ra các yếu tố thu nhập gia đình, mức độ nặng nhẹ của bệnh
cũng có ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn CSSK.[21],[24]
Trên cơ sở đó, tổ chức Y tế Thế giói (WHO) đã đưa ra 6 tiêu chuẩn để
hướng dẫn, giám sát và đánh giá việc cung ứng thuốc cho tuyến y tế cơ sở
như sau:
1. Thuận tiện: điểm bán thuốc gần dân, người dân đi đến điểm bán
thuốc bằng phương tiện thông thường trong khoảng thòi gian dưói 60 phút.
2. Giờ giấc bán:

- Phù hợp với tập quán sinh hoạt của từng địa phương.
- Cần có hiệu thuốc phục vụ 24/24 giờ để phục vụ cấp cứu.
- Thủ tục mua bán thuận tiện, nhất là thuốc thông thường, không cần đơn.
5
3. Kịp thòi: có sẵn và đủ các loại thuốc đáp ứng nhu cầu, có thuốc cùng
loại để thay thế.
4. Chất lượng thuốc đảm bảo. Không bán các thuốc: Chưa có SDK
hoặc chưa được phép nhập, sản xuất; thuốc giả; thuốc kém chất lượng; thuốc
quá hạn dùng.
5. Hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn hợp lý.
6. Giá cả: phải đảm bảo giá thành điều trị hợp lý và niêm yết giá công
khai, Ổn định tương đối; giá thuốc phù hợp khả năng chi trả của từng đối
tượng khác nhau. Tiết kiệm chi phí cho cộng đồng và cá thể. Bên cạnh đó
cũng đảm bảo thu nhập và lãi hợp lý cho người bán thuốc.[7]
1.3. Vài nét về Nhà thuốc tư nhân.[7]
1.3.1. Khái niêm:
NTTN là một loại hình dịch vụ dược nằm trong mạng lưới lưu thông và
phân phối thuốc, là cơ sở bán lẻ thuốc đến tận tay người dân, đồng thời có
nhiệm vụ tư vấn, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả. NTTN
do dược sĩ đại học phụ trách.
1.3.2. Quá trình hình thành và phát triển:
Ở Việt Nam, quá trình phân phối thuốc trải qua nhiều giai đoạn gắn liền
với lịch sử phát triển của đất nước.
Trước khi thực dân Pháp xâm lược, ở nước ta chỉ có các lương y chữa
bệnh bằng bài thuốc gia truyền hoặc bắt mạch kê đơn. Trong những năm Pháp
đô hộ thì hệ thống bán thuốc Tây y dần được hình thành và phát triển. Năm
1864, xuất hiện hiệu thuốc đầu tiên ở Việt Nam mở tại Sài Gòn do một dược
sỹ người Pháp làm chủ. Sau khi có ban Dược thuộc trường Đại Học Y Khoa
Hà Nội đã xuất hiện thêm các hiệu thuốc tập trung
ở Hà Nội, Sài Gòn và Huế

nhưng không nhiều, nguồn thuốc chủ yếu nhập từ Pháp, riêng người Việt Nam
thì đến năm 1934 mói có nhà thuốc được mở. Năm 1954, miền Bắc được giải
phóng, nhà nước tiến hành cải tạo ngành Dược tư doanh. Đầu năm 1961 việc
6
cải tạo đã hoàn thành, nhà nước độc quyền từ sản xuất, xuất nhập khẩu đến
phân phối thuốc. Trong khi đó ở miền Nam, dưới chế độ Ngụy quyền, màng
lưới bán thuốc chủ yếu do tư nhân đảm nhận và họ còn được phép mở các
phòng bào chế riêng (tính đến 30/4/1975, toàn miền Nam có 2531 dược phòng
(nhà thuốc), 124 viện bào chế của nhà nước, tư nhân và của liên doanh với
nước ngoài).
Sau khi miền Nam được giải phóng, ngành Dược đã được tổ chức, quản
lý thống nhất trong phạm vi toàn quốc. Nhà nước tiến hành cải tạo xã hội chủ
nghĩa đối với miền Nam. Hệ thống quốc doanh hoàn toàn độc quyền trong sản
xuất và mua bán thuốc. Chỉ thị số 24/CT ngày 8/7/1981 của Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng chính phủ) trong điều 1 có ghi: “Nhà nước
độc quyền sản xuất, cất giữ và mua bán tân dược” và điều 3 qui định:
“Nghiêm cấm tập thể và tư nhân sản xuất thuốc tiêm, bào chế tân dược và
buôn bán tân dược hoặc dùng các nguyên liệu tân dược để làm thuốc”.
Đến năm 1979, Việt Nam chỉ còn màng lưới bán thuốc quốc doanh, tư
nhân hoàn toàn không tham gia vào cung ứng thuốc. Hệ thống quốc doanh đã
được phân bố rộng rãi trên các địa bàn trong cả nước. Hầu hết các hiệu thuốc
được phân bố theo địa bàn hành chính quận, huyện, thị xã Mỗi nơi đều có
hiệu thuốc chính và một số điểm bán thuốc trực thuộc tại một số điểm dân cư
hoặc bên cạnh các phòng khám đa khoa.
Hệ thống bán thuốc quốc doanh đã có những đóng góp to lớn trong việc
cung ứng thuốc phục vụ công tác phòng chữa bệnh, tham gia phục vụ cổng tác
quốc phòng, cấp cứu chiến tranh, phòng chống thiên tai, dịch bệnh. Nhưng do
cơ chế quản lý quan liêu bao cấp, sự độc quyền trong sản xuất kinh doanh cũng
như sự hạn chế về vốn đầu tư, con ngưòi nên đã kìm hãm sự phát triển. Nguồn
thuốc sản xuất trong nước rất ít, chất lượng chưa cao, dạng bào chế và mẫu mã

đon giản, nguồn thuốc nhập khẩu theo nghị định thư từ các nước XHCN không
nhiều, thuốc ngoại chủ yếu gửi theo đường quà biếu nên không đáp ứng được
7
nhu cầu dùng thuốc ngày càng gia tăng dẫn đến tình trạng khan hiếm thuốc,
xuất hiện việc buôn lậu, đầu cơ, tích trữ, tiêu cực ngày càng nhiều.
Ngoài thị trường tự do, thuốc trôi nổi không đảm bảo chất lượng được
bán trên vỉa hè, chợ, bến tàu, bến xe, những người bán hầu hết không có trình
độ chuyên môn đã gây mất an toàn cho người dùng. Các hiệu thuốc quốc
doanh do khả năng hạn chế về cung câu nên số lượng và chủng loại thuốc
nghèo nàn. Trong khi đó thị trường tự do có nhiều loại thuốc hơn, từ các loại
thuốc thông thường cho đến các loại thuốc đặc trị, số lượng cần bao nhiêu
cũng có, kể cả các thuốc hiếm thậm chí cả những thuốc cấm nhưng chất lượng
không đảm bảo và giá cả cao gấp nhiều lần giá trị thực của thuốc.
Trước hiện trạng đó đồng thòi sau khi Đại hội Đảng VI (1986) chính
thức định hướng nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN, Nhà nước cho phép
thành phần kinh tế tư nhân được phép buôn bán thuốc tân dược, Bộ Y tế đã
ban hành quyết định số 94/QĐ-BYT ngày 08/03/1989 cho phép mở nhà thuốc
tư nhân. Như vậy từ năm 1989, NTTN chính thức tham gia vào hệ thống phân
phối thuốc và đã tạo nên một sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc đảm bảo nhu
cầu thuốc cho công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
1.4. Khái niệm vê thực hành nhà thuốc tốt:[ll]
1.4.1. Khái niêm về GPP.
“Thực hành tốt nhà thuốc” (Good Pharmacy Practice, viết tắt GPP) là
văn bản đưa ra các nguyên tắc cơ bản của ngưòi dược sỹ trong thực hành nghề
nghiệp tại nhà thuốc trên cơ sở tuân thủ các tiêu chuẩn đạo đức và chuyên
môn ở mức cao hơn những yêu cầu pháp lý tối thiểu.
1.4.2. Muc đích:
Chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam có hai mục tiêu chính, đó
là: Cung ứng thường xuyên và đủ thuốc có chất lượng đến ngưòi dân và đảm

bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, có hiệu quả. Trong khi đó, phần lớn nguồn
8
thuốc do sản xuất trong nước hay nhập khẩu đến được đến tay người sử dụng
là nhờ vào hoạt động của các nhà thuốc. “Thực hành nhà thuốc tốt” (Good
Pharmacy Practice) là trách nhiệm và nghĩa vụ của các dược sỹ hoạt động tại .
nhà thuốc nhằm giúp nhân dân sử dụng thuốc một cách tốt nhất.
Mục đích của việc xây dựng tiêu chuẩn GPP là nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động của nhà thuốc. Từ các hướng dẫn cơ bản về thực hành nhà
thuốc người hành nghề có thể có nội dung cơ bản nhất để dễ dàng thực hiện
theo đúng các qui định của nhà nước về các thủ tục pháp lý, các/qui chế hà]
nghề dược, các qui định chuyên môn cần thiết trong việc bán thpốc.
1.4.3. Các yêu cầu phải đảm bảo trons Thưc hành nhà thụéc tốt:ĩ221
- Người dược sỹ phải đặt lợi ích chăm sóc sức khỏe (fủa người bệnh bên
cạnh lọi ích kinh tế của họ.
- Cung cấp thuốc có chất lượng kèm theo thông tin về thuốc cùng những
tư vấn thích hợp cho người dùng và theo dõi việc sử dụng của họ để góp phần
sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, có hiệu quả và kinh tế.
- Các hoạt động phải tiến hành đầy đủ và theo đúng các văn bản pháp qui
đã qui định về hành nghề dược: Các qui chế thuốc độc, hướng tâm thần, qui chế
kê đơn và bán thuốc theo đơn, qui chế nhãn, qui chế thông tin quảng cáo
- Xác định rõ những yêu cầu mà nhà thuốc phải đạt được.
1.4.4. Nôi duns thưc hành nhà thuốc tốt.
• Các hoạt động liên quan đêh tâng cường sức khỏe và phòng ngừa bệnh tật.
• Các hoạt động liên quan đến việc cung ứng, sử dụng thuốc và các
sản phẩm y tế.
• Các hoạt động liên quan đến tự chăm sóc sức khỏe.
• Các hoạt động liên quan có khả năng ảnh hưởng đến thực hành kê
đơn và sử dụng thuốc. Ngoài ra, thực hành nhà thuốc tốt cũng bao gồm:
+ Sự phối hợp với các cán bộ y tế khác nhằm giảm thiểu sự lạm dụng và
sử dụng sai về thuốc.

9
+ Có khả năng phân tích, đánh giá nghề nghiệp về quảng cáo thuốc và
các sản phẩm y tế khác cho bệnh nhân.
+ Việc phổ biến các thông tin đánh giá về thuốc và công tác CSSK.
+ Góp phần tham gia vào một số những giai đoạn của thử nghiệm lâm
sàng (nếu được yêu cầu).
1.4.5. Tiêu chuẩn cần có của môt nhà thuốc thưc hành tốt:
• Nhân lực: số lượng, trình độ đáp ứng nhu cầu hành nghề.
• Cơ sở vật chất và trang thiết bị cần thiết có đủ.
• Quy trình thao tác khi hoạt động được tuân thủ nghiêm túc.
• Nguồn cung ứng: dồi dào, đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý.
• Nguồn thông tin: đầy đủ, hiệu lực. Lưu trữ khoa học, ghi chép
thường xuyên, chu đáo, tài liệu tham khảo sẵn có, báo cáo kịp thời vói cơ quan
có thẩm quyền, phổ biến rộng rãi tỉ mỉ cho ngưòi dân có nhu cầu.
• Có mối quan hệ chặt chẽ vói thầy thuốc, người bệnh trong việc kê
đơn và sử dụng thuốc.
• Bảo đảm bí mật các dữ liệu liên quan đến cá nhân.
10
PHẦN II
KHẢO SÁT VÀ BÀN LUẬN.
I. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứ u.
1. Đối tượng nghiên cứu:
Các nhà thuốc tư nhân trên địa bàn Hải Phòng.
2. Phương pháp nghiên cứu:
2.1. Phương pháp hồi cứu số liệu:
Hồi cứu, phân tích đánh giá một số chỉ tiêu về các NTTN.
2.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu :
2.5. Phương pháp đóng vai khách hàng (roỉe play).
3. Mẫu nghiên cứu:
Cỡ mẫu:

Mẫu là một số n cá thể được chọn ra từ tổng số N cá thể của quần thể
[15]. Cỡ mẫu được chọn cụ thể như sau:
Tính đến 31/12/2002, trên địa bàn Hải Phòng có 124 nhà thuốc. Áp
dụng công thức tính cỡ mẫu đối vói quần thể hữu hạn N [8], ta có:
■ Phương pháp nhân quả trong phân tích kinh tế.
d2x ( N - l) í z l aA)xPỘ^P)
trong đó:
n: cỡ mẫu cần nghiên cứu tức là số nhà thuốc cần khảo sát.
N: số cá thể trong quần thể. ở đây N=124.
11
cc: Mức ý nghĩa thống kê.
z a/ : Hê số tin cây lấy ấn đinh.
(1 <y2)
Chọn «=0,1 tương ứng với độ tin cậy là 90% thì tra bảng ta có
z « ^ , = 1 -6 5
d: Khoảng sai lệch cho phép. Ấn định d = 0,1
P: Tỷ lệ ước tính dựa trên các nghiên cứu đã có trước, p = 0,9
Thay số vào ta có:
n _ 124 X 1,652 X (1 - 0,9)x0,9 2 0 5 9
0,12 X 123 + 1,652 X (1 - 0,9) X 0,9
Cỡ mẫu tối thiểu là 21. ỹi
Như vậyj a chọnjĩĩẫujig&ịênjá(u gồm 30 nhà thuốc tư nhân được chọn
ngẫu nhiên từ 124 nhà thuốc trên địa bàn Hải Phòng.
4. Nội dung nghiên cứu:
Dựa trên những qui đinh chính yếu nhất của Pháp lệnh hành nghề Y Dược
tư nhân số 07/2003/PL-UBTVQH11 ngày 25/02/2003 (Phần qui định đối với các
nhà thuốc), đề tài đã lựa chọn và xây dựng để khảo sát một số chỉ tiêu sau:
- Nhận thức của chủ nhà thuốc.
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị.
- Hồ sơ, sổ sách và tài liệu chuyên môn, pháp lý.

- Thực hành tại nhà thuốc.
- Thanh tra, tự kiểm tra nhà thuốc.
12
1. ( Tình hìĩiH nhà thuốc tư nhân trên địa bàn Hải Phòng; _
___
1.1. Số lươns NTTN trên đỉa bàn:
Tính đến 31/12/2002, toàn thành phố có 124 nhà thuốc tư nhân, trong
đó phân bố như sau:
Bảng 1: Phân bô NTTN trên địa bàn Hải Phòng.
STT
Quận (huyện)
Sô lượng NTTN
Tỉ lệ (%)
Tổng số
124 100,0
1
Quận Hồng Bàng
17 13,71
2
Quận Kiến An
6 4,83
3
Quận Lê Chân
46
37,10
4
Quận Ngô Quyền
41 33,06
5
Thị xã Đồ Sơn

1
0,81
6
Huyện An Hải 5
4,03
7
Huyện An Lão
0
0
8
Huyện Cát Hải
1 0,81
9
Huyện đảo Bạch Long Vĩ
0
0
10
Huyện đảo Cát Bà
1
0,81
11
Huyện Kiến Thụy
0
0
12
Huyện Thủy Nguyên 2 1,61
13
Huyện Tiên Lãng
1 0,81
14

Huyện Vĩnh Bảo 3
2,42
13
□Q uận Hổng Bàng
BỊQuân Kiến An
□Q uậ n Lô Chân
□Q uận Ngô Quyền
|T h ị xã ĐỒ Sơn
□H uyện An Hải
QHuyện An Lão
□Huyện Cát Hải
HHuyện đảo Bạch Long Vĩ
@Huyện đảo Cát Bà
□Huyện Kiến Thụy
□Huyện Thủy Nguyên
■H uyện Tiên Lãng
□H uyện Vĩnh Bảo
Hình 1: Biểu đồ phân bố NTTN trên địa bàn Hải Phòng.
Nhận xét: Các NTTN phân bố không đồng đều, có sự chênh lệch rất lớn
giữa các quận và các huyện. Hầu hết NTTN tập trung ở các quận nội thành,
trong đó tập trung chủ yếu ở 2 quận: Lê Chân (chiếm tỉ trọng 37,10%) và Ngô
Quyền (chiếm tỉ trọng 33,06%). Còn ở các huyện, số NTTN rất ít. Đặc biệt có
14
đến 3 huyện không có NTTN nào. Điều này có thể lý giải như sau:
• Ở nội thành tập trung nhiều bệnh viện hơn, do đó có nhiều bệnh
nhân mua thuốc hơn.
• Thu nhập của người dân ở các quận nội thành cao hơn ở các huyện
ngoại thành nên có điều kiện hơn để chi phí về cho việc CSSK. Mặt khác, dân
cư cũng đông đúc hơn do đó việc buôn bán thuận lợi hơn. Vì vậy NTTN tập
trung chủ yếu ở các quận nội thành.

Các phân tích trên cho thấy hoạt động của các NTTN còn thiên về mục
tiêu kinh tế.
1.2. Tổ chức nhân sưtrons nhà thuốc:
Theo số liệu quản lý của Sở Y tế Hải Phòng, tổ chức nhân sự ở 124 nhà
thuốc tính đến ngày 31/12/2002 như sau:
Bảng 2: Nhân sự ở các NTTN.
Dược sỹ chủ nhà thuốc
(124 người)
Người làm công việc chuyên môn giúp việc
cho chủ nhà thuốc (124 người)
Đương chức
Nghỉ hưu
DS trung học
Kỹ thuật viên Dược tá
81 (người)
(65,32%)
43 (người)
(34,68%)
21 (người)
(16,94%)
3 (người)
(2,42%)
lOO(người)
(80,64%)
Mỗi nhà thuốc có chủ nhà thuốc là dược sĩ đại học phụ trách và có một
người làm công việc chuyên môn giúp việc cho chủ nhà thuốc.
Nhận xét: Qua số liệu ở bảng trên, cho thấy dược sĩ chủ nhà thuốc hoặc
là đang đương chức hoặc là đã nghỉ hưu. Không có dược sĩ nào chỉ tập trung
kinh doanh riêng
ở nhà thuốc. Số lượng người làm công việc chuyên môn tại

nhà thuốc có trình độ dược tá chiếm tỉ lệ rất lớn (đến 80,64%).
15
Hình 2: Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ các dược sĩ chủ nhà thuốc
Hình 3: Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ trình độ
người làm công tác chuyên môn tại nhà thuốc.
Nhận xét chung:
Hệ thống hành nghề dược tư nhân đã cùng vói các hiệu thuốc quận,
huyện của công ty Dược Hải Phòng tạo thành một mạng lưói bán thuốc rộng
khắp từ thành phố đến tận xã, thôn. Đây là một thị trường thuốc thuận lọi cho
người dân: đủ về số lượng, phong phú, đa dạng.
Hệ thống hành nghề Dược tư nhân đã:
• Góp phần đảm bảo cung ứng thuốc tói nhân dân một cách thuận lọi.
16
• Giải quyết công ăn việc làm cho gần 300 người, giúp họ có thu nhập
Ổn định. Đòi sống cán bộ dược được cải thiện rõ rệt.
• Đóng góp một phần nhỏ cho ngân sách nhà nước thông qua việc
đóng thuế của các nhà thuốc.
Các thành tựu đáng khích lệ đó đã khẳng định vai trò của các thành
phần kinh tế tư nhân trong cơ chế thị trường hiện nay.
2. Kết quả khảo sát và phân tích thực trạng tại 30 nhà thuốc tư nhân theo
những qui định chính của Pháp lệnh hành nghề Y-Dược tư nhân số
07/2003/PL-UBT V QH11 ngày 25/02/2003:
2.1. Nhân thức của chủ nhà thuốc vê thủ tuc, điều kiên pháp lý và pham vi
hành nshề của nhà thuốc:
Nhận thức về thủ tục và điều kiện pháp lý để mở nhà thuốc:
Qua khảo sát thực tế, khi được hỏi về các thủ tục và điều kiện pháp lý
cần thiết để dược sĩ có thể tiến hành mở nhà thuốc, tất cả 30 chủ nhà thuốc
được hỏi đã trả lời được những điều kiện pháp lý cần thiết để mở một nhà
thuốc, đạt tỉ lệ 100% nhà thuốc nhận thức được vấn đề này.
Nhận thức về phạm vi hành nghề của nhà thuốc:

Vói câu hỏi: “Nhà thuốc là cơ sở bán buôn hay bán lẻ thuốc?”, khi khảo
sát 30 nhà thuốc, kết quả thu được như sau:
Bảng 3: Nhận thức của chủ nhà thuốc về phạm vi hành nghề của nhà thuốc.
STT Trả lòi của chủ nhà thuốc
Số lượng
Tỉ lệ %
Tổng số NTTN đã khảo sát 30 100,0
1
Bán lẻ thuốc
27
90,0
2
Bán buôn thuốc
0
0
3
Bán buôn và bán lẻ thuốc
2 6,67
4
Không trả lời
1
3,33
Qua bảng trên, trong 30 nhà thuốc đã khảo sát, 90,0% số nhà thuốc đã
Kết quả này có sự tương đồng ngẫu nhiên với kết quả thanh tra 6 tháng
đầu năm 2003 của Thanh tra Sở Y tế Hải Phòng, sau khi thanh tra 110 cơ sở,
phát hiện còn 11 cơ sở thanh tra (chiếm tỉ lệ 10%) vi phạm: Nhà thuốc vẫn
còn bán buôn thuốc vói số lượng lớn.
2.2. Cơ sở vắt chất và trans thiết bi:
a. Cơ sở vật chất:
• Diên tích;

- Theo qui định của thông tư 01/2004/TT-BYT: Nhà thuốc phải có diện
tích đủ rộng phù hợp vói qui mô kinh doanh (ít nhất là 10 m2).
Qua theo dõi thực địa tại 30 nhà thuốc được chọn trong mẫu, kết quả
thu được như sau:
Bảng 4: Khảo sát diện tích nơi bán thuốc.
Chỉ tiêu diện tích nhà thuốc
Sô lượng NTTN Tỉ lệ %
Tổng số
30 100
Diện tích > 10m2
27
90
Diện tích < 10m2
3
10
Hình 4: Biểu đồ tỉ lệ nhà thuốc cố diện tích đạt và không đạt yêu cầu.
Nhận xét:
- Qua kết quả khảo sát trên, thấy rằng 90% số nhà thuốc đã đạt yêu cầu
18
về diện tích tối thiểu. Tuy nhiên trong tất cả các nhà thuốc đã khảo sát, không
có nhà thuốc nào bố trí chỗ ngồi cho bệnh nhân, người tàn tật, ngưòi già yếu,
trẻ em, phụ nữ có thai Không có nhà thuốc nào bố trí chỗ ngồi để trao đổi
giữa bệnh nhân vói dược sĩ.
- Một số nhà thuốc diện tích hoạt động còn quá chật chội, thuốc men bị
chất đống, diện tích để ngưòi bán thuốc tiếp xúc vói khách hàng quá ít nhưng lại
đông khách, vì vậy ảnh hưởng đến việc đảm bảo chất lượng thuốc và mỹ quan.
Các nhà thuốc này thường nằm ở trung tâm thành phố, các khu đông dân cư.
- Một số nhà thuốc có lượng khách không lớn, không phải chò đọi lâu
mói mua được thuốc, do đó không cần thiết phải đặt ghế ngồi nếu diện tích
khồng đủ rộng.

- Mặt khác một số nhà thuốc phải chi phí tiền thuê nhà nên khó có thể
thuê được địa điểm rộng nếu không có doanh thu lớn. Do đó nếu theo dự thảo
GPP yêu cầu nhà thuốc có diện tích tối thiểu là 20 m2 thì sẽ làm cho các nhà
thuốc này khó phấn đấu. ọ
s ò
Bàn luận:
- Theo qui định của thông tư 01/2004/TT-BYT và theo^iêu chuẩn GPP
(thế giớycác nhà thuốc cần đáp ứng được các yêu cầu về diện tích để có thể
đặt các tủ quầy, trang thiết bị, có nơi bán thuốc, nơi bảo quản thuốc, có noi tư
vấn cho bệnh nhân, có chỗ ngồi cho người tàn tật, người già yếu.
- Theo khảo sát thực tế, diện tích các tủ quầy để trưng bày thuốc và bảo
quản thuốc cần tối thiểu là 6 m2, diện tích đi lại cho người bán thuốc tối thiểu
là 4 m2. Để có nơi tư vấn cho khách hàng, chỗ cho khách ngồi nghỉ chờ nghe
tư vấn thuốc, nơi đặt lavabo nhà thuốc cần có diện tích tối thiểu là 15 m2.
• Biển hỉẽu:
Trước đây, thông tư 04/2002/TT-BYT và hiện nay thông tư 01/2004/TT-
BYT đã hướng dẫn chi tiết về mẫu biển hiệu nhà thuốc. Tuy nhiên, qua quan
sát thực tế tại 30 nhà thuốc, kết quả thu được như sau:
19
Bảng 5: Việc chấp hành qui định về biển hiệu của các nhà thuốc.
Biển hiệu nhà thuốc
Sô lượng NTTN
Tỉ lệ %
Tổng số
30
100
Đúng qui định
4 13
Không đúng qui định
26

87
Hình 5: Biểu đồ tỉ lệ nhà thuốc có biển hiệu đúng và không đúng qui định.
SỐ lượng nhà thuốc có biển hiệu đúng theo qui định chiếm tỉ lệ rất nhỏ
(13%). Trên các biển hiệu của các nhà thuốc, có nhà thuốc không ghi tên dược
sĩ chủ nhà thuốc, có nhà thuốc ghi phạm vi hành nghề: “Bán lẻ thuốc biệt
dược và hướng dẫn sử dụng thuốc”, có nhà thuốc thêm biểu tượng con rắn và
chiếc cốc Các nhà thuốc đều không nhận thức được trên biển hiệu của nhà
thuốc thừa và thiếu chi tiết gì. Vì thế cần có hướng dẫn cụ thể về mẫu biển
hiệu cho các nhà thuốc để các nhà thuốc có một mẫu biển hiệu thống nhất.
b. Các trang thiết bị:
• Tủ quầy của các nhà thuốc đều là tủ kính khung nhôm. Loại tủ này
có ưu điểm là đẹp, nhẹ, dễ nhìn thấy thuốc. Tuy nhiên có nhược điểm là dễ bị
hấp thụ ánh sáng, nhiệt độ.
20

×