Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Luận văn: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh hà nam giai đoạn 1997 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.73 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
CÔNG NGIP HA, HIN ĐAI HA NÔNG NGHIP, NÔNG
THÔN TNH H NAM GIAI ĐON 1997 - 2010


 !"#$%
CNH, HĐH
CSHT
CSVCKT
DT
ĐBSH
GDP
GTSX
HTX
KHKT
KT - XH
LTTP
N-L-N
SL
Sở NN&PTNT
UBND
:
:
:
:
:
:
:
:
:


:
:
:
:
:
:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Cơ sở hạ tầng
Cơ sở vật chất kĩ thuật
Diện tích
Đồng bằng sông Hồng
Tổng sản phẩm quốc dân
Giá trị sản xuất
Hợp tác xã
Khoa học kĩ thuật
Kinh tế - xã hội
Lương thực thực phẩm
Nông - lâm - ngư nghiệp
Sản lượng
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ủy ban nhân dân
2
&'()'*
+,-.)/0#
Lịch sử phát triển của xã hội loài người không tách rời với lịch sử phát
triển sản xuất để đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. Một
trong những ngành sản xuất quan trọng và sớm nhất của loài người là sản xuất
nông nghiệp. Từ trước tới nay sản xuất nông nghiệp luôn là ngành sản xuất
giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội toàn nhân loại bởi nông
nghiệp không chỉ cung cấp lương thực thực phẩm cho con người; cung cấp

nguyên liệu cho công nghiệp; cung cấp khối lượng hàng hóa lớn để xuất khẩu
mang lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước mà nông nghiệp còn tạo ra nhiều
việc làm, thu hút lao động; tạo ra nguồn vốn nhằm đầu tư ban đầu cho các
ngành kinh tế khác; nông nghiệp và nông thôn là thị trường lớn của các ngành
kinh tế khác và nông nghiệp cũng trực tiếp tham gia vào giữ gìn cân bằng sinh
thái, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên môi trường…
Sớm nhận thấy được tầm quan trọng đặc biệt của nông nghiệp đối với
sự ổn định và phát triển của đất nước nên từ những năm 60 của thế kỉ XX vấn
đề công nghiệp hóa trong đó có việc đưa nông nghiệp lên sản xuất lớn đã
được Đảng và Nhà nước đề ra. Đặc biệt bước vào thời kì đổi mới công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn đã được Đảng và Nhà nước coi là
một trong những nhiệm vụ hàng đầu giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước
Trong quá trình thực hiện chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn thì nền nông nghiệp nước ta đã thu được những thành
tựu khá nổi bật: Nông nghiệp nước ta phát triển tương đối ổn định và vững
chắc; sản lượng lương thực tăng cả về số lượng và chất lượng; Nông - Lâm –
Ngư nghiệp đang trong quá trình chuyển đổi cơ cấu theo xu hướng mở rộng
3
nền kinh tế hàng hóa. Đặc biệt nông nghiệp đã hình thành bức tranh rõ nét về
sự phân hóa lãnh thổ và tạo ra những vùng sản xuất chuyên môn hóa…Tuy
nhiên nền nông nghiệp nước ta vẫn còn những tồn tại và hạn chế như: Tốc độ
tăng trưởng GDP của nông nghiệp còn chưa cao trong khi tốc độ giảm tỉ trọng
trong ngành nông nghiệp trong tổng GDP lại có xu hướng chậm lại; nông
nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên; chất lượng hàng nông sản
còn thấp…Vì vậy nhiệm vụ đặt ra là cần phải phân tích sâu sắc thực trạng
kinh tế nông nghiệp nông thôn từ đó đề ra những giải pháp để đẩy nhanh quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Nằm trong nội địa vùng đồng bằng sông Hồng, Hà Nam có những lợi
thế về đất đai khí hậu để phát triển nông nghiệp. Quán triệt chủ trương của

Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, tỉnh Hà Nam
đã đưa ra nhiều nghị quyết để thực hiện chủ trương của Đảng trong đó quan
trọng nhất là nghị quyết Đại hội Đảng bộ Hà Nam lần thứ XVII (nhiệm kỳ
2005 - 2010) đã xác định 
 !"#$%&'()* 
+,"-* .(/"01(
,2[4;50]. Chính vì vậy, trong những năm qua sản xuất nông nghiệp
tỉnh Hà Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể nhờ đó mà đời sống ở
nông thôn từng bước được nâng cao góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy
kinh tế của tỉnh ngày càng phát triển. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chủ
trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn của Đảng, nông
nghiệp tỉnh Hà Nam vẫn bộc lộ không ít hạn chế như: Sản xuất còn mang tính
nhỏ lẻ, năng suất lao động thấp, chưa khai hết tiềm năng của vùng…
Trong những năm gần đây, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, đề tài
luận văn viết về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở nhiều
khía cạnh khác nhau nhưng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
4
nghiệp nông thôn ở tỉnh Hà Nam thì chưa có công trình nào nghiên cứu một
cách hệ thống và toàn diện.
Với những lí do trên chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997 - 2010”
làm luận văn Thạc sĩ Lịch sử nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn cho
việc đề ra những chính sách và giải pháp trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
Nghiên cứu đề tài này tôi cũng
mong muốn được góp công sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển của tỉnh
Hà Nam, đồng thời đề tài này phục vụ tốt cho công tác giảng dạy lịch sử địa
phương trong các trường phổ thông trung học trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
+1234#56*"7)/
Đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước

nên việc nghiên cứu về nông nghiệp và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn trở thành vấn đề được quan tâm trong nhiều công trình
nghiên cứu. Có thể kể đến một số nghiên cứu như sau:
- “34,56782 của Nguyễn Thế Nhã, Vũ Đình Thắng,
NXB Thống Kê (2002) và “9':78;<=)2 của Nguyễn Minh
Tuệ (chủ biên), Nguyễn Viết Thịnh, Lê Thông, NXB ĐHSP Hà Nội (2005). Hai
công trình này đã đề cập đến những vấn đề cơ bản trong kinh tế nông nghiệp như:
đặc điểm và các nhân tố tác động đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp; các
vấn đề phát triển nông nghiệp bền vững, sự phân bố địa lý của sản xuất nông
nghiệp; vai trò, các điều kiện và đặc điểm phát triển của nông nghiệp ở các nước,
các vùng khác nhau trên thế giới và ở Việt Nam Đó là những cơ sở quan trọng
giúp tác giả đưa ra được những phân tích, nhận định quan trọng trong quá trình
nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam >*?""
5,45&"78
5
17@ABBCDABAB2nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội (2001); GS.TS
Nguyễn Kế Tuấn %E
F(,1"!G2 Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội (2006);
GS.TS Nguyễn Đình Phan F#!4/8H.
"-I!JKLI2Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội, (2002); TS Đặng Kim Sơn %
MNOP"5&"Q4RSEF(2Nhà
xuất bản Nông nghiệp Hà Nội (2001)…Những công trình nghiên cứu này đều
tập trung vào phân tích những vấn đề lí luận cơ bản, vai trò, yếu tố tác động, sự
cần thiết và nội dung của công nghiệp hóa nói chung và công nghiệp hóa nông
thôn nói riêng và phương hướng, nội dung, giải pháp thực hiện chuyển đổi cơ
cấu nông nghiệp…
- Các luận văn Thạc sĩ về đề tài công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
thôn như: %S

TU,VWXF,CYYZ;ABCB2 của Cao Thị Hoa, luận văn
Thạc sĩ khoa học Lịch Sử, Trường ĐHSP Hà Nội (2011). Trong luận văn này
tác giả đã tìm hiểu tình hình nông nghiệp, nông thôn ở huyện Yên Phong tỉnh
Bắc Ninh trước năm 1996; công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn ở huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1996 – 2010 và tác động của
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở huyện Yên Phong tỉnh
Bắc Ninh từ đó đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn ở huyện Yên Phong. Hay đề tài [456
FK)V\
L]CYYC;ABB^_2 của Đào Thị Diệu, luận văn Thạc sĩ khoa học Lịch sử,
ĐHSP Hà Nội (2008). Trong luận văn này tác giả đã khái quát huyện Nga Sơn,
nông nghiệp, nông thôn Nga Sơn trước năm 1991; quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Nga Sơn (1991 - 2000) và quá trình đẩy
6
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Nga Sơn (2001 -
2007) từ đó nêu ra vai trò và những tồn tại trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Về phía tỉnh Hà Nam, có đề tài `8LF(5,17@
2của Đỗ Văn Dũng, luận văn Thạc sĩ khoa học Địa lý,Trường
ĐHSP Hà Nội (2009). Trong luận văn này tác giả đã nêu ra cơ sở lí luận và
thực tiễn về phát triển kinh tế và công nghiệp hóa; thực trạng phát triển kinh
tế Hà Nam thời kì 1997 – 2008 và định hướng giải pháp phát triển kinh tế Hà
Nam trong thời kì công nghiệp hóa. Và “W4,4,,45&
VLF(,ABCBDABCa"'G80(ABAB2
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2011), Báo cáo này đã trình bầy tổng
quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam; thực trạng sản xuất
nông nghiệp giai đoạn 2000 – 2010 và quy hoạch tổng thể phát triển nông
nghiệp đến năm 2020.
Các công trình trên nhìn chung đã nghiên cứu luận giải những cơ sở lý
luận và thực tiễn của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn

trên từng khía cạnh và mức độ khác nhau, giúp tôi có được những quan điểm
nhận thức chung về lý luận và nhiều tài liệu cần thiết để kế thừa trong quá trình
thực hiện luận văn của mình. Tuy vậy, vấn đề “Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997 - 2010” cho đến
nay vẫn chưa có một luận văn, công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện
và hệ thống.
8+)9#:"4#56*
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở hệ thống hóa và làm sáng
tỏ những vấn đề lí luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn. Luận văn phân tích thực trạng, đề ra phương hướng, mục tiêu và những
7
giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn ở tỉnh Hà Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
; Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn.
- Phân tích đánh giá thực trạng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn và tác động của nó đến quá trình phát triển kinh tế xã hội ở
tỉnh Hà Nam.
- Xây dựng được quan điểm phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh
Hà Nam, đồng thời đưa ra phương hướng, mục tiêu, đề xuất và các biện pháp
phù hợp với tình hình đặc điểm của địa phương vào sự phát triển chung của cả
nước nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn của tỉnh đến năm 2015.
<+)=#>?4"0&@"#4#56*
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng mà luận văn tập trung nghiên cứu là: “Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997 - 2010”
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- Về thời gian từ năm 1997 đến năm 2010
- Công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn là vấn đề rất
rộng lớn và phức tạp, phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung vào
những nội dung cơ bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn;
xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp nông thôn; phát triển nguồn nhân lực;
phát triển các làng nghề…trong khoảng thời gian 1997 đến năm 2010.
8
+4*A>#:*"0&>B4& &4#56*
5.1. Nguồn tư liệu
;
Nguồn tài liệu đầu tiên là các sách viết về vùng đất phủ Lý Nhân xưa
cũng như tỉnh Hà Nam hiện nay. Các sách viết về phủ Lý Nhân xưa sẽ
giúp
dựng lại lịch sử phát triển của vùng đất Hà Nam
trước năm 1997. Các sách
viết về Hà Nam từ sau năm 1997 đến nay được khai thác để tạo cơ sở lý luận và
thực tiễn cho đề tài.
- Nguồn tài liệu thứ hai tạo cơ sở lý luận cho đề tài chính là công trình
của các tác giả đề cập đến vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn.
- Nguồn tài liệu chính để chúng tôi thực hiện đề tài là các
số liệu thống
kê, các báo cáo năm, các văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Nam
có liên
quan đến vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn được
khai thác để sử dụng cho đề tài. Bên cạnh đó, tôi sẽ thực hiện khảo sát, điền dã
để thu thập thêm tư liệu thực tế cho đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tôi sử dụng các phương pháp duy vật

biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp lôgic. Bên cạnh đó tôi còn sử
dụng phương pháp sưu tầm tài liệu, chỉnh lí tài liệu, phân loại tài liệu; phương
pháp khảo sát, điều tra thực tế, phỏng vấn. Đồng thời để luận văn được tìm
hiểu một cách hệ thống toàn diện tôi còn sử dụng phương pháp so sánh, phân
tích, tổng hợp, đánh giá…
C+!4)D44D&E)/0#
Luận văn tập hợp, hệ thống hóa và xử lý các tư liệu, nhất là các chỉ số
liên
quan trực tiếp đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn ở tỉnh Hà Nam trong hơn 10 năm; những tác động của công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, các giải pháp chủ yếu thúc đẩy công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Hà Nam.
9
Đây là tài liệu tham khảo có ích đối với những người quan tâm đến quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Đồng thời,
nghiên
cứu đề tài này tôi cũng mong muốn được góp công sức nhỏ bé của mình
vào sự phát triển của tỉnh Hà Nam
và đề tài có thể sử dụng làm tài liệu để
giảng dạy lịch sử địa phương trong các nhà trường phổ thông trên địa bàn tỉnh
Hà Nam.
F+7*GHE*I"J
Đề tài
“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tỉnh
Hà Nam giai đoạn 1997- 2010”
ngoài phần mở đầu, kết luận và phần phụ
lục, nội dung luận văn có ba chương.
KLM
: Tình hình nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Hà Nam trước
năm 1997.

KLMNTỉnh Hà Nam thực hiện chủ trươngcông nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước giai đoạn 1997 - 2010
KLM8: Tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nông nghiệp
nông thôn tới sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997 - 2010
10
&'O#*4
KLM
PPQ44#:&Q4Q(R0
G>SJTTF
++UVWVXYZY[\X]^[X_;`a
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
bE'5N':
Là một tỉnh thuộc vùng ĐBSH, Hà Nam nằm ở tọa độ địa lý từ 20
0
21

Bắc – 21
0
45

Bắc, 105
0
45

Đông – 106
0
10

Đông. Phía Bắc và Tây Bắc giáp
thành phố Hà Nội, phía Đông giáp tỉnh Hưng Yên, tỉnh Thái Bình, phía Nam

giáp tỉnh Nam Định, phía Tây Nam giáp tỉnh Ninh Bình và phía Tây giáp tỉnh
Hòa Bình. Vị trí địa lý này tạo nhiều thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của
tỉnh, nhất là trong khả năng thu hút đầu tư. Đi từ trung tâm thành phố Phủ Lý
dọc theo quốc lộ 1A lên phía Bắc là thủ đô Hà Nội, xuôi về phía Nam khoảng
34 km là thành phố Ninh Bình, theo quốc lộ 21 về phía Đông Nam là thành
phố Nam Định. Tỉnh Hà Nam bao gồm 6 đơn vị hành chính cấp huyện và
thành phố: Thành phố Phủ Lý, huyện Kim Bảng, huyện Lý Nhân, huyện
Thanh Liêm, huyện Bình Lục, huyện Duy Tiên với 116 xã, phường, thị trấn.
Với vị trí này Hà Nam nắm giữ vị trí địa kinh tế quan trọng đối với
vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và vùng ĐBSH. Hà Nội được mở rộng, tỉnh
Hà Nam trở thành cửa ngõ phía Nam của thủ đô đồng thời nằm trên trục giao
thông huyết mạch là quốc lộ 1A và đường cao tốc Pháp Vân – Ninh Bình.
Trong dọc tuyến hành lang giao thông xuyên Á (Hà Nội – TP. Hồ Chí Minh –
Mộc Bài) thì Hà Nam là một vị trí trên tuyến. Do đó, Hà Nam sẽ giữ một vai
trò tích cực trong việc hỗ trợ cùng với Hà Nội trở thành những đầu mút quan
trọng của các tuyến giao thông trên, có cơ hội tìm kiếm các đối tác và thị
11
trường xuất khẩu hàng hoá, nhất là các sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh
của địa phương. Đồng thời vị trí này cũng tạo cơ hội để Hà Nam có thể tranh
thủ kêu gọi và thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp.
b9'6
Hà Nam là tỉnh thuộc vùng ĐBSH nhưng địa hình lại có những nét độc
đáo của một tỉnh bán sơn địa. Địa hình vừa mang đặc điểm chung của vùng đồng
bằng châu thổ với nền địa hình chủ yếu là đồng bằng. Bên cạnh đó, địa hình của
Hà Nam lại mang những đặc điểm địa hình của một tỉnh đồng bằng giáp núi.
Phía Đông là vùng đồng bằng hình thành do sự bồi đắp của những con
sông lớn, chiếm khoảng 85 - 90% diện tích của tỉnh. Vùng đồng bằng có địa
hình tương đối bằng phẳng với diện tích khoảng 22.000 ha, tập trung ở huyện
Duy Tiên và một phần huyện Kim Bảng. Vùng trũng thấp có độ cao 0,4 –
0,9m, diện tích khoảng 43.000 ha, thường xuyên bị ngập nước (được coi như

một phần cái “rốn nước” của vùng ĐBSH), tập trung ở các huyện Bình Lục,
Lý Nhân và các xã phía Đông huyện Thanh Liêm. Với địa hình khá bằng
phẳng, chủ yếu là đất phù sa màu mỡ, có nhiều vùng trũng thuận lợi cho thâm
canh lúa nước, nuôi trồng thủy sản.
Phía Tây của tỉnh là vùng đồi núi bán sơn địa, chiếm khoảng 10 – 15%
diện tích của tỉnh, chạy dọc theo ranh giới giáp với tỉnh Hòa Bình, Ninh Bình,
tập trung ở hai huyện Thanh Liêm và Kim Bảng. Ngoài ra, còn bắt gặp các
núi sót nằm rải rác ở hai huyện Duy Tiên và Bình Lục. Đây là vùng có nhiều
thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc
b\
Mặc dù là một tỉnh nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng
nhưng Hà Nam lại có thổ nhưỡng khá đa dạng với 8 nhóm đất chính: nhóm
đất phù sa, nhóm đất glây, nhóm đất biến đổi, nhóm đất cát, nhóm đất than
bùn, nhóm đất xám, nhóm đất đỏ và nhóm đất tầng mỏng. Sự đa dạng đó là
12
kết quả tác động tổng hợp của các nhân tố tự nhiên và hoạt động sản xuất của
con người.
Vùng đồng bằng có 5 nhóm đất: nhóm đất phù sa, nhóm đất glây, nhóm
đất biến đổi, nhóm đất cát và nhóm đất than bùn, trong đó nhóm đất phù sa
chiếm diện tích lớn nhất (chiếm 50,2% tổng diện tích tự nhiên và 84,7% diện
tích đất nông nghiệp). Hầu hết các nhóm đất vùng đồng bằng có thành phần
cơ giới biến đổi từ cát pha đến thịt nặng pha sét, có độ xốp tầng mặt thích
hợp. Các loại đất hầu hết là chua với PH(KCl) từ 3,8 – 4,8 (trừ đất phù sa ít
chua phân bố ven các con sông). Nhìn chung, các loại đất thường nghèo chất
dinh dưỡng như mùn, đạm, lân, kali. Theo nghiên cứu, những loại đất úng
trũng có thể thay đổi theo chiều hướng tốt nhờ có hệ thống thủy lợi tưới, tiêu
tốt và chủ động. Các nhóm đất của vùng đồng bằng thuận lợi cho canh tác lúa
nước, rau màu và các loại cây công nghiệp ngắn ngày như đỗ tương, lạc, dâu,
mía và một số loại cây ăn quả.
Vùng đất đồi núi gồm 3 nhóm đất: nhóm đất xám, nhóm đất đỏ và

nhóm đất tầng mỏng, trong đó nhóm đất xám có diện tích lớn nhất (chiếm
2,4% tổng diện tích tự nhiên và 4.1% diện tích đất nông nghiệp). Đất vùng đồi
núi được hình thành do quá trình phong hóa trên các loại đá, nhìn chung thành
phần N, P và tỷ lệ mùn thấp, độ chua cao. Tuy độ dốc không lớn nhưng tầng
đất mỏng và có lẫn nhiều sỏi sạn. Đất vùng đồi núi thích hợp cho việc phát
triển của nhiều loại cây trồng thuộc vùng núi và trung du như: các cây công
nghiệp (chè, lạc, mía…), rừng (thông, mỡ, bạch đàn…), cây lương thực (như
lúa đồi, sắn, khoai…), các cây ăn quả, cây dược liệu.
Hạn chế nổi bật là sự thiếu nước trong mùa khô, ngập úng trong mùa
mưa bão, độ phì của đất thấp và đang có xu hướng biến đổi không có lợi cho
cây trồng, đòi hỏi phải tìm ra những giải pháp hữu hiệu trong chuyển dịch cơ
cấu cây trồng và sử dụng hợp lí quỹ đất
13
* `NO
Mặt tự nhiên, vị trí địa lý đã quy định tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa
của khí hậu, là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đặc biệt thuận
lợi cho việc phát triển nông - lâm - ngư nghiệp.
Hà Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh hơn nhiều
so với điều kiện trung bình cùng vĩ tuyến. Hà Nam có nền nhiệt độ khá cao:
nhiệt độ trung bình khoảng từ 23 – 24
0
C, tổng nhiệt độ hoạt động cả năm vào
khoảng 8.500 – 8.600
0
C. Nhiệt độ phân bố không đều trong năm. Trong năm
có từ 8 – 9 tháng nhiệt độ trung bình trên 20
0
C và chỉ có 3 tháng nhiệt độ
trung bình nhỏ hơn 20
0

C nhưng không có tháng nào nhiệt độ nhỏ hơn 16
0
C.
Tổng số giờ nắng trong năm vào khoảng 1.300 – 1.500 giờ/năm. Bức
xạ mặt trời khá phong phú với khoảng 110 – 120 kcal/cm
2
/năm. Lượng mưa
trung bình nhiều năm khoảng 1.900 mm, song lượng mưa phân bố không đều
theo mùa, tập trung vào mùa mưa. Mùa mưa (từ tháng V – tháng X) chiếm
khoảng 85% lượng mưa cả năm với lượng mưa trung bình vào khoảng
1.600mm, đôi khi có các trận bão đổ bộ gây ngập úng. Mùa khô (từ tháng XI
– tháng IV năm sau) có lượng mưa không đáng kể, chiếm khoảng 15% lượng
mưa cả năm, chịu ảnh hưởng của không khí lạnh, cuối mùa thường có mưa
phùn. Độ ẩm không khí trung bình vào khoảng 85%, không có tháng nào có
độ ẩm trung bình dưới 77%.
Hà Nam chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của hoạt động gió mùa. Vào mùa
đông, hướng gió chính là hướng gió bắc, đông và đông bắc thổi với tốc độ gió
trung bình vào khoảng 2 – 3m/s. Vào mùa hạ, hướng gió thịnh hành là hướng
nam, tây nam và đông nam với tốc độ gió lớn nhất trong cơn bão có thể đạt
tới 40m/s.
Với đặc điểm khí hậu trên rất thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp
sinh thái đa dạng với nhiều loài động thực vật nhiệt đới, á nhiệt đới. Mùa hạ
14
nắng và mưa nhiều, có nhiệt độ và độ ẩm cao thích hợp với các cây trồng vật
nuôi nhiệt đới. Mùa đông lại thích hợp với các loại cây vụ đông có giá trị hàng
hóa và xuất khẩu cao như cà chua, dưa chuột,… Tuy nhiên, độ ẩm không khí cao
cũng làm cho dịch bệnh dễ phát sinh và lan tràn. Hơn nữa, mưa lớn, tập trung
trong điều kiện có nhiều vùng trũng khó thoát nước nên dễ gây ngập úng.
bFIG
Hà Nam có hệ thống sông ngòi khá dày đặc với mật độ mạng lưới sông

khoảng 0,7 km/km
2
. Lưu lượng dòng chảy trung bình năm khoảng 60 l/s –
km
2
. Nguồn cung cấp nước sông do lượng mưa rơi vào khoảng 1,602 tỷ m
3
.
Bên cạnh đó, các dòng chảy mặt từ sông Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ hàng
năm cũng đưa vào lãnh thổ khoảng 14,050 tỷ m
3
nước. Các con sông lớn chảy
qua lãnh thổ Hà Nam là: sông Hồng, sông Đáy, sông Châu và các con sông do
con người đào như sông Nhuệ, sông Sắt,… Các con sông này hàng năm cung
cấp một lượng lớn phù sa cho đồng bằng do các con sông đều có hàm lượng
phù sa tương đối cao như sông Hồng đạt 2 – 3 kg/m
3
, thuận lợi trồng cây hoa
màu, tiêu úng chống hạn. Các con sông này còn có giá trị về mặt giao thông,
nguồn cung cấp nước cho các nhà máy nước, các ngành công nghiệp, hoá
chất, sản xuất chế biến thực phẩm. Tuy nhiên, do có hệ thống đê nên phù sa
không được bồi đắp thường xuyên cho đồng bằng. Độ cao tuyệt đối nhiều nơi
ở bãi sông lại cao hơn nhiều so với trong đê do được bồi đắp phù sa hàng
năm, trong khi đó trong đê nhiều nơi trở thành vùng chiêm trũng. Vì thế,
trong quá trình phát triển kinh tế cần khai thác triệt để hợp lý các mặt thuận
lợi của sông ngòi, phát triển các công trình thuỷ nông, thuỷ lợi… Đồng thời
cần có biện pháp ứng phó kịp thời khi có hạn hán, ngập lụt, trong khi sông
Đáy đôi khi bị ô nhiễm nặng cũng ảnh hưởng đến khả năng cung cấp nước
cho các nhà máy nước cũng như các nhà máy nước chuyên dùng ở các cơ sở
sản xuất công nghiệp.

15
Nguồn nước ngầm của Hà Nam tồn tại trong nhiều tầng, có chất lượng
tương đối tốt, lại có các dòng chảy ngầm chuyển qua lãnh thổ giúp cho Hà
Nam luôn được bổ sung nước ngầm từ các vùng khác, đủ để đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, nguồn nước ngầm của Hà Nam lại đang
bị nhiễm asen nên hiện tại sử dụng kém.
bK"O
Hà Nam không có rừng nguyên sinh, chủ yếu là rừng trồng. Tổng diện
tích đất lâm nghiệp của tỉnh là 6.395 ha chiếm khoảng 7,4% diện tích đất tự
nhiên, tập trung chủ yếu ở hai huyện Kim Bảng và Thanh Liêm. Phần lớn
diện tích rừng ở Hà Nam là rừng phòng hộ với 5.158 ha chiếm 6% diện tích
đất tự nhiên và 80,7% diện tích rừng của cả tỉnh. Nhìn chung, tài nguyên rừng
của tỉnh có giá trị kinh tế không lớn. Hệ động vật chủ yếu là các vật nuôi.
Trong khi đó, các cây hoa màu thường được trồng ở vùng phù sa mới, ven
sông,…. Lúa phần lớn được trồng ở vùng đồng bằng còn các loại cây ăn quả
trồng không tập trung mà nằm rải rác ở các vườn tạp, các thung lũng,…
1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
bc"I,=
Ed Hà Nam có quy mô dân số nhỏ và khá ổn định. Đến năm
2010 dân số Hà Nam có 786.520 người, chiếm 0,91% dân số cả nước. Như
vậy, so với năm 2000 thì đến năm 2010 dân số Hà Nam đã giảm đi 6.707
người, trung bình mỗi năm giảm đi gần 610 người. Đây là mức giảm dân số
và quy mô dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế của tỉnh, thuận lợi cho
việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động, là động lực
góp phần thúc đẩy kinh tế Hà Nam ngày càng phát triển.
Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên của Hà Nam đang có xu hướng giảm
theo thời gian do ở đây thực hiện tốt các chính sách dân số. Tỷ lệ gia tăng tự
nhiên giảm từ 1,17% (năm 2000) xuống còn 0,79% (năm 2010). Với tỷ lệ gia
16
tăng dân số tự nhiên như trên, Hà Nam đã có mức tăng dân số thấp hơn mức

tăng trung bình cả nước. Các huyện có mức giảm tốc độ tăng dân số khá nhất
là Thanh Liêm, Duy Tiên, thành phố Phủ Lý và đó cũng là nơi có tỷ lệ gia
tăng dân số thấp.
Mật độ dân số của Hà Nam năm 2010 là 914 người/km
2
, cao gấp 3,8
lần mật độ dân số cả nước. Tuy nhiên, dân số lại phân bố không đều theo lãnh
thổ, có sự chênh lệch về mật độ giữa các huyện, thành phố; giữa thành thị và
nông thôn; giữa các địa phương. Thành phố Phủ lý có mật độ dân số cao nhất
với 2.543 người/km
2
, tiếp đến là huyện Lý Nhân với 1.050 người/km
2
, huyện
có mật độ dân số thấp nhất là huyện Kim Bảng với 675 người/km
2
.
EI,=: Do tỉ lệ sinh cao trong những năm trước đây nguồn
lao động của tỉnh có quy mô lớn và tốc độ tăng nhanh. Nếu năm 2000, tổng số
lao động đang làm việc là 388.903 người, chiếm 48,2% tổng dân số thì đến
năm 2010, tổng số lao động đang làm việc đã tăng lên 452.990 người, chiếm
57,6% tổng dân số.
Lao động có việc làm của tỉnh Hà Nam vẫn tập trung chủ yếu trong
ngành nông - lâm - ngư nghiệp với trên 59,3% tổng lao động có việc làm,
nhưng đang có xu hướng giảm: từ 78,0% năm 2000 đã giảm xuống còn 59,3%
năm 2010. Số lượng lao động trong độ tuổi có khả năng lao động nhưng chưa
có việc làm còn trên 11.500 người.
Năng suất lao động tăng nhanh trong thời gian vừa qua. Tuy nhiên, năng
suất lao động trong ngành nông nghiệp vẫn thấp. Mặc dù là ngành chiếm tỷ
trọng lớn nhất về số lao động có việc làm nhưng ngành nông - lâm - ngư nghiệp

lại có năng suất lao động thấp nhất với 20,2 triệu đồng/lao động/năm 2010.
Phần đông lao động có trình độ văn hóa, có khả năng tiếp thu và áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ. Trình độ của người lao động ngày
càng được nâng cao với tỷ lệ lao động được đào tạo tăng nhanh từ 16% năm
17
2000 đã tăng lên 35% năm 2010. Có khoảng 12.000 người có trình độ từ cao
đẳng, đại học và trên đại học. Số lao động có trình độ trung cấp là khoảng
13.000 người và có khoảng 10.400 người có trình độ sơ cấp và công nghân kĩ
thuật. Số lao động đã qua đào tạo nghề là khoảng 100.000 người, trong đó số
người đã có chứng chỉ nghề là khoảng 42.000 người.
E56=5N, Hà Nam đã được công nhận là tỉnh phổ cập giáo
dục trung học cơ sở, bình quân số năm đến trường của một lao động là 8,1
năm. Tỷ lệ Lao động qua đào tạo tăng từ 16% năm 2000 lên 35% năm 2010,
điều đó tạo điều kiện cho người lao động nhanh chóng tiếp thu được các tiến
bộ khoa học kỹ thuật; bước đầu đã hình thành ý thức, phương thức sản xuất
tập trung, chuyên môn hóa, sản xuất hàng hóa chất lượng cao phù hợp với yêu
cầu thị trường. Bên cạnh trình độ của người lao động ngày càng được nâng
cao, một trong những đặc điểm nổi trội dân cư và nguồn lao động Hà Nam là
truyền thống lao động cần cù, sáng tạo, có truyền thống sản xuất trong nông
nghiệp. Đây được coi là nguồn lực quan trọng đối với quá trình phát triển
nông - lâm - ngư nghiệp của Hà Nam theo hướng bền vững.
Như vậy, lao động nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ tương đối cao trong cơ
cấu lao động, lao đông chưa qua đào tạo, lao động nông nhàn chiếm tỷ lệ khá
lớn. Tuy nhiên, lực lượng lao động khá dồi dào là một trong những nguồn lực
quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt trong sản xuất nông
nghiệp - một ngành sử dụng nhiều lao động.
b`,Q7eO"8!=5,
Khoa học công nghệ đã góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh nói chung và của ngành nông nghiệp nói riêng đặc biệt trong
việc nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của các mặt hàng nông nghiệp.

Ngành nông nghiệp đã phối hợp với các viện, trường, cơ quan nghiên
cứu lựa chọn và đưa vào sản xuất những giống cây trồng, vật nuôi cho năng
18
suất cao, khả năng kháng bệnh tốt, ứng dụng công nghệ sau thu hoạch (nhất là
giống lúa, ngô, cây ăn quả, giống lợn, các loại đặc sản xuất khẩu ); chú trọng
công tác tuyên truyền tập huấn, chuyển giao công nghệ cho hộ nông dân.
Tổng kết, phổ biến, nhân rộng những mô hình sản xuất - kinh doanh có hiệu
quả trên địa bàn của tỉnh. Triển khai các chương trình quốc gia về khoa học
công nghệ như: chương trình công nghệ sinh học phục vụ phát triển nông,
lâm, ngư nghiệp.
Tích cực ứng dụng các tiến bộ khoa học, quy trình công nghệ mới vào
sản xuất nông nghiệp, tập trung nghiên cứu các giống cây lương thực, cây
công nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm có năng suất cao, chuyển giao kỹ
thuật nông nghiệp cho các hộ nông dân: ngành nông nghiệp đã thực hiện
thành công chương trình tự sản xuất giống lúa lai F1 (Tạp giao 4) và diện tích
ngày càng được mở rộng. Là tỉnh đứng thứ hai toàn quốc về sản xuất giống
lúa lai F1. Chuyển đổi thành công 1.695 ha vùng ruộng trũng cấy lúa kém
hiệu quả sang sản xuất đa canh, tích cực đưa các giống con nuôi mới vào sản
xuất chăn nuôi như: tôm càng xanh, cá chim trắng, cá chép 3 màu, lợn siêu
nạc, bò lai sind, ngan Pháp, gà Tam Hoàng, gà Quế Lâm. Đã sản xuất thành
công cá chim trắng trong môi trường nước ngọt tỉnh Hà Nam.
* Cơ sở vật chất kĩ thuật - cơ sở hạ tầng
L?f: Trên địa bàn toàn tỉnh có tổng cộng 452
trạm bơm, trong đó có 58 trạm bơm với 353 máy bơm do các công ty quản lý
và 394 trạm bơm với 610 máy bơm do các HTX quản lý, hệ thống thủy lợi,
thủy nông đã căn bản hoàn chỉnh.
Nhìn chung hệ thống thủy lợi của tỉnh được đầu tư xây dựng từ lâu (hệ
thống sông Nhuệ từ thời Pháp thuộc, hệ thống Bắc Nam Hà từ những năm
1960 - 1970) nên đến nay hầu hết các công trình đã xuống cấp, công suất
giảm. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội

19
của tỉnh, từ năm 2007 đến nay, tỉnh đã và đang đầu tư hàng nghìn tỷ đồng để
xây dựng bổ xung, cải tạo nâng cấp công trình thủy lợi lớn như: hệ thống thủy
lợi Tắc Giang - Phủ Lý, trạm bơm Lạc Tràng II, nạo vét hệ thống kênh cấp I,
cấp II, đầu tư hệ thống kè sông Hồng, sông Đáy, nâng cấp hệ thống đê trong
tỉnh Chính vì vậy trong nhiều năm qua, mặc dù tình hình thời tiết có nhiều
bất thuận như hạn hán, mưa bão xảy ra nhưng vấn đề tưới tiêu phục vụ sản
xuất nông nghiệp vẫn được đáp ứng tốt, đã hạn chế được thấp nhất thiệt hại
do thiên tai gây ra.
%)*S8!8d Hệ thống cơ sở chế biến trên địa bàn tỉnh nhìn chung
còn nhỏ lẻ, thủ công, mới chủ yếu là các cơ sở chế biến thức ăn gia súc, gia
cầm với quy mô nhỏ và trung bình.
Việc đầu tư, xây dựng các cơ sở chế biến đã góp phần nâng cao giá trị
hàng nông sản, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Hiện nay,
nhiều HTX và các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh cũng đã đứng ra xây dựng
nhiều cơ sở chế biến, hiện đã xây dựng được hơn 100 cơ sở chế biến thức ăn
gia súc, gia cầm.
Nhìn chung, hiệu quả sản suất của các nhà máy chế biến còn thấp, thời
gian nhà máy không hoạt động chiếm tỷ lệ cao, sản phẩm sản xuất ra phần lớn
ở dạng nguyên liệu thô, chất lượng và giá trị không cao, chưa đáp ứng được
yêu cầu sản phẩm cũng như thị hiếu thị trường ngày càng đa dạng, khắt khe
cả về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Yếu tố này càng làm chậm
hơn khả năng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.
L?,"O dHà Nam là tỉnh có hệ thống giao thông
phát triển từ rất sớm và trong những năm qua hệ thống đường giao thông đã
được củng cố và phát triển, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế và nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân địa phương và là đầu mối giao thông
vận tải quan trọng của quốc gia.
20
Về đường bộ: Hà Nam hiện có khoảng 14.500 km đường bộ với mật độ

đường là 0,62 km/km
2
. Các tuyến đường quan trọng có thể kể tới như: đường
quốc lộ 1A, quốc lộ 21A, quốc lộ 38. Đường sắt: Hà Nam có khoảng 44 km
đường sắt trong đó có 34 km đường sắt thuộc tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy
qua Hà Nam và 10 km đường chuyên dùng với 3 ga chính thuận lợi cho việc
vận chuyển hàng hóa, hành khách. Đường sông: Hà Nam có khoảng 300 km
đường sông với các con sông lớn như: sông Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ,…
L?d Điện lực là cơ sở hạ tầng quan trọng đối với
phát triển nền KT - XH nói chung cũng như đối với phát triển sản xuất và
nâng cao đời sống nhân dân trong tỉnh. Cho đến nay mạng lưới truyền tải
điện, phân phối điện đã được xây dựng, mở rộng đến hầu hết các thôn xã. Giá
điện nông thôn khá ổn định. Tốc độ tăng bình quân điện thương phẩm đạt
trung bình 15%/năm đã chứng tỏ mức độ điện khí hóa ở Hà Nam ngày càng
tăng trưởng mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu của sản xuất và nhu cầu tiêu dùng của
dân cư. Hiện tại và trong thời gian tới, Hà Nam đang tiếp tục cải tạo, nâng cấp
mạng lưới điện đạt tiêu chuẩn quốc gia và xây dựng một số hệ thống các công
trình mới đáp ứng nhu cầu điện cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
* Vốn đầu tư
Nguồn vốn đầu tư cho phát triển KT - XH luôn đóng vai trò quan trọng
trong quá trình thực hiện các mục tiêu phát triển. Trong giai đoạn 2005 – 2010
tổng số vốn đầu tư cho sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp là 1.411, 8 tỷ đồng.
Để sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, Hà Nam đã lựa chọn đúng chương
trình và dự án ưu tiên đầu tư, đảm bảo các tiêu chí: phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đạt hiệu quả cao và an toàn môi
trường; nâng cao thu nhập dân cư, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao
động; đầu tư vào các địa bàn khó khăn, ngành nghề cần khuyến khích đầu tư;
khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương.
21
Xác định phát huy nội lực là yếu tố quyết định, thu hút đầu tư là yếu tố

quan trọng, Hà Nam đang nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư theo phương
châm ,7?,g2$
* Chính sách phát triển nông nghiệp
Cùng với các chính sách của Đảng và Nhà nước, các nghị quyết của
tỉnh ủy, UBND tỉnh cũng đã có tác động rất mạnh mẽ đến bộ mặt kinh tế của
tỉnh, về lâu dài các đường lối chính sách này đóng vai trò quyết định đến sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam. Có thể kể đến các nghị quyết của
các kì đại hội Đảng bộ tỉnh XV, XVI, XVII. Điển hình là Nghị quyết số
03/NQ-TU ngày 21/5/2001 của Tỉnh ủy, Kế hoạch số 365/KH-UB ngày
12/6/2001 của UBND tỉnh về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát
triển ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn với những chương trình, dự án cụ thể
mà trọng tâm là 10 chương trình kinh tế trọng điểm. Trong đó có chương trình
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất trũng; chương trình sản xuất
giống lúa chất lượng cao; chương trình chăn nuôi lợn hướng nạc xuất khẩu;
chương trình sind hóa đàn bò; chương trình nuôi bò sữa và chương trình trồng
dâu, nuôi tằm nhằm đẩy mạnh phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa; quyết định 8290/QĐ – UB ngày 1 - 8 - 2003 về đầu tư xây dựng và
quản lí cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp…
Ngoài ra để khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, hàng năm
tỉnh Hà Nam đã xây dựng chính sách hỗ trợ các vùng trọng điểm sản xuất
lương thực của tỉnh các giống lúa có năng suất cao, phân bón…trị giá hàng
chục tỷ đồng để sản xuất. Có chính sách trợ cước, trợ giá mua sản phẩm hàng
hoá cho nông dân.
Qua phân tích các nhân tố ảnh hưởng, có thể đánh giá Hà Nam có nhiều
tiềm năng và lợi thế để phát triển nông nghiệp nhưng cũng gặp không ít khó
khăn và thách thức:
22
\Od Là cửa ngõ phía Nam của thủ đô Hà Nội, tiếp giáp với vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nên chịu “tác động cộng hưởng” và “tác động lan
tỏa”, có cơ hội để hòa nhập và bứt phá trong phát triển kinh tế. Tạo cho Hà Nam

khả năng, cơ hội và nguồn lực lớn hơn trong việc khai thác, phát huy các nguồn
nội lực cũng như thu hút ngoại lực để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH, thuận lợi cho giao lưu hàng hoá, phát triển kinh tế của tỉnh nói
chung và ngành nông nghiệp nói riêng ở hiện tại cũng như trong tương lai; với
địa hình tương đối bằng phẳng, đất phù sa màu mỡ, khí hậu nhiệt đới có một
mùa đông lạnh tạo thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đưa vụ
đông trở thành vụ chính trong sản xuất nông nghiệp, đảm bảo đủ cung cấp
nguyên liệu cho ngành chế biến nông - lâm - ngư nghiệp. Đồng thời, hệ thống
sông ngòi phong phú có thể đủ cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và sinh
hoạt. Bên cạnh đó, nguồn lao động trong nông nghiệp, nông thôn dồi dào, cơ cấu
dân số trẻ có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, nên có khả năng
ứng dụng nhanh những tiến bộ của KHKT vào sản xuất nông nghiệp; CSHT,
CSVCKT phục vụ sản xuất nông nghiệp đang ngày càng được đầu tư và hoàn
thiện hơn, góp phần nâng cao giá trị hàng nông sản của tỉnh, tạo nhiều cơ hội
mới cho ngành nông nghiệp khi gia nhập vào thị trường trong nước và quốc tế.
Hơn nữa, chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh đã được bổ sung, sửa đổi với
cơ chế thông thoáng, thuận tiện và những ưu đãi hơn so với các quy định chung
là điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư vào Hà Nam, đồng thời là động
lực lớn tác động đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bên cạnh những lợi thế có được, tỉnh Hà Nam cũng gặp không ít những
770"4h trong quá trình phát triển nông nghiệp: Nằm ở cửa ngõ
phía Nam của thủ đô và gần vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, đã đặt cho Hà
Nam thời cơ nhưng cũng không ít thách thức trong cạnh tranh thu hút đầu tư, thu
hút lao động có chất lượng cao và tiêu thụ sản phẩm. Năng suất lao động còn
thấp trong khi yêu cầu đầu tư phát triển và đổi mới công nghệ lại cao, công tác
23
qui hoạch còn hạn chế; là tỉnh có một phần địa hình phía Đông Nam thấp trũng
nên thường xảy ra ngập lụt khi có mưa lớn vào mùa mưa và một phần phía Tây,
Tây Nam địa hình không bằng phẳng, nhiều núi đá thường bị hạn về mùa khô vì
thế ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng, vật nuôi. Đồng thời, trình độ

dân trí của người dân còn thấp, việc quản lý kinh tế và tiến bộ khoa học công
nghệ vào sản xuất còn hạn chế. Nguồn lao động mặc dù dồi dào song trình độ kĩ
thật còn thấp, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn cao. Bên cạnh đó, ngành nông
nghiệp chưa tạo được sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và
ngoài nước. Vì vậy, khả năng thu hút vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp còn
rất thấp, mới chủ yếu là vốn Nhà nước và vốn tự có của nông dân, mô hình liên
kết “4 nhà” vẫn chưa đạt hiệu quả cao. Hơn nữa, các mặt hàng nông nghiệp có
nhiều tiến bộ nhưng qui mô còn nhỏ, chưa đảm bảo các tiêu chuẩn quốc tế nên
giá trị xuất khẩu chưa xứng với tiềm năng vì nguồn nhân lực chất lượng cao còn
hạn chế. Trình độ khoa học công nghệ, trang thiết bị kĩ thuật và trình độ chuyên
môn quản lí còn hạn chế so với mặt bằng cả nước.
++bbcMM\dcMXcXefgXhKigTTF
1.2.1. Sản xuất nông nghiệp tỉnh Hà Nam trước năm 1997
Ngày 01- 08 - 1986, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ra chỉ thị số 47 - CT/TU
về phát động phong trào thi đua lập thành tích chào mừng đại hội Đảng các
cấp và Đại hôi lần thứ VI của Đảng. Thực hiện chỉ thị số 47, Tỉnh ủy lãnh
đạo các cấp, các ngành tập trung đầu tư U45&,2,
trọng tâm là chương trình lương thực, thực phẩm theo hướng mở rộng diện
tích, luân canh tăng vụ, tích cực thâm canh, tăng năng suất cây trồng; áp
dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất, đưa các giống lúa, ngô có
năng suất cao, phù hợp với thổ nhưỡng của địa phương vào gieo trồng Nhờ
vậy năm 1986, mặc dù có nhiều khó khăn về vật tư, thời tiết nhưng năng
suất nông nghiệp vẫn giành thắng lợi trên nhiều mặt.
24
Để khai thác hiệu quả tiềm năng kinh tể rừng, Tỉnh ủy đã chỉ đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh giao đất, giao rừng cho nhân dân, gắn lợi ích của người làm nghề
rừng với trách nhiệm bảo vệ và làm giàu vốn rừng. Chính vì vậy, nhiều hộ gia
đình đã đầu tư vốn trồng cây lấy gỗ, cây ăn quả tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá
trị kinh tế.
Tuy vậy, sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn 1986 - 1990 phát triển

chưa toàn diện, kết quả chưa ổn định và thiếu vững chắc. Tiềm năng lao động,
đất đai vùng đồi núi và cơ sở vật chất, kĩ thuật chưa được khai thác, phát huy
hiệu quả. Nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, chưa chuyển mạnh
sang sản xuất hàng hóa. Sản xuất màu tăng chậm. Một só cây công nghiệp và
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trong nông nghiệp giảm sút. Sản xuất lâm
nghiêp, ngư nghiệp chưa chú trọng đúng mức, chưa gắn nông nghiệp với công
nghiệp chế biến.
Sang giai đoạn 1991 – 1996, các cấp ủy Đảng tập trung phát triển nông
nghiệp toàn diện, tiếp tục thực hiện chương trình lương thực – thực phẩm của
tỉnh. Do có sự chỉ đạo chủ động, sáng tạo của Tỉnh ủy, sự nỗ lực của chính
quyền và nhân dân, sản xuất nông nghiệp có bước phát triển mới, sản xuất lương
thực và thực phẩm giành thắng lợi lớn; bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới.
Nhằm đổi mới quản lý HTX nông nghiệp, đầu năm 1992, Ban Thường vụ
Tỉnh ủy đề ra chủ trương cho phép thí điểm đổi mới tổ chức quản lý HTX nông
nghiệp. Với chủ trương này hợp tác xã Phả Phong, Kim Bảng được chọn là xã
thí điểm.
Cùng với việc đổi mới quản lý hợp tác xã. Tỉnh ủy chỉ đạo các địa phương
tích cực làm thủy lợi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tạo điều kiện cho hộ
nông dân vay vốn phát triển sản xuất. Năm 1993 mặt trận nông nghiệp đạt kết
quả toàn diện. Chăn nuôi phát triển đa dạng, phong phú và đi vào chất lượng,
hiệu quả. Giá trị sản lượng chăn nuôi tăng cao so với thời kỳ trước. Nuôi trồng
25

×