Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Lý luận về ổn định và mở rộng thì trường tại các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.64 KB, 52 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kinh tế - ĐH Thương mại

Chương I. Cơ sở lý luận về ổn định và mở rộng thị trường của các Doanh
nghiệp
I. thị trường của doanh nghiệp và vai trò

1. Khái niệm về thị trường
Thị trường có thể được khái niệm theo nhiều cách khác nhau. Chúng được
xem xét từ nhiều gốc độ và được đưa ra vào các giai đoạn khác nhau trong quá
trình phát triển kinh tế hàng hố.
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì thị trường chỉ địa điểm hay không gian của
trao đổi hàng hố, đó là nơi gặp gỡ giữa người bán, người mua, hàng và tiền và
ở đó diễn ra các hoạt động mua bán. Như vậy, phạm vi của thị trường được giới
hạn thông qua việc xem xét bản chất hành vi tham gia thị trường, ở đâu có sự
trao đổi, bn bán, có sự lưu thơng hàng hố thì ở đó có thị trường. Đây là cách
hiểu thị trường gắn với yếu tố địa lý của hành vi tham gia thị trường, địi hỏi
phải có sự hiệp hữu của đối tượng được đem ra trao đổi.
Nơi mua bán xảy ra đầu tiên là ở chợ, sau này mở rộng hơn về khơng gian
thì khái niệm nơi mua bán cũng mở rộng hơn như ở cửa hàng, cửa hiệu cố định,
siêu thị, Trung tâm thương mại…
Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì thị trường là các hiện tượng kinh tế được phản
ánh thơng qua trao đổi và lưu thơng hàng hố cùng với các quan hệ kinh tế giữa
người và người trong q trình trao đổi, mua bán hàng hố và các dịch vụ.
Thị trường là tổng thể những thoả thuận, cho phép những người bán và
người mua trao đổi hàng hố và dịch vụ. Như vậy, thị trường khơng nhất thiết
phải là một địa điểm cụ thể như cách hiểu theo nghĩa hẹp trên. Người bán và
người mua có thể khơng trực tiếp trao đổi, mà có thể qua các phương tiện khác
để thiết lập nên thị trường. Theo David Begg, thị trường là tập hợp các sự thoả
thuận thông qua đó người bán và người mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng


hoá và dịch vụ. Theo cách hiểu này thì người ta nhấn mạnh đến các quan hệ trao
đổi cũng như thể chế và các điều kiện thc hin vic mua bỏn.
Nguyễn Thị Minh Châu

1

Lớp K37F2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kinh tế - ĐH Thương mại

Trong nền kinh tế hiện đại, thị trường được coi là biểu hiện thu gọn của q
trình mà thơng qua đó các quyết định của các gia đình về tiêu dùng mặt hàng
nào, các quyết định của các Công ty về sản xuất cái gì?, sản xuất cho ai? Sản
xuất như thế nào? các quyết định của người công nhân về làm việc bao lâu? cho
ai? đều được dung hoà bằng sự điều chỉnh giá cả, quan niệm này cho thấy mọi
quan hệ trong kinh tế đã được tiền tệ hoá. Giá cả với tư cách là yếu tố thông tin
cho các lực lượng tham gia thị trường trở thành trung tâm của sự chú ý, sự điều
chỉnh về giá cả trong quan hệ mua bán là yếu tố quan trọng nhất để các quan hệ
đó được tiến hành.
Xét theo mức độ khái qt thì thị trường cịn được quan niệm là sự kết hợp
giữa cung và cầu trong đó người mua, người bán bình đẳng cạnh tranh, số lượng
người bán nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mơ của thị trường lớn hay nhỏ. Sự
cạnh tranh trên thị trường có thể do xảy ra giữa người bán, người mua hay giữa
người bán và người mua. Việc xác định giá cả trên thị trường là do cung và cầu
quyết định.
2. Các loại thị trường của Doanh nghiệp
2.1. Mục đích của việc phân loại.

Thị trường có thể được hiểu là mơi trường tồn tại của Doanh nghiệp. Một
Doanh nghiệp khơng có thị trường thì khơng thể hoạt động được. Việc phân loại
các thị trường kết hợp với sự phân tích các yếu tố khác sẽ giúp ích cho việc lựa
chọn, thâm nhập, duy trì, ổn định hay mở rộng thị trường.
2.2. Các tiêu thức phân loại.
2.2.1. Căn cứ vào hình thức của đối tượng trao đổi:
Bao gồm thị trường hàng hoá và thị trường dịch vụ.
Thị trường hàng hoá là thị trường về những sản phẩm vật thể, nó có thể
được phân thành thị trường TLSX và thị trường TLTD, trong mỗi loại thị trường
này, người ta còn phân chia nhỏ hơn thành thị trường nhóm hàng và thị trường
các mặt hàng cụ thể như thị trường gạo, thị trường cà phê, th trng xe mỏy, th

Nguyễn Thị Minh Châu

2

Lớp K37F2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kinh tế - ĐH Thương mại

trường bánh kẹo… thị trường dịch vụ là những thị trường về các sản phẩm phi
vật thể, ví dụ như Ngân hàng, tiền tệ, chứng khốn…
2.2.2. Căn cứ vào góc độ lưu thơng của hàng hố, dịch vụ:
Bao gồm thị trường trong nước và thị trường nước ngoài.
Thị trường trong nước gồm thị trường nông thôn, thị trường thành thị. Các
hoạt động mua bán trên các thị trường này năm trên phạm vi lãnh thổ của một
vùng miền, một quốc gia. Thị trường nước ngoài bao gồm thị trường khu vực,

thị trường quốc tế. Các hoạt động mua bán xảy ra ngồi phạm vi lãnh thổ quốc
gia.
2.2.3. Căn cứ theo tính chất của hàng hoá.
Bao gồm :
+ Thị trường hàng cao cấp : Các sản phẩm trên thị trường này là sản phẩm
cao cấp, phục vụ nhu cầu của nhóm có thu nhập cao.
+ thị trường hàng thiết yếu: là thị trường các sản phẩm phục vụ cho các nhu
cầu thiết yếu, mang tính chất đa số.
2.2.4. Căn cứ vào các yếu tố kinh tế của đối tượng trao đổi
Có thể phân chia thành thị trường hàng hoá tiêu dùng và thị trường yếu tố
sản xuất.
+ Thị trường yếu tố sản xuất là thị trường cung ứng các yếu tố phục vụ cho
sản xuất, ví dụ như : thị trường nhiên liệu, vật liệu; thị trường lao động; thị
trường bất động sản.
+ Thị trường hàng hoá tiêu dùng: là thị trường cung cấp các sản phẩm phục
vụ cho nhu cầu tiêu dùng.
2.2.5. Căn cứ vào tính chất của thị trường
Bao gồm thị trường độc quyền, thị trường cạnh tranh và thị trường hỗn
hợp giữa độc quyền và cạnh tranh.
+ Thị trường cạnh tranh là thị trường có sự tham gia của nhiều người bán
và nhiều người mua. Họ hành động độc lập với nhau thông qua cạnh tranh. Thị
trường cạnh tranh có thể được chia thành thị trường cạnh tranh hồn ho v th
Nguyễn Thị Minh Châu

3

Lớp K37F2


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kinh tế - ĐH Thương mại

trường cạnh tranh khơng hồn hảo. Thị trường cạnh tranh hồn hảo là thị trường
khơng có ai làm chủ một mình, mà là thị trường có nhiều chủ thể bán và nhiều
chủ thể mua. Nếu một chủ thể nào rút khỏi thị trường thì cũng khơng làm ảnh
hưởng tới sự hoạt động của thị trường. Thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo là
thị trường có ít nhất một chủ thể ở bên bán lớn tới mức có thể chi phối, khống
chế giá cả thị trường.
2.2.6. Căn cứ theo sự tác động từ bên ngoài đến các chủ thể kinh tế của thị
trường.
Thị trường mà khơng có sự hạn chế nào từ bên ngoài đối với các chủ thể
kinh tế của thị trường thì gọi là thị trường tự do, ngược lại thì đó là thị trường có
sự điều tiết.
Trong thị trường tự do, các chủ thể kinh tế của thị trường hoạt động độc
lập, hồn tồn dựa vào lợi ích của bản thân mình, trên cơ sở lợi ích của mình thì
các chủ thể kinh tế của thị trường sẽ vạch ra phương hướng, cách thức mà khơng
có bất kỳ sự hạn chế nào từ bên ngoài. Tuy nhiên, trên thực tế khơng có thị
trường nào dưới dạng thị trường tự do mang tính chất ngun thuỷ, vì nếu như
vậy thì sẽ tạo nên sự hỗn loạn, mọi chủ thể sẽ vì lợi ích của bản thân mà có thể
sử dụng các cách thức trái với pháp luật. Trong thị trường có sự điều tiết, chủ
thể thị trường lựa chọn phương thức hành động, tìm kiếm sự hợp lý hố các
hành vi của mình khơng chỉ chịu sự chi phối của thị trường mà còn phải chịu sự
hạn chế từ bên ngoài. Sự điều tiết đối với các chủ thể thị trường có thể là luật
pháp, chính sách kinh tế do chính phủ định ra, có thể là quy định, luật lệ do các
tổ chức, hiệp hội hìnht hành tự phát bởi các chủ thể kinh tế.
3. Phân đoạn thị trường.
Phân đoạn thị trường giúp Doanh nghiệp tập trung vào việc phục vụ những
bộ phận nhất định của thị trường, từ đó gíup Doanh nghiệp đề ra các biện pháp
nhằm ổn định và mở rộng thị trường của mình. Do vậy, có thể hiểu phân đoạn

thị trường là q trình phân chia và tiêu dùng thành nhóm trên cơ sở những điểm
khác biệt nhau về nhu cầu, về tính cách hoặc hnh vi.
Nguyễn Thị Minh Châu

4

Lớp K37F2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kinh tế - ĐH Thương mại

3.1. Phân đoạn thị trường theo yếu tố địa lý.
Đòi hỏi phải phân chia thị trường thành những đơn vị địa lý khác nhau như
quốc gia, vùng, tỉnh, thành phố. Doanh nghiệp có thể quyết định hoạt động trong
một hay vài vùng địa lý hay tất cả các vùng nhưng chú ý đến sự khác biệt về nhu
cầu, sở thích, tâm lý của người tiêu dùng theo từng vùng khác nhau.
3.2. Phân đoạn theo yếu tố nhân khẩu học.
Là việc phân chia thị trường thành những nhóm trên cơ sở những biến
nhân khẩu học như tuổi tác, gới tính, quy mơ gia đình, thu nhập nghề nghiệp,
học vấn, tơn giáo, chủng tộc. Các biến nhân khẩu học là cơ sở để phân biệt các
nhóm khách hàng. Sở dĩ như vậy là do sở thích và mức độ sử dụng của người
tiêu dùng và cùng một nhóm thường gắn bó chặt chẽ, tương đồng nhau. Lý do
khác nữa là các biến nhân khẩu học thường dễ đo lường hơn so với các biến
khác.
Những biến phân đoạn thị trường theo yếu tố nhân khẩu học.
Các biến

Các phân chia.


Tuổi tác

Dưới 6 tuổi, 6 – 11 tuổi, 12 – 19 tuổi, 20 – 34 tuổi, 35 – 49

tuổi,
50 – 64 tuổi, 65 tuổi trở lên
Giới tính

Nam, nữ

Quy mơ

1 – 2người, 3 – 4 người, 5 người trở lên.

Chu kỳ sống Độc thân, gia đình trẻ chưa con, gia đình trẻ có con, gia đình
của gia đình
Thu nhập

400.000 VND, 400.000 – 1.000.000VND,
1.000.000- 4.000.000VND,

Nghề nghiệp Bác sĩ, kỹ sư, giáo viên, công nhân, nông dân…
Họ vấn

Tiểu học, THCS,THPT,THCN,CĐ,ĐH.

Tôn giáo

Đạo phật, Thiên chúa giáo, Cao đài.


Dân tộc

Kinh, Mường, Mán, Thái, Tày, Nùng.

3.3. Phân đoạn thị trường theo yếu t tõm lý.
Nguyễn Thị Minh Châu

5

Lớp K37F2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kinh tế - ĐH Thương mại

Người tiêu dùng sẽ được chai thành các nhóm khác nhau trên cơ sở sự
khác biệt về lối sống, nhân cách, tầng lớp, mức độ hiểu biết ( trình độ). Những
người cùng trong một nhóm nhân khẩu học cũng có sự khác biệt cơ bản về tiêu
dùng vì họ có sự khác nhau về yếu tố tâm lý. Một người có trình độ học vấn cao
cùng tuổi với một người có học vấn thấp thì nhu cầu về các loại hàng hoá sẽ
khác nhau.
Những biến phân đoạn thị trường theo yếu tố tâm lý.
Các biến

Các phân chia.

Tầng lớp xã hội


Hạ lưu, trung lưu, thượng lưu.

Lối sống

Truyền thống, hiện đại.

Tính cách

Trầm tĩnh, sơi nổi, thích giao du.

4. Các chức năng của thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường được hình thành bởi hoạt động
kinh tế của người mua và người bán và chính thị trường cũng là mơi trường cho
các hoạt động của các chủ thể đó. Nói cách khác thị trường là môi trường hoạt
động của các chủ thể. Nghiên cứu xem xét chức năng của thị trường là để xác
định thị trường tồn tại để làm cái gì.
Các chức năng của thị trường bao gồm:
+ Chức năng môi giới
+ Chức năng thừa nhận và thực hiện.
+ Chức năng thông tin.
+ Chức năng điều tiết và cân đối.
+ Chức năng chọn lọc và loại bỏ.
4.1. Chức năng môi giới.
Thị trường là trung gian liên kết giữa người mua và người bán, liên kết
giữa người sản xuất và người tiêu dùng, liên kết giữa người mua với nhau và
giữa những người bán với nhau. Các chủ thể của thị trường lấy cơ sở là lợi ích
của bản thân, thơng qua sự tồn tại của thị trường để tìm đến liên kết với nhau tạo
nên chỉnh thể kinh tế – xã hi hu c.
Nguyễn Thị Minh Châu


6

Lớp K37F2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kinh tế - ĐH Thương mại

4.2. Chức năng thừa nhận và thực hiện.
Một sản phẩm khi được đưa ra thị trường, được thị trường cho thừa nhận
tức sản phẩm đó là có thị trường. Sản phẩm bắt buộc phải bán được trên thị
trường mới được xã hội thừa nhận. Nếu cung của một sản phẩm lớn hơn cầu của
sản phẩm dó thì lượng dư thừa sẽ được thị trường thừa nhận. Vậy thị trường chỉ
thừa nhận những hàng hố, dịch vụ nếu nó phù hợp với những địi hỏi của người
tiêu dùng. Những hàng hố vơ dụng, kém chất lượng, cung vượt quá ầu, không
cung ứng đúng thời gian và địa điểm mà khách hàng đòi hỏi thì sẽ khơng bán
được, nghĩa là chúng khơng được thị trường chấp nhận.
Trong nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng mua sản phẩm tức là sản
phẩm đó đã được thị trường thừa nhận, hay thị trường đã “bỏ phiếu bằng tiền”
cho sự tồn tại của sản phẩm. Ngược lại, nếu khơng được thị trường thừa nhận thì
Doanh nghiệp sẽ bị phá sản, khơng thể duy trì hoạt động của mình được. Muốn
được thị trường thừa nhận thì Doanh nghiệp phải “ cung cái thị trường cần chứ
không phải cung cái mình có hay có khả năng cung ứng”
Sau khi dược thị trường thừa nhận thì thị trường sẽ tiến hành chức năng
thực hiện. Thị trường là nơi thực hiện giá trị của hàng hố thơng qua các hoạt
động mua bán giữa người bán và người mua. Giá trị của hàng hố và dịch vụ
được thực hiện thơng qua giá cả thị trường trên cơ sở giá trị sử dụng của chúng
được thị trường thừa nhận, giá trị của hàng hoá được thực hiện, người bán thu
được tiền về từ người mua thì quyền sở hữu hàng hố được chuyền từ người bán

sang người mua, hàng hoá đi sang lĩnh vực tiêu dùng cá nhân ở đó giá trị sử
dụng nó sẽ được thực hiện, đó là mục đích cuối cùng của sản xuất.
4.3. Chức năng thông tin:
Thông tin thị trường có vai trị quan trọng đối với quản lý kinh tế. Trong
nền kinh tế, một trong những nội dung quan trọng nhất là về quyết định và để
quyết định thì phải có thơng tin. Thị trường thơng tin về tổng số cung, tổng số
cầu, cơ cấu cung – cầu, quan hệ cung cầu đối với từng loại hàng hoá, giá cả thị
trường, các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường, cá u cầu về chất lượng sản
Ngun ThÞ Minh Ch©u

7

Líp K37F2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kinh tế - ĐH Thương mại

phẩm… Những thông tin này không chỉ cần thiết cho người sản xuất, người tiêu
dùng mà còn cho cả Nhà nước và các tổ chức kinh tế thị trường chỉ cho người
sản xuất biết nên cung sản phẩm hàng hoá nào? khối lượng bao nhiêu? khi nào?
cho ai? ở đâu?
Thị trường chỉ cho người tiêu dùng biết nên tìm kiếm mặt hàng mình cần ở
đâu, nên chọn mặt hàng nào cho phù hợp với khả năng của mình.
Chình phủ thơng qua các thơng tin thị trường để hoạch định các chính sách
điều chỉnh kinh tế.
4.4. Chức năng điều tiết và cân đối.
Sự vận động của các quy luật kinh tế của thị trường thơng qua hệ cung cầu
và tín hiệu giá cả của thị trường sẽ phát hiện chức năng điều tiết của thị trường

với sản xuất, lưu thông và tiêu dùng của xã hội. Thông qua các hoạt động và quy
luật kinh tế thị trường, người sản xuất có lợi thế và cạnh tranh sẽ tận dụng khả
năng của mình để phát triển sản xuất. Còn đối với những người chưa có được lợi
thế trên thị trường thì sẽ phải vươn lên để tránh khỏi nguy cơ phá sản. Thông
qua nhu cầu của thị trường, người sản xuất chủ động di chuyển các nguồn lực để
từ ngành này sang ngành khác, từ sản phẩm này sang sản phẩm khác. Trong nền
kinh tế thị trường, chính thị trường thơng qua cơ chế lợi ích và dựa vào sự
hướng dẫn của các tín hiệu thị trường, tình hình cung cầu, biến động gia cả.. làm
cho các chủ thể kinh tế thay đổi phương thức hoạt động của mình để từ đó đưa
đến sự vận động các nguồn lực.
Với tiêu dùng, thông qua sự hoạt động của cac quy luật kinh tế thị trường,
người tiêu dùng buộc phải cân nhắc, tính tốn q trình tiêu dùng. Thị trường
giúp cho người tiêu dùng có những quyết định đúng đắn và quá trình mua hàng
để phù hợp với khả năng của mình.
Sự vận động của quan hệ cung cầu và giá cả thị trường thực hiện sự cân đối
về tổng số cũng như cơ cấu cung và cầu thơng qua đó sẽ thực hiện sự cân đối
giữa sản xuất và tiêu dùng.
4.5. Chức năng chọn lc v loi b.
Nguyễn Thị Minh Châu

8

Lớp K37F2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kinh tế - ĐH Thương mại

Chỉ có các sản phẩm được thị trường thừa nhận mới được tồn tại trên thị

trường, thị trường thực hiện chức năng này nhằm chọn lọc ra các sản phẩm tốt,
có chất lượng cao, giá thành phù hợp với khả năng thanh toán của người tiêu
dùng. Và sẽ loại bỏ các sản phẩm kém chất lượng, giá thành cao, khơng có sức
cạnh tranh… Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường xuất hiện nhiều mối mặt
hàng nhái, giả, kém chất lượng nhưng vẫn tồn tại trên tê do nó được “ gắn” với
các thương hiệu lớn, có uy tín đối với người tiêu dùng. Do vậy, để thị trường
thực hiện chức năng này một cách thực tế thì buộc phải có sự can thiệp của Nhà
nước, các cơ quan có thẩm quyền nhằm đưa đến cho người tiêu dùng những sản
phẩm có chất lượng cao, mà vẫn phù hợp với khả năng thanh toán của người tiêu
dùng.
Năm chức năng của thị trường có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mọi hiện
tượng kinh tế diễn ra trên thị trường đều thể hiện 5 chức năng này, mọi chức
năng có vai trị quan trọng riêng của nó song cũng cần nhận thấy rằng chỉ khi
chức năng thừa nhận được thực hiện thì các chức năng khác mới phát huy tác
dụng.
II. Lý luận về mở rộng thị trường tiêu thụ của Doanh nghiệp.

1. Quan niệm về ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Một sản phẩm ra đời, xuất hiện trên thị trường, và đã có khách hàng tiêu
dùng sản phẩm đó thì trên lý thuyết, sản phẩm đó chiếm lĩnh một phần thị
trường tiêu thụ nhất định. Phần chiếm lĩnh đó được gọi là thị trường hiện tại của
Doanh nghiệp. Tuy nhiên, cũng với sản phẩm đó, ngồi phần Doanh nghiệp
chiếm lĩnh được thì cịn có một phần thị trường của đối thủ cạnh tranh, đó là tập
hợp các khách hàng đang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Thị
trường không tiêu dùng tương đối là tập hợp các khách hàng có nhu cầu mua
hàng nhưng hoặc là khơng biết nơi nào có bán mặt hàng đó hoặc là chưa có khả
năng thanh tốn.
Ba phần thị trường trên tạo thành thị trường tiềm năng cho Doanh nghiệp
xác định rõ thị trường tiềm năng sẽ tạo căn cứ để Doanh nghiệp đưa ra các quyết
Ngun ThÞ Minh Ch©u


9

Líp K37F2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kinh tế - ĐH Thương mại

định nhằm mở rộng thị trường. Như vậy, duy trì, ổn định thị trường là quá trình
Doanh nghiệp cố gắng giữ vững phần thị trường hiện có của mình, khơng để cho
đối thủ cạnh tranh có cơ hội xâm nhập, và cũng khơng để cho những người tiêu
dùnghiện có của mình chuyển sang phần thị trường tiêu thụ của đối thủ cạnh
tranh. Còn mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp là quá trình
mở rộng hay tăng khối lượng khách hàng và lượng hàng hoá bán ra của Doanh
nghiệp bằng cách xâm nhập vào thị trường tiêu thụ của đối thủ cạnh tranh, lôi
kéo những người tiêu dùng hiện tại của đối thủ cạnh tranh sang thị trường tiêu
thụ của mình, và kích thích những người khơng tiêu dùng tương đối tiêu thụ sản
phẩm của mình. Để thực hiện được chiến lược này, địi hỏi Doanh nghiệp phải
có những phương án, cách thức hữu hiệu. Việc mở rộng thị trường có thể được
thực hiện theo 2 cách, đó là mở rộng thị trường theo chiều rộng và mở rộng thị
trường theo chiều sâu.
+ Mở rộng thị trường theo chiều rộng là việc Doanh nghiệp thực hiện xâm
nhập vào thị trường mới, thị trường mà người tiêu dùng chưa biết đến sản phẩm
của Doanh nghiệp. Hay còn gọi là thị trường của các đối thủ cạnh tranh.
+ Mở rộng thị trường theo chiều sâu là việc Doanh nghiệp khai thác tốt hơn
thị trường hiện có của Doanh nghiệp, tiến hành phân đoạn, cắt lớp thị trường, cải
tiến hệ thống phân phối, thực hiện các chính sách về sản phẩm, giá, dịch vụ sau
bán hàng. Nói cách nơm na dễ hiểu thì để mở rộng thị trường theo chiều sâu tức

là trước khi người tiêu dùng chỉ mua một sản phẩm nhưng nay người tiêu dùng
có thể sẵn lịng mua đến 2 hay nhiều hơn 2 sản phẩm của Doanh nghiệp.
Như vậy, ổn định và mở rộng thị trường là một trong những yêu cầu hàng
đầu của quản lý Doanh nghiệp, một trong những mục tiêu quan trọng mà bất kỳ
Doanh nghiệp nào trong cơ chế thị trường cũng cần phải cố gắng phấn đấu thực
hiện. Vì vậy, nếu Doanh nghiệp chú ý đến vấn đề ổn định và mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm thì một sớm, một chiều Doanh nghiệp sẽ bị xố sổ trên thị
trường.

Ngun ThÞ Minh Ch©u

10

Líp K37F2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kinh tế - ĐH Thương mại

2. Các tiêu thức phản ánh mức độ mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm.
2.1. Thị phần.
Thị phần của Doanh nghiệp là tỷ lệ thị trường mà Doanh nghiệp chiếm
lĩnh. Tiêu thức này phản ánh sức mạnh của các Doanh nghiệp trên thị trường.
Nếu thị phần lớn, tức tỷ lệ chiếm lĩnh trên thị trường lớn thì Doanh nghiệp được
xem là mạnh, có khả năng chi phối thị trường tiêu thụ. Thị phần lớn tạo nên thế
cho Doanh nghiệp trong việc chi phối thị trường và hạ chi phí sản xuất do lợi thế
về quy mơ. có 2 khái niệm chính về thị phần.
+ Thị phần tuyệt đối: Là tỷ trọng phần doanh thu của Doanh nghiệp so với

toàn bộ sản phẩm cùng loại được tiêu thụ trên thị trường.
+ Thị phần tương đối: là được xác định trên cơ sở phần thị trường tuyệt đối
của Doanh nghiệp so với phần thị trường của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
2.2. Sản lượng sản phẩm tiêu thụ.
Số lượng sản phẩm được bán ra trên thị trường là một chỉ tiêu cụ thể phản
ánh rõ nét hiệu quả của công tác mở rộng thị trường. Doanh nghiệp cần so sánh
tỷ lệ tăng sản lượng trong năm thực hiện so với năm kế hoạch, xem xét mức độ
kế hoạch là bao nhiêu, xem xét loại sản phẩm nào là bán chạy nhất, so sánh sản
lượng tiêu thụ của mình với đối thủ cạnh tranh để xem xét mức độ xâm nhập vào
thị trường tiêu thụ của đối thủ cạnh tranh như thế nào.
2.3. Tổng doanh thu.
Đây là một chỉ tiêu tổng quát. Nó là kết quả tổng hợp của công tác mở
rộng thị trường cho các loại sản phẩm Doanh nghiệp sản xuất trên các loại thị
trường khác nhau. Cũng như chỉ tiêu sản lượng sản phẩm tiêu thụ, Doanh nghiệp
cũng cần so sánh mức độ tăng trưởng doanh thu kỳ trước mức tăng doanh thu
của ngành và của đối thủ cạnh tranh. Do chỉ tiêu doanh thu có liên quan đến yếu
tố tiền tệ nên chỉ tiêu này còn chịu sự tác động của sự thay đổi tỷ giá hối đối,
lạm phát. Có nhiều trường hợp do lạm phát nên mặc dù doanh thu qua các kỳ
đều tăng trưởng nhưng trên thực tế sản lượng tiêu thụ lại khơng tăng, vì do vậy,
Ngun Thị Minh Châu

11

Lớp K37F2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kinh tế - ĐH Thương mại


chưa thể nói là Doanh nghiệp đã thực hiện thành cơng chiến lược mở rộng thị
trường.
2.4.Chỉ tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp. Lợi nhuận tuy không phải là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp kết quả của công
tác mở rộng thị trường nhưng nó lại là một chỉ tiêu có liên quan mật thiết với
cơng tác này. Vì vậy, thơng qua mức tăng trưởng của lợi nhuận cả về tương đối
và tuyệt đối ta có thể nắm được phần nào kết quả của công tác tiêu thụ và mở
rộng thị trường tiêu thụ của Doanh nghiệp.
Lợi nhuận = - - –ThuếTỷ suất lợi nhuận = KLN = x 100
2.5. Các vấn đề uy tín, thương hiệu
Vấn đề ổn định và mở rộng thị trường cịn gắn liền với cơng tác xây dựng
và phát triển thương hiệu. Trước đây, thương hiệu là cái mà các Doanh nghiệp ít
quan tâm, lúc đó họ chỉ đơn thuần là chỉ cần cung cấp các sản phẩm có chất
lượng cao, giá thành rẻ là có thể thu hút được người mua. Nhưng ngày nay nhiều
khi người tiêu dùng sản phẩm là vì thương hiệu của Doanh nghiệp đó. Nhận
thức được tầm quan trọng của thương hiệu, để từ đó quan tâm xây dựng và phát
triển thương hiệu sẽ đẩy mạnh hiệu quả của công tác mở rộng thị trường. Sở dĩ
như vậy là vì Doanh nghiệp có một thương hiệu mạnh thì ắt nhiều người sẽ biết
đến Doanh nghiệp, biết đến các sản phẩm của Doanh nghiệp, dễ dàng nảy sinh
hành vi mua hàng cho Doanh nghiệp. Khả năng xâm nhập vào thị trường của
các đối thủ cạnh tranh sẽ mạnh hơn. Chính vì vậy, mà các Doanh nghiệp hiện
nay đã chú trọng rất nhiều đến cơng tác xây dựng hình ảnh của mình trên thị
trường, và trong tương lai, chắc hẳn cạnh tranh về thương hiệu là cạnh tranh
mạnh nhất, gay gắt nhất.
3. Các biện pháp nhằm ổn định và mở rộng thị trường.

NguyÔn Thị Minh Châu

12


Lớp K37F2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kinh tế - ĐH Thương mại

3.1. Thực hiện công tác nghiên cứu, dự báo nhu cầu sản phẩm của
Doanh nghiệp trên thị trường.
Thị trường và Doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau, thị trường
tạo nên mơi trường kinh doanh của Doanh nghiệp, vì vậy việc nghiên cứu thị
trường có ảnh hưởng rất quan trọng tới Doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có khả
năng đáp ứng cao với sự đa dạng và động thái của thị trường thì Doanh nghiệp
đó mới có điều kiện tồn tại và phát triển.
Công tác nghiên cứu, dự báo nhu cầu của thị trường là một biện pháp rất
quan trọng, nó cho phép Doanh nghiệp có cái nhìn cặn kẽ về thị trường, để từ đó
đưa ra quyết định phù hợp với các đặc tính của thị trường, nhằm thoả mãn tối đa
nhu cầu của thị trường. Việc nắm bắt tình hình của thị trường sẽ giúp cho Doanh
nghiệp tránh nguy cơ ruỏi ro, bất trắc trong kinh doanh.
Nghiên cứu thị trường là q trình phân tích thị trường cả về mặt chất và
mặt lượng. Nghiên cứu thị trường về mặt lượng tức là xem xét dung lượng của
thị trường, dự báo dung lượng của thị trường trong tương lai sẽ như thế nào,
tăng hay giảm hay giữ vững ổn định. Nghiên cứu thị trường về mặt chất tức là
xem khả năng khai thác thêm đối với thị trường hiện tại nữa hay khơng. Từ đó
đưa ra các dự báo về các cơ hội kinh doanh trên thị trường để cuối cùng đưa ra
các quyết định kinh doanh hợp lý. Để nghiên cứu thị trường một cách cặn kẽ,
Doanh nghiệp cần phải xác định được các vấn đề sau:
+ Khách hàng có nhu cầu về loại sản phẩm nào của Doanh nghiệp, với chất
lượng, số lượng, giá cả như thế nào.

+ Các đối thủ cạnh tranh, những người có khả năng cung ứng trên thị
trường, khơng chỉ có một mình Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mà cịn có
nhiều Doanh nghiệp khác cùng mặt hàng đó. Do vậy, việc nghiên các đối thủ
cạnh tranh là phương thức quan trọng để nhằm xem xét thế mạnh của mình trên
thị trường, từ đó đưa ra các chiến lược, sách lược nhằm nâng cao vị thế của
mình. Để nghiên cứu các vấn đề trên thì địi hỏi Doanh nghiệp cần phải tiến
hành thu thập các thơng tin về thị trường, sau đó phân tớch v x lý chỳng
Nguyễn Thị Minh Châu

13

Lớp K37F2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kinh tế - ĐH Thương mại

đưa ra các dự báo chiến lược về thị trường. Đồng thời, thông qua nghiên cứu thị
trường Doanh nghiệp sẽ xác định đâu là thị trường chính, đâu là thị trường tiềm
năng, đẻ từ đó xác định cơ cấu sản phẩm như thế nào để phù hợp với nhu cầu
trên thị trường. Cũng thông qua nghiên cứu thị trường, Doanh nghiệp sẽ xác
định được về phương thức phânphối các dịch vụ hỗ trợ bán hàng một cách tối ưu
nhất.
3.2. Hoạt động chiến lược sản phẩm của Doanh nghiệp .
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, mọi hoạt động kinh doanh đều
dưới sự chỉ huy của Nhà nước, khi đó người tiêu dùng buộc phải sử dụng các
sản phẩm của nhà nước cung ứng, mà không được quyền lựa chọn các sản phẩm
mà mình mong muốn. Hồn tồn khá với cơ chế cũ, nền kinh tế theo cơ chế thị
trường coi khách hàng là trung tâm của mọi hoạt động, các Doanh nghiệp cần

phải sản xuất cái mà thị trường cần chứ không phải là sản phẩm mà Doanh
nghiệp muốn cung ứng. Hơn nữa, trên thị trường, cạnh tranh là ln tự đổi mới
mình, ln đưa ra các sản phẩm mới , đa dạng nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu
của người tiêu dùng. Mặt khác, mỗi sản phẩm đều có chu kỳ sống của mình, đến
giai đoạn thối trào của sản phẩm cũ, thì buộc Doanh nghiệp phải cho đưa ra thị
trường sản phẩm mới, xu hướng hiện nay là chu kỳ sống của sản phẩm ngày
càng ngắn lại. Để đảm bảo việc phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ, Doanh
nghiệp cần xác định rõ vị thế của từng loại sản phẩm trên thị trường, xác định
sản phẩm đó đang ở vị thế như thế nào trên thị trường và nó ở giai đoạn nào của
chu kỳ sống.
3.3. Thiết lập các kênh phân phối hàng hoá.
* Thiết lập các kênh phân phối là cách thức nhằm đưa các sản phẩm của
Doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng. Nếu hoạt động này hiệu quả, thì sản
phẩm của Doanh nghiệp sẽ được nhiều người biết đến, khả năng tiêu thụ sẽ
mạnh hơn. Hiện nay, các Doanh nghiệp sản xuất đều cố gắng thiết lập kênh phân
phối của mình một cách hiệu quả. Kênh phân phối là tập hợp các Công ty hay cá
nhân tự gánh vác hay giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối vi
Nguyễn Thị Minh Châu

14

Lớp K37F2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kinh tế - ĐH Thương mại

một hàng hoá cụ thể hay dịch vụ trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu
dùng.

Phân phối giữ vai trò cần thiết trong việc cân đối cung cầu trên thị trường
thông qua hoạt động phân phối của trung gian các mặt hàng được phân phối
đồng bộ và đa dạng, thoả mãn tốt hơn các yêu cầu của người tiêu dùng. Nguyên
do chủ yếu của việc sử dụng những người trung gian là họ có những mối quan
hệ tiếp xúc, kinh nghiệm, việc chun mơn hố, vì vậy việc đưa sản phẩm từ
Doanh nghiệp đến người tiêu dùng sẽ đạt hiệu quả cao nhất, những người trung
gian sẽ đem lại cho Doanh nghiệp nhiều cái lợi hơn là nếu họ tự làm lấy một
mình.
3.3.1. Các phương thức phân phối
Có 2 phương thức phân phối: phương thức phân phối trực tiếp và phương
thức phân phối gián tiếp.
+ Phương thức phân phối trực tiếp: là hoạt động phân phối hàng hoá trực
tiếp từ người sản xuất đến người tiêu dùng thông qua hệ thống trung gian. Trong
phương thức này, Doanh nghiệp có thể chủ động trong việc quyết định khối
lượng hàng hoá phân phối, kiểm tra giám sát các hoạt động phân phối, phản ứng
kịp thời các diễn biến của thị trường. Tuy nhiên, để thực hiện được phương thức
phân phối này, đòi hỏi Doanh nghiệp phải đầu tư một lượng vốn lớn, vì hoạt
động phân phối phải có hệ thống cơ sở vật chất có quy mơ lớn, do vậy nó khó áp
dụng đối với các Doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ ít kinh nghiệm. Phương
thức phân phối trực tiếp có ưu điểm lớn nhất là giúp Doanh nghiệp có thể nắm
vững được tình hình biến động của thị trường, sự tiếp cận tốt hơn đối với người
tiêu dùng.
+ Phương thức phân phối gián tiếp: là phân phối hàng hố thơng qua hệ
thống các trung gian. Đối với phương thức phân phối này, Doanh nghiệp không
phải lo đầu tư vốn nhiều. Tuy nhiên, phương thức này sẽ làm giảm bớt quyền
chủ động của Doanh nghiệp, việc kiểm soát sẽ gp khú khn hn, cỏc quyt nh

Nguyễn Thị Minh Châu

15


Lớp K37F2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kinh tế - ĐH Thương mại

của Doanh nghiệp nhiều khi phải thông qua các thông tin của người trung gian,
lợi nhuận sẽ giảm vì phải chia sẻ với các trung gian.
3.3.2. Các kênh phân phối.
Có 4 loại kênh phân phối.
+ Kênh cấp 0 : Là kênh phân phối trực tiếp, kênh này chỉ có các nhà sản
xuất, người tiêu dùng cuối cùng, phương thức bán hàng chủ yếu thường áp dụng
là bán hàng đến tận tay hộ gia đình thơng qua thư đặt hàng, qua hệ thống viễn
thông, áp dụng kênh phân phối này sẽ giúp cho Doanh nghiệp nắm được nhu
cầu của người tiêu dùng cuối cùng một cách cặn kẽ nhất, và phản ứng nhanh
nhất trước sự biến động của thị trường.
+ Kênh cấp 1: Là kênh phân phối gián tiếp cấp một bao gồm hoạt động bán
hàng thông qua một loại trung gian: kênh này thường sử dụng cho các mặt hàng
chuyên ngành hay các sản phẩm địi hỏi ít sự vận chuyển như hải san tươi sống.
+ Kênh cấp 2,3: Là kênh dài, đầy đủ. Thường được áp dụng đối với Doanh
nghiệp có quy mơ lớn vì ưu điểm nó là mang tính chất chun mơn hố cao.
Nhà sản xuất được tách khỏi hoạt động phân phối, do đó có thể đầu tư mọi
nguồn lực vào trong quá trình sản xuất và nghiên cứu phát triển sản xuất. Tuy
nhiên, nó cũng có nhược điểm đó là các nhà sản xuất khơng có mối quan hệ trực
tiếp với người tiêu dùng cuối cùng do đó thơng tin thu được là thơng tin thứ cấp.
Do vậy, Doanh nghiệp khó phản ứng kịp thời và kém chuẩn xác.
Cấp 0


Nhà s sản
xuất

Cấp 1

Nhà s sản
xuất

Cấp 2

Nhà s sn
xut

Cp 3

Nh s sn
xut

Nguyễn Thị Minh Châu

Ngi tiờu
dựng

Ngi bỏn sỉ

Người bán
buôn

Người bán lẻ


Người tiêu
dùng

Người bán lẻ

Người tiêu
dùng

Người bán
buôn nhỏ
16

Người
bán lẻ

Người
tiêu dùng
Líp K37F2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kinh tế - ĐH Thương mại

Việc lựa chọn mạng lưới phân phối nào là tuỳ thuộc vào sản phẩm của
Doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào thị trường tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp phải
dựa vào các nét đặc trưng của sản phẩm, của thị trường, khả năng của ngoại
ngoại giao và khả năng của chính bản thân Doanh nghiệp để có được hệ thống
kênh phân phối phù hợp.
3.4. Thực hiện các hoạt động hỗ trợ và xúc tiến bán hàng.

Hoạt động hỗ trợ và xúc tiến bán hàng giúp tạo dựng hình ảnh của Doanh
nghiệp và sản phẩm giúp cho người tiêu dùng nắm bắt được các thơng tin về
Doanh nghiệp và kích thích người tiêu dùng tiêu thụ sản phẩm của Doanh
nghiệp, củng cố vững chắc thị trường hiện tại và thúc đẩy việc mở rộng thị
trường mới.
3.4.1. Quảng cáo
Quảng cáo là nghệ thuật sử dụng các phương tiện truyền thơng để đưa tin
về hàng hố, dịch vụ của Doanh nghiệp đến với người tiêu dùng. Mục đích của
quảng cáo là để thu hút sự chú ý của khách hàng đối với sự có mặt của sản phẩm
của Doanh nghiệp. Quảng cáo giúp người tiêu dùng nắm bắt được ít nhiều các
thơng tin về sản phẩm, về Doanh nghiệp. Các Công ty lớn trên thế giới đã tận
dụng tối đa lợi ích do quảng cáo mang lại. Vì vậy, đã giúp cho Cơng ty lan rộng
ra các thị trường tiêu thụ khác.
Quảng cáo phải có quy mô và xác định về thời gian và không gian. Nếu
quảng cáo với không gian hẹp và số lần xuất hiện ít, rời rạc thì khơng hấp dẫn
người tieu dùng, khơng kích thích lịng ham muốn của họ. Quảng cáo phải có tác
động mạnh vào tâm lý khách hàng cho họ ngạc nhiên và thích thú đối với sản
phẩm của Doanh nghiệp.
Các phương tiện quảng cáo: hiện nay, với sự phát triển của khoa học và kỹ
thuật nên có rất nhiều loại phương tiện để đăng tải thông tin bao gồm:
+ Báo chí: Là loại phương tiện được sử dụng nhiều để quảng cáo. Ngày
nay, người tiêu dùng đã rất quen thuộc các sản phẩm của Doanh nghiệp qua các
NguyÔn Thị Minh Châu

17

Lớp K37F2


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kinh tế - ĐH Thương mại

trang quảng cáo. Quảng cáo trên báo chí cho phép người quảng cáo khai thác
triệt để chữ nghĩa hình ảnh và màu sắc.
+ Radio – Tivi – phim ảnh: Rất phổ biến do có thể khai thác các lợi thế về
âm thanh, ngơn ngữ, hình ảnh, màu sắc. Quảng cáo trrên Radio hạn chế về
khơng gian nên địi hỏi quảng cáo phải nhanh và sâu rộng. Quảng cáo trên ti vi
và phim ảnh có lợi thế là tiếp cận dễ dàng hơn với người tiêu dùng, song chi phí
cho quảng cáo ở phương tiện này lại đòi hỏi rất cao, do vậy các Doanh nghiệp
vừa và nhỏ khó có thể tạo ra được các chương trình quảng cáo độc đáo, ấn
tượng.
+ Pano- áp phích: Quảng cáo qua phương tiện này cho phép khai thác tối
đa về kích cỡ, hình ảnh, màu sắc, vị trí, thời gian, chủ đề quảng cáo. Nhưng
cũng có hạn chế là thời gian cho loại quảng cáo này ngắn, nếu muốn kéo dài thì
buộc phải làm nhiều lần.
+ Mạng Internet : Quảng cáo trên mạng Internet là cách thức phổ biến hiện
nay. Số người truy cập mạng Internet ngày càng nhiều. Do vậy, việc đưa hình
ảnh của sản phẩm của Doanh nghiệp lên mạng là cách thức tốt để người tiêu
dùng tiếp cận.
+ Qua bao bì, nhãn hiệu: Hình thức quảng cáo này cũng được các Doanh
nghiệp quan tâm. Đôi khi, người tiêu dùng sẽ quyết định mua một sản phẩm vì
bao bì mẫu mã đẹp, bắt mắt, dễ sử dụng. Do vậy, ngoài việc chú trọng đến chất
lượng sản phẩm thì để thúc đẩy tiêu thụ, Doanh nghiệp cần phải thiết kế cho sản
phẩm của mình những mẫu mã đẹp, phong phú, độc đáo, ấn tượng.
3.4.2. Chào hàng, chiêu hàng.
Chào hàng là cách thức mà các nhân viên của Doanh nghiệp đi tìm kiếm
khách hàng để bán hàng. Qua việc chào hàng, người tiêu dùng sẽ có cái nhìn cặn
kẽ hơn về sản phẩm của Doanh nghiệp. Để làm được điều đó thì nhân viên chào
hàng phải nêu rõ các lợi thế, ưu điểm của sản phẩm, sự khác biệt so với sản

phẩm của đối thủ cạnh tranh. Mặt khác, qua chào hàng, Doanh nghiệp có khả
năng tiếp cận sâu hơn với người tiêu dùng. Qua ý kin, nhn xột v sn phm
Nguyễn Thị Minh Châu

18

Lớp K37F2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kinh tế - ĐH Thương mại

của người tiêu dùng, Doanh nghiệp sẽ có các biện pháp nhằm cải tiến,, thay đổi
sao cho thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Chiêu hàng là cách thức mà Doanh nghiệp sử dụng nhằm khuyến khích các
trung gian phân phối sản phẩm của mình. Chiêu hàng được các nhà bán buôn
dùng đối với nhà bán lẻ hoặc bán lẻ dùng với khách hàng.
3.4.3. Tham gia triển lãm, hội chợ.
Hội chợ triển lãm là nơi trưng bày các sản phẩm của các Công ty từ nhiều
vùng, địa phương, quốc gia khác nhau là nơi gặp gỡ người mua và người bán.
Tham gia hội chợi triển lãm, Doanh nghiệp sẽ có cơ hội giới thiệu sản phẩm của
mình cho các đối tượng tiêu dùng. Đây cũng là cách thức tốt nhằm đưa ra ưu
điểm của sản phẩm. Hội chợ triển lãm cũng là nơi gặp gỡ giữa các đối thủ cạnh
tranh, các nhà cung ứng vì vậy dễ dàng thiết lập các mối quan hệ có lợi cho
tương lai của Doanh nghiệp.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường của Doanh nghiệp.

1. Nhóm nhân tố vĩ mơ
Nhóm nhân tố vĩ mô bao gồm: các nhân tố kinh tế, nhân tố về thể chế và

pháp luật, các nhân tố xã hội, nhân tố tự nhiên, công nghệ.
1.1. Nhân tố kinh tế.
Các nhân tố kinh tế có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp như : thu nhập bình quân trên đầu ngươic, lãi suất ngân hàng, cán
cân thanh tốn, chính sách tài chính, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái… Các vấn đề
kinh tế trên chẳng những có tác động đến một Doanh nghiệp cụ thể mà cịn có
tác động đến tồn bộ hệ thống kinh tế – xã hội của một đất nước.
Mức độ thu nhập bình quân trong từng thời kỳ của các tầng lớp dân cư
trong toàn quốc cũng làm ảnh hưởng tới thị trường vì thu nhập tăng hay giảm
làm ảnh hưởng tới sức mua của người tiêu dùng. Khi thu nhập tăng, khả năng
thanh toán của người tiêu dùng được đảm bảo thì thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ
có cơ hội mở rộng thị trường và phát trin.

Nguyễn Thị Minh Châu

19

Lớp K37F2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kinh tế - ĐH Thương mại

Lãi suất ngân hàng cũng ảnh hưởng đến thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nếu
mức lãi suất cao, người dân sẽ thu hẹp tiêu dùng, làm cho thị trường tiêu thụ co
lại. Nhưng nếu mức lãi suất thấp sẽ khuyến khích người dân tiêu dùng, kích
thích tiêu thụ sản phẩm. Các Doanh nghiệp cần phải dựa vào các tình hình biến
động trên nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu để tăng tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Nhân tố xã hội .

Bao gồm các yếu tố như các đặc điểm về dân số, cơ cấu dân số, tuổi thọ, tỷ
lệ tăng dân số, quy mơ, mức sống và trình độ giáo dục của dân cư… Các yếu tố
văn hố: tơn giáo, phong tục tập quán, phong cách lối sống, đạo đức, niềm tin,
hệ thống các giá trị…
Tất cả các yếu tố xã hội nói trên đều có ảnh hưởng tới việc hình thành nhu
cầu, thói quen mua sắm, cách thức mua bán…
Nhóm dân cư cơ các yếu tố xã hội tương đồng nhau thì nhu cầu tiêu dùng
cũng sẽ có nét tương đồng nhau. Doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường tiêu
thụ thì phải nắm bắt được các đặc điểm xã hội của các nhóm dân cư để từ đó đưa
ra các sản phẩm phù hợp với các đặc trưng đó.
1.3. Nhân tố về thể chế và pháp luật.
Luật pháp là một khung các nguyên tắc và luật lệ do xã hội quy định để
chế tác các hành vi và các thành viên của nó. Luật pháp phát triển theo thời gian
như là kết quả của những thay đổi các chuẩn mực và các giá trị của xã hội. Luật
pháp gồm: Luật thành văn và luật bất thành văn. Ngoài ra Luật pháp còn bao
gồm các nguồn gốc khác như các văn bản dưới luật gồm các Thể lệ, Nghị định,
Nguyên tắc có liên hệ với các Đạo luật chính.
Luật thành văn đó là các Đạo luật do Quốc hội ban hành, các Đạo luật này
nằm trong các ấn bản Luật thành văn đã được xuất bản nhiều lần.
Luật bất thành văn được tạo ra bởi các phong tục, tập quán, của con người
và các án quyết của quan toà.
Các hoạt động kinh doanh đều chịu sự chế tác của pháp luật. Để mở rộng
thị trường, các Doanh nghiệp cũng cần tuân theo cỏc nguyờn tc quy nh. Vỡ
Nguyễn Thị Minh Châu

20

Lớp K37F2




×