Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Nghiên cứu đặc điểm thực vật và thành phần hóa học cây tầm gửi (macrosolen cochinchinensis (lour ) van tiegh ), họ tầm gửi (loranthaceae) ký sinh trên cây mít

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (28.43 MB, 56 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI iỉọ c Dược HÀ NỘI
— o g s o —
KHUẤT THƯ NGA
m
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIÊM THựC VẬT VÀ
THÀNH PHẨN HOÁ HỌC CÂY TẨM GỬI (MACROSOLEN
COCHINCHINENSIS (LOUR.)VAN TIEGH.), HỌ TẨM GỬI
(LORANTHACEAE) KÝ SINH TRÊN CÂY MÍT
(KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Dược s ĩ ĐẠI HỌC 2001-2006)
: GS. TS. PHẠM THANH KỲ
DS. HOÀNG VĂN VÕ
: Bộ môn Dược liệu
Trường Đại học Dược Hà Nội
ThM gian thực hiện : 2 -5 /2006
Người hướng dẫn
Nơi thực hiện
Hà nội, 5/2006
LỜ3 cảm 0H
Luận văn này được thực hiện tại Bộ môn Dược liệu - Trường Đại học Dược
Hà Nội.
Vói lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm:
-GS.TSPhạm Thanh Kỳ.
- DS. Hoàng Văn Võ.
Những người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn tới:
- GS. Vũ Văn Chuyên - Bộ môn Thực vật - Trường Đại học Dược Hà Nội.
- PGS. TS Chu Đình Kính - Viện hoá. Trung tâm khoa học tự nhiên và
công nghệ quốc gia.
- TS. Đỗ Ngọc Thanh - Phòng thí nghiệm trung tâm. Trường Đại học Dược


Hà Nội.
- PGS. TS. Vũ Xuân Phương- Phòng tiêu bản, Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật
Cùng toàn thể các thầy cô, các anh chị ở bộ môn Dược liệu và các phòng
ban trong và ngoài trường, người thân, bạn bè đã luôn tạo điều kiện thuận lợi
và nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận này.
Trong phạm vi hạn chế của khoá luận tốt nghiệp, những kết quả thu được
còn rất ít và quá trình làm việc khó tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
títáttạ . 5 ttă ttt 2 0 0 6 .
Sũ~. C K hu ấí ^ h u O lạtL
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
PHẦN I : TỔNG QUAN 3
1.1. Đặc điểm thực vật và phân bố của họ Tầm gửi

3
1.1.1. Vị trí phân loại của chi Macrosolen

3
1.1.2. Đặc điểm thực vật của họ Tầm gửi
3
1.1.3. Số lượng và phân bố họ Tầm gửi

4
1.2. Đặc điểm chi Macrosolen
5
1.2.1. Đặc điểm thực vật 5
1.2.2. Một số loài thuộc chi 6
1.3. Thành phần hoá học 8

1.4. Tác dụng và công dụng 8
PHẦN II: NGUYÊN LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ú ư
10
2.1. Nguyên liệu nghiên cứu 10
2.2. Phương tiện nghiên cứ u 10
2.2.1. Các máy và thiết bị dùng trong nghiên cứu

10
2.2.2. Hoá chất 10
2.3. Phưong pháp nghiên cứu
11
2.3.1. Nghiên cứu về thực vật 11
2.3.2. Nghiên cứu về hoá học 11
PHẦN III: THỰC NGHIỆM VÀ KÊT QUẢ 12
3.1. Nghiên cứu về thực vật
12
3.1.1. Mô tả hình thái cây và kiểm định tên khoa học

12
3.1.2. Đặc điểm vi phẫu lá 12
3.1.3. Đặc điểm vi phẫu thân 13
3.1.4. Đặc điểm bột lá 13
3.1.5. Đặc điểm bột th ân 13
3 .2 . Kết quả nghiên cứu về thành phần hoá h ọc

18
3.2.1. Định tính các nhóm chất hữu cơ bằng phản ứng hoá h ọ c

18

3.2.2. Định tính Aavonoid trong dược liệu bằng SKLM

26
3.2.3. Chiết xuất ílavonoid trong lá Tầm gửi mít

28
3.2.4. Định lượng các chất trong phân đoạn ethylacetat 30
3.2.5. Phân lập Aavonoid bằng sắc ký cộ t

34
3.2.6. Nhận dạng các chất phân lập 36
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

38
4.1. Kết lu ậ n
38
4.2. Đề x u ấ t 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
PHU LUC.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
dd: Dung dịch
IR: Inphra Red
MS: Mass Spectrum
SKLM: Sắc ký lớp mỏng.
TT: Thuốc thử.
UV: Ultra Violet.
TNHH; Trách nhiêm hữu han
ĐẶT VẤN ĐỂ
Từ xưa, Việt Nam cũng như một số nước Á Đông khác (như Trung Quốc,
Nhật Bản ) có truyền thống chữa bệnh bằng y học cổ truyền. Ngày nay xu

hướng sử dụng thuốc có nguồn gốc thảo mộc ngày càng tăng không chỉ ở các
nước phương Đông. Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nên có thảm
thực vật phong phú và đa dạng do đó cũng có nguồn dược liệu rất quý và dồi
dào. Trong những thập niên gần đây, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào
nghiên cứu, khai thác nguồn dược liệu đã có những bước tiến đáng kể, góp
phần nâng cao hiệu quả điều trị, hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên cùng với điều đó,
nguồn tài nguyên cũng đang cạn kiệt dần.Vì vậy, việc sử dụng hợp lý nguồn
tài nguyên quý giá này và tìm nguyên liệu mới làm thuốc là hết sức cần thiết.
Họ Tầm gửi là họ lớn nhất trong các họ thực vật bậc cao sống ký sinh.
Người dân miền Bắc hay gọi các cây ký sinh nói chung là Tầm gửi, ít khi phân
biệt là chúng mọc trên cây gì. Hiện có hai ý kiến khác nhau về Tầm gửi: một
cho rằng cần sử dụng chính xác tên loài, dù ở trên cây chủ nào; một cho rằng
cần quan tâm đến cây chủ vì chúng cung cấp nguồn sống, còn loài không quan
trọng. Vấn đề này cần được nghiên cứu để làm sáng tỏ. Tầm gửi cây Mít có
mặt ở rất nhiều tỉnh thành trên đất nước ta, từ lâu đã được người dân sử dụng
làm thuốc với các tác dụng khá phong phú. Tuy nhiên, hiện nay các nghiên
cứu về họ Tầm gửi nói chung và Tầm gửi cây Mít nói riêng ở Việt Nam còn
chưa nhiều. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm thực
vật và thành phần hoá học của Tầm gửi cây Mít” với những nội dung sau:
- Về thực vật: + Mô tả đặc điểm thực vật, kiểm định tên khoa học của
mẫu nghiên cứu.
+ Mô tả đặc điểm vi phẫu và đặc điểm bột dược liệu.
- về hoá học: + Định tính các nhóm chất có trong thân và lá Tầm gửi
+ Định lượng flavonoid có trong hai bộ phận là thân và lá.
+ Chiết xuất và phân lập một số chất chính.
PHẦN I: TỔNG QUAN
1.1 Đặc điểm thực vật và phân bố của họ Tầm gửi.
1.1.1. Vị trí phân loại của chi Macrosolen
* Thực vật bậc cao (Cormobionta)
* Ngành Ngọc lan {Magnoliophyta)

* Lớp Ngọc lan (Magnoliopssida
* Phân lớp Hoa hồng (Rosidae)
* Bộ Đàn hương (Santalales)
* Họ Tầm gửi (Loranthaceae)
* Chi Macrosoỉen
1.1.2. Đặc điểm thực vật họ Tầm gửi.
Theo tài liệu [1], [5], [11], [12 .
Cây gỗ, cây bụi hoặc cây bụi nhỏ, một vài trường hợp là dây leo. Không rễ
hoặc có rễ (đúng hơn là giác mút), nửa ký sinh ở các phần trên mặt đất của ký
chủ, ít khi ký sinh trên rễ của cây chủ.
Giác mút đặc trưng, thường tạo ra trên thân cây chủ những mụn cây. Tầm
gửi phát triển trông giống như một gốc ghép trên thân cây chủ.
Thân gỗ, giòn, cành có thể chia đốt, không có lông đến lông tơ.
Lá đơn, nguyên, mọc đối hoặc chụm ba (ít khi giảm thành vảy hoặc không
lá), phiến lá hình mác đến oval, gân lá hình lông chim hoặc song song. Không
có lá kèm.
Hoa lưỡng tính hoặc đơn tính. Cụm hoa dạng xim, cành, bông, chùm, tán
mọc ở kẽ lá bắc (hai lá bắc hợp sinh trông giống như một đài phụ bên ngoài
đài hoa). Bao hoa có đài, tràng phân biệt hoặc tiêu giảm chỉ còn lại một loại
(thường tràng tiêu giảm chỉ còn là vành nhỏ hoặc không còn). Đài một vòng,
lá đài hợp, hình thuỳ hay hình chén, mép nguyên hay khía răng. Tràng (3-)5-
6(-9), một vòng, thường cánh hợp, hình ống, màu vàng, da cam hoặc đỏ. Bộ
nhị một vòng đẳng số với bao hoa, xếp đối diện với chúng. Chỉ nhị mảnh hoặc
không có. Bao phấn đính gốc hay đính lưng, nở bằng kẽ nứt dọc hoặc bằng lỗ.
Bộ nhuỵ 3-4 lá noãn dính nhau, bầu dưới, 1 ô, Noãn không cuống, không áo,
không khác rõ rệt với thực giá noãn, không có phôi tâm rõ ràng. Túi phôi phát
triển. Vòi nhuỵ ngắn hoặc không có.
Quả mọng hay quả nạc, vỏ thường có chất dính giúp cho việc phát tán trên
thân ký chủ. 1-3 hạt, không có vỏ, nhiều nội nhũ, có 1-3 phôi khá phân hoá.
Hầu hết hạt của các loài Tầm gửi đều được phủ bởi một lớp chất lỏng sền sệt

trên bề mặt, điều này cho phép chúng bám được trên cây chủ.
Tầm gửi có nhiều loại: loại chỉ sống được trên một loài cây chủ; loại sống
được trên nhiều loài cây chủ, như Tầm gửi cây Mít {Macrosolen
cochinchỉnensis (Lour.) van Tiegh), có thể mọc được cả trên cây Hồi, cây
Chanh, cây Nhót. Cùng trên một loài cây chủ cũng có thể có nhiều loài Tầm
gửi ký sinh như vị thuốc Tang ký sinh lấy từ cây Dâu tằm gồm nhiều loài như:
Loranthus parasiticus (L.,) Meư. (Trung Quốc); Loranthus graccilifolia
Schultes và Loranthus espititatus Stapf. (Việt Nam).
1.1.3. Sô lượng và phân bô họ Tầm gử i.
Họ Tầm gửi là họ quan trọng nhất trong thực vật bậc cao sống ký sinh.
Gồm khoảng 40 chi, 1400 loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt
đới, một số ít ở vùng ôn đới [3].
Bản đồ phân bố của họ Tầm gửi trên thế giới
* Theo Đường Hồng Dật [9] 1980, họ Tầm gửi có khoảng 20 chi, 850 loài.
* Lê Khả Kế, Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam ghi họ Tầm gửi gồm 30 giống
với khoảng 1100 loài.
* Flore générale de rindochine (H. Lecomte) quyển 5 ghi 4 giống {Lomnthus,
Viscum, Ginalloa, Eỉytranthe), 32 loài.
* Việt Nam có 5 chi với khoảng 35 loài , mọc hoang, chỉ có một loài được
công ty TNHH Bảo Long trồng ghép thử nghiệm thành công là Tầm gửi Dâu
[3].
1.2 Đặc điểm chi Macrosolen.
1.2.1 Đặc điểm thực vật.
Cây bụi, ký sinh thường dựa vào rễ mút, không có lông ở tất cả các bộ
phận.
Lá mọc đối, gân lá hình lông chim.
Cụm hoa dạng bông, ít khi tán, mọc ở kẽ lá. Một lá bắc, hai tiểu bắc xếp
đối diện với mỗi hoa, lá bắc nhỏ, ngắn hơn đài, tiểu bắc thường hợp sinh.
Hoa lưỡng tính, đối xứng toả tia hoặc đối xứng hai bên. Đài hình trứng
hoặc oval, phiến hình khuyên hoặc hình chén, đài tồn tại. Hoa hình ống, tràng

hợp, thường 6 thuỳ, khi nở ống từ từ mở ra, sau đó rụng đột ngột ở chỗ thắt lại
rồi mở rộng ở phần dưới thành quả hình chuỳ.
Chỉ nhị ngắn, bao phấn thường 4 ngăn, có khi nhiều ngăn. Hạt phấn nửa
phân thuỳ. Bầu nhụy lúc đầu 4 ngăn sau chỉ còn một ngăn, kiểu đính noãn
trung tâm. Vòi nhụy hình chỉ, liền nhau ở gốc, núm nhụy hình đầu.
Quả mọng, hình trứng hoặc elip.
Chi Macrosolen có khoảng 40 loài phân bố ở các nước nhiệt đới Nam A',
Đông Nam A'.
1 .2.2 Một sô loài thuộc chi Macrosolen [11]:
* Đại cán Việt {Macrosolen annamicus Dans.,)
Bụi to, không lông. Lá mọc đối; cuống rất ngắn; phiến bầu dục, dài 10-18
cm, rộng 4-7 cm, dai, gân phụ rất mảnh. Tán 2 hoa; lá hoa và tiền diệp cao 1,5
mm; đài dài 4 mm; vành cao 6,5-8,5 cm, đỏ. Rừng trung nguyên, llOOm.
* Đại cán núi Ave {Macrosolen avenís (Bl.) Dans.,.)
Bán ký sinh. Lá có phiến bầu dục, to 3-7,5 X 1-3,5 cm, đầu thon, đáy tà,
dai, gân phụ 4 cặp; cuống 2-3 mm. Tán có cọng ngắn, 2-4 hoa; cọng hoa
ngắn; vành lưỡng trắc, dài 32-45 mm. Rừng cao độ 1.200-2.100 m: Phú
Khánh, Lâm Đồng.
* Đại cán 2-tiền diệp (Macrosolen bibracteolatus (Hance) Dans.,)
Bụi ký sinh, không lông; nhánh già tròn; lóng dài 1,5-8 cm. Lá có phiến
thon, dài 8-12 cm, chóp thon nhọn, dày, dai, gân phụ khó nhận; cuống ngắn.
Tán 2-3 hoa; đài 4mm; vành dài 2,5-3,5 cm. Quả 9 x 6 mm, có đáy vòi nhuỵ
còn lại. Rừng từ 700 m trở lên.
* Đ ĩịi céLXihú-hoĩí {Macrosolen dianthus (King) Dans.,).
Bụi ký sinh to; thân dài đến 2 m; vỏ xám trắng, lóng dài 5-6 cm. Lá có
phiến xoan rộng, to 9 X 6 cm, đáy tròn, đầu tà, dày, dai, gân phụ rõ, 4-5
cặp. Hoa to, đỏ; ống vành dài 5-7 cm, tai 1,5 cm; tiểu nhuỵ 1,5 cm. Có ở
Nha Trang.
* Đại cán robinson (Macrosolen robinsonỉi (Gamble) Dans. =
Elytranthe robinsonii Ganble.)

Bán ký sinh không lông; lóng tròn. Cuống lá 3-9 mm, phiến xoan thon, to
5-7,5 X 2-3,5 cm, mỏng; gân phụ 5 cặp. Phát hoa ở mắt, tán 2-4 hoa có cuộng
ngắn hay không cuộng; cuộng hoa 2,5 mm; ống dài 3mm; tràng dài 12-15
mm, phần đáy hơi phù, 6 tai. Quả xoan. Có ở Quảng Trị, Nha Trang.
* Đại cán tam sắc {Macrosolen tricolor (Lee) Dans. = Elytranthe
tricolor H.lec ).
Bụi bán ký sinh, không lông, vỏ xám. Lá có phiến bầu dục, rộng 2-2,5cm,
dai, đầu tròn; cuống dài 2-3 mm. Hoa từng cặp; lá hoa 1,5 mm; đài cao 4 mm;
tràng hình ống dài 3-4 mm, nhị 6. Quả tròn. Có ở Nha Trang, Phan Rang.
* Tầm gửi cây Mít {Macrosolen cochinchinensis (Lour.) Van
Tiegh.).
Cây bụi 0,5-1,3 m, cành hơi xám. Cuống lá 5-10 mm, phiến lá rộng hình
elip hoặc hình trứng, dày, không lông, gân bên có 4-5 đôi, nhô lên ở xa trục
hoặc không rõ ở cả hai mặt, đỉnh lá nhọn. Cụm hoa riêng lẻ hoặc tụ 2-3 chùm ở
kẽ lá, có khi mọc ở những mấu không có lá. (2-)4-8 hoa ở mỗi nhánh, cuống hoa
dài 15-20 mm, lá bắc hình trứng 1-2 mm, lá bắc con hình tam giác, hợp sinh ở
đế l-l,5mm. Cuống nhỏ 4-6 mm. Đài hoa hình elip 2-2,5 mm. Phiến lá đài hình
khuyên. Nụ hoa 1-1,5 mm. Tràng hoa màu cam, thẳng, phồng lên ở giữa, 6
thuỳ. Chỉ nhị 2 mm, bao phấn 1 mm. Quả mọng, vàng cam, gần cầu 7mm.
Phân bố ở Độ, Nam Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaixia,
Indonexia ở Việt Nam, cây này có ở các tỉnh Bắc Thái, Vĩnh Phú, Hoà
Bình, Hà Tây, Hà Nội, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Lâm Đồng, Sông Bé,
Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh [5], [11].
1.3. Thành phần hoá học.
Hiện nay ở Việt Nam chưa có nhiều công trình nghiên cứu về thành phần
hoá học của các loài Tầm gửi. Luận án tốt nghiệp của thạc sĩ Nguyễn Mai
Hương đã nghiên cứu về thành phần hoá học của một số loài Tầm gửi
Ợaxillus chinensis, Macrosolen tricolor, Macrosoỉen ajfinis robinsonii,
Scurrula gracilafolia) cho thấy thành phần hoá học chính của các loài này là
flavonoid, tanin, đường khử, caroten. Taxillus chinensỉs, Scurrula gracilifolia

ký sinh trên cây Trúc đào có glycosid tim. Phân lập từ Macrosolen affinis
robinsonii được hai chất là Quercetin-3-rhamnoside và pyrogallol. Phân lập từ
Scuưula gracilafolia được hai chất là quercetin và quercetin-3-xylosid.
Theo tài liệu từ mạng Internet, Tầm gửi Loranthus globosus ký sinh trên
cây Xoài có catechin; 3,4- dimethoxy cinnamyl; 3,4,5- trimethoxy cinnamyl.
1.4. Tác dụng và công dụng.
- Trái trị ho, lá dùng như trà, nhựa tống nhau sau sinh [8].
- Alfred Perelot: Phổ biến khắp Đông Dương, ở Quảng Tn lá pha như chè.
ở Huế, quả màu vàng chữa ho. ở Biên Hoà, hoa dùng làm thuốc [15].
- Đại quản hoa Nam Bộ, Tầm gửi cây Hồi, Đại cán Nam Bộ {Macrosolen
cochinchinensis (Lour.) Van Tiegh). Quả mọng màu vàng. Thường được dùng
để chữa ho, tê thấp nếu mọc trên cây Hồi, chữa ỉa chảy nếu mọc trên cây
Nhót, ở Quảng Trị lá dùng nấu nước thay trà. ở Huế quả vàng dùng làm
thuốc trị ho [5].
- Robert K., Zeecheng (Dep. Pharmacology, toxicology and therapeutics,
univ. Kanasas Cancer center, USA) nghiên cứu 135 loài Tầm gửi thấy có tác
dụng chống ung thư.
- Họ Tầm gửi có nhiều loài thường được sử dụng làm thuốc, kể cả trong
công nghiệp dược, với tên là Tang kí sinh. Trong dân gian, Tầm gửi mọc trên
các cây chủ như Bưởi, Qianh, Gạo, Mít, Nghiên, Xoan, v.v đều quý, được
dùng làm thuốc [3].
- Theo những tài liệu thu thập được từ mạng Internet:
+ Dịch chiết ethylacetat từ vỏ Tầm gửi cây Xoài, Loranthus globosus có
tác dụng kháng cả vi khuẩn Gr(+) và vi khuẩn Gr(-), nó còn có đặc tính độc tế
bào ở nồng độ nhất định.
+ Theo một nghiên cứu từ trường đại học Rajshahi, Bangladesh: (+)-
Catechin; 3,4-dimethoxycinnamyl alcohol và 3,4,5-trimethoxycinnamyl
alcohol được chiết xuất từ vỏ cây Loranthus globosus, có hoạt tính kháng vi
trùng và độc tế bào.
+ Được dùng như trà, có tác dụng chữa đau đầu và chữa ngứa.

PHẦN II: NGUYÊN LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. Nguyên liệu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được thu hái tại xã Bình Yên, huyện Thạch Thất, tỉnh Hà
Tây vào tháng 9, 10 năm 2005. Lấy riêng lá, thân phơi khô rồi nghiền nhỏ tạo
nguyên liệu.
2.2 . Phương tiện nghiên cứu.
2 .2 .1 . Các máy và thiết bị dùng trong nghiên cứu.
- Tủ sấy dược liệu SHELLAB.
- Bản mỏng sắc ký hoạt hoá trong tủ sấy BINDER ở nhiệt độ 105- 110° c
trong 60 phút.
- Thu hồi dung môi bằng máy cất quay BŨCHi ROTAVAPOR R- 200.
- Cân phân tích Precisa.
- Máy xác định độ ẩm SATORIUS tại bộ môn Dược liệu, trường Đại học
Dược Hà Nội.
- Máy đo phổ tử ngoại trên máy UV-VIS spectrophotometer carry
(Australia) tại phòng thí nghiệm trung tâm, trường Đại học Dược Hà Nội.
- Máy đo phổ hồng ngoại FT-IR spectrophotometer 1650-Perkin (USA)
tại phòng thí nghiệm trung tâm, trường Đại học Dược Hà Nội.
- Máy đo phổ khối trên máy 5989-MS tại phòng cấu trúc, Viện Hoá học-
Viện khoa học- công nghệ Việt Nam.
2.2.2. Hoá chất.
- Hoá chất sử dụng trong nghiên cứu đạt tiêu chuẩn tinh khiết phân tích.
- Hoá chất: Ethanol, Methanol, Chloroform, n-Hexan, Ethylacetat.
2.3. Phương pháp nghiên cứu.
2.3.1. Nghiên cứu về thực vật.
- Mô tả đặc điểm hình thái thực vật theo tài liệu:
+ Thực vật học [3].
+ Thực vật dược - Phân loại thực vật [4].
- Vi phẫu được cắt, tẩy, nhuộm kép theo tài liệu:

+ Thực tập dược liệu - phần vi học [16].
+ Kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp hiển vi [17].
- Quan sát cấu tạo vi phẫu thân, lá, bột dược liệu bằng kính hiển vi
2.3.2. Nghiên cứu về hoá học.
- Định tính các nhóm chất hữu cơ chính trong dược liệu theo tài liệu:
+ Bài giảng dược liệu, Tập I và II.
+ Thực tập dược liệu - phần hoá học.
+ Phương pháp nghiên cứu hoá học cây thuốc [10]
- Định tính flavonoid trong dược liệu bằng sắc ký lớp mỏng, dùng bản
mỏng tráng sẵn Silicagel GF254 (Merck).
- Định lượng flavonoid trong dược liệu theo phưcfng pháp cân.
- Phân lập bằng sắc ký cột, dùng gel lọc là Sephadex LH20.
- Nhận dạng các chất phân lập.
PHẨN III: THựC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
3.1. Nghiên cứu về thực vật.
3.1.1. Mô tả hình thái cây và kiểm định tên khoa học.
Cây bụi, cành hơi xám, lá mọc đối, cuống 3-7cm, phiến nguyên, hình elip
hoặc hình trứng, hơi dày, to 6-8 X 2,5-5 cm, gân bên có 4-6 đôi, đỉnh lá nhọn,
không lông. Hoa mọc thành cụm riêng lẻ hoặc tụ 2-3 chùm ở kẽ lá, có khi
mọc ở những mấu không lá, 4-8 hoa ở mỗi nhánh, đài hình trứng, tồn tại. Hoa
màu vàng cam, hình ống, tràng hợp, thắt lại ở đoạn giữa, khi nở 6 thuỳ lật ra ở
chỗ thắt lại. Chỉ nhị hình dùi, bao phấn Imm. Vòi nhụy hình chỉ, liền nhau ở
gốc, núm nhụy hình đầu. Quả mọng, màu vàng cam khi chín màu đỏ, hình
trứng hoặc gần cầu. Hoa nở vào tháng 12-3.
Sau khi quan sát và phân tích các đặc điểm hình thái của mẫu cây nghiên
cứu, đối chiếu với mẫu lưu, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Bộ môn
Thực vật trường Đại học Dược Hà Nội và GS. Vũ Văn Chuyên, đều định tên
khoa học của cây Tầm gửi ký sinh trên cây Mít là: Macrosolen
cochinchinensis (Lour.) van Tiegh., thuộc họ Tầm gửi (Loranthaceae).
3.1.2. Đặc điểm vi phẫu lá.

Quan sát tiêu bản vi phẫu lá Hình 3.9:
Phần gân lá: Phía trên lồi ít, phía dưới lồi nhiều. Biểu bì trên và dưới gồm
một lớp tế bào hình đa giác đều đặn [1] . Sát biểu bì trên và dưới là mô dày
gồm những tế bào hình trứng thành dày, xếp lộn xộn [2]. Mô mềm là những tế
bào thành mỏng hình tròn hoặc đa giác, không đều nhau [3]. Có 3 bó libe-gỗ
hình cung, mỗi bó có cung libe [6] ôm sát bó gỗ [7]. Ngoài mỗi bó libe có bó
sợi [5]. Trong mô mềm có nhiều thể cứng hình dạng khác nhau, đứng riêng lẻ
hoặc xếp thành đám [4]. Có nhiều tinh thể calci oxalat hình khối.
Phần phiến lá: Biểu bì trên và dưới hình chữ nhật [1], biểu bì dưới mang
lỗ khí. Mô giậu là các tế bào hình chữ nhật, xếp xít nhau và thẳng góc với biểu
bì trên [a]. Trong mô mềm có thể cứng [b]. Rải rác có tinh thể calci oxalat
hình khối.
3.1.3. Đặc điểm vi phẫu thân :
Từ ngoài vào; Lớp bần gồm nhiều hàng tế bào nhỏ, xếp đều đặn thành
vòng đồng tâm và dãy xuyên tâm [1]. Mô mềm vỏ là những tế bào hình trứng
hay đa giác, thành mỏng [2]. Libe gồm các bó nhỏ [4], ngoài mỗi bó có bó sợi
[3]. Tầng phát sinh libe-gỗ không rõ. Gỗ rộng, bị tia ruột loe ra chia thành
từng bó, mạch gỗ to, nhỏ không đều [5]. Có rất nhiều thể cứng thành dày đứng
riêng lẻ hoặc tập trung thành đám [6]. Có nhiều tinh thể calci oxalat hình khối.
Mô mềm ruột là những tế bào hình trứng hay đa giác, kích thước lớn [7]. Hình
3.7
3.1.4. Đặc điểm bột lá
Lá được phơi sấy khô, tán thành bột mịn. Bột có màu xanh lục.
Soi dưới kính hiển vi thấy: Các mảnh biểu bì mang lỗ khí [1], tế bào biểu
bì hình chữ nhật hoặc đa giác đều đặn. Tinh thể calcioxalat hình phiến [2],
nằm tự do hay trong các đám tế bào mô. Các hạt tinh bột rải rác hoặc tụ lại
thành đám [3]. Mảnh mạch gồm mạch xoắn, mạch mạng [4]. Mảnh mang màu
[5]. Bó sợi [6]. Mô mềm [7]. Hình 3.10
3.1.5. Đặc điểm bột thân.
Mạch gồm mạch mạng, mạch điểm, mạch xoắn [1]. Tinh thể calci oxalat

[2]. Mô mềm [3]. Các hạt tinh bột riêng lẻ hoặc tụ lại thành đám, rốn hạt là
một điểm hoặc phân nhánh [4]. Thể cứng [5]. Mảnh bần [6]. Lông che chở
[7]. Hình 3.8
Hình 3.1: Ảnh cây Tầm gửi lúc ra hoa
Hình 3.2: Cành mang nụ hoa
Hình 3.3: Cành mang hoa
Hình 3. 4: Mẫu khô lưu tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
o
è
Hình 3.5: Chùm hoa Tầm gửi
Hình
3.6: Quả Tầm gửi
Hình 3.7: Vi phẫu thân Tầm gửi
Hình 3.8: Đặc điểm bột thân Tầm gửi Mít
Hình 3.9: Vi phẫu lá Tầm gửi
Hình 3.10: Đặc điểm bột lá Tầm gửi
/
3.2. Kết quả nghiên cứu về thành phần hoá học.
3.2.1. Định tính các nhóm chất hữu cơ bằng phản ứng hoá học.
Tiến hành với 2 phần dược liệu riêng: lá và thân.
3.2.L1. Định tính alcaloid.
Cho khoảng 3g bột dược liệu vào bình nón dung tích lOOml, thấm ẩm dược
liệu bằng dd. amoniac đặc. Đậy kín trong 30 phút. Cho 15ml chloroform lắc
đều, ngâm 12 giờ. Lọc lấy dịch chiết cho vào bình gạn. Sau đó lắc kỹ với 10
ml dd. H2SO4 IN. Gạn lấy dịch chiết acid, cho vào 3 ống nghiệm, mỗi ống Iml
dịch chiết.
Kết quả: Dược liệu lá và thân đều giống nhau:
Ống 1: Nhỏ 2-3 giọt TT. Mayer không có tủa trắng
Ống 2: Nhỏ 2-3 gọt TT. Dragendorff —> không có tủa
Ống 3: Nhỏ 2-3 gọt TT. Bouchardat không tạo tủa

Kết luận: Dược liệu không có alcaloid.
3.2.1.2. Định tính ýlavonoid.
Cho 5g bột dược liệu vào bình nón, thêm 50ml cồn 90°, đun cách thuỷ 10
(
phút, lọc nóng. Dùng dịch lọc làm các phản ứng:
- Phản ứng Cyanidin:
Cho 2ml dịch chiết vào một ống nghiệm, thêm một ít bột Magie kim loại,
rồi cho 4-5 giọt HCl đặc. Đun cách thuỷ vài phút thấy dung dịch chuyển màu:
Dược liệu là lá: màu chuyển từ xanh sang đỏ nâu
Dược liệu là thân: màu chuyển từ xanh sang đỏ đậm
- Phản ứng vói kiềm:
• Phản ứng với NH3: Nhỏ 1 giọt dịch chiết lên tờ giấy lọc, sấy khô, rồi
hơ trên miệng lọ có chứa amoniac đặc đã mở nút, thấy màu vàng của vết đậm
lên (đối với cả lá và thân).
• Phản ứng với NaOH: Cho vào ống nghiệm Iml dịch chiết, thêm vài
giọt dd. NaOH 10%, thấy xuất hiện tủa và màu vàng của dịch chiết tăng lên rõ
rệt (đối với cả lá và thân).
- Phản ứng vói FeCỈ3 5 %:
Cho vào ống nghiệm Iml dịch chiết, thêm 2-3 giọt dd. PeClg 5% thấy xuất
hiện màu xanh đen (đối với cả lá và thân).
- Phản ứng với AICI3 3% trong cồn:
Cho vào ống nghiệm Iml dịch chiết, thêm 2-3 giọt dd. AICI3 3% trong cồn
thấy xuất hiện màu vàng ánh xanh ( đối vói cả lá và thân).
Kết luận: Trong lá và thân đều có Aavonoid.
3.2.13. Định tính saponin.
- Hiện tượng tạo bọt:
Cho vào ống nghiệm to 0,5g bột dược liệu, thêm 5ml nước, đun sôi nhẹ, lọc
nóng. Dịch lọc cho vào ống nghiệm to, thêm lOml nước. Lắc mạnh trong 5
phút theo chiều dọc ống nghiệm. Để yên, quan sát:
Dược liệu là lá: cột bọt bền vững sau 15 phút.

Dược liệu là thân: cột bọt không bền sau 15 phút.
- Phản ứng phân biệt 2 loại Saponin (tiến hành với dược liệu là lá):
Cho vào ống nghiệm lớn 0,5 g bột dược liệu, thêm 5ml cồn 90°. Đun cách
thuỷ đến sôi. Lọc nóng, lấy dịch lọc làm các thí nghiệm:
Ống 1: Cho 5ml dd. NaOH 0,1N + 5 giọt dịch lọc trên.
Ống 2:Qio 5ml dd. HCl 0,1N + 5 giọt dịch lọc trên.
Lắc đều 2 ống nghiệm trong 1 phút. Để yên, thấy cột bọt ở ống 1 cao hofn ở
ống 2.
Kết luận: Trong lá có saponin triterpenoid.
Trong thân không có saponin.
3.2.1.4. Định tính Anthranoỉd:
- Phản ứng Borntrager:
Cho 3g bột dược liệ u vào bình nón dung tíc h lOOml, thêm 50ml dd. H2SO4
10%, đun sôi cách thuỷ trong 15 phút. Lọc nóng vào bình gạn. Để nguội rồi
lắc với 5ml ether ethylic. Gạn lấy phần ether cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống
Iml dịch chiết.
Ống 1: Thêm Iml NH4OH 10% > 2 lớp dung môi trong suốt.
Ống 2: Thêm Iml NaOH 10% > lớp kiềm chuyển màu vàng
- Vi thăng hoa:
Đặt Ig bột dược liệu trên nắp nhôm. Hơ nhẹ trên ngọn lửa đèn cồn đến khi
bay hơi hết nước trong dược liệu. Đặt lên miệng nắp nhôm một lam kính, trên
lam kính có để một miếng bông tẩm nước lạnh. Đốt nắp nhôm trên ngọn lửa
đèn cồn. Sau 5-10 phút, lấy lam kính ra để nguội. Soi dưới kính hiển vi, không
thấy có tinh thể.
Kết luận: Dược liệu không có anthranoid.
3.2.1.5. Định tính glycosid tìm.
Cho lOg bột dược liệu vào bình nón dung tích lOOml, thêm 60ml cồn 20°,
lắc đều để qua đêm. Gạn lấy dịch chiết, loại tạp bằng chì acetat 30% dư. Để
lắng, lọc. Loại chì acetat thừa bằng dd. Na2SƠ4 bão hoà đến khi không còn tủa
với Na2SƠ4 nữa. Lọc lấy dịch vào bình gạn. Lắc kỹ 3 lần với Chloroform, mỗi

lần lOml. Gạn dịch chloroform vào cốc có mỏ, bốc hơi cách thủy đến khô.
Hoà tan cắn trong 5 ml cồn 90° để làm phản ứng:
- Phản ứng Lieberman:
Cho Iml dịch chiết vào ống nghiệm, cô cách thuỷ đến cắn. Thêm Iml
anhydrid acetic, lắc đều cho đến khi tan hết cắn. Đặt nghiêng ống nghiệm 45°,
thêm từ từ theo thành ống nghiệm Iml dd. H2SO4 đặc để dịch lỏng trong ống
nghiệm chia thành 2 lớp.

×