Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cúc hoa trắng và cúc hoa vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (29.46 MB, 99 trang )

B ộ YTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẨN HOÁ HỌC
VÀ MỘT SỐ TÁC DỤNG SINH HỌC
CỦA CÚC HOA TRẮNG VÀ cúc HOA VÀNG
( KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC s ĩ KHOÁ 2001-2006)
Người hướng dẫn: GS.TS. Phạm Thanh Kỳ
PGS.TS. Trần Lưu Vân Hỉền
Nơi thực hiện : Bộ môn Dược Liệu
Bệnh viện YHCT trung ương
Thời gian thực hiện : 02/2005 - 05/2006
Hà Nội, 5-2006
^ c À M Ơ Q l
Q'êi ehãết th à n h eắm Ổ*L :
■ộcV.C7<ỹ. ^ h Ẩ tn t ^ h a n h kụ ,,
‘^(í. ^vẦềL M iiiL ^ ả n H ôỉềfu
OĩhữHạ. ttíỊẮiềi thầụ. đ ã tvíẺa iiẾft htiẫặiự. đỗỄ^L tề i thMứí
hiỀM OÁ hởÙM ihùnh khơA ỈẮiăềi này.,
CKPti triỂft khed ÌÍtẮÌỀ kiỀtt íu ậ tt vAn, tò i ỉuLấn tth ậrt
đ ư ợ ^ »jự ạ i ú ft đj^ <ịầẩẠ (m u c ủ a tvtô^L ^ ư đ e JẼẰỀMt^ fihjờ*tjg.
^ ồ ề u ạ . t j . t h ự i a v t ụ h i Ề m - Q Ì Ề t i h < ĩ ) Ỉ Ề n t m n ạ , ư t ỉ n ạ , f
đ ậ c biỀi tò ^ Q í. Q^tAn Q h a rth Mởan^ Q tạ u ụ ltt Q 'íut
^Qí. ^ h ạ n t
C7ífittf/#/t
'JCÍLf rthữrtg. nạiứu đ ă ạiúệi tê i
trmiạ. {ặuA trìn h thựe. kiỀềt đề' tài* ^ ồ i xin đjtỂơe lừựỊ. tẢ
lề^ưẬ, b iâ ờn
Ể«Ể
íhẦự ũă Í9Á eắn Ị%Ậ nhân tùêir hẠ ễt'Lỗn
^lỂốe £ỉỀẮtf phènụ^ ^Đởng, ụ. tíu íe nựÌùỀmr (BỀnh, (ĩ)lỀst
tru n g. íỂổ»ịụ


^ t)íi Qííềiy njgÁụ, 15 th A nạ, 5 iiitn t 2 0 0 6
Ẵ ỉn h úỉỀn
^ íìMjcj, ^ 3 ô i ề n ^ íu ủỉ* tjg.
CHỮ VIẾT TẮT
As
Ánh sáng
CHT
Cúc hoa trắng
CHV Cúc hoa vàng
DPPH
2,2-diphenỵl- l-pyrylhyđrazyl
GC-MS
Sắc ký khí khối phổ
HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao
MDA Malonyl dialdehyd
PBS Dung dịch đệm phosphat
PE Phân đoạn etylacetat
Pư Phản ứng
POL Peroxy hoá lipid
SKLM Sắc ký lớp mỏng
XOD Xanthin oxydase
YHCr Y học cổ truyền
MỤC LỤC
É •
Trang
ĐẶT VẤN ĐỂ 1
PHẦN 1: TỔNG QUAN
2
1.1.Cúc hoa vàng 2
1.1.1.Tên khoa học

2
1.1.2. Đặc điểm thực v ậ t

2
1.1.3. Phân bố và sinh thái 2
1.1.4. Bộ phận dùng và thu hái 3
1.1.5. Thành phần hoá học 3
1.1.6. Tác dụng và cồng dụng 3
1.1.6.1. Tác dụng 3
1.1.6.2. Công dụng 5
1.2. Cúc hoa trắng 6
1.2.1. Tên khoa học 6
1.2.2. Đặc điểm thực vật 6
1.2.3. Phân bố và sinh thái 6
1.2.4. Bộ phận dùng và thu hái
7
1.2.5. Thành phần hoá học 7
1.2.6.Tác dụng và công dụng 8
1.2.6.1.Tác dụng 8
1.2.6.2. Công dụng 11
PHẦN 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ú u 12
2.1. Nguyên liệu 1 2
2.2. Phương pháp nghiên cứ u 12
PHẦN 3. THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QU Ả 15
3-l.Nghién cứu thành phần hoá học
15
3.1.1 .Định tính các nhóm chất hữu cơ trong cúc hoa bằng phản ứng
hoá học 15
3.1.2. Định tính phán đoạn etylacetat của cúc hoa bằng SKLM


21
3.1.3. Phân tích thành phần dịch chiết cồn và etylacetat bằng HPLC 23
3.1.4. Phân tích thành phần tinh dầu của cúc hoa bằng GC-MS

26
3.1.5. Định lượng phân đoạn etylacetat của cúc hoa 28
3.1.6. Phân lập và nhận dạng các chất 29
3.2. Nghiên cứu môt số tác dụng sinh học của cúc hoa

31
3.2.1. Xác định hoạt tính dọn gốc Superoxid
31
3.2.2. Xác định hoạt tính dọn gốc DPPH 34
3.2.3. Tác dụng chống peroxy hoá lipid trong dịch đồng thể tế bào gan
chuột nhắt thí nghiêm 36
KẾT LUẬN VÀ ĐỂ X U Ấ T 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
ĐẶT VẤN ĐỂ
Hiện nay, y học hiện đại đang rất quan tâm đến các dược liệu có tác
dụng chống oxy hoá, đặc biệt là ỉoại có nhóm chất Flavonoid như kim ngân,
đậu xanh, hoa hoè, tầm gửi, cúc hoa
Cúc hoa có hai loại là cúc hoa trắng và cúc hoa vàng. Các tài liệu y vãn
của Trung Quốc và Việt Nam thường nói đến tác dụng điều trị của cúc hoa
trắng Chrysanthemum morifolium. Trong ngân hàng dữ liệu PubMed cho đến
nay có khoảng 67 tài liệu khoa học có liên quan đến c. morifoUum. Tài liệu về
cúc hoa vàng Chrysanthemum indìcum ít hcfn so với cúc hoa trắng. Từ xưa,
YHCT dùng cúc hoa với tác dụng thanh nhiệt giải độc, Chúng được coi là có
tác dụng và công dụng như nhau, có thể dùng thay thế nhau. Điều đó có đúng
không?

Để góp phần trả lời câu hỏi này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu thành
phần hoá học và một sớ tác dụng sinh học mà chủ yếu là tác dụng chống oxy
hoá, chống gốc tự do của cúc hoa trắng và cúc hoa vàng.
PHẦN 1. TỔNG QUAN
1.1. c ú c HOA VÀNG ;
1.1.1.Tên cây:
Tên khoa học : Chrysanthemum indỉcum L.
Tên đồng nghĩa : Chrysanthemum procumbens Lour.
Tên khác : Kim cúc, hoàng cúc, cúc vàng
Họ : Cúc (Asteraceae)
1.1.2. Đ ặc điểm thực vật: [5], [6], [7], [8],[9],[10],[11], [12]:
Cây thảo, sống hàng năm, hay sống dai, cao 20-50cm. Thân mọc thẳng,
nhẵn , có khía dọc. Lá chia làm nhiều thuỳ sâu, mép có răng cưa nhọn, không
đều, mặt trên màu lục đen sẫm, mặt dưới nhạt; cuống lá ngắn, có tai ở gốc.
Cụm hoa mọc thành đầu trên một cuống dài ở ngọn thân hoặc ở kẽ lá,
đường kính 1,5-2,5 cm , tổng bao lá bắc là những vẩy thuôn dài, mép khô; hoa
ở ngoài hình lưỡi nhỏ màu vàng; hoa ở giữa hình ống, tràng dài 2mm, không
có mào lông; tràng hoa hình ống ngắn hcfn tràng hình lưỡi, có thuỳ tam giác
nhọn và cũng có màu vàng.
Quả bế.
Mùa hoa quả tháng 10-12 cho đến tháng 5 năm sau.
1.1.3. Phân bố và sinh thái: [5], [6 ], [7], [8 ],[9],[11], [12]:
Cúc hoa vàng có nguồn gốc ở vùng Đông Á: Trung Quốc, Nhật Bản,
được trồng làm thuốc và làm cảnh ở Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật, Việt Nam,
Lào, Thái Lan và Ấn Độ. ở Việt Nam, cúc hoa vàng được trồng từ lâu đời.
Hiện nay, cây có nhiều ở Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Hà Nội và một số
tỉnh ở phía Bắc. Cây ưa sáng và ưa ẩm, thường được trồng ở vườn, công viên,
hoặc trên cánh đồng với mục đích sản xuất dược liệu, Cây ra hoa nhiều hàng
năm, hiếm có hạt. Mùa đông có hiện tượng rụng lá hoặc hơi tàn lụ i. Chính lúc
này, người ta thường cắt bỏ phần thân cành, giữ lại gốc để tái sinh hoặc làm

giống trồng vào mùa xuân năm sau.
Cúc hoa vàng hiện được trồng ở nhiều nơi, nhất là ở các làng hoa gần
các thành phố lớn như Hải Phòng, Nam Định, Hà Nội.
1.1.4. Bộ phận dùng- thu hái: theo tài liệu [1], [5], [6 ], [7], [8 ], [9], [10]
Hoa thu hái vào đầu tháng 10 đến tháng 1-2 năm sau. Hoa hái về đem
đồ rồi phcfi khô. Nếu trời râm, sấy than hoặc lửa nhẹ.
1.1.5. Thành phần hoá học:
Theo tài liệu [12], trong cúc hoa vàng có: tinh dầu, carotenoid, acid
amin, vitamin A, một số loại sesquiterpen, flavonoid .
- Tinh dầu: a-pinen, ß-pinen, Sabinen, myrcen, cineol, chrysanthenon,
bomeol, chrysanthetriol, linalyl acetat, germacren D, nerolidol, y-cadinen, a-
selinen, carỵophyllen, mourolol ■
- Carotenoid: chrysanthemoxanthin
- Sesquiterpen: arteglasin A, yejuhua lacton, handelin, chrysetunon,
cumambrin A, angeloylajadin, tuncfulin.
- Flavonoid; acaiin, luteoiin-7-O-beta-D-glucopyranosid
acacetin-7-O-ß-D-galactopyranosid, chrỵsanthemin
(2S)- & (2R)-eriodictỵol-7-0-ò-D-glucopyranosiduronic.
- Acid amin: adenin, cholin, Stachydrin.
- Thành phần khác: indicumenon, ß-silosterol, a-amyrin, friedelin,
sesamin, vitamin A
Hạt chứa 15,8% dầu béo
1.1.6. Tác dụng, công dụng :
LLó.L T ác đụng:
Cúc hoa vàng có các tác dụng dược lý như tác dụng chống viêm, chống
oxy hoá, chống gốc tự do, kháng khuẩn, hạ áp, và có hoạt tính gây phản vệ :
- Cúc hoa vàng có tác dụng chống viêm thực nghiệm trên chuột cống
trắng [12]. Phân đoạn butanol của cúc hoa vàng có khả năng chống viêm, ức
chế miễn dịch dịch thể và tế bào, đồng thời còn có hoạt tính của bạch cầu đcfn
nhân[15].

- Theo Jiang H và cộng sự, c.indicum có khả năng ức chế quá trình
peroxy hoá lipid, và có thể tác dụng này liên quan với chức năng bảo vệ gan
của c.indicum [20]. Ngoài ra, trong 122 dược thảo Trung Quốc dùng điều trị
gut, dịch chiết metanol của cúc hoa vàng có hoạt tính ức chế xanthin oxidase
mạnh thứ hai. Như vậy, tác dụng điều trị gut phần nào là do hoạt tính ức chế
Xanthin oxidase [23 .
- Hai Flavanon glycosid mới ((2S)- & (2R)-eriodictyol-7-0-ò-D-
glucopỵranosiduronic) trong cúc hoa vàng có hoạt tính ức chế aldose
reductase ở thuỷ tinh thể chuột nhắt trắng [26].
- Tinh dầu cất từ nụ cúc hoa vàng, đã được thử trên các chủng vi khuẩn
Diplococcus pneumoniae, Streptococcus haemolyticus, Streptococcus faecalis,
staphylococcus aureus 209P, Shigella shigae, s.flexneri, Bacillus subtilis.
Bacillus pyocyaneus, E.coli, Klebsiella pneumoniae. Kết quả cho thấy tinh
dầu này có tác dụng kháng khuẩn khá mạnh [12J.
- Cúc hoa vàng có tác dụng tốt trên động vật thí nghiệm (chó) tăng huyết
áp cũng như có tác dụng tốt đối với bệnh nhân tăng huyết áp. Hoạt tính của
cúc hoa vàng làm hạ huyết áp có thể là hiệu quả của tác dụng ức chế phản xạ
vận mạch có nguồn gốc trung tâm và tác dụng ức chế adrenalin. Lưu lượng
tim và sự dẫn truyền thần kinh ở hạch không bị ảnh hưởng. Cao lỏng của cúc
hoa vàng gây hạ huyết áp ở thỏ, nhưng không có tác dụng làm tăng độ bền
mao mạch của thỏ [12],
- Phân đoạn etylacetat (của dịch chiết metanol) có tác dụng ức chế sản
xuất NO trong đại thực bào bị hoạt hoá bởi lipopolysaccharid [32
- C.indicum gây dị ứng tiếp xúc trên chuột lang [17], có thể do sự có mặt
của các hợp chất terpenic[28]. Arteglasin A có trong cúc hoa vàng có hoạt tính
gây phản vệ trên da chuột lang và gây viêm da dị ứng tiếp xúc ở người[12].
Cũng đã có những nghiên cứu về cúc hoa vàng được áp dụng trên lâm
sàng. Một số bài thuốc gồm cúc hoa vàng, và 5 vị thuốc khác đã được thử lâm
sàng trên những bệnh nhân bị cảm phong hàn. Thuốc đã có tác dụng làm hếl
sốt ở 80% số bệnh nhân sau ngày điều trị thứ nhất, làm giảm bệnh ờ 12% số

bệnh nhân, và không có tác dụng ở 8% sô' bệnh nhân còn lại [12]. Bài thuốc
chứa cúc hoa vàng cũng được dùng để điều trị cho bệnh nhân suy nhược thần
kinh loại hưng phấn tăng, đa số có có nguyên nhân do sang chấn tinh thần.
Phưcỉng pháp chữa là hạ hưng phấn, an thần [12].
u .6 .2 . Công dụng'.
Thường dùng chữa: phong cảm lạnh, cúm, viêm não; viêm mủ da,
viêm vú; chóng mặt, nhức đầu, cao huyết áp; đau mắt đỏ, chảy nhiều nước
mắt; viêm gan, kiết lỵ. Dùng ngoài chữa trị đinh nhọt, rắn cắn, chấn thương
bầm dập [7].
Theo tài liệu nước ngoài, ở Ẩ i Độ, hoa cúc vàng được coi như có tác
dụng làm dễ tiêu và nhuận tràng [12.
Một nhóm bệnh nhân bị viêm thoái hoá hoàng điểm, thị lực còn 1/10
tới 3/10, đã được điều trị bằng bài thuốc gồm cúc hoa vàng, thục địa, chi tử,
hoàng cầm, kỷ tử, đại táo, long nhãn, viễn chí, hạt thảo quyết minh, thưcỉng
truật, xác ve sầu. Sau thời gian điều trị từ 1-2 tháng, các bệnh nhân không còn
các triệu chứng đau đầu, mất ngủ, thị lực tăng từ từ, có bệnh nhân trở lại bình
thường, đa số có thị lực từ 5/10 đến 7/10. Sau 6 năm, trên một số bệnh nhân có
điều kiện theo dõi thấy vẫn tốt, thị lực ổn định [12].
1.2. CÚC HOA TRẮNG.
1.2.1. Tên cây.
Tên khoa học : Chrysanthemum morifolium Ramat
Tên đồng nghĩa : c.sinense Sabine
Dendranthema sinense (Sabine) Des Moul
Tên khác : Bạch cúc, cúc trắng
Họ : Cúc (Asteraceae).
1.2.2. Đ ặc đ iểm thực vật. [5], [6], [7], [8],[9],[10],[11], [12]
Cây sống một năm hay lâu năm. Thân đứng, có rãnh. Lá mọc so le, hình
trứng hoặc trái xoan, có 3-5 thuỳ, gốc thuôn, đầu tròn, hoặc hơi nhọn, mép
khía răng không đều, mặt trên xanh sẫm bóng, mặt dưới phủ lông màu trắng,
cuống lá có tai ở gốc.

Cụm hoa mọc ỏ ngọn thân hoặc đầu cành thành đầu to, đường kính 3-6
cm, tổng bao lá bắc gồm các lá phía ngoài hình chỉ, có lông trắng, các lá bên
trong thuôn hình trái xoan; hoa 1-2 vòng ở phía ngoài hình ỉưỡi màu trắng,
hoa ở giữa hình ống màu vàng nhạt, tràng dài 3mm, tràng của hoa hình ống có
5 thuỳ nhỏ, có tuyến, không có mào lông, nhị 5, bầu nhẵn.
Quả bế, gần hình trái xoan.
1.2.3. Phân bố, sinh thái. [5], [6 ], [7], [8 ],[9], [11], [12;
Chi Chrysanthemum L. phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới ấm và cận
nhiệt đới Bắc bán cầu. Nhiều loài được trồng làm cảnh, vì có hoa đẹp. ở Việt
Nam, chi này có 5’ 6 loài, đều là cây trồng, trong đó có cúc hoa trắng được
nhập từ lâu, hiện có nhiều giống. Cúc hoa trắng là cây ưa ẩm, ưa sáng. Cây ra
hoa nhiều, nhưng không thấy kết hạt, tái sinh vô tính khoẻ, nhân giống chủ
yếu bằng cành.
1.2.4. Bộ phận dùng - thu hái: theo tài liệu [1], [5], [6], [7], [9], [12], hoa
được thu hái sau khi mới nỏ, đem phơi trong râm hoặc phơi nắng sau khi đồ.
1.2.5. Thành phần hoá học.
Tinh dầu, Flavonoid (luteolin, acacetin, apigenin ), vitamin A, acid
amin, acid phenol
-Tinh dầu: chrysanthemol, camphor, monobomylphtalat [12].
-Acid phen o l:
+ 2 acid dicaffeol quinic mới (3,5- dicaffeoyl-epi-quinic; 1,3-dicaffeoyl-
quinic), cùng 6 dẫn xuất của acid này [22]
+ Acid chlorogenic (từ phân đoạn metanol của dịch chiết lá) [14].
-Triterpenoid:
*Akihisa T và cộng sự đã phân lập được hai mươi chín 3-hydroxy
Triterpenoid từ phân đoạn lipid không xà phòng hoá được :[13^
+ Taraxastan(i-7)
+ 01ean (8-12)
+ ưrsan (13-15)
+ Lupan (16,18,19) và dẫn xuất ciia 16 là 3-alpha-hydroxỵ-lupan (17)

+ Cycloartan (21-25)
+ Tirucallan (26-28)
+ Dammaran (29)
*Ukiya M và cộng sự xác định được [30]:
+ 6 taraxastan : faradiol, 22-alpha-methoxy-faradiol, faradiol-alpha-
epoxid; heliantriol Bo, C; arnidiol.
+ 5 olean : maniladiol, erythrodiol, longispinogenin, coflodiol,
heliantriol A (l)
+ 2 lupan : calenduladiol, heliantriol B2
+ 2 cycloartan: 24(S)-25-methoxycylcoartan-3beta, 24“ diol và
24(S) -25-methoxycylcoartan-3beta, 24,28- triol.
-Flavanoid:
+ Từ phân đoạn metanol của dịch chiết lá, xác định được 1 Fiavanon:
eriodictyol 7-O-glucuronid [14]
+ Apigenin 7-0-beta-D(4'Caffeoyl)glucuronid [24]
Apigenin 7-0-beta-D-glucuronid [24]
+ Apigenin, Acacetin, Luteolin 7-0-beta-D-glucosid [25]
+Từ phân đoạn etylacetat dịch chiết metanol cúc hoa trắng, phân lập, xác
định được 4 Flavonoid dạng aglycon: acacetin, api geni n, quercetin, và luteolin
[27]
■4- Theo ‘Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam’, còn có Flavonoid
khác: acaciin, baicalin [12]
- Các dẫn xuất của acid béo:
+ Từ lá và hoa của c.morifolium, Tsao R và cộng sự phân lập đuợc 3
isobutylamid của các acid béo chưa no [29'
N-isobutyl-2E, 4E, lOE, 12Z'tetradecatetraen-8-ynamid
N-isobutyl-2E, 4E, 12Z-tetradecitrien-8, 10-dynamid
N-isobutyl“2E, 4E, 12E-tetradecatrien-8, 10-dynamid
+ Trong phân đoạn n-hexan, Ukiya M và cộng sự xác định có các ester 3-
o của acid béo và triterpenoid diol, triol: 26 ester mới và 6 ester đã biết [30]

- Sesquiterpen: Chlorochrymorin, chrysandiol, chrysartemin A, B [12^
- Thành phần khác:
Acid elagic, .[12]
1.2.6. Tác dụng, công dụng.
1.2.6,1.Tác dụng*
Có nhiều công trình nghiên cứu cho thấy cúc hoa trắng có nhiều tác dụng
dược lý khác nhau. Các nghiên cứu được thực hiện với các dịch chiết khác
nhau từ cúc hoa trắng và với các chất được phân lập từ cúc hoa trắng.
Liên quan đến tác dụng làm sáng mắt của cúc hoa trắng có các nghiên
cứu về tác dụng của cúc hoa trắng với enzym aldose reductase:
- Cao chiết nước nóng của cúc hoa có hoạt tính ức chế mạnh enzỵm
aldose reductase ở thuỷ tinh thể chuột nhắt trắng [12].
- Acid elganic có ở cúc hoa trắng là chất có hoạt tính ức chế mạnh aldose
reductase [12 .
Cúc hoa trắng có tác dụng chống viêm, chống gốc tự do, kháng khuẩn,
kháng virus, kháng ký sinh trùng:
- Các Triterpendiol và triol còn có tác dụng chống viêm do TPA ( 12-0-
tetradecanoylphorbol-13-acetat) trên chuột (với ID^O = 0,03- 1,0 mg/tai) mạnh
hcfn quercetin( ID50=1,6 mg/tai) [14 .
- Hai Acid dicaffeoỵl-quinic có khả năng dọn gốc DPPH và anion
superoxid mạnh (Hoạt tính dọn gốc O2 * trong hệ Xathin/Xanthin oxidase
tưcíng đưcmg với quercetin) [22].
- Tinh dầu cất từ nụ hoa cúc hoa trắng có tác dụng ức chế khá mạnh
(invitro) các chủng vi khuẩn như phế cầu, liên cầu khuẩn tan máu, tràng cầu
khuẩn, tụ cầu vàng 209P, các trực khuẩn lỵ Shiga, Sonne, Plexner, trực khuẩn
mủ xanh, trực khuẩn E.coli, subtilis và trực khuẩn phổi [12J.
- Triterpenoid trong cúc hoa trắng có tác dụng chống lao (ức chế
Mycobacterium tuberculois strain H37 Rv trong thí nghiệm MABA), trong đó,
maniladiol và 3-epilupenol có hoạt tính mạnh nhất (Nồng độ ức chế tối thiểu
(MIC) = 4 mg/ml) [13] .

- Trong những năm gần đây đã có những công trình nghiên cứu tìm hiểu
tác dụng kháng virus của cúc hoa trắng: Acacetin -7-O-beta-galactopyranosid
có tác dụng ức chế sự sao chép của HIV trong tế bào H9 [19]; Apigenin 7-0-
beta-D-(4' -caffeoyl) glucuronid trong c.mori/oỉìm có hoạt tính ức chế HIV-1
integrase mạnh 7,2 ± 3 ,4 mg/ml), đồng thời hoạt tính kháng HIV còn
thể hiện trong thí nghiệm nuôi cấy tế bào (EC^O^ 41,86 ± l,43mg/ml) có sử
dụng HIV-I (lĩIB) bị nhiễm các tế bào MT-4 [24], [31].
- Dịch chiết cồn c .morifolium có tác dụng đối với Plasmodium
falciparum in vitro [34], và ức chế sự phát triển của p.yoelii ở giai đoạn ngoài
hồng cầu, thí nghiệm được Akihisa T và cộng sự tiến hành trên loài gặm nhấm
(chuột) [33^.
Không những thế, cúc hoa trắng còn có tác dụng kháng u, chống đột biến
và tác dụng trên hệ tim mạch:
- 15 Triterpendiol và triol pentacyclic trong cúc hoa trắng ức chế sự phát
triển khối u, với hoạt tính tương đương hoặc mạnh hơn acid glycyrrhetic-chất
kháng u tự nhiên. Amidiol là chất có tiềm năng gây độc với một số dòng tế
bào ung thư ở người [30].
- Hoạt tính kháng đột biến gen trên Samonella typhimurium TA1535/pSk
1002 của flavonoid trong dịch chiết metanol hoa c .morifolium: 4 Flavanoid
(Acacetin, Apigenin, Luteolin, Quercetin) phân lập từ phân đoạn etylacetat có
khả năng chống lại các tác nhân gây đột biến gen như furylfuramid (trong đó
mạnh nhất là luteolin với IDjo (liều ức chế 50%) = 0,44mmol/ml); 4-
nitroquinolinl-oxid, N-methỵl-N - nitro-N-nitrosoguanidin (không cần enzym
chuyển hoá ở gan); aflatoxin Bl, và 3-amino-l,4-'dimethyl-5H- pỵrido [4,3-b]
indol (cần enzym chuyển hoá ở gan và bức xạ ƯV) [27].
- c .morifolium còn có tác dụng bảo vệ tim trong quá trình gây thiếu máu
cục bộ và tái tưới máu trên tim chuột phân lập và tế bào cơ tâm thất [21],
Giống như với cúc hoa vàng, cũng đã có một số nghiên cứu thử nghiêm
lâm sàng chế phẩm thuốc từ cúc hoa trắng. Trong một thử nghiệm lâm sàng
trên 54 bệnh nhân có tăng huyết áp, 31 bệnh nhân được điều trị với glycosid

cúc hoa trắng và 23 bệnh nhân còn lại được cho placebo để đối chứng. Liều
dùng là 0,5 g glycosid đóng nang, ngày ba lần; đợt điều trị 30 ngày; chẩn đoán
tăng huyết áp theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới; đo huyết áp và đánh
giá hiệu quả điều trị theo tiêu chuẩn quốc gia thống nhất. Kết quả: 18 ca có
hiệu quả tốt (58,1%), 8 ca có hiệu quả khá (25,8%), 5 ca không có hiệu quả
(16,1%). Hiệu quả toàn bộ là 83,9% ở nhóm điều trị với glycosiđ và 8,6 % ồ
nhóm placebo. Sự khác biệt ở hai nhóm có ý nghĩa thống kê. Trước và sau khi
dùng thuốc, điện tâm đồ của bệnh nhân không có sự tốt lên hay xấu đi rõ rệt.
Có sự giảm nhẹ về trị số trung bình cholesterol và beta-lipoprotein máu.
Những tác dụng không mong muốn như ợ chua, chướng bụng nhẹ, buồn nôn
và nhức đầu xảy ra ở vài bệnh nhân. Tuy vây, không cần ngừng thuốc hoặc
dùng biện pháp khác. Những triệu chứng trên tự mất đi. Sau một tuần dùng
thuốc, lượng nước tiểu tăng lên và huyết áp giảm rõ rệt. Có thể tác dụng hạ
huyết áp có liên quan với sự tăng tiết niệu [3].
Tóm lại, c.moñfolium có nhiều tác dụng: chống viêm, chống đột biến,
ức chế sự phát triển của khối U, hay nhiều loại vi khuẩn (Mycobacterium
tuberculosis, Staphyloccocus aureus, ) (invitro), virus (đặc biệt là HIV), ký
sinh trùng sốt sét. Trong đó, tiềm năng chống oxy hoá và kháng HIV của cúc
hoa đang được quan tâm.
1.2.6.2, Công dụng.
Hoa dùng để pha với trà hay ngâm rượu uống.Thường dùng chữa: phong
nhiệt cảm mạo, đau đầu, tăng huyết áp; chóng mặt nhức đầu; mắt đỏ sưng đau,
chảy nước mắt. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác. Dùng ngoài
rửa, giã tươi, đắp mụn nhọt, sưng lơ [7].
PHẦN 2.NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN LIỆU.
Cúc hoa vàng, cúc hoa trắng được mua tại hiệu thuốc của bệnh viện
YHCT trung ương. Tên khoa học của chúng được giáo sư Trần Công Khánh
xác định theo tài liệu [4]:

- Cúc hoa trắng: Dendranthema morifolium (Ramat.) Tzvel Asteraceae.
- Cúc hoa vàng: Dendranthema indicum (L.) Des Moul Asteraceae.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứ u .
2 .2 .1 . Nghiên cứu thành phần hoá học của cúc trắng, cúc vàng.
a. Định tính các nhóm chất hữu cơ trong cúc hoa trắng, cúc hoa vàng
bằng phản ứng hoá học.
b. Định tính phân đoạn etylacetat bằng sắc kỹ lớp mỏng.
c. Phân tích thành phần dịch chiết cồn và phân đoạn etylacetat của cúc
hoa vàng, cúc hoa trắng bằng HPLC.
d. Phân tích thành phần tình dầu trong cúc hoa trắng, CÜC hoa vàng bằng
GC-MS.
e. Định lượng phân đoạn etylacetat của cúc hoa trắng, cúc hoa vàng theo
phưcmg pháp cân.
f. Chiết xuất, phân lập một số chất hoặc hỗn hợp vài chất:
- Chiết xuất bằng các dung môi khác nhau, chiết phân đoạn lừ dịch chiết
cồn 70^, đun hồi lưu.
- Sắc ký cột silicagel để phân lập một số chất hoặc hỗn hợp vài chất.
2 .2 .2 .Nghiên cứu một sô tác dụng sinh học của cúc trắng, cúc vàng.
a. Xác dịnh hoạt tính dọn gốc tự do O2 ''
Nguyên tắc: Hoạt tính dọn gốc tự do anion superoxid : được xác định
theo phưcỉng pháp của Imara và cộng sự, bằng cách xác định phức tạo thành
giữa anion superoxid trong hệ Xanthin/Xanthin oxydase (XOD) và Nitro Blue
Tetrazilium(N BT).
Tiến hành: Hỗn hợp phản ứng gồm:
700 |0.1 dung dịch NajCOj 0,05 M
50 M-1 dungdịch Xanthin 3 mM
50 [ủ dungdịch EDTA 3 mM
50 |J.1 dungdịch thử ở các nồng độ khác nhau.
Hỗn hợp được trộn kỹ trong 10 phút ở nhiệt độ phồng. Sau dó, thêm 50
ịú dung dịch XOD 0,14 mg Protein/ml, lắc kỹ và giữ 20 phút ở nhiệt độ

phòng. Ngừng phản ứng bằng cách cho thêm 50|xl dungdịch CuClj 6mM.
Dung dịch sẽ có màu xanh tím do phản ứng giữa NBT và anion. Đo quang ở
bước sóng 570 nm. Tác dụng dọn gốc tự do (theo %) được tính bằng cách so
sánh độ hấp thụ quang học của dung dịch thử với độ hấp ihụ quang học của
dung dịch không chứa mẫu thử.
b. Xác định hoạt tính dọn gốc tự do DPPH.
Phương pháp xác định hoạt tính dọn gốc tự do DPPH được thực hiện như
Hatano và cộng sự đã miêu tả [ 16 .
Nguyên lý:
DPPH là gốc 2,2-diphenyl-1-pirylhydrazyl (Aldrich Chemical Co). Dung
dịch DPPH được chuẩn bị trong cồn etylic với nồng độ 0,016% (30 mM).
Dung dịch này có độ hấp thụ quang học tối đa ở 517nm. Khi cho dịch chiết ở
các nồng độ khác nhau, nếu dịch chiếl có tác dụng dọn gốc DPPH thì sẽ làm
giảm độ hấp thụ quang học của dung dịch gốc này. Các dung dịch đối chứng
và dung dịch thử có chứa dịch chiết được giữ trong bóng tối trong 30 phút. Sau
đó, đo độ hấp thụ quang học trên máy đo quang 800 (Mỹ) ở 517 nm.
c. Tác dụng chông peroxy hoá lỉpỉd trong dịch đổng thể tế bào gan chuột
nhắt thí nghiệm.
Việc đánh giá tác dụng chống peroxy hoá lipid màng tế bào được thực
hiện qua việc xác định hàm lượng Malonyl diadehyd (MDA), một sản phẩm
của quá trình này dựa theo phưcmg pháp đã được miêu tả bởi Hiroshi Ohkawa
[18] với một số thay đổi nhỏ.
Nguyên lý của phương pháp:
MDA là một sản phẩm được tạo ra trong quá trình peroxy hoá lipid, có
thể phản ứng với acid thiobacbituric để tạo phức Trimethin có màu hồng và có
đỉnh hấp thụ cực đại ở 503-532 nm. Cường độ màu của dung dịch tỷ lệ thuận
với nồng độ MDA. Hàm lượng MDA được tính theo đường cong chuẩn sử
dụng MDA tinh khiết nồng độ từ 2,00 nmol đến 15,2 nmol.
Tất cả các mẫu thử được đo độ hấp thụ ở bước sóng 532 nm trên máy đo
quang EL^ 800 (Mỹ).

PHẦN 3. THựC NGHIỆM VÀ KÊT QUẢ
3.1. NGHIÊN CỨU THÀNH PHẨN HOÁ HỌC.
3.1.1. Định tính các nhóm chất hữu cơ trong cúc hoa vàng, cúc hoa trắng
bằng phản ứng hóa học.
Tiến hành: Theo tài liệu [2], [3].
3.Ỉ.L1. Định tính/lavonoid.
Lấy 5 g bột dược liệu cho vào bình nón, thêm 50 ml cồn 90“, đun cách
thuỷ 1 0 phút, lọc nóng, dùng dịch lọc làm các phản ứng sau:
- Phản ứng Cyanidin: cho vào ống nghiệm Iml dịch chiết cồn, thêm một
ít bột Mg kim loại, thêm tiếp vài giọt HCl đặc, đun cách thuỷ thấy dịch chiết
chuyển từ màu vàng sang màu đỏ=> phản ứng dương tính.
- Phản ứng với PeCỉị 5%: cho vào ống nghiệm Iml dịch chiết cồn, thêm
vài giọt dung dịch FeCl 5%, thấy xuất hiện màu xanh đen => phản ứng
dưcfng tính.
- Tác dụng với kiềm:
+ Với dung dịch NaOH: cho Iml dịch chiết cồn vào ống nghiệm, thêm
vài giọt NaOH 10%, thấy màu vàng của dung dịch đậm lên :=> phản ứng
dương tính-
+ Hơi NH3 : nhỏ một giọt dịch chiết cồn lên một miếng giấy lọc, hơ khô
rồi đặt lên miệng lọ amoniac đã mở nút. Quan sát thấy màu vàng của dịch
chiết đậm lên => phản ứng dưcíng tính.
> Kết luận: trong cúc hoa trắng, cúc hoa vàng có ílavonoiđ.
3.1.1.2. Định tính alcaloid.
Cho khoảng 3g bột dược liệu vào bình nón dung tích lOOml, thấm ẩm
bằng NH4 OH 0,5N. 30 phút sau thêm 15ml CHCI3 vào đậy kín. 12giờ sau gạn
dịch chiết CHCl^, lắc dịch chiết với dung dịch acid sulfuric IN hai lần, mỗi
lần 5ml. Gộp các dịch chiết acid lại với nhau đem làm phản ứng :
+ Ống nghiệm 1: Iml dịch chiết thêm 2-3 giọt TT Mayer
+ Ống nghiệm 2: Iml dịch chiết thêm 2-3 giọt TT Dragendoff
+ Ống nghiệm 3: Iml dịch chiết thêm 2-3 giọt TT Bouchardat

Kết quả: Cả 3 ống nghiệm đều không thấy xuất hiện tủa => phản ứng âm tính.
> Kết luận: trong cúc hoa trắng, cúc hoa vàng không có alcaloid.
3.1.1.3, Định tính Saponin.
- Quan sát hiện tượng tạo bọt:
Cho vào ống nghiệm Ig dược liệu cùng 5ml nước, đun sôi nhẹ, ỉọc
nóng. Dịch lọc thu được hoà loãng với lOml nước lắc mạnh trong 1 phút, rồi
để yên trong 15 phút. Quan sát thấy cột bọt bền vững.
- Phản ứng phân biệt saponin steroid và saponin trỉterpenoid:
Lấy khoảng Ig dược liệu, chiết bằng cồn 90® trên nồi cách thuỷ trong
10 phút, lọc nóng, được dịch chiết cồn. Cho dịch chiết cồn vào 2 ống nghiệm,
mỗi Ống 5 giọt.
+ Ống 1: thêm 5ml NaOH 0,1N.
+ Ống 2: thêm 5ml HCl 0,1N.
Lắc mạnh đồng thời hai ống trong 5 phút. Quan sát thấy cột bọt trong
ống 2 cao hcfn trong ống 1. Kết luận Saponin trong cúc hoa trắng, cúc hoa
vàng là loại triterpenoid.
- Quan sát hiện tượng phá huyết:
Cho Ig bột dược liệu vào lOml dung dịch NaCl 0,9%, đun cách thuỷ
trong 30 phút, lọc nóng lấy dịch lọc. Nhỏ 1 giọt máu bò 2% đã loại fibrin lên
lam kính, đậy lamen. Nhỏ 1 giọt dịch lọc ở trên vào 1 cạnh lamen, Quan sát
dưới kính hiển vi thấy hồng cầu bị vỡ ra khi dịch chiết thấm vào.
> Kết luận: trong cúc hoa trắng, cúc hoa vàng có Saponin tri terpenoid,
3.1.1 A. Định tính glycosid tim.
Cho vào bình nón 250ml khoảng 20g bột dược liệu, ngâm trong 80ml cồn
25° trong vòng 24 giờ. Dịch chiết thu được đem loại tạp bằng chì acetat 30%
dư. Lọc bỏ tủa, dịch lọc thu được cho vào bình gạn, lắc vài lần với CHCI3. Gạn
lấy dịch chloroform, chia đều vào 4 ống nghiệm nhỏ, bốc hơi trên nồi cách
thuỷ tới khô. Cắn đem làm các phản ứng sau:
- Phản ứng Lihermann:
Hoà tan cắn trong ống nghiệm thứ nhất bằng 0,5 ml anhydric acetic. Đặt

nghiêng ống nghiêm 4 5 ", thêm từ từ 0,5 ml acid sulfuric đặc theo thành ống
nghiêm để dịch lỏng trong ống chia làm 2 lớp. Mặt tiếp xúc giữa lớp chất
lỏng không xuất hiện vòng tím đỏ => phăn ứng âm tính.
- Phản ứng Legal:
Cắn trong ống nghiệm thứ 2 đem hoà tan bằng 0,5 ml cồn 90*^. Thêm 5
giọt Nitroprussiat 1% và 5 giọt dung dịch NaOH 10%, không thấy xuất hiện
màu hồng trong ống nghiệm => phản ứng âm tinh.
- Phản ứng Baljet:
Cắn trong ống nghiệm thứ 3 được hoà tan bằng 0,5 ml cồn 90". Thêm
thuốc thử Baljet mới pha vào (một phần dung dịch acid picric 1 % và chín phần
dung dịch NaOH 10%), khồng xuất hiện màu vàng cam => phản ứng âm tính.
> Kết luận: trong cúc hoa trắng, cúc hoa vàng không có glycosid tim.
3.1.1.5. Định tính coumarin,
Lấy lOg bột dược liệu cho vào bình nón có dung tích 100 ml, thêm 50 ml
cồn 90", đun cách thuỷ sôi 5 phút, lọc nóng qua giấy lọc. Dịch chiết thu được
đem làm các phản ứng sau;
~ Phản ứng mở, đóng vòng ỉacton:
Cho vào hai ống nghiệm nhỏ, mỗi ống 1 ml dịch chiết, ống 1: thêm 0,5
ml dung dịch NaOH 10%, ống 2: để nguyên. Đun cả 2 ống nghiêm trên nồi
cách thuỷ đến sôi. Quan sát thấy:
+ ống 1 : dịch chiết có tủa đục màu đỏ,
+ Ống 2: dịch chiết vẫn trong.
Thêm vào cả 2 ống nghiêm mỗi ống 2 ml nước cất. Lắc đều rồi quan sát thấy;
+ Ống 1: dịch chiết vẫn có tủa đục.
+ Ông 2 : dịch chiết vẫn trong => phản ứng âm tính.
- Phản ứng Diazo:
Cho 1 ml dịch chiết vào ống nghiệm nhỏ, thêm 2 ml NaOH 10%, Đun
cách thủy đến sôi, đề nguội. Thêm vài giọt thuốc thử Diazo, không thấy trong
ống nghiệm xuất hiện tủa đỏ gạch => phản ứng âm tính.
- Vi thăng hoa:

Cho Img bột dược iiệu vào 1 nắp chai bằng nhôm. Hơ trên đèn cồn đến
khi bay hết hơi nước trong dược liệu. Đặt lên trên miệng nắp nhôm một lam
kính, trên đó có để một miếng bông ướt. Đặt nắp nhôm trực tiếp trên nguồn
nhiệt. Sau 5 phút lấy lam kính ra để nguội, soi dưới kính hiển vi. Không thấy
có tinh thể hình kim nào xuất hiện => phản ứng âm tính.
- Quan sát huỳnh quang:
Nhỏ 1 giọt dịch chiết lên giấy thấm, nhỏ tiếp lên đó một giọt NaOH 5%,
sấy nhẹ. Che i/2 vết bằng đồng xu rồi chiếu tia tử ngoại trong vài phút sau đó
cất đồng xu đi, nửa hình tròn không che và nửa có che sáng như nhau => phản
ứng am tính.
> Kết luận; trong cúc hoa trắng, cúc hoa vàng không có coumarin.
3,1.1.6. Định tinh tanin,
Cho khoảng 5g dược liệu vào bình nón dung tích lOOml, thêm 20ml
nước. Đun sôi trực tiếp trong 5 phút, lọc qua giấy lọc. Cho vào 2 ống nghiệm
nhỏ mỗi ống Iml dịch lọc đem làm phản ứng định tính :
+ Ống 1 : thêm 1 giọt dung dịch PeClg, thấy xuất hiện màu xanh
đen => phản ứng dưcíng tính.
+ ống 2 : thêm Iml dung dịch gelatin 2 %, không thấy xuất hiện
tủa bông trắng => phản ứng âm tính.
> Kết luận: trong cúc hoa trắng, cúc hoa vàng không có tanin.
3.1.1J, Định tính anthranoid.
Lấy khoảng Ig bột dược liệu cho vào ống nghiệm, thêm lOml nước cất
đun sôi trực tiếp trong 10 phút. Để nguội, lọc lấy dịch lọc, thêm 5ml ether
ethylic lắc nhẹ, gạn lấy dịch chiết ether ethylic đem làm phản ứng
Borntraeger. Cho Iml dịch chiết ether vào ống nghiệm sạch, thêm Iml dung
dịch NaOH10%, không thấy xuất hiện màu hồng => phản ứng âm tính.
> Kết luận: trong cúc hoa trắng, cúc hoa vàng không có anthranoid.
3.ỉ . ỉ , 8. Định tính chát béo, caroten, sterol.
Ngâm lOg bột dược liệu trong bình nón bằng ether dầu hoả, để qua đêm.
Lọc lấy dịch, đem dịch làm các phản ứng;

- Định tính chất béo: nhỏ 1 giọt dịch chiết này lên 1 miếng giấy lọc để
khô rồi quan sát: không thấy có vết đục mờ trên miếng giấy lọc => phản ứng
âm tính.
- Định tính caroten: lấy 2ml dịch chiết ether dầu cho vào ống nghiêm
nhỏ, bốc hơi cách thuỷ tới cắn. Cho thêm 2 giọt acid sulfuric đặc vào thấy
màu dung dịch chuyển sang xanh da trời => phản ứng dưcíng tính.
- Định tính sterol: lấy Iml dịch chiết ether dầu hoả bốc hơi tới cắn, cho
thêm Iml anhydrit acetic lắc kỹ. Đặt nghiêng ống nghiệm 45” rồi thêm từ từ
0,5ml H2SO4 đặc theo thành ống nghiệm. Quan săt thấy mặt tiếp xúc giữa hai
lớp chất lỏng có vòng tím đỏ => phản ứng dưcmg tính.
> Kết luận: trong cúc hoa trắng, cúc hoa vàng có sterol, caroten, không
có chất béo.
3,1,1,9, Định tính đường khử, acid hữu cơ, acid amin,
Cho 5g bột dược liệu vào ống nghiệm to, thêm lOml nước, đun cách thuỷ
trong 10 phút. Lọc lấy dịch lọc đem định tính:
- Định tính đường khử: cho Iml dịch chiết vào ống nghiệm, thêm 3 giọt
TT Fehling A và 3 giọt TT Fehling B. Đun cách thuỷ 5 phút, thấy trong ống
nghiệm có tủa đỏ gạch => phản ứng dưcíng tính.
> Kết luận; trong cúc hoa trắng, cúc hoa vàng có đường khử.
- Định tính acỉd hữu cơ: cho 2ml dịch chiết vào ống nghiêm và cho
thêm một ít tinh thể NajCOj thấy bọt khí nổi lên => phản ứng dương tính.
> Kết luận: trong cúc hoa trắng, cúc hoa vàng có acid hữu cơ.
- Định tính acid amin: cho 2ml dịch chiết vào ống nghiệm, nhỏ 3 giọt
TT Ninhydrin 3%, Đun cách thuỷ 7-10 phút, thấy xuất hiện màu xanh tím
=> phản ứng dương tính.
> Kết luận: trong cúc hoa trắng, cúc hoa vàng có acid amin.
B ả n g l: Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ trong cúc trắng, cúc vàng:
STT Nhóm chất Phản ứng định tính
Cúc hoa
trắng

Cúc hoa
vàng
Kết
luận
1
Alcaloid
Tạo tủa với thuốc thử
Tl. May er
l'1'.Dragendorff
ri'.Bouchadat
-
-
Không

Pư Cyanidin +++ +++
Pư với dd NaOH
+++ +++
2
Flavonoid
Pư với NH3
+++ +++

Pưvới dd FeCỈ3 5%
+++ +++
Pư Liebermann
- -
3
Glycosid tim
Pư Baijet
- -

Không
Pư Legal
-

Pư đóng mở vòng
- -
4 Coumarin lacton

×