Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thiết bị tin học và viễn thông lê huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.32 KB, 86 trang )

i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





MAI VĂN NGUYÊN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN THIẾT BỊ
TIN HỌC VÀ VIỄN THÔNG LÊ HUY




LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Nghành: Quản trị kinh doanh
Mã nghành: 52340101




Năm 2014
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





MAI VĂN NGUYÊN
MSSV: 3093634

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN THIẾT BỊ
TIN HỌC VÀ VIỄN THÔNG LÊ HUY



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Nghành: Quản trị kinh doanh
Mã nghành: 52340101

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
HUỲNH NHỰT PHƯƠNG



Năm 2014
iii
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên thiết bị tin học và viễn thông Lê Huy và Khoa Kinh tế - Quản trị
kinh doanh, trường Đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy, cô giáo trong trường Đại học Cần
Thơ đã hết sức tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức quý báo trong suốt thời

gian học vừa qua để tôi có thể hoàn thành tốt công việc học tập và luận văn tốt
nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô Huỳnh Nhựt Phương đã dành nhiều
thời gian tận tình hướng dẫn, động viên, cung cấp nhiều kiến thức quý báu và tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi trong thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, tập thể lớp Quản trị kinh doanh khóa 35 đã
giúp đỡ tôi trong lúc thực hiện đề tài.
Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến những người thân trong gia
đình, bạn bè đã quan tâm và ủng hộ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành tốt
luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !


Cần Thơ, ngày 20/12/2014
Tác giả luận văn


Mai Văn Nguyên








iv
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, tên đề tài
“Phân tích thực trạng hoạn động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn

một thành viên thiết bị tin học và viễn thông Lê Huy”. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn là trung thực.

Tác giả luận văn


Mai Văn Nguyên




















v
MỤC LỤC
Lời cảm tạ……………………………………………………………………………i

Lời cam đoan…………………………… ……………………………………… ii
Danh sách bảng…………………………………………………………………….vii
Danh sách hình……………………………………………………………… … ix
Danh mục từ viết tắt………………………… ………………………………….…x
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU…………….……………………………………………1
1.1 Đặt vấn đề 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………2
1.2.1 Mục tiêu chung………………………………………………… ………2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể………………………………………… ………………2
1.3 Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………….2
1.3.1 Không gian………………………………………………………….……2
1.3.2 Thời gian 2
1.4 Đối tượng nghiên cứu…………………………………………….………….2
1.5 Lượt khảo tài liệu 2
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG NGHIÊN CỨU……… …4
2.1 Phương pháp luận………………………………………………………… 4
2.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh…………………… 4
2.1.2 Vai trò của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh………………… 4
2.1.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh……………….5
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh……5
a. Các nhân tố bên ngoài…………………………………………………… 5
b. Nhân tố bên trong…………………………….……………………………8
2.1.5 Các khái niệm về doanh thu, chi phí, lợi nhuận ……………………9
a. Doanh thu………………………………………………………………….9
b. Chi phí…………………………………… …………………… 10
c. Lợi nhuận…………………………………………………… …………10
2.1.6 Phân tích các chỉ tiêu tài chính… …………………………………… 11
a. Các tỷ số thanh khoản……………………………………………….… 11
vi
b. Các tỷ số về quản trị tài sản….………………………………………….11

c. Phân tích các tỷ số khả năng sinh lợi…………………………………….12
2.2 Phương pháp nghiên cứu………………………………………………… 12
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu……………………………………… …12
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu………………………………………….13
a. Phương pháp so sánh………………………………………………….….13
b. Phương pháp thay thế liên hoàn…………………………………….……14
CHƯƠNG 3. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN THIẾT BỊ TIN HỌC VÀ VIỄN THÔNG LÊ HUY………………16
3.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty ………… …… 16
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển……………………………………….16
3.1.2 Lĩnh vực hoạt động…………………………………………………… 16
3.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ…….………………………………16
3.2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý … ……………… 16
3.2.2 Chức năng nhiệm vụ 17
3.3 Tổng quan hoạt động kinh doanh từ năm 2011 – 2013 và 6 tháng đầu năm
2014 18
3.4 Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển của Công ty trong thời gian
tới 21
3.4.1 Thuận lợi 21
3.4.2 Khó khăn 22
3.4.3 Định hướng phát triển 22
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN THIẾT BỊ TIN
HỌC VÀ VIỄN THÔNG LÊ HUY 24
4.1 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh về doanh thu, chi phí, lợi nhuận 24
4.1.1 Tình hình doanh thu của Công ty từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm
2014 24
a. Tổng hợp doanh thu theo nhóm mặt hàng 24
b. Tổng hợp doanh thu theo mặt hàng máy tính xách tay 30
c. Tổng hợp doanh thu theo mặt hàng máy tính bàn 34

d. Tổng hợp doanh thu theo nhóm linh kiện 38
vii
4.2.2 Tình hình chi phí của Công ty từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm
2014 43
a. Kết quả tổng hợp chi phí 43
b. Kết quả chi tiết chi phí theo nhóm mặt hàng 46
4.1.3 Tình hình lợi nhuận của Công ty từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm
2014 51
4.2 Các nhân tố ảnh hưởng của nhóm linh kiện đến lợi nhuận 55
4.2.1 Năm 2012 so với 2011 55
4.2.2 Năm 2013 so với 2012 54
4.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận 6 tháng đầu năm 2014 so với 6
tháng đầu năm 2013 58
4.3 Phân tích các chỉ tiêu về tài chính 60
4.3.1 Các tỷ số thanh khoản 61
a. Tỷ số thanh toán hiện thời 61
b. Tỷ số thanh toán nhanh 61
4.3.2 Các tỷ số về quản trị tài sản 61
a. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho 61
b. Tỷ số vòng quay tổng tài sản 61
4.3.3 Các tỷ số khả năng sinh lời 62
a. Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu 62
b. Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản 62
c. Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu 63
CHƯƠNG 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN THIẾT BỊ TIN HỌC VÀ VIỄN THÔNG LE HUY 64
5.1 Đánh giá những tồn tại và nguyên nhân 64
5.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh 64
5.2.1 Tăng doanh thu 65

5.2.2 Giảm chi phí 65
5.2.3 Nhà cung ứng 66
5.2.4 Các giải pháp về Marketing, quan hệ khách hàng 67
5.2.5 Một số giải pháp khác 67
viii
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68
6.1 Kết luận 68
6.2 Kiến nghị 68
6.2.1 Đối với Công ty 68
6.2.2 Đối với Nhà nước 69
Tài liệu tham khảo 70
Phụ lục 1 71
Phụ lục 2 72
Phụ lục 3 73
Phụ lục 4 74




















ix
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Bảng tổng hợp doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên thiết bị tin học và viễn thông Lê Huy từ năm 2011 – 6 tháng đầu
năm 2014 19
Bảng 4.1. Bảng tổng hợp doanh thu nhóm mặt hàng của Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên thiết bị tin học và viễn thông Lê Huy từ năm 2011 – 2013… 27
Bảng 4.2: Bảng tổng hợp doanh thu nhóm mặt hàng của Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên thiết bị tin học và viễn thông Lê Huy từ 6/2013 – 6 tháng đầu
năm 2014……………………………………………………………… …………28
Bảng 4.3. Bảng doanh thu theo từng mặt hàng thuộc nhóm máy tính xách tay của
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thiết bị tin học và viễn thông Lê Huy
từ năm 2011 – 2013 32
Bảng 4.4: Bảng tổng hợp doanh thu nhóm máy tính xách tay của Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên thiết bị tin học và viễn thông Lê Huy từ 6/2013 – 6
tháng đầu năm 2014……………… ………………………………………………33
Bảng 4.5. Bảng doanh thu theo từng mặt hàng thuộc nhóm máy tính bàn của Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thiết bị tin học và viễn thông Lê Huy từ năm
2011 – 2013 36
Bảng 4.6: Bảng doanh thu theo từng mặt hàng thuộc nhóm máy tính bàn của Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thiết bị tin học và viễn thông Lê Huy từ 6
tháng đầu 2013 – 6 tháng đầu năm 2014………………………………………… 37
Bảng 4.7. Bảng doanh thu theo từng mặt hàng thuộc nhóm linh kiện của Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên thiết bị tin học và viễn thông Lê Huy từ năm
2011 – 2013 41

Bảng 4.8: Bảng doanh thu theo từng mặt hàng thuộc nhóm linh kiện của Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên thiết bị tin học và viễn thông Lê Huy từ 6
tháng đầu năm 2013 – 6 tháng đầu năm 2014…………………………………… 42
Bảng 4.9 Bảng tổng hợp chi phí của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
thiết bị tin học và viễn thông Lê Huy từ năm 2011 – 2013 45
Bảng 4.10: Bảng tổng hợp chi phí của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
thiết bị tin học và viễn thông Lê Huy từ 6 tháng đầu năm 2013 – 6 tháng đầu năm
2014 46
Bảng 4.11: Bảng tổng hợp chi phí của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
thiết bị tin học và viễn thông Lê Huy từ 6 tháng đầu năm 2013 – 2014 49
x
Bảng 4.12: Bảng tổng hợp chi phí theo nhóm mặt hàng của Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên thiết bị tin học và viễn thông Lê Huy từ 6 tháng đầu năm
2013 – 6 tháng đầu năm 2014 50
Bảng 4.13. Bảng tổng hợp lợi nhuận theo nhóm mặt hàng của Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên thiết bị tin học và viễn thông Lê Huy từ năm 2011 -
2013 53
Bảng 4.14: Bảng tổng hợp lợi nhuận theo nhóm mặt hàng của Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên thiết bị tin học và viễn thông Lê Huy từ 6 tháng đầu năm
2013 – 6 tháng đầu năm 2014…………………………………… ………………54
Bảng 4.15 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2012 so với
2011…………………………………………………… …………………………56
Bảng 4.16 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2013 so với
2012……………………………………………………………………………… 58
Bảng 4.17 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ 6 tháng đầu năm 2013
– 6 tháng đầu năm 2014……………………………………………………………59
Bảng 4.18 Các chỉ tiêu tài chính của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
thiết bị tin học và viễn thông Lê Huy từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014 60

















xi
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Sơ đồ 3.1 Bộ máy quản lý của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thiết bị
tin học và viễn thông Lê Huy 16



xii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SXKD: Sản xuất kinh doanh.
ĐVT: Đơn vị tính
HTK: Hàng tồn kho.
QLDN: Quản lý doanh nghiệp.





1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới
WTO. Sau nhiều năm hội nhập, hàng hoá trên thị trường trong nước ngày càng đa
dạng và phong phú đáp ứng được nhu cầu trong nước và xuất khẩu sang thị trường
nước ngoài… Để nhanh chóng phát triển nền kinh tế hội nhập vào thị trường khu
vực và thế giới. Bên cạnh những mặt lợi của sự mở cửa nền kinh tế, thì các doanh
nghiệp phải đối mặt với không ít những khó khăn từ bên ngoài, khi hàng hoá của
thị trường nước ngoài xâm nhập vào thị trường nước ta. Vì vậy các doanh nghiệp
không những phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh
tranh với các doanh nghiệp của các nước khác đầu tư vào. Bởi vì thế ngay từ bây
giờ các doanh nghiệp cần phải định hướng phát triển cho mình sẵn sàng cho việc
hội nhập và phát triển với thế giới.
Trong xu hướng phát triển hiện nay, đặc biệt là ngành công nghệ thông tin
và viễn thông. Các doanh nghiệp phải đối mặt với nền kinh tế rất biến động, ngày
càng phức tạp và có nhiều khả năng xuất hiện nhiều biến cố bất ngờ có cả cơ hội
lẫn nguy cơ. Để tồn tại và phát triển, mỗi doanh nghiệp cần phải tìm cho mình một
hướng đi và phải xây dựng ra những chương trình hành động thích hợp, để thích
nghi với các thay đổi của môi trường kinh doanh và đem lại lợi nhuận cao nhất. Đó
là công cụ thiết yếu và cực kỳ quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
Trong một môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì một
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển ngoài việc ổn định tài chính, đo lường rủi
ro, quản trị nguồn nhân lực, đào tạo đội ngũ Marketing vững vàng. Mà bên cạnh đó
còn phải có biện pháp kinh doanh cụ thể và mang nét riêng, để đảm bảo cho sự
phát triển bền vững và lâu dài của doanh nghiệp.
Việc phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh để đưa ra một số giải pháp

nâng cao hiệu quả kinh doanh, còn giúp cho doanh nghiệp có cách nhìn đúng đắn
hơn về những nỗ lực của doanh nghiệp. Nhận thấy được những khó khăn trên cần
phải có một phương pháp kinh doanh cụ thể và cấp thiết. Từ đó, đề tài “Phân tích
thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên thiết bị tin học và viễn thông Lê Huy” là hết sức cần thiết. Nhằm thấy rõ kết
quả hoạt động kinh doanh của Công ty, đồng thời đưa ra những giải pháp hữu hiệu
nhất để kinh doanh đem lại hiệu quả tốt nhất và nguồn doanh thu cao nhất cho
doanh nghiệp trong thời gian sắp tới.


2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên thiết bị tin học và viễn thông Lê Huy từ đó đưa ra các giải pháp cụ
thể cho Công ty trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích kết quả về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các nhân tố
ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thiết bị
tin học và viễn thông Lê Huy từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014.
Mục tiêu 2: Phân tích các chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thiết bị tin học và viễn
thông Lê Huy trong thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Nghiên cứu tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thiết bị tin học
và viễn thông Lê Huy.
1.3.2 Thời gian

Thời gian được thực hiện từ tháng 08/2014 đến tháng 11/2014.
1.4 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Hoạt động kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thiết
bị tin học và viễn thông Lê Huy.
1.5 LƯỢT KHẢO TÀI LIỆU
Nguyễn Đức Thắng, (2010). Luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty cổ phần Hoàng Sơn”. Tác giả sử dụng các phương
pháp phân tích như sau: Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh,
phương pháp ma trận SWOT, phân tích các tỷ số tài chính của Công ty từ năm 2007
– 6 tháng đầu năm 2010. Kết quả cho thấy hoạt động Công ty đã kinh doanh rất có
hiệu quả ở cả hai lĩnh vực xây dựng và thương mại. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận
đều tăng, năm sau cao hơn năm trước, riêng năm 2008 là sự nổ lực của Công ty và
tạo đà đi lên cho những năm sau. Tuy nhiên tác giả chưa sử dụng phương pháp thay
thế liên hoàn, không phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến lợi nhuận của các
mặt hàng chủ lực của Công ty. Vì vậy, tác giả không kết luận được chi tiết đến mức
ảnh hưởng của nhân tố đến lợi nhuận.
3
Nguyễn Tấn Tài, (2010). Luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Quang Tiền tỉnh Cà Mau”.
Phương pháp phân tích sử dụng trong bài viết là phương pháp so sánh, phương pháp
liên hệ, phương pháp chi tiết. Đề tài tập trung phân tích tình hình kinh doanh của
Công ty từ năm 2007 đến 6 tháng đầu năm 2010, phân tích các chỉ tiêu doanh thu,
chi phí, lợi luận và các phân tích các chỉ số tài chính của Công ty. Qua quá trình
phân tích, tác giả kết luận như sau: Tình hình hoạt động của Công ty qua 3 năm
tương tối tốt, doanh thu các năm qua luôn tăng cao. Nguyên nhân chính làm cho
doanh thu thu tăng cao là do sản lượng cung ứng các sản phẩm dịch vụ tăng, Công
ty mở thêm nhiều loại hình kinh doanh và mở rộng thị trường. Về chi phí cũng tăng
qua các năm. Nguyên nhân chính làm cho tổng chi phí tăng là do sản lượng dịch vụ
cung ứng ra thị trường tăng cao, tăng lương và thưởng cho quản lý, nhân viên Công
ty. Tuy nhiên tác giả chưa sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, chưa phân tích

mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến lợi nhuận, nhằm đánh giá nhân tố nào ảnh
hưởng nhiều nhất. Để làm cho doanh thu và lợi nhuận được tăng cao.
Nguyễn Thanh Truyền, (2009). Luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty dệt may Gia Định”. Tác giả sử dụng phương pháp so
sánh, thống kê mô tả. Đề tài tập trung phân tích cách chỉ tiêu như doanh thu, chi phí,
lợi nhuận, các chỉ tiêu về tài chính từ năm 2006 đến 2008. Qua kết quả cho thấy
Công ty làm ăn có hiệu quả tuy vẫn còn ở mức thấp nhưng vẫn đảm bảo tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận cũng như hiệu quả kinh doanh ngày càng một cao hơn. Về mặt tài
chính các tỷ số ROA, ROE, ROS đều tăng qua các năm. Bên cạnh đó, tác giả chưa
sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn, chưa phân tích mức độ ảnh hưởng đến các
nhân tố đến lợi nhuận nên khó có thể biết được nhân tố nào ảnh hưởng cụ thể.
Nhìn chung, qua quá trình lược khảo tài liệu các tác giả đều sử dựng phương
pháp phân tích thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp ma trận SWOT,
phân tích các tỷ số tài chính, Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh qua các chỉ
tiêu như doanh thu, chi phí và lợi nhuận, các tỷ số tài chính như khả năng thanh
toán, tỷ suất sinh lời của Công ty. Tuy nhiên, các tác giả đều chưa chỉ ra được mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của một số mặt hàng chủ
lực của Công ty chẳng hạn đối với lợi nhuận thì nhân tố nào ảnh hưởng ra làm sao
thì các tác giả chưa phân tích được.





4
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài bao trùm của

các doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hoá lợi nhuận. Môi trường
kinh doanh luôn biến đổi đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh
thích hợp. Công việc kinh doanh là một nghệ thuật đòi hỏi sự tính toán nhanh nhạy,
biết nhìn nhận vấn đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
luôn gắn liền với hoạt động kinh doanh, có thể xem xét nó trên nhiều góc độ. Để
hiểu được khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần xét đến hiệu quả
kinh tế của một hiện tượng.
Theo Ngô Đình Giao, “Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình)
kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng cá nguồn lực (nhân lực,
tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định”.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể hiểu
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra. Nó biểu hiện mối
tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ
chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Trên góc độ này
thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt
chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu của thị trường.
2.1.2 Vai trò của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Để tiến hành bất kỳ hoạt động SXKD nào con người cũng cần phải kết hợp
yếu tố con người và yếu tố vật chất. Nhằm thực hiện công việc phù hợp với ý đồ
trong chiến lược và kế hoạch SXKD của mình trên cơ sở nguồn lực sẵn có. Để thực
hiện điều đó bộ phận quản trị doanh nghiệp sử dụng rất nhiều công cụ trong đó có
công cụ hiệu quả hoạt động SXKD. Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động
SXKD không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào. Mà còn cho
phép các nhà quản trị tìm ra các nhân tố. Để đưa ra những các biện pháp thích hợp
trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao
hiệu quả.
Bản chất của hiệu quả hoạt động SXKD là phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực đầu vào. Do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu
hoạt động SXKD quả đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân

tích kinh tế. Nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất để đạt được mục tiêu tối đa hoá
lợi nhuận. Với vai trò là phương tiện đánh giá và phân tích kinh tế, hiệu quả hoạt
5
động SXKD không chỉ được sử dụng ở mức độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ
sử dụng đầu vào ở toàn bộ doanh nghiệp. Mà còn đánh giá được trình độ sử dụng
từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như đánh giá được từng bộ
phận của doanh nghiệp.
2.1.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều là hữu hạn và ngày càng cạn kiệt,
khan hiếm do hoạt động khai thác, sử dụng hầu như không có kế hoạch của con
người. Trong khi đó mật độ dân số của từng vùng, từng quốc gia ngày càng tăng và
nhu cầu sử dụng sản phẩm hàng hoá dịch vụ là phạm trù không có giới hạn- càng
nhiều,càng đa dạng, càng chất lượng càng tốt. Sự khan hiếm đòi hỏi con người phải
có sự lựa chọn kinh tế. Nhưng đó mới chỉ là điều kiện cần, khi đó con người phát
triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết quả sản xuất trên cơ sở gia tăng các
yếu tố sản xuất. Điều kiện đủ là cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày
càng có nhiều phương pháp khác nhau, để tạo ra sản phẩm dịch vụ. Cho phép cùng
những nguồn lực đầu vào nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm
khác nhau. Sự phát triển kinh tế theo chiều dọc nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế
theo chiều sâu: sự tăng trưởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải
tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công
nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế. Nói một cách khái quát là
nhờ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế sản xuất cái gì, sản
xuất cho ai và sản xuất như thế nào. Được quyết định theo quan hệ cung cầu, giá cả
thị trường, cạnh tranh và hợp tác. Doanh nghiệp phải tự đưa ra chiến lược kinh
doanh và chịu trách nhiệm với kết quả kinh doanh của mình. Lúc này mục tiêu lợi
nhuận trở thành mục tiêu quan trọng mang tính chất quyết định. Trong điều kiện
khan hiếm các nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD là tất yếu đối
với mọi doanh nghiệp. Mặt khác, doanh nghiệp còn chịu sự cạnh tranh khốc liệt, để

tồn tại và phát triển được. Phương châm của các doanh nghiệp luôn phải là không
ngừng nâng cao chất lượng và năng suất lao động, dẫn đến việc tăng năng suất là
điều tất yếu.
2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
a. Các nhân tố bên ngoài
- Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình, quy phạm kỹ
thuật sản xuất…Tất cả các quy phạm kỹ thuật sản xuất kinh doanh đểu tác động
trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý tạo môi trường hoạt động, một môi trường pháp lý lành
mạnh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động SXKD
6
của mình lại vừa điều chỉnh các hoạt động kinh tế vĩ mô theo hướng chú trọng đến
các thành viên khác trong xã hội, quan tâm đến các mục tiêu khác ngoài mục tiêu
lợi nhuận. Ngoài ra các chính sách liên quan đến các hình thức thuế, cách tính, thu
thuế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý tạo sự bình đẳng của mọi loại hình kinh doanh, mọi
doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như nhau trong phạm vi hoạt động của mình.
Trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập không thể tránh khỏi hiện tượng
những doanh nghiệp lớn có khả năng cạnh tranh sẽ thâu tóm những doanh nghiệp
nhỏ. Nhà nước đứng ra bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp “yếu thế ” có thể
duy trì hoạt động SXKD của mình và điều chỉnh các lĩnh vực sản xuất cho phù hợp
với cơ chế, đường lối kinh tế chung cho toàn xã hội.
Tính công bằng và nghiêm minh của luật pháp ở bất kỳ mức độ nào đều có
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nếu môi trường kinh
doanh mà mọi thành viên đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả tổng thể sẽ lớn hơn,
ngược lại, nhiều doanh nghiệp sẽ tiến hành những hoạt động kinh doanh bất chính,
sản xuất hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thương mại, vi phạm các quy định về bảo
vệ môi trường làm hại tới xã hội.
- Môi trường chính trị, văn hoá – xã hội:

Hình thức, thể chế đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước quyết định các
chính sách, đường lối kinh tế chung, từ đó quyết định các lĩnh vực, loại hình hoạt
động SXKD của các doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định sẽ có tác dụng thu
hút các hình thức đầu tư nước ngoài liên doanh, liên kết tạo thêm được nguồn vốn
lớn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động SXKD của mình. Ngược lại nếu môi
trường chính trị rối ren, thiếu ổn định thì không những hoạt động hợp tác SXKD với
các doanh nghiệp nước ngoài hầu như là không có mà ngay hoạt động SXKD của
doanh nghiệp ở trong nước cũng gặp nhiều bất ổn.
Môi trường văn hoá- xã hội bao gồm các nhân tố điều kiện xã hội, phong tục
tập quán, trình độ, lối sống của người dân… Đây là những yếu tố rất gần gũi và có
ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp chỉ có thể duy trì và thu được lợi nhuận khi sản phẩm làm ra phù hợp với
nhu cầu, thị hiếu khách hàng, phù hợp với lối sống của người dân nơi tiến hành hoạt
động sản xuất. Mà những yếu tố này do các nhân tố thuộc môi trường văn hoá- xã
hội quy định.
- Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả
SXKD của doanh nghiệp. Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của
Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền
kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại…luôn là các nhân tố tác
7
động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả
va hiệu quả hoạt động SXKD của từng doanh nghiệp. Là tiền đề để Nhà nước xây
dựng các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính, các chính sách ưu đãi
với các doanh nghiệp, chính sách ưu đãi các hoạt động đầu tư… ảnh hưởng rất cụ
thể đến kế hoạch SXKD và kết quả SXKD của mỗi doanh nghiệp.
Ngoài ra, tình hình kinh doanh hay sự xuất hiện thêm của các đối thủ cạnh
tranh cũng buộc doanh nghiệp cần quan tâm đến chiến lược kinh doanh của mình.
Một môi trường cạnh tranh lành mạnh sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp cùng phát triển,
cùng hướng tới mục tiêu hiệu quả SXKD của mình. Tạo điều kiện để các cơ quan

quản lý kinh tế nhà nước làm tốt công tác dự báo điều tiết đúng đắn các hoạt động
và có các chính sách mang lại hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp.
- Môi trường thông tin:
Trong nền kinh tế thị trường cuộc cách mạng về thông tin đang diễn ra mạnh
mẽ bên cạnh cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Để làm bất kỳ một khâu nào của
quá trình SXKD cần phải có thông tin, vì thông tin bao trùm lên các lĩnh vực, thông
tin để điều tra khai thác thị trường cho ra một sản phẩm mới, thông tin về kỹ thuật
sản xuất, thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm, thông tin về các đối thủ cạnh
tranh, thông tin về kinh nghiệm thành công hay nguyên nhân thất bại của các doanh
nghiệp đi trước. Doanh nghiệp muốn hoạt động SXKD của mình có hiệu quả thì
phải có một hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác. Ngày nay thông tin được
coi là đối tượng kinh doanh, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế thông tin hoá.
Biết khai thác và sử dụng thông tin một cách hợp lý thì việc thành công trong
kinh doanh là rất cao, đem lại thắng lợi trong cạnh tranh, giúp doanh nghiệp xác
định phương hướng kinh doanh tận dụng được thời cơ hợp lý mang lại kết quả kinh
doanh thắng lợi.
- Môi trường quốc tế:
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế như hiện nay thì môi trường quốc tế có
sức ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các xu hướng,
chính sách bảo hộ hay mở cửa, sự ổn định hay biến động về chính trị, những cuộc
bạo động, khủng bố, những khủng hoảng về tài chính, tiền tệ, thái độ hợp tác làm ăn
của các quốc gia, nhu cầu và xu thế sử dụng hàng hoá có liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, không chỉ với những doanh nghiệp. Môi trường quốc tế ổn định là cơ sở để
các doanh nghiệp tiến hành nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của mình.



8
b. Nhân tố bên trong

- Nhân tố quản trị doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức:
Hoạt động SXKD của doanh nghiệp được chỉ đạo bởi bộ máy quản trị của
doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp từ quyết định mặt hàng kinh
doanh, kế hoạch sản xuất, quá trình sản xuất,huy động nhân sự, kế hoạch, chiến
lược tiêu thụ sản phẩm, các kế hoạch mở rộng thị trường, các công việc kiểm tra,
đành giá và điều chỉnh các quá trình trên. Các biện pháp cạnh tranh, các nghĩa vụ
với nhà nước. Vậy sự thành công hay thất bại trong SXKD của toàn bộ doanh
nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vai trò điều hành của bộ máy quản trị .
Cơ cấu tổ chức là sự sắp xếp các phòng ban, các chức vụ trong doanh nghiệp,
sự sắp xếp này nếu hợp lý, khoa học, các thế mạnh của từng bộ phận và của từng cá
nhân được phát huy tối đa thì hiệu quả công việc là lớn nhất. Khi đó không khí làm
việc hiệu quả bao trùm cả doanh nghiệp. Không phải bất lỳ một doanh nghiệp nào
cũng có cơ cấu tổ chức hợp lý và phát huy hiệu quả ngay, việc này cần đến một bộ
máy quản trị có trình độ và khả năng kinh doanh. Thành công trong cơ cấu tổ chức
là thành công bước đầu trong kế hoạch kinh doanh.
- Nhân tố vốn:
Con người điều hành và thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp, kết hợp
các yếu tố sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ cho xã hội. Để doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả thì vấn đề quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là vấn đề lao
động. Công tác tuyển dụng được tiến hành nhằm đảm bảo trình độ và tay nghề của
người lao động. Có như vậy thì kế hoạch sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động
SXKD mới thực hiện được CPH. Có thể nói chất lượng lao động là điều kiện cần để
tiến hành hoạt động SXKD và công tác tổ chức lao động hợp lý là điều kiện đủ để
doanh nghiệp tiến hành hoạt động SXKD có hiệu quả cao.
Trong quá trình SXKD lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể có
những sáng tạo khoa học và có thể áp dụng vào hoạt động sản xuất nhằm nâng cao
hiệu quả SXKD. Lực lượng lao động tạo ra những sản phẩm (dịch vụ) có kiểu dáng
và tính năng mới đáp ứng thị hiếu thị trường làm tăng lượng hàng hoá dịch vụ tiêu
thụ được của doanh nghiệp, tăng doanh thu làm cơ sở nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Lực lượng lao động là nhân tố quan trọng liên quan trực tiếp đến năng suất

lao động, trình độ sử dụng các nguồn lực khác như vốn, máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động SXKD. Ngày nay hàm lượng
khoa học kỹ thuật kết tinh trong sản phẩm ngày càng lớn đòi hỏi người lao động
phải có mộ trình độ nhất định để đáp ứng được các yêu cầu đó, điều này phần nào
cũng nói lên tầm quan trọng của nhân tố lao động.
Bên cạnh nhân tố lao động của doanh nghiệp thì vốn cũng là một đầu vào có
vai trò quyết định đến kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có
9
khả năng tài chính không những chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì hoạt động
SXKD ổn định mà còn giúp cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới trang thiết bị tiếp thu
công nghệ sản xuất hiện đại hơn nhằm làm giảm chi phí, nâng cao những mặt có lợi,
khả năng tài chính còn nâng cao uy tín của doanh nghiệp, nâng cao tính chủ động
khai thác và sử dụng tối ưu đầu vào.
- Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật:
Doanh nghiệp phải biết luôn tự làm mới mình bằng cách tự vận động và đổi
mới, du nhập những tiến bộ khoa học kỹ thuật thời đại liên quan đến lĩnh vực sản
xuất của doanh nghiệp mình. Vấn đề này đóng một vai trò hết sức quan trọng với
hiệu quả hoạt động SXKD vì nó ảnh hưởng lớn đến vấn đề năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm. Sản phẩm dịch vụ có hàm lượng kỹ thuật lớn mới có chỗ
đứng trong thị trường và được mọi người tin dùng so với những sản phẩm dịch vụ
cùng loại khác.
Kiến thức khoa học kỹ thuật phải áp dụng đúng thời điểm, đúng quy trình để
tận dụng hết những lợi thế vốn có của nó nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ hay
tăng năng suất lao động đưa sản phẩm dịch vụ chiếm ưu thế trwn thị trường nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
2.1.5 Các khái niệm về doanh thu, chi phí, lợi nhuận
a. Doanh thu
Doanh thu: bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và thu nhập khác.
- Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ: là giá trị sản phẩm hàng hoá
dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, cung cấp cho khách hàng. Giá trị của hàng hoá

được thoả thuận ghi trong hợp đồng kinh tế về mua bán và cung cấp sản phẩm, hàng
hoá dịch vụ và đã ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc là sự thoả thuận giữa người mua
và người bán.
- Doanh thu thuần bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ: phản ánh số tiền thực
tế doanh nghiệp thu được trong kinh doanh sau khi trừ các khoản giảm trừ như:
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: bao gồm các khoản thu từ hoạt động liên
doanh liên kết, góp vốn cổ phần, cho thuê tài chính, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, thu
từ hoạt động mua bán chứng khoán và hoàn nhập dự phonghf giảm giá chứng khoán
đã trích năm trước nhưng không sử dụng hết.
- Thu nhập khác: là khoản thu từ các hoạt động không xảy ra thường xuyên
ngoài các khoản thu đã được quy định như: thu từ bán vật tư, hàng hóa, tài sản dôi
thừa, công cụ dụng cụ đã phân bổ hết giá trị bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng,
các khoản phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ, thu hồi
10
được, hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi đã
trích năm trước nhưng không sử dụng hết và các khoản thu bất thường khác.
b. Chi phí
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình kinh doanh
với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn thành hoặc một kết quả kinh
doanh nhất định. Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch
vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi
nhuận. Có 3 loại chi phí:
- Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp
để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
- Chi phí bán hàng: gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán
hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao tài sản cố định…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến
việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phi quản lý

gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ… Đây là những
khoản chi phí mang tính chất cố định.
c. Lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi
phí hoạt động, thuế. Lợi nhuận gồm có:
- Lợi nhuận gộp: Là lợi nhuận thu được của Công ty sau khi lấy tổng doanh
thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu và trừ giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên
cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong
kỳ báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Phản ánh hiệu quả của hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động
tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này.
- Lợi nhuận khác: Là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra.
11
2.1.6 Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Phân tích các tỷ số tài chính là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng nhất
của phân tích các báo cáo tài chính. Phân tích các tỷ số tài chính là việc sử dụng các
tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty. Số liệu dùng để phân tích được thu thập từ bảng cân đối kế toán
và bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
a. Các tỷ số thanh khoản
Các tỷ số thanh khoản đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn

của công ty bằng các tài sản ngắn hạn. Nhóm tỷ số này gồm: tỷ số thanh toán hiện
thời và tỷ số thanh toán nhanh.
- Tỷ số thanh toán hiện thời (R
C
):
Tỷ số thanh toán

Tài sản ngắn hạn
hiện thời Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán hiện thời là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn. Tỷ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn.
- Tỷ số thanh toán nhanh (R
Q
):
Tỷ số thanh toán

Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
nhanh Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
thanh toán. Phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán của
doanh nghiệp ra sao? Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời
đáp ứng ngay cho việc thanh toán.
b. Các tỷ số về quản trị tài sản
- Tỷ số vòng quay hàng tồn kho (R
I
):
Số vòng quay

Giá vốn hàng bán
hàng tồn kho Hàng tồn kho bình quân

Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hóa và tiêu
thụ nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở đáp ứng
nhu cầu đa dạng của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì tốc độ luân
chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân chuyển được
nhiều vòng hơn và ngược lại.



=

=

=

12
- Vòng quay tổng tài sản (R
A
):
Vòng quay

Doanh thu thuần
tổng tài sản Tổng tài sản bình quân
Tỷ số vòng quay tổng tài sản đo lường hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản trong
công ty.
c. Phân tích các tỷ số khả năng sinh lợi
- Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA):
Lợi nhuận trên

Lợi nhuận ròng
tổng tài sản Tổng tài sản bình quân

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài sản.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ
thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh càng lớn.
- Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Lợi nhuận ròng trên

Lợi nhuận ròng
vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của vốn
chủ sở hữu. Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, phản ánh cứ
một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được
bao nhiêu đồng về lợi nhuận.
- Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS):

Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở
doanh thu được tạo ra trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong
kỳ phân tích thì có bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp thu thập từ các tài liệu trong Công ty,
quan sát thực tế tại cơ quan, phỏng vấn trực tiếp các nhân viên quản lý trong Công
ty…

Lợi nhuận ròng trên

Lợi nhuận ròng
doanh thu Doanh thu thuần
=


=

=

=

13
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Đối với mục tiêu 1: Phân tích kết quả về chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi
nhuận của công ty từ năm 2011 đến 6 tháng đầu năm 2014. Trong mục tiêu này
phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích
tình hình chung của chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận: trong mục tiêu này sử dụng phương
pháp thay thế liên hoàn.
Đối với mục tiêu 2: Phương pháp chủ yếu là thống kê mô tả và so sánh.
Đối với mục tiêu 3: Qua phân tích mục tiêu 1 và mục tiêu 2 từ đó đưa ra các
giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh cho Công ty.
a. Phương pháp so sánh
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so
sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là một phương pháp đơn giản phù
hợp với nhiều đối tượng phân tích. Do đó nó được sử dụng phổ biến trong phân tích
hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp này cần phải chú ý ba
nguyên tắc sau:
+ Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh phải phù hợp.
+ Điều kiện so sánh phải đồng nhất.
+ Kỹ thuật so sánh phải đúng đắn.
Các phương pháp so sánh:
- Phương pháp số tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ
tiêu gốc. Chẳng hạn so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện

kỳ này với thực hiện kỳ trước.
- Phương pháp số tương đối: Là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích so
với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt
đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. Tuỳ theo nhiệm vụ và yêu cầu
của phân tích mà ta sử dụng các công thức sau:
+ Số tương đối hoàn thành kế hoạch = số thực tế (TT) / số kế hoạch (KH)
+ Mức chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch = số thực tế - số kế hoạch.
+ Tỷ lệ năm sau so năm trước = (số năm sau – số năm trước) / số năm trước.
+ Mức chênh lệch năm sau so với năm trước = số năm sau – số năm trước.
+ Hiệu quả sử dụng vốn = chi phí / doanh thu.


×