Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

phân tích và đánh giá hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện châu phú an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.93 KB, 76 trang )



i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN BẢO TOÀN




PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN
CHÂU PHÚ - AN GIANG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201




Tháng 12/2014



ii

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN BẢO TOÀN
MSSV: 3096929



PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN
CHÂU PHÚ - AN GIANG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
NGUYỄN TRI NAM KHANG


Tháng 12/2014



iii

LỜI CẢM TẠ

Để thực hiện được luận văn này tôi xin cảm ơn quý thầy cô khoa Kinh tế
và Quản trị kinh doanh cũng như quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ đã tận
tình dạy dỗ trong suốt thời gian tôi theo học tại trường.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Tri Nam Khang đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Xin được cảm ơn Ban lãnh đạo, các cô, chú, anh, chị làm việc tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Châu
Phú – An Giang đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành
luận văn này.
Chân thành cảm ơn các bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ.

Cần Thơ, ngày 11 tháng 11 năm 2014

Nguyễn Bảo Toàn


iv

TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày 11 tháng 11 năm 2014


Nguyễn Bảo Toàn


v

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP




















An Giang, ngày… tháng… năm …


vi


MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM TẠ i
TRANG CAM KẾT iv
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP v
MỤC LỤC vi
DANH SÁCH BẢNG ix
DANH SÁCH HÌNH x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT xi
CHƯƠNG 1 1
GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Không gian 2
1.3.2 Thời gian 2
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
CHƯƠNG 2 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 5
2.1.1 Tổng quan về NHTM 5
2.1.2 Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại 7
2.1.3 Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động của ngân hàng 10
2.1.4 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng 11
2.1.5 Chi phí cho nguồn vốn của Ngân hàng 12
2.1.6 Nâng cao hiệu quả huy động vốn 14

2.1.7 Những rủi ro đối với nguồn vốn huy động 17


vii

2.1.8 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn 18
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 19
2.2.2 Phương pháp phân tích 19
CHƯƠNG 3 21
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HUYỆN CHÂU PHÚ – AN GIANG 21
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN CHÂU PHÚ – AN GIANG 21
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Phú – An Giang 21
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng bộ phận 22
3.1.3 Các nghiệp vụ kinh doanh hiện có 26
3.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN CHÂU
PHÚ – AN GIANG TỪ 2011 – 2013 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014 27
3.2.1 Tổng thu nhập 29
3.2.2 Tổng chi phí 30
3.2.3 Lợi nhuận 32
CHƯƠNG 4 33
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CHÂU PHÚ 33
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN TẠI AGRIBANK CHÂU PHÚ33
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA AGRIBANK CHÂU
PHÚ GIAI ĐOẠN 2011 – 2013 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014 36

4.2.1 Tình hình huy động vốn theo kì hạn của Agribank Châu Phú giai đoạn
2011 – 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 36
4.2.2 Tình hình huy động vốn theo loại tiền của Agribank Châu Phú giai đoạn
2011 – 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 43
4.2.3 Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế của Agribank Châu Phú
giai đoạn 2011 – 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 46


viii

4.3 ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA AGRIBANK CHÂU PHÚ 49
4.4 HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA AGRIBANK CHÂU PHÚ 50
4.4.1 Phân tích hiệu quả huy động vốn 50
CHƯƠNG 5 58
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
HUY ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN CHÂU PHÚ – AN GIANG 58
5.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH VỐN HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
VỐN HUY ĐỘNG CỦA AGRIBANK CHÂU PHÚ 58
5.1.1 Kết quả đạt được 58
5.1.2 Hạn chế 59
5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG
VỐN CŨNG NHƯ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN HUY ĐỘNG CỦA
AGRIBANK CHÂU PHÚ 59
5.2.1 Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn 59
5.2.2 Giải pháp nâng cao khả năng sử dụng vốn 61
CHƯƠNG 6 62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
6.1 KẾT LUẬN 62

6.2 KIẾN NGHỊ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
PHỤ LỤC 64



ix

DANH SÁCH BẢNG
Trang

Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2011 – 2013 của
Agribank Châu Phú 28
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 6 tháng đầu năm 2014 của
Agribank Châu Phú 29
Bảng 4.1: Vốn huy động của Agribank Châu Phú giai đoạn 2011 - 2013 34
Bảng 4.2: Tình hình huy động vốn Agirbank Châu Phú 6 tháng đầu năm 201436
Bảng 4.3: Tình hình huy động vốn tại Agribank Châu Phú theo kì hạn giai
đoạn 2011 – 2013 38
Bảng 4.4: Tình hình huy động vốn 6 tháng đầu năm 2014 tại Agribank Châu
Phú theo kì hạn 41
Bảng 4.5: Cơ cấu tiền gửi kì hạn dưới 12 tháng giai đoạn 2011 – 2013 42
Bảng 4.6: Tình hình huy động vốn tại Agribank Châu Phú theo loại tiền giai
đoạn 2011 – 2013 44
Bảng 4.7: Tình hình huy động vốn tại Agribank Châu Phú theo loại tiền trong
6 tháng đầu năm 2014 46
Bảng 4.8: Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế 2011 - 2013 47
Bảng 4.9: Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế 6 tháng đầu năm
2014 49
Bảng 4.10: Lãi suất huy động giai đoạn 2011 – 2014 50

Bảng 4.11: Tỷ lệ lợi nhuận ròng/vốn huy động 51
Bảng 4.12: Chi phí trả lãi bình quân 52
Bảng 4.13: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn giai đoạn 2011 –
2013 53



x

DANH SÁCH HÌNH
Trang

Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Agribank huyện Châu Phú 24
Hình 3.2 Tình hình thu nhập giai đoạn 2011 – 2013 và 6 tháng đầu năm 201430
Hình 3.3 Chi phí hoạt động giai đoạn 2011 – 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 31
Hình 3.4 Lợi nhuận trước thuế 2011 – 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 32
Hình 4.1 Tình hình nguồn vốn 2011 – 2013 và 6 tháng đầu năm 2014 35
Hình 4.2 Tình hình huy động vốn theo kì hạn 39
Hình 4.3 Tỷ trọng các loại tiền gửi theo kì hạn giai đoạn 2011 – 2013 tại
Agribank Châu Phú 40
Hình 4.5 Vốn huy động theo thành phần kinh tế 48



xi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

6T-2013 : Sáu tháng năm 2013
6T-2014 : Sáu tháng năm 2014

HĐ : Huy động
VHĐ : Vốn huy động
KKH : Không kì hạn
KH : Kỳ hạn
VHĐCKH : Vốn huy động có kì hạn
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
CP : Chi phí
TMCP : Thương mại cổ phần
TCKT : Tổ chức kinh tế
DS : Doanh số
LS : Lãi suất
TNV : Tổng nguồn vốn
HĐV : Huy động vốn






1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt đóng vai
trò là các trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi vay để cho vay. Mọi
hoạt động dù dưới bất kỳ hình thức nào các ngân hàng thương mại luôn đặt
mục tiêu cuối cùng lợi nhuận. Để đạt được điều đó, công cụ quan trọng và cần

thiết nhất mà các ngân hàng phải có là nguồn vốn. Một ngân hàng không thể
hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ của nó hoàn toàn phụ
thuộc vào vốn đi vay. Ngược lại, một ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi
dào sẽ hoàn toàn tự quyết trong hoạt động kinh doanh của mình, tự nắm bắt
được các cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp ngân
hàng đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được
lợi nhuận cao vì mục tiêu an toàn và hiệu quả. Vậy nguồn vốn huy động là cơ
sở để ngân hàng tạo ra thế chủ động trong kinh doanh.
Bên cạnh đó, trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh vực tài chính
tiền tệ nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng như hiện nay, để có được
nguồn vốn lớn và dồi dào đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải có những
chính sách huy động hợp lý, nhằm từ đó thu hút được lượng vốn cần thiết
trong nền kinh tế để phục vụ cho hoạt động của mình. Chính sách huy động
vốn của ngân hàng có thể hiểu đó là những công cụ, cách thức và phương
pháp, và chương trình cụ thể nhằm thu hút sự chú ý của các cá nhân, các tổ
chức nhằm tăng lượng tiền gửi vào ngân hàng. Mỗi ngân hàng đều có chính
sách huy động vốn riêng của mình tuỳ thuộc và nhu cầu và mục đích hoạt
động kinh doanh. Tuy nhiên thì không phải lúc nào và bao giờ ngân hàng cũng
có thể thực hiện được theo đúng như yêu cầu của mình đã đặt ra, bởi lẽ hoạt
động ngân hàng có liên quan trực tiếp tới hoạt động nền kinh tế. Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (tên giao dịch quốc tế là
Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development, viết tắt là Agribank
thành lập năm 1988 là một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam cả về
vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách
hàng. Agribank đã không ngừng phát triển và khẳng định vị trí của mình trong
ngành ngân hàng. Nhờ lượng vốn đã huy động được trong xã hội Agribank đã
cung cấp một lượng vốn lớn cho hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu vốn
cho việc sản xuất kinh doanh được diễn ra thuận lợi. Trong thời gian tới để




2

phát huy vai trò của mình và đóng góp cho sự phát triển chung của nền kinh tế
thì việc huy động vốn sẽ được đặt lên hàng đầu.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài “Phân tích và đánh giá hiệu quả huy
động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
huyện Châu Phú – An Giang” được tiến hành, nhằm phân tích và đánh giá
hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh huyện Châu Phú – An Giang, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích tình hình hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn chi nhánh Huyện Châu Phú – An Giang nhằm đánh
giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Phân tích tình hình của công tác huy động vốn tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Phú – An Giang trong
giai đoạn 2011 – 2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng
Agribank chi nhánh huyện Châu Phú – An Giang trong 3 năm gần đây và 6
tháng đầu năm 2014.
Từ tình hình thực tế trên đề ra các biện pháp, phương hướng nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng Agribank chi
nhánh huyện Châu Phú – An Giang trong thời gian sắp tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Nghiên cứu được tiến hành tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn chi nhánh huyện Châu Phú – An (Quốc lộ 91 thị trấn Cái Dầu,
Huyện Châu Phú, tỉnh An Giang).
1.3.2 Thời gian
Thông tin và số liệu dùng cho nghiên cứu là thông tin số liệu trong 3 năm
2011 - 2013 và 6 tháng đầu năm 2014.
Đề tài nghiên cứu được tiến hành từ tháng 8/2014 đến tháng 11/2014.



3

1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung phân tích các số liệu về hoạt động huy động vốn
của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu
Phú – An Giang nhằm đánh giá tình hình, thấy được thực trạng và hiệu quả
của hoạt động huy động vốn.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Võ Thị Ngọc Ánh (2013), ”Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh
TP.Pleiku, tỉnh Gia Lai”, luận văn tốt nghiệp, trường Đại Học Kỹ Thuật Công
Nghệ TP.HCM. Luận văn phân tích tình hình huy động vốn cũng như chi phí
vốn huy động tại ngân hàng. Đánh gía hoạt động huy động vốn và giải thích
các nguyên nhân ảnh hướng đến công tác huy động vốn tại ngân hàng và đề ra
các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn.
Nguyễn Thị Kim Cương (2013), ”Phân tích và đánh giá hiệu quả của
công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP phát triển nhà Đồng Bằng Sông
Cửu Long chi nhánh Cần Thơ”, luận văn tốt nghiệp, trường Đại Học Cần Thơ.
Luận văn phân tích tình hình huy động vốn, bên cạnh đó cũng đánh giá công
tác huy động vốn. Ngoài ra, luận văn còn phân tích chi phí huy động vốn và
một số chỉ tiêu liên quan phản ánh độ ổn định của ngồn vốn.

Phạm Thị Duyên (2013), ”Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
tiền gửi tại Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vàm
Láng”, luận văn tốt nghiệp, trường Đại học Dân lập Hải Phòng. Luận văn
đánh giá tình hình, quy mô huy động vốn tiền gửi. Luận văn phân tích tình
hình sử dụng vốn và chi phí vốn tại ngân hàng. Luận văn còn phân tích các chỉ
tiêu phản ánh khả năng đáp ứng sử dụng vốn tiền gửi.
Trần Thị Kim (2009), ”Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ”,
luận văn tốt nghiệp, trường Đại học Cần Thơ. Luận văn phân tích chi tiết cơ
cấu nguồn vốn huy động và tình hình huy động vốn. Qua đó tác giả cũng đánh
giá sợ bộ về hiệu quả huy động vốn, phân tích về vấn đề cạnh tranh lãi suất.
Trang Hữu Nghĩa (2011), ”Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Cần Thơ”, luận văn tốt
nghiệp, trường Đại học Cần Thơ. Luận văn phân tích chi tiết tình hình huy
động vốn tại chi nhánh. Phân tích các rủi ro liên quan đến tình hình huy động
vốn của ngân hàng. Từ đó luận văn đề ra các giải pháp tăng cường huy động
vốn cho chi nhánh.



4

Đặng Duy Tân (2011), ”Thực trạng huy động vốn và các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn huyện Lai Vung”, luận văn tốt nghiệp, trường Đại học
Cần Thơ. Luận văn phân tích cơ cấu nguồn vốn tại chi nhánh. Các yếu tố ảnh
hưởng đến huy động vốn, đánh giá hoạt động huy động vốn qua các chuẩn
mực. Ngoài ra luận văn cũng sử dụng ma trận SWOT để phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến huy động vốn.





5

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan về NHTM
2.1.1.1 Khái niệm về NHTM
Theo Nguyễn Đăng Dờn (2009, trang 8) đã phát biểu khái niệm về ngân
hàng như sau: “Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại ngân hàng giao dịch
trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách
nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung
cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối
tượng nói trên.
2.1.1.2 Bản chất của ngân hàng thương mại
Bản chất của NHTM được thể hiện qua các khía cạnh sau:
- NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt và là một tổ chức tín
dụng hoạt động kinh doanh trong ngành dịch vụ tài chính ngân hàng.
- Hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh.
- Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng (Nguyễn Đăng Dờn, 2009).
2.1.1.3 Chức năng của NHTM
Nhìn chung NHTM có ba chức năng cơ bản :
- Chức năng trung gian tài chính: bao gồm trung gian tín dụng và trung
gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Chức năng tạo tiền: là chức năng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối
tiền tệ cho nền kinh tế.

- Chức năng sản xuất: bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn
lực để tạo ra sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế
(Nguyễn Minh Kiều, 2006).
2.1.1.4 Vai trò của NHTM
- NHTM giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng sản xuất và nâng
cao hiệu quả kinh doanh.



6

- NHTM góp phần phân bổ hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong
quốc gia, tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế.
- NHTM tạo môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của
NHNN.
- NHTM là cầu nối kinh tế cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa
các quốc gia (Nguyễn Minh Kiều, 2006).
2.1.1.5 Hoạt động của NHTM
Dựa vào Điều 98 Mục 2 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam 2010 số
47/2010/QH12 đã quy định thì NHTM có một số hoạt động như sau:
Điều 98. Hoạt động của ngân hàng thương mại
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và
các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy
động vốn trong nước và nước ngoài.
- Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
+ Cho vay;
+ Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá
khác;
+ Bảo lãnh ngân hàng;

+ Phát hành thẻ tín dụng;
+ Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân
hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
+ Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước
chấp thuận.
- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy
nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ
và chi hộ;
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác
sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.



7

2.1.2 Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
Theo Thái Văn Đại (2003, trang 1 – 9) thì nguồn vốn của ngân hàng
được chia theo các khoản mục trên phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán:
2.1.2.1 Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu hay còn gọi là vốn tự có của ngân hàng là nguồn vốn do
chính chủ sở hữu ngân hàng đóng góp và phần lợi nhuận được tạo ra trong quá
trình kinh doanh của ngân hàng. Nếu nhìn từ góc độ quản lý thì vốn chủ sở
hữu là thước đo sự lành mạnh của các ngân hàng thương mại. Vốn chủ sở hữu
thể hiện trên bảng cân đối kế toán bao gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các
quỹ dự trữ và lợi nhuận chưa phân phối hay còn gọi là lợi nhuận giữ lại.
- Vốn điều lệ: Vốn điều lệ là số vốn ban đầu được ghi trong điều lệ hoạt
động của các NHTM khi đi vào hoạt động. Vốn điều lệ của ngân hàng là do

các chủ sở hữu ngân hàng đóng góp và phụ thuộc vào hình thức sở hữu của
ngân hàng, chẳng hạn như NHTM quốc doanh do ngân sách Nhà nước cấp,
các NHTM cổ phần do các cổ đông đóng góp, ngân hàng liên doanh thì do các
bên liên doanh đóng góp, ngân hàng nước ngoài thì do 100% của chủ nước
ngoài bỏ ra… Mức vốn điều lệ và phương thức đóng góp vốn điều lệ của mỗi
ngân hàng được ghi trong điều lệ hoạt động của từng ngân hàng và được Ngân
hàng Trung ương phê duyệt.
Mức vốn điều lệ của mỗi ngân hàng phụ thuộc vào mức góp vốn của các
chủ sở hữu ngân hàng, song nhìn chung không được thấp hơn mức vốn pháp
định mà chính phủ quy định.
- Các quỹ dự trữ: Các quỹ của NHTM được hình thành và tạo lập trong
quá trình hoạt động của ngân hàng nhằm sử dụng cho những mục đích nhất
định.
Theo quy định của luật các tổ chức tín dụng, hằng năm tổ chức tín dụng
phải trích từ lợi nhuận sau thuế để lập và duy trì các quỹ sau: Quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ dự phòng rủi ro tài chính,
quỹ phát triển nghiệp vụ ngân hàng, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng.
2.1.2.2 Nguồn vốn từ tiền gửi khách hàng
Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam (2010) cũng có quy định: Ngân hàng
được nhận tiền gửi của các tổ chức và cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới
các hình thức gửi tiền không kì hạn, tiền gửi có kì hạn. Đây là nguồn vốn quan
trọng đối với các NHTM trong việc tạo lập nguồn vốn kinh doanh.



8

Tiền gửi là số tiền mà khách hàng gửi tại ngân hàng dưới hình thức tiền
gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác.
Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không hưởng lãi và phải được ngân hàng hoàn

trả cho người gửi tiền cả gốc và lãi khi đến hạn. Tiền gửi của khách hàng tại
ngân hàng được chia theo nhóm khách hàng tổ chức và khách hàng cá nhân.
Tiền gửi của khách hàng là các tổ chức kinh tế: Tiền gửi từ nhóm khách
hàng này chủ yếu là tiền gửi từ các doanh nghiệp hoặc từ các đơn vị kinh tế
khác. Nhóm khách hàng này gửi tiền ở ngân hàng để thuận tiện cho việc kinh
doanh và giao dịch của họ.
+ Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch)
Tiền gửi không kì hạn là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi
tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng.
+ Tiền gửi theo kì hạn
Tiền gửi theo kì hạn hay còn gọi là tiền gửi định kì là loại tiền gửi mà khi
khách hàng gửi tiền vào ngân hàng có sự về thỏa thuận với ngân hàng để chọn
một loại thời hạn gửi tiền thích hợp để gửi và thỏa thuận với ngân hàng thời
điển rút tiền ra.
Tiền gửi của nhóm khách hàng cá nhân: Khi các cá nhân hoặc các hộ gia
đình có những tích lũy vốn để dành cho tương lai, chưa biết sử dụng đầu tư
vào đâu nhưng để đảm bảo an toàn và có chút sinh lời thì việc lựa chọn tối ưu
là gửi vào các NHTM. Các NHTM đưa ra nhiều hình thức tiền gửi để huy
động động số vốn nhàn rỗi này. Hiện nay, tiền gửi của nhóm khách hàng cá
nhân có thể phân thành những nhóm tiền gửi sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân gửi vào
tài khoản tiền gửi tiết kiệm, có xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi
theo quy định của ngân hàng nhận gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Đây là hình thức huy động tiền gửi theo kiểu truyền thống của ngân
hàng. Đối với ngân hàng hình thức huy động tiết kiệm tạo cho ngân hàng
nguồn vốn ổn định. Mặc dù món tiền gửi từ cá nhân thường là nhỏ nhưng do
ngân hàng huy động được từ số đông nên đem lại cho ngân hàng nguồn vốn
lớn để kinh doanh.
Theo phân loại truyền thống thì tiền gửi tiết kiệm có thể chia thành tiết

kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn.



9

+ Tài khoản tiền gửi cá nhân: Tiền gửi trên tài khoản cá nhân là loại tiền
gửi mà từng cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng để sử dụng các tiện ích do
ngân hàng cung cấp như sử dụng các loại thẻ thanh toán và các giao dịch
không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử hoặc các giao dịch thanh toán khác.
Tiền gửi khác: Ngoài hai nhóm tiền gửi trên, tại các ngân hàng thương
mại còn có các khoản tiền gửi như tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi Kho bạc
Nhà nước,…
2.1.2.3 Nguồn vốn từ phát hành các chứng từ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của NHTM và các tổ chức tín dụng phát
hành để thu hút vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong
một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết giữa
NHTM và người mua giấy tờ có giá của ngân hàng phát hành.
- Giấy tờ có giá ngắn hạn: Là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm
bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác.
- Giấy tờ có giá dài hạn: Là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên
kể từ khi phát hành đến đáo hạn, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi trung
và dài hạn.
Huy động bằng các loại giấy tờ có giá, ngân hàng có thể thu hút nguồn
vốn lớn vào ngân hàng trong khoản thời gian nhanh nhất. Vì để thu hút được
nguồn vốn lớn dùng cho việc đầu tư, đặc biệt là đầu tư trung và dài hạn thì
ngân hàng không thể dựa vào nguồn tiền gửi cá nhân. Đối với ngân hàng
nguồn vốn có được từ việc phát hành các giấy tờ có giá thì rất ổn định nhưng
ngân hàng thường phải trả một mức lãi suất lớn hơn nhiều và ngân hàng chỉ

phát hành các loại giấy tờ có giá khi đã có kế hoạch về nguồn vốn cụ thể.
2.1.2.4 Nguồn vốn đi vay và vốn khác
Nguồn vốn đi vay: Trong những trường hợp cần vốn gấp với số lượng
lớn hoặc cần thiết để bù đắp thiếu hụt tạm thời thì buộc ngân hàng thương mại
phải đi vay của các ngân hàng khác hoặc của ngân hàng Trung ương.
- Vay của các tổ chức tín dụng trong nước: Tình trạng thiếu vốn hay thừa
vốn của một ngân hàng ở một thời điểm nào đó là hiện tượng hết sức bình
thường. Vì có lúc nguồn vốn huy động vào ít, không đáp ứng được như cầu
thanh khoản của ngân hàng thì buộc ngân hàng phải đi vay các ngân hàng
khác.



10

- Vay của Ngân hàng Trung ương: Trong vai trò là người điều hành
chính sách tiền tệ của quốc gia, Ngân hàng Trung ương cũng thực hiện nghĩa
vụ cho vay đối với các ngân hàng trung gian nhằm mục đích điều tiết lượng
cung ứng tiền. Vì vậy, khi có nhu cầu, các NHTM sẽ được Ngân hàng Trung
ương cho vay vốn.
Nguồn vốn hình thành trong thanh toán: Từ việc tổ chức thực hiện thanh
toán cho doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng cũng có thể tận dụng được bộ
phận vốn đáng kể từ những qui định ký quĩ trong thanh toán.
Nguồn vốn khác: Ngoài các nguồn vốn trên, ngân hàng còn có thể tận
dụng các nguồn tài trợ của chính phủ hoặc của nước ngoài để đầu tư tài trợ các
dự án phát triển, văn hóa, xã hội.
2.1.3 Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động của ngân hàng
Theo Nguyễn Minh Kiều (2006, trang 36 – 37) đã viết thì nghiệp vụ huy
động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó là
nghiệp vụ rất quan trọng đối với từng đối tượng như sau:

2.1.3.1 Đối với NHTM
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy động vốn,
ngân hàng thương mại không có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình.
Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng thương mại có thể đo
lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
Từ đó, ngân hàng thương mại có các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt
động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Có thể
nói nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết đầy vào của ngân hàng.
2.1.3.2 Đối với khách hàng
Nghiệp vụ huy động vốn không những có ý nghĩa quan trọng đối với
ngân hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách
hàng, hoạt động huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư
nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ gia tăng tiêu dùng trong
tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng
một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng nghiệp
vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác
của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và tín dụng khi
khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần cho tiêu dùng.



11

2.1.4 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
2.1.4.1 Các nguồn vốn huy động của ngân hàng
- Tài khoản tiền gửi thanh toán: Tài khoản mà ngân hàng mở cho các tổ
chức kinh tế để thực hiện giao dịch – thanh toán trong quá trình hoạt động
kinh doanh. Bộ phận nguồn vốn này được khách hàng gửi vào và rút ra thường
xuyên nên nguồn vốn này rất không ổn định, nên nó cũng được ngân hàng áp

dụng mức lãi suất rất thấp. Để có được nguồn vốn dồi dào, ngân hàng cần thiết
phải mở rộng đối tượng sử dụng tài khoản, một mặt ngân hàng có thể tranh thủ
nguồn vốn giá phí rẻ, mặt khác đảm bảo tính ổn định tổng thể của các loại
nguồn vốn.
- Tài khoản tiết kiệm và tiền gửi có kì hạn: Tài khoản được khách hàng
mở ra nhằm mục đích hưởng lãi, dó đó thể hiện tính ổn định về thời gian tại
ngân hàng và đòi hỏi một mức trả lãi cao cho người mở tài khoản. Đây là bộ
phận nguồn vốn có thời hạn ổn định, giúp cho ngân hàng có thể tận dụng tối
đa vào cho vay và thực hiện các khoản đầu tư khác mà không cần phải dự trữ
quá nhiều.
- Các chứng từ có giá: Trường hợp các ngân hàng thương mại cần có
nguồn vốn lớn và ổn định trong thời gian dài thì các ngân hàng có thể phát
hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu. Bộ phận vốn được tạo ra từ
những công cụ huy động này có tính ổn định cao nhưng chi phí cũng lớn. Bộ
phận vốn này kết hợp với bộ phận vốn tiền gửi thanh toán tạo thành nguồn vốn
kinh doanh quan trọng nhất của ngân hàng.
- Vốn vay trên thị trường tiền tệ: Kinh tế này càng phát triển đa dạng,
nhu cầu vay vốn từ nền kinh tế ngày càng nhiều. Nhu cầu tín dụng đó đòi hỏi
ngân hàng cần thiết phải có sự bổ sung những nguồn vốn mới ngoài các nguồn
vốn truyền thống bị hạn chế về khả năng mở rộng huy động do cạnh tranh.
Một trong những nguồn vốn đó là nguồn vốn mà các ngân hàng vay trên thị
trường tiền tệ. Đây là nơi các ngân hàng có thể vay mượn với số lượng lớn,
cấp thiết, thông qua bất kỳ công cụ nào sau đây:
+ Vay trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng: Đây là khoản vay được thực
hiện bằng cách thỏa thuận lẫn nhau giữa các ngân hàng hoặc các tổ chức tín
dụng để đảm bảo mức dự trữ tiền gửi theo quy định và đáp ứng nhu cầu thanh
khoản cấp thiết.
+ Bán lại các giấy tờ có giá: Khi ngân hàng đang nắm giữ các giấy tờ có
giá do chính phủ phát hành hoặc do công ty phát hành, ngân hàng có thể bán




12

lại các giấy tờ có giá này cho các ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác để
đảm bảo nguồn thanh khoản cần thiết.
- Thực hiện bán lại các khoản vay và chứng khoán hóa các khoản vay:
Kỹ thuật tạo vốn này được phát triển mạnh mẽ trong thập niên 80 – 90 tại các
nước cho thị trường tiền tệ phát triển. Với kỹ thuật này, ngân hàng để có vốn
phải bán lại các tài sản có chọn lọc. Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
được đem bán thường là các khoản cho vay và ngân hàng thương mại cũng
gom các khoản vay thành nhóm, xóa các khoản vay khỏi bảng cân đối kế toán
của mình để chuyển chúng vào tài khoản đầu tư chứng khoán và sau đó sẽ
được bán lại cho các nhà đầu tư chứng khoán để có thể sử dụng để tài trợ cho
các hoạt động đầu tư mới hay để đáp ứng nhu cầu ngân quỹ nào đó của ngân
hàng. Kỹ thuật sáng tạo này được gọi là chứng khoán hóa các khoản vay (Thái
Văn Đại và Nguyễn Thanh Nguyệt, 2004).
2.1.5 Chi phí cho nguồn vốn của Ngân hàng
2.1.5.1 Cách tính theo phương pháp chi phí lịch sử
Cách tính chi phí lịch sử là cách tính phổ biến nhất để tính chi phí huy
động vốn của ngân hàng thương mại trong thời gian qua.
Cách tính này chú trọng vào cơ cấu hỗn hợp các nguồn vốn mà ngân
hàng đã huy động và vay trong quá khứ và xem xét cẩn thận mức lãi suất mà
thị trường đòi hỏi ngân hàng phải trả cho mỗi loại nguồn vốn đi huy động và
vay. Chi phí của nguồn vốn chính là chi phí bình quân gia quyền, tức là bằng
tổng chi phí lãi suất phải trả chia cho tổng mức vốn đi huy động và vay trong
quá khứ:
Chi phí lãi bình quân

=

Tổng chi phí lãi
x 100%
Tổng nguồn vốn huy động
Cách tính có ưu điểm đối với ngân hàng trong việc theo dõi động thái
của chi phí nguồn vốn theo thời gian và mức chi phí lãi suất bình quân cung
cấp một chuẩn mực tương đối cho việc ra quyết định nên cho vay và đầu tư
vào lĩnh vực nào để có hiệu quả. Tuy nhiên, cách tính toán như trên chưa phải
cách tính toán hoàn hảo bởi vì nó chỉ mới dừng lại ở mức độ xem xét giá của
nguồn vốn, nghĩa là vẫn còn nhiều chi phí khác phải chi ra để có nguồn vốn
vẫn chưa được đề cập đến như:
+ Tiền lương và chi phí quản lý gián tiếp.
+ Tiền dự trữ bắt buộc theo quy định.
+ Chi phí bảo hiểm tiền gửi.



13

Như vậy, lãi suất đầu vào là chi phí nguồn vốn huy động và chi phí cho
công tác huy động có thể tính như sau:
Lãi suất đầu vào

=
Tổng chi phí lãi suất + chi phí phi lãi suất
Tổng nguồn vốn khả dụng
2.1.5.2 Cách tính theo phương pháp chi phí vốn biên tế
Cách tính chi phí vốn bình quân lịch sử tuy có ưu điểm là đơn giản
nhưng chỉ nhìn về quá khứ để xem xét chi phí và tỷ suất sinh lợi tối thiểu đã
thực hiện của ngân hàng. Trong khi đó, phần lớn các quyết định kinh doanh
của ngân hàng là cho hiện tại và tương lai.

Khi lãi suất có xu hướng giảm trong thời gian tới thì chi phí biên của vốn
huy động sẽ giảm thấp hơn nhiều so với các nguồn vốn khác của ngân hàng.
Một số khoản cho vay và đầu tư không có lãi so với chi phí trung bình trước
đó, có thể cho vay hoặc đầu tư mới sẽ có lãi tại thời điểm chi phí thấp hơn.
Với công thức tính chi phí biên như sau:
Chi phí biên = (LS mới x vốn huy động mới) – (LS cũ x vốn huy động cũ)
Tỷ lệ chi phí biên = Thay đổi trong chi phí : Vốn huy động tăng thêm
2.1.5.3 Cách tính theo phương pháp chi phí bình quân
Cách tính này hướng vào tính toán tổng thu nhập tối thiểu có được từ các
khoản cho vay và đầu tư mới để bù đắp những khoản chi phí trả cho nguồn
vốn của ngân hàng.
Chi phí vốn bình quân = Tổng chi phí : Tổng nguồn vốn
Lãi suất cho vay hòa vốn = Tổng chi phí : Tổng vốn khả dụng
2.1.5.4 Chi phí nguồn vốn hỗn hợp
Mỗi khoản mục tài sản đầu tư sinh lợi của ngân hàng thương mại thường
không thay đổi tương ứng với một nguồn vốn nhất định mà thực chất các chi
phí là sự tập hợp của nhiều nguồn vốn khác nhau.
Như vậy, chi phí huy động vốn không thể tính riêng biệt mà cần phải
được tính trên cơ sở một hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau. Theo cách này
việc tính toán chi phí nguồn vốn gồm các trình tự sau:
- Thứ 1: Xác định lượng vốn dự kiến huy động mỗi nguồn đáp ứng như
cầu tài trợ.
- Thứ 2: Xác định mức vốn của mỗi nguồn có thể sử dụng đầu tư.



14

- Thứ 3: Xác định chi phí lãi suất và phi lãi suất của mỗi nguồn vốn nhận
vào.

- Thứ 4: Tập hợp chi phí lãi và phi lãi suất của tất cả nguồn vốn và với
tổng nguồn vốn huy động (Thái Văn Đại và Nguyễn Thanh Nguyệt, 2004).
2.1.6 Nâng cao hiệu quả huy động vốn
Theo bài viết của Đường Thị Thanh Hải đăng trên Tạp chí Tài chính số 5
(2014) bàn về nâng cao hiệu quả huy động vốn đã viết: Để huy động được
nguồn vốn đảm bảo chất lượng và số lượng vốn luôn là vấn đề được quan tâm
hàng đầu trong quá trình hoạt động của các tổ chức tín dụng, ngân hàng. Tuy
nhiên, trong bối cảnh kinh tế khó khăn như hiện nay, việc huy động vốn trong
nền kinh tế đang gặp phải không ít khó khăn và thách thức
Nâng cao hiệu quả huy động vốn
Để huy động được nguồn vốn đảm bảo chất lượng và số lượng luôn là
vấn đề được quan tâm hàng đầu của các tổ chức tín dụng, ngân hàng.
Bốn nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn:
 Thứ nhất, nguồn vốn huy động có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô
hoạt động của hệ thống ngân hàng. Nguồn vốn khả dụng của ngân hàng có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, hoạt động bảo lãnh
hay trong hoạt động thanh toán của ngân hàng. So với các ngân hàng nhỏ thì
các ngân hàng lớn có các khoản mục về đầu tư, cho vay đa dạng hơn, phạm vi
và khối lượng tín dụng cũng lớn hơn. Ngược lại, các ngân hàng nhỏ bị giới
hạn bởi phạm vi hoạt động trong một khu vực nhỏ.
 Thứ hai, nguồn vốn huy động giúp ngân hàng chủ động trong kinh
doanh. Trong cơ cấu vốn của ngân hàng thì ngoài phần vốn tự có thì còn có
vốn huy động, vốn vay và các nguồn vốn khác. Một ngân hàng không thể chỉ
hoạt động với nguồn vốn tự có và vốn đi vay, vì vốn tự có của ngân hàng chỉ
chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng cơ cấu vốn của ngân hàng, còn vốn đi vay
thì ngân hàng phải phụ thuộc vào đối tượng cho vay về thời hạn, số lượng và
các chi phí khác. Nếu ngân hàng có lượng vốn lớn sẽ hoàn toàn chủ động
trong hoạt động của mình.
 Thứ ba, nguồn vốn huy động giúp ngân hàng nâng cao vị thế của mình
trên thị trường. Để đảm bảo việc thu hút khách hàng đến quan hệ giao dịch với

mình thì ngân hàng phải tạo được niềm tin với khách hàng. Điều này được thể
hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng. Khả năng thanh toán của
ngân hàng cao chỉ khi ngân hàng có nguồn vốn khả dụng lớn. Mặt khác, uy tín
của ngân hàng còn thể hiện ở khả năng cho vay và đầu tư của ngân hàng. Ngân

×