Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

lập kế hoạch kinh doanh cho sản phẩm xi măng tại công ty trách nhiệm hữu hạn huỳnh thanh sơn năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 64 trang )




TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
  



HUỲNH KIM NGÂN


LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
CHO SẢN PHẨM XI MĂNG
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
HUỲNH THANH SƠN NĂM 2014



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
Mã số ngành: 52340101








Tháng 12- 2013






TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
  



HUỲNH KIM NGÂN
MSSV: LT11525


LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
CHO SẢN PHẨM XI MĂNG
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
HUỲNH THANH SƠN NĂM 2014


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
Mã số ngành: 52340101

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ĐINH CÔNG THÀNH







Tháng 12- 2013

Trang i
LỜI CẢM TẠ

Trong suốt thời gian thực hiện đề tài luận văn để có thể hoàn thành tốt
luận văn tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ, sự đóng góp ý kiến từ thầy
cô và các anh chị trong Công ty trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn. Nay,
em xin chân thành cảm ơn:
 Các quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ, các thầy cô Khoa Kinh tế -
Quản trị kinh doanh và đặc biệt là thầy Đinh Công Thành đã hướng dẫn em
thực hiện luận văn này!
 Các cô chú, anh chị trong các phòng ban của Công ty trách nhiệm hữu
hạn Huỳnh Thanh Sơn, đặc biệt là chị Nguyễn Thị Xuân Yến và anh Thạch
Thanh Nhàn đã hướng dẫn nhiệt tình và cung cấp số liệu để em hoàn thành
luận văn này!
 Tuy nhiên trong quá trình thực hiện luân văn này, do một số nguyên
nhân khách quan và chủ quan, cũng như hạn chế về thời gian nên bài luận văn
không tránh khỏi sai sót. Mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến
của quí thầy cô và cơ quan thực tập để giúp cho bài luận văn được hoàn thiện
hơn!
 Sau cùng em xin kính chúc các thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh
doanh, các cô chú, anh chị Công ty trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn
dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và luôn thành công trong công việc!

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
Sinh viên thực hiện




HUỲNH KIM NGÂN














Trang ii
LỜI CAM KẾT

Em xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của em và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
.



Cần Thơ, ngày … Tháng … năm 2013
Sinh viên thực hiện





HUỲNH KIM NGÂN




























Trang iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

















Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2013
Thủ trưởng đơn vị



















Trang iv
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Sự cần thiết nghiên cứu 1
1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn 2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3.1 Mục tiêu chung 2
1.3.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu 2
1.4.1 Không gian nghiên cứu 2
1.4.2 Thời gian nghiên cứu 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Khái niệm kế hoạch kinh doanh 3
2.1.2 Vai trò của kế hoạch kinh doanh 3
2.1.3 Thời điểm lập kế hoạch kinh doanh 4
2.1.4 Phân cấp và tác dụng kinh doanh 4
2.1.5 Phân loại kế hoạch kinh doanh 4
2.1.6 Các chỉ tiêu tài chính 5

2.1.7 Dự báo 6
2.2. Phương pháp nghiên cứu 9
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 9
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 9
Chương 3: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HUỲNH THANH SƠN 10
3.1 Tổng quan về công ty 10
3.2 Cơ cấu tổ chức 10
3.2.1 Bộ máy tổ chức của công ty 10
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ 11
3.2.3 Nhân sự 12
3.3 Phân tích tình hình tiêu thụ xi măng tại công ty từ năm 2010 đến 06 tháng
đầu năm 2013 12
3.3.1 Đặc điểm của sản phẩm và thị trường 12

Trang v
3.3.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn
Huỳnh Thanh Sơn 13
3.3.3 Phân tích doanh thu tiêu thụ sản phẩm xi măng tại công ty từ năm 2010–
tháng 6 năm 2013 18
3.4 Phân tích môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến tiêu thụ xi măng của công
ty từ năm 2010 đến 06/2013 21
3.4.1 Môi trường vĩ mô 21
3.4.1.2 Yếu tố chính trị - Pháp luật 23
3.4.1.3 Yếu tố về cơ sở hạ tầng và tự nhiên 24
3.4.1.4 Yếu tố dân số - văn hóa – xã hội 25
3.4.1.5 Yếu tố tự nhiên 26
3.4.2 Môi trường ngành 27
Chương 4: LẬP KẾ HOẠCH TIÊU THỤ XI MĂNG NĂM 2014 CHO CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HUỲNH THANH SƠN 33

4.1 Dự báo sản lượng tiêu thụ xi măng 33
4.1.1 Mô hình dự báo 33
4.1.2 Dự báo sản lượng xi măng tiêu thụ năm 2014 34
4.2 Dự báo chi phí năm 2014 36
4.2.1 Chi phí nhân công trực tiếp 36
4.2.2 Chi phí sản xuất chung 37
4.2.3 Chi phí quản lý kinh doanh 37
4.3 Dự báo doanh thu tiêu thụ xi măng năm 2014 38
4.3.1 Phân tích tình hình tiêu thụ và giá xi măng trong nước từ 01/2010-
06/2013 và những dự báo cho năm 2014 38
4.3.2 Phân tích tình hình tiêu thụ và giá xi măng trên thế thế giới trong năm
2013 và những dự báo năm 2014 40
4.3.3 Dự báo doanh thu 44
4.3.6 Dự báo lợi nhuận 45
4.4 Kế hoạch tài chính 45
4.4.1 Kế hoạch tiền mặt 45
4.4.2 Kết quả tiêu thụ dự kiến 46
4.5 Kế hoạch Marketing 46
4.5.1 Giá 46
4.5.2 Phân khúc thị trường 47

Trang vi
4.5.3 Chiêu thị 48
4.6 Giải pháp thực hiện kế hoạch 48
4.6.1 Giải pháp về nhà cung ứng 48
4.6.2 Giải pháp về tăng lượng tiêu thụ xi măng 48
4.6.3 Giải pháp về nhân sự 50
4.6.4 Giải pháp về tài chính 50
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 51
5.1 Kết luận 51

5.2 Kiến nghị 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54





















Trang vii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu
hạn Huỳnh Thanh Sơn từ (01/2010- 12/2012) 14
Bảng 3.2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2012
và 6 tháng đầu năm 2013 15

Bảng 3.3: Nhập- tồn xi măng của công ty trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh
Sơn từ 01/01/2010 đến 06/2013 19
Bảng 3.4: Doanh thu tiêu thụ xi măng của công ty trách nhiệm hữu hạn Huỳnh
Thanh Sơn từ (01/01/2010- 06/2013) 19
Bảng 3.5: Một số đối thủ cạnh tranh chính của công ty trách nhiệm hữu hạn
Huỳnh Thanh Sơn 28
Bảng 4.1: Tính chỉ số mùa vụ từng năm của sản phẩm xi măng tại cty TNHH
Huỳnh Thanh Sơn 34
Bảng 4.2: Tính sản lượng không chỉ số mùa vụ từng năm của sản phẩm xi
măng tại cty TNHH Huỳnh Thanh Sơn 34
Bảng 4.3: Xác định phương trình hồi quy của sản phẩm xi măng 35
Bảng 4.4: Dự báo sản lượng tiêu thụ xi măng năm 2014 36
Bảng 4.5: Bảng kế hoạch chi phí nhân công trực tiếp cho sản phảm xi măng
của công ty trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn năm 2014 36
Bảng 4.6: Bảng kế hoạch chi phí sản xuất chung cho sản phảm xi măng của
công ty trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn năm 2014 37
Bảng 4.7: Bảng kế hoạch chi phí quản lý kinh doanh cho sản phảm xi măng
của công ty trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn năm 2014 38
Bảng 4.8: Dự báo doanh thu sản phẩm xi măng năm 2014 44
Bảng 4.9: Dự báo lợi nhuận năm 2014 của sản phẩm xi măng 45
Bảng 4.10: Kế hoạch tiền mặt dự báo năm 2014 45
Bảng 4.11: Kết quả tiêu thụ xi măng dự kiến năm 2014 46









Trang viii
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức Công ty trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn 11
Hình 3.2: Thị phần công ty trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn và các đối
thủ 28
Hình 4.1: Sản xuất và tiêu thụ xi măng qua các năm 39
Hình 4.2: Nhu cầu tiêu thụ xi măng qua các năm 40



Trang 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU
Kinh doanh vật liệu xây dựng là một ngành không dễ dàng, bởi nó đòi
hỏi một nguồn vốn khá lớn, vì vậy mỗi doanh nghiệp khi muốn kinh doanh
lĩnh vực này luôn phải cân nhắc thật kĩ trước khi khởi sự kinh doanh. Nhất là
trong 3 năm gần đây (từ năm 2010) thị trường vật liệu đã có nhiều diễn biến
bất ngờ, do thị trường vật liệu xây dựng có sự gắn kết với thị trường bất động
sản, do đó từ khi thị trường bất động sản có nhiều biến động vào năm 2006 thì
thị trường vật liệu xây dựng cũng bắt đầu gặp nhiều phen lao đao, có lúc giá
vật liệu tăng vọt, thị trường tiêu thụ tăng cao. Nhưng do thị trường bất động
sản không được vực dậy, nên ngành kinh doanh vật liệu xây dựng gặp nhiều
khó khăn hơn là thuận lợi, cũng có lúc thị trường lên cơn sốt hàng hóa, nhưng
lại chỉ là sốt “ảo” vì trong một thời gian tăng vọt sức mua gần 20% - 30% vào
cuối năm 2010 thì thị trường vật liệu xây dựng lại trở nên ảm đạm (theo
dothi.net). Trong năm 2011 và 2012 thị trường bất động sản gần như đóng
băng kéo theo thị trường vật liệu xây dựng cũng trở nên ế ẩm, nhiều doanh
nghiệp phải đóng cửa hay phải hoạt động cầm chừng.

Đứng trước tình trạng đó nhà nước đã ra sức vực dậy thị trường bất
động sản, đồng thời cứu lấy thị trường vật liệu xây dựng bằng nhiều biện pháp
như: phát triển nhà ở quốc gia, đẩy mạnh nhà ở xã hội; thực hiện nhóm giải
pháp về tín dụng và giải quyết nợ xấu, kết hợp giữa tái cơ cấu nợ cũ và giải
quyết cho vay mới đê hoàn thành các dụ án dở dang đã có đầu ra; thực hiện
các chính sách tài khóa, thuế… và với nổ lực của nhà nước cộng với sự hợp
tác từ phía doanh nghiệp dù thị trường bất động sản vẫn chưa qua hết khó
khăn, nhưng ngành kinh doanh vật liệu xây dựng đã có nhiều khởi sắc, như thị
trường xi măng đã bắt đầu tăng trở lại vào khoảng tháng 4/2013 (tăng gần 7%
so với 3 tháng đầu năm 2013), tuy chỉ có thị trường thép và xi măng có khởi
sắc, nhưng đó chính là dấu hiệu hồi phục của ngành kinh doanh vật liệu xây
dựng.
Vì vậy, để có thể nắm bắt được cơ hội hồi phục hiện nay, đòi hỏi các
doanh nghiệp cần phải có kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp và cũng góp phần vực dậy nền kinh tế đang sắp rơi vào tình
trạng khủng hoảng. Với những lý do đó em nhận thấy việc lập kế hoạch kinh
doanh cho từng sản phẩm là một việc làm cấp thiết hiện nay đối với các doanh
nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng, do đó em chọn đề tài nghiên cứu luận


Trang 2
văn của em là “ Lập kế hoạch kinh doanh cho sản phẩm xi măng tại công ty
trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn năm 2014”, với đề tài nghiên cứu này,
em hy vọng có thể góp một phần nhỏ vào việc giúp ích cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nơi em thực tập.
1.2 CĂN CỨ KHOA HỌC THỰC TIỄN
Để thực hiện nghiên cứu đề tài này em sẽ vận dụng kiến thức các môn
học như:quản trị sản xuất, quản trị chiến lược, quản trị marketing, quản trị
doanh nghiệp bên cạnh đó em cũng từng làm bài tập nhóm về đề tài này. Mặt
khác em được thực tập ở Công ty trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn và

với sự hướng dẫn của thầy Đinh Công Thành thuộc bộ môn Quản trị kinh
doanh sẽ giúp em hoàn thiện đề tài tốt hơn và thực tế hơn. Em biết rằng công
ty trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn có bộ phận kinh doanh riêng, nhưng
em mong góp phần nho nhỏ cho quý công ty có kế hoạch kinh doanh vât
trongj liệu xây dựng năm 2014 đạt được lợi nhuận tốt hơn.
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1 Mục tiêu chung
Lập kế hoạch kinh doanh sản phẩm xi măng cho công ty trách nhiệm
hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn trong năm 2014.
1.3.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình tiêu thụ xi măng tại công ty trách nhiệm hữu hạn
Huỳnh Thanh Sơn năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013.
- Phân tích môi trường kinh doanh ảnh hưởng đến tiêu thụ.
- Lập kế hoạch tiêu thụ xi măng năm 2014.
- Giải pháp thực hiện kế hoạch đề ra năm 2014.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian nghiên cứu
Tại công ty trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn
1.4.2 Thời gian nghiên cứu
Từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013





Trang 3

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1 Khái niệm kế hoạch kinh doanh
Kế hoạch kinh doanh là bảng tổng hợp các nội dung chứa trong các
kế hoạch bộ phận bao gồm: Kế hoạch maketting, kế hoạch sản xuất, kế
hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính mà doanh nghiệp dự kiến thực hiện trong
tương lai. Nội dung kế hoạch kinh doanh nhằm mô tả, phân tích hiện trạng
hoạt động bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các dự
kiến cần thiết trong tương lai nhằm đạt mục tiêu kế hoạch đề ra. Với các
phân tích về nguồn lực của doanh nghiệp, về môi trường kinh doanh, đối
thủ cạnh tranh, kế hoạch kinh doanh sẽ đưa ra chiến lược, kế hoạch thực
hiện cùng các dự báo kết quả hoạt động trong khoảng thời gian kế
hoạch.Hay nói cách khác, kế hoạch kinh doanh là tập hợp những nội dung
tổng thể và chi tiết được xây dựng theo các dự định dựa trên cơ sở nghiên
cứu thị trường hay dựa vào kinh nghiệm thực tế được xắp xêp theo hệ thống
hoàn chỉnh xuyên suốt quá trình sản xuất kinh doanh (Phạm ngọc thúy và
cộng sự, 2002).
2.1.2 Vai trò của kế hoạch kinh doanh
Quá trình lập kế hoạch kinh doanh rất có ích cho việc phối hợp hoạt
động giữa các bộ phận của doanh nghiệp, đòi hỏi các thành viên chủ chốt
trong doanh nghiệp phải phối hợp với nhau để cùng xem xét, đánh giá và
đưa ra các phương án hoạt động cho doanh nghiệp một cách khách quan
nghiêm túc và toàn diện.Việc lập kế hoạch kinh doanh sẽ giúp cho doanh
nghiệp tập trung được các ý tưởng và đánh giá tính khả thi của các cơ hội
triển khai của doanh nghiệp. Ngoài ra, quá trình kiểm tra tính thực tế của
các mục tiêu được đề ra trong các hoạt động của doanh nghiệp. Bản kế
hoạch kinh doanh sau khi được hoàn tất được xem là công cụ nhằm định
hướng hoạt động của doanh nghiệp vì kế hoạch được lập dựa trên cơ sở
đánh giá hiện trạng của doanh nghiệp dự kiến các hoạt động và các kết quả
doanh nghiệp đạt được trong tương lai. Ngoài ra có thể sử dụng kết quả
hoạt động kinhdoanh như là một công cụ quản lý trong quá trình hoạt động
của doanh nghiệp. Một bản kế hoạch kinh doanh tốt sẽ giúp cho doanh

nghiệp một cái nhìn toàn diện, có cách phân tích hợp lý, cân đối với các vấn


Trang 4
đề lớn cần giải quyết. Qua đó, có thể vận dụng những điểm mạnh của doanh
nghiệp, khai thác những điểm yếu của đối thủ cạnh tranh, nhằm định hướng
doanh nghiệp tiến tới thành công. Khi hoàn tất bản kế hoạch kinh doanh
được sử dụng như là một công cụ truyền đạt thông tin nội bộ vì trong đó
xác định rõ các mục tiêu doanh nghiệp cần đạt, nhận dạng các đối thủ cạnh
tranh, cách tổ chức lãnh đạo và sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp và bản
kế hoạch kinh doanh còn là cơ sở cho công tác hoạch định tài chính của
doanh nghiệp.Tóm lại, dù hoạt động ở lĩnh vực nào, dù doanh nghiệp lớn
hay nhỏ thì khi lập kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp mình sẽ đạt
được thành quả cao hơn nếu như xây dựng được một kế hoạch kinh doanh
đáng tin cậy và sử dụng kế hoạch này như một công cụ quản lý trong quá
trình hoạt động. Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng doanh nghiệp nào cũng sẽ
bị tác động bởi sự cạnh tranh hay một yếu tố nào khác làm cho kế hoạch đề
ra không đúng theo ý muốn của nhà quản trị, vì vậy cần phải linh hoạt thay
đổi kế hoạch cho phù hợp với thực tế (Phạm ngọc thúy và cộng sự, 2002).
2.1.3 Thời điểm lập kế hoạch kinh doanh
- Môi trường kinh doanh thay đổi
- Doanh nghiệp chuyển sang kỳ kinh doanh mới.
- Doanh nghiệp thâm nhập thị trường mới.
- Doanh nghiệp huy động vốn từ các nhà đầu tư hay vay các tổ chức tín
dụng.
2.1.4 Phân cấp và tác dụng kinh doanh
Kế hoạch bộ phận: Lập cho từng bộ phận, mỗi bộ phận cố gắng phấn
đấu đạt mục tiêu đề ra cho bộ phận mình và hướng tới mục tiêu chung của
doanh nghiệp.
Kế hoạch tổng thể: Lập cho toàn doanh nghiệp, hài hòa giữa các bộ

phận, đảm bảo cho các bộ phận tiến hành phối hợp một cách nhịp nhàng để
sớm dạt mục tiêu chung.
2.1.5 Phân loại kế hoạch kinh doanh
- Theo quy mô doanh nghiệp
+ Kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp lớn.
- Theo tình trạng doanh nghiệp


Trang 5
+ Kế hoạch kinh doanh khi khởi sự doanh nghiệp.
+ Kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp đang hoạt động.

- Theo đối tượng đọc
+ Kế hoạch kinh doanh viết cho đối tượng bên ngoài.
+ Kế hoạch kinh doanh cho nội bộ doanh nghiệp
2.1.6 Các chỉ tiêu tài chính
2.1.6.1 Chỉ số quản trị tài sản
Các chỉ số quản trị tài sản dùng để đo lường hiệu quả quản trị tài sản
của công ty.
a)Tỷ số luân chuyển hàng tồn kho
Tỷ số này được dùng để tính số vòng chu chuyển của hàng tồn kho, đo
lường tính chất hợp lý và cân đối của hàng tồn kho.
Công thức tính:
Tỷ số luân chuyển hàng tồn kho = Doanh thu tiêu thụ / Hàng tồn kho
b) Tỷ số luân chuyển tài sản cố định
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty.
Công thức tính:
Tỷ số luân chuyển tài sản cố định = Doanh thu tiêu thụ/ Tài sản cố
định ròng.

2.1.6.2 Chỉ số sinh lợi
Chỉ số sinh lợi là kết quả cuối cùng của một loại các chính sách và
quyết định của công ty.
Các chỉ số trên chỉ đưa ra một số thông tin về phương thức hoạt động
của công ty, nhưng với tỷ số về khả năng sinh lợi cho chúng ta biết được kết
quả tổng hợp từ các hoạt động quản trị tài sản "lỏng", quản trị tài sản có, quản
trị nợ của công ty.
a) Mức lợi nhuận trên doanh thu
Đo lường khả năng sinh lời của một đồng doanh thu.
Công thức tính:


Trang 6
Mức lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận ròng / Doanh thu
b) Lợi nhuận trên tài sản có
Đo lường khả năng sinh lời trên tài sản có.

Công thức tính:
Mức lợi nhuận trên tổng tài sản có = Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản

c) Lợi nhuận trên vốn tự có
Đo lường khả năng sinh lời của công ty.
Công thức tính:
Mức lợi nhuận trên vốn tự có = Lợi nhuận ròng / Vốn tự có chung
2.1.7 Dự báo
2.1.7.1 Dự báo
Dự báo là dự đoán những kết quả trong tương lai.Có hai điều quan
trong nhất mà doanh nghiệp phải dự báo đó là: dự báo doanh thu và dự báo
công nghệ.
2.1.7.2 Dự báo doanh thu

Doanh nghiệp thường dựa vào những số liệu trong những năm trước,
xu hướng thay đổi về kinh tế, xã hội và các yếu tố khác trong môi trường và
đề ra xu hướng biến đổi doanh thu của doanh nghiệp trong tương lai.
2.1.8 Phương pháp dự báo
Các phương pháp dự báo sản lượng
* Dự báo định tính
Các dự báo định tính thường dùng:
- Lấy ý kiến của ban quản lý điều hành
- Lấy ý kiến của người bán hàng
- Phương pháp chuyên gia (Delphi)
- Phương pháp điều tra người tiêu dùng
* Dự báo định lượng


Trang 7
Mô hình dự báo định lượng dựa trên số liệu quá khứ, những số liệu này
giả sử có liên quan đến tương lai và có thể tìm thấy được. Tất cả các mô hình dự
báo theo định lượng có thể sử dụng thông qua chuỗi thời gian và các giá trị này
được quan sát đo lường các giai đoạn theo từng chuỗi.
Các bước tiến hành dự báo:
- Xác định mục tiêu dự báo
- Xác định loại dự báo
- Chọn mô hình dự báo
- Thu thập số liệu và tiến hành dự báo
- Ứng dụng kết quả dự báo.
Dự báo định lượng chia thành 2 loại dự báo chính
* Dự báo ngắn hạn
Có 5 phương pháp dự báo ngắn hạn
- Dự báo sơ bộ
- Phương pháp bình quân di động

- Phương pháp bình quân di động có quyền số
- Phương pháp điều hòa mũ
- Phương pháp điều hòa mũ theo xu hướng.
*Dự báo dài hạn
Phương pháp hồi quy tuyến tính (dự báo theo đường khuynh hướng).
Phương pháp dự báo trong đề tài là phương pháp định lượng - dự báo theo
đường khuynh hướng.
Phương pháp theo đường khuynh hướng (còn gọi là đường hồi quy): Là
phương pháp dựa vào dãy số thời gian. Dãy số này cho phép ta xác định đường
khuynh hướng lý thuyết trên cơ sở kỹ thuật bình phương bé nhất. Sau đó dựa vào
đường khuynh hướng lý thuyết ta tiến hành dự báo nhu cầu.
Đường xu hướng còn có tên gọi là đường hồi quy. Các phương pháp
dự báo nhu cầu theo đường xu hướng cũng dựa vào dãy số thời gian. Dãy
số này cho phép ta xác định đường xu hướng lý thuyết trên cơ sở kỹ thuật
bình phương bé nhất, tức là tổng khoảng cách từ các điểm thể hiện nhu cầu
thực tế trong quá khứ đến đường xu hướng lấy theo trục tung là nhỏ nhất.


Trang 8
Sau đó dựa vào đường xu hướng lý thuyết ta tiến hành dự báo nhu cầu cho
các năm trong tương lai.
Có thể sử dụng các phương pháp dự báo theo đường xu hướng để dự
báo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Để xác định được đường xu hướng lý
thuyết, đòi hỏi phải có nhiều số liệu trong quá khứ.
Đường xu hướng có thể là tuyến tính hoặc phi tuyến tính. Để biết
được đường xu hướng là tuyến tính hay phi tuyến tính, trước hết ta cần biểu
diễn các nhu cầu thực tế trong quá khứ lên biểu đồ và phân tích xu hướng
phát triển của các dữ liệu đó. Qua phân tích nếu thấy rằng các số liệu tăng
hoặc giảm tương đối đều đặn theo một chiều hướng nhất định thì ta có thể
vạch ra một đường thẳng biểu hiện chiều hướng đó. Nếu các số liệu biến

động theo một chiều hướng đặc biệt hơn, như tăng giảm ngày càng tăng
nhanh hoặc ngày càng chậm thì ta có thể sử dụng các đường cong thích hợp
để mô tả sự biến động đó (đường parabol, hyperbol, logarit…). Tuy nhiên,
trong tài liệu này trình bày chủ yếu về đường thẳng.
Phương trình đường thẳng có dạng: Y = ax + b
y - Số nhu cầu thực tế (nếu là thời kỳ quá khứ
- Số dự báo (nếu là thời kỳ tương lai);
x - Số thứ tự các thời kỳ (biến thời gian);
a - Độ dốc của đường xu hướng;
b - Tung độ gốc;
* Tính chất mùa vụ trong dự báo chuỗi thời gian
Loại mùa vụ thông thường là sự lên xuống xảy ra trong vòng một
năm và có xu hướng lặp lại hàng năm. Những mùa vụ này xảy ra có thể do
điều kiện thời tiết, địa lý hoặc do tập quán của người tiêu dùng…
Cách thức xây dựng dự báo với phân tích hồi quy tuyến tính khi vu
mùa xuất hiện trong chuỗi số thời gian như sau:
1/ chọn lựa chuỗi số liệu quá khứ đại diện
2/ Xây dựng chỉ số mùa vụ cho từng giai đoạn
Ii = yi / y0 (2.1)
Với: yi : số bình quân của các thời điểm cùng tên


Trang 9
y0 : số bình quân chung của tất cả các thời kỳ trong dãy số
Ii: Chỉ số mùa vụ kỳ thứ i
3/ Sử dụng các chỉ số mùa vụ để hóa giải tính chất mùa vụ của số
liệu.
4/ Phân tích hồi quy tuyến tính dựa trên số liệu đã phi mùa vụ.
5/ Sử dụng phương trình hồi quy để dự báo cho tương lai.
6/ Sử dụng chỉ số mùa vụ để tái ứng dụng tính chất mùa vụ cho dự

báo.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng số liệu từ các bảng báo cáo tài chính của các năm 2010, 2011,
2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
Sử dụng số liệu từ bảng tổng hợp chi tiết nhập xuất tồn của công ty trong
năm 2010, 2011, 2012 và 6 tháng đầu năm 2013
Thu thập các chính sách, chiến lược công ty về giá cả, chiết khấu, hao hụt,
mục tiêu, phương hướng… của công ty. Tham khảo các thông tin qua các anh chị
trong công ty.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu tài chính của các năm, rút ra
kết luận và đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty, đồng thời cũng nắm được
tình hình tài chính hiện tại của công ty.
- Phương pháp dự báo: Dùng các dữ liệu trong quá khứ kết hợp với những
phán đoán đưa ra những dự báo trong tương lai. Dự báo bằng phương pháp hồi
quy khi vụ mùa hiện diện trong chuỗi số thời gian.
- Phương pháp lập kế hoạch kinh doanh: Từ các dự báo, ta xây dựng các
kế hoạch cho sản phẩm xi măng của doanh nghiệp và từ đó lập ra các kế hoạch
chi tiết cho sản phẩm xi măng ở doanh nghiệp.


Trang 10
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
HUỲNH THANH SƠN
3.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
Công ty trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn được thành lập từ năm
2008, khởi đầu công ty chỉ là một công ty nhỏ ở Ấp Long Hòa 1 – Xã Long

Phú – H.Long Mỹ - Hậu Giang, do ông Huỳnh Thanh An làm giám đốc, sản
phẩm lúc bấy giờ của công ty chỉ là cát, đá, xi măng, sắt. Sau một thời gian
hoạt động, nhờ vào sự tin tưởng của khách hàng công ty đã kinh doanh ngày
càng lớn hơn, với nhiều mặt hàng đa dạng và phong phú hơn.
- Từ năm 2011 công ty đã có thêm chi nhánh ở Đường Trần Hưng
Đạo – Khu Vực 1 – Phường 7 – TP.Vị Thanh – Tỉnh Hậu Giang, do bà
Nguyễn Thị Xuân Yến (Phó Giám Đốc) điều hành, lúc này công ty đã kinh
doanh nhiều loại hang hóa hơn, điển hình là công ty có nhiều mặt hàng từ
thép, sơn và đặc biệt công ty đã có hơn 2 xe cẩu nhằm phục vụ cho việc bốc
dở hang, san lấp mặt bằng công trình.
- Lĩnh vực hoạt động chính của công ty là chuyên cung cấp vật liệu
xây dựng: cát, đá, xi măng, sắt, thép…. Cung cấp lẻ cho người dân xây dựng
nhà ở và các hạng mục dân dụng khác, cung cấp sỉ cho các đại lý bán lẻ, các
công trình công cộng….
- Hiện tại công ty đang mở rộng kinh doanh sang một số mặt hàng
trang trí sàn, tường, trần nhà tắm. Trong thời gian sắp tới công ty dự định sẽ
mở thêm chi nhánh ở tại trung tâm Tp. Vị Thanh nhằm phân phối các mặt
hàng gỗ, trang trí nội thất để có thể làm đẹp hơn cho ngôi nhà của khách hàng.
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC
3.2.1 Bộ máy tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn
được thể hiện bằng sơ đồ sau:






Trang 11



GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC






Nguồn: Công ty trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức Công ty trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ
Để giúp người đọc hiểu rõ hơn về sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn, đề tài xin trình bày ngắn gọn về
chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
- Giám đốc: là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty.
Tất cả các hợp đồng đều được thông qua giám đốc.
- Phó giám đốc: là người điều hành ở chi nhánh phường 7, phó giám
đốc sẽ phân công cho quản lý và nhân viên thực hiện công việc.
- Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp
thời Thu – Chi – Tồn quỹ tiền mặt vào sổ quỹ, báo cáo khi cần cho giám
đốc.
- Quản lý: là người xem xét, kiểm tra lại công việc của nhân viên, đốc
thúc nhân viên thực hiện công việc.
- Kế toán: là người thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao
động. Để cung cấp thông tin về kinh tế tài chính thực sự hữu dụng về một
doanh nghiệp, cần có một số công cụ theo dõi những hoạt động kinh doanh
KẾ TOÁN



THỦ QUỸ
QUẢN LÝ
THỦ KHO
NHÂN VIÊN


Trang 12
hàng ngày của doanh nghiệp, trên cơ sở đó tổng hợp các kết quả thành các
bản báo cáo kế toán. Những phương pháp mà một doanh nghiệp sử dụng để
ghi chép và tổng hợp thành các báo cáo kế toán định kỳ tạo thành hệ thống
kế toán.
- Thủ kho: là người quản lý các hàng hóa, kiểm tra, xem xét, xuất
nhập kho các vật tư.
- Nhân viên: là người thực hiện các công việc giao phó từ cấp trên.
3.2.3 Nhân sự
Công ty trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn hiện tại có 15 nhân
viên chính thức bao gồm:
- 1 Giám đốc
- 1 phó giám đốc
- 2 kế toán
- 1 thủ quỹ
- 2 quản lý
- 1 thủ kho
- 7 nhân viên (2 tài xế xe tải, 1 tài xế xe cẩu, 2 nhân viên bán hàng và
2 nhân viên phụ xe)
Ngoài ra công ty còn thuê mướn một số công nhân bốc vác làm việc
theo ngày.
3.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ XI MĂNG TẠI CÔNG TY

TỪ NĂM 2010 ĐẾN 06 THÁNG ĐẦU NĂM 2013
3.3.1 Đặc điểm của sản phẩm và thị trường
* Đặc điểm của sản phẩm
Công ty trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn chuyên kinh doanh
các mặt hàng vật liệu xây dựng như: xi măng, sắt, thép, cát, sơn,
gạch….Ngoài ra công ty còn nhận san lắp mặt bằng, bảo dưỡng sàn nhà…
Nhưng trong tổng doanh thu của công ty thì doanh thu từ tieu thụ xi măng
chiếm tỷ trọng cao nhất.
Do nhu cầu của xã hội ngày càng tăng và thu nhập của người dân
ngày càng được cải thiện nên nhu cầu xây nhà của người dân ngày càng cao.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thì nhu cầu dặt ra trước mắt là phải


Trang 13
hoàn thiện về giao thông vận tải, chú trọng an sinh…. các công trình ngày
càng được thực hiện nhiều hơn. Vì vậy ngành vật liệu xây dựng ngày càng
càng trở nên quan trọng. Ngành vật liệu xây dựng của công ty rất đa dạng,
luôn đảm bảo chất lượng, về mặt hàng xi măng thì có các loại như: Xi măng
Holcim, Xi măng Nghi Sơn, Xi măng Tây Đô…
* Đặc điểm của thị trường
Tuy mới thành lập hơn 5 năm nhưng công ty trách nhiệm hữu hạn
Huỳnh Thanh Sơn đã có rất nhiều thành công trong quá trình kinh doanh của
mình. Nhờ có các phương tiện vận tải, giá bán hợp lý và với uy tín của công
ty đối với khách hàng công ty đã tiêu thụ được sản phẩm rộng khắp các khu
vực trong tỉnh Hậu Giang và một số tỉnh lân cận như Kiên Giang, Bạc
Liêu…
* Hệ thống kênh tiêu thụ
Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện
bằng nhiều kêh khác nhau, từ đó các sản phẩm được bán và vận động từ các
doanh nghiệp sản xuất đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng. Kênh tiêu thụ

chủ yếu của công ty là bán trực tiếp cho người tiêu dùng:
Sản phẩm được tiêu thụ trực tiếp, người tiêu dùng mua sản phẩm trực
tiếp tại công ty. Mặc dù sản phẩm được tiêu thụ với hình thức này khách
hàng mua với số lượng không lớn, nhưng có ý nghĩa rất quan trọng, vì công
ty có thể tiếp xúc trực tiếp với nhiều khách hàng, từ đó có thể đáp ứng sự
mong đợi của khách hàng một cách tốt hơn để việc tiêu thụ ngày càng tốt
hơn nữa.
3.3.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm
hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn
Do sự biến động của thị trường bất động sản trong những năm vừa
qua đã tác động mạnh mẽ đến thị trường vật liệu xây dựng. Mặc dù hiện nay
thị trường đã bắt đầu có nhiều khởi sắc, nhưng hậu quả của nó để lại khiến
nhiều công ty gặp không ít khó khăn. Là một trong những công ty kinh
doanh vật liệu xây dựng, công ty trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn
cũng không thoát khỏi những khó khăn, thử thách. Kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty từ năm 2010 đến 6/2013 như sau:





Trang
14
Bảng 3.1: Bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn từ (01/2010- 12/2012)

Năm

2011/2010

2012/2011

Chỉ tiêu
2010
(triệu
đồng)
2011
(triệu
đồng)
2012
(triệu
đồng)

Số tiền
(triệu
đồng)
%

Số tiền
(triệu
đồng)
%
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 18.393

16.056

14.088


(2.337)

(12,71)



(1.968)

(12,26)

2. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
18.393

16.056

14.088


(2.337)

(12,71)


(1.968)

(12,26)

3. Giá vốn hàng bán 10.094

10.194

8.306



100

0,99


(1.888)

(18,52)

4. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
8.299

5.862

5.782


(2.437)

(29,36)


(80)

(1,36)

5. Doanh thu hoạt động tài chính 1,15


1,8

1,5


0,65

56,52


(0,3)

(16,67)

6. Chi phí tài chính 181

393,2

177


212,2

117,24


(216,2)

(54,98)


7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.418

3.724

3.636


306

8,95


(88)

(2.36)

8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 4.701

1.746

1.971


(2.955)

(62,86)


225


12,89

9. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 4.701

1.746

1.971


(2.955)

(62,86)


225

12,89

10. Thuế TNDN hiện hành 470

174,6

197


(295,4)

(62,85)



22,4

12,83

11. Thuế TNDN hoãn lại - - -

- - - -
12. Lợi nhuận sau thuế 4.231

1.571,3

1.774


(2659,7)

(62,86)


202,7

12,90

Nguồn: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn năm 2010- 06/2013


Trang
15
Bảng 3.2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013















Nguồn: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn Huỳnh Thanh Sơn năm 2010- 06/2013


Năm

(06/2012)/(06/2013)
Chỉ tiêu
06/2012

(triệu
đồng)
06/2013

(triệu
đồng)

Số tiền

(triệu đồng)
%
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 8.875

6.736


(2.139)

(24,10)

2. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 8.875

6.736


(2.139)

(24,10)

3. Giá vốn hàng bán 5.233

5.768


535

10,22

4. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 3.642


968


(2.674)

(73,42)

5. Doanh thu hoạt động tài chính - -

- -
6. Chi phí tài chính 111



(111)

(100)

7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.291

514


(1.777)

(77,56)

8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1.240


454


(786)

(63,39)

9. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1.240

454


(786)

(63,39)

10. Thuế TNDN hiện hành 124

45,4


(78,6)

(63,39)

11. Thuế TNDN hoãn lại - -

- -
12. Lợi nhuận sau thuế 1.116


409


(707)

(63,35)

×