Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Một số ý kiến hoàn thiện cơ cấu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.55 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Đồng Nai là một trong những trung tâm công nghiệp của khu vực và của
cả nớc. Đây là vùng kinh tế trọng điểm nằm trên trục Thành phố Hồ Chí Minh-
Biên Hoà - Vũng Tàu, là nơi có các điều kiện thuận lợi cho phát triển công
nghiệp và hiện là một khu công nghiệp tập trung nhiều Nhà máy. Từ năm 1986
Đảng bộ Đồng Nai đã đề ra Nghị quyết đúng đó là: chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đồng Nai từ Nông - công nghiệp - dịch vụ sang cơ cấu kinh tế Công - nông
nghiệp - dịch vụ đến Đại hội Đảng bộ lần thứ VI 1996-2000, Đồng Nai tích cực
đẩy mạnh CNH-HĐH với cơ cấu kinh tế Công nghiêp - dịch vụ - nông nghiệp.
Vì vậy, việc phát huy thế mạnh hiện có và khai thác tốt tiềm năng mọi mặt để
phát triển công nghiệp là một tất yếu khách quan trong quá trình mở rộng sản
xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng.
Đồng Nai có vị trí địa kinh tế hết sức quan trọng, nằm ngay cạnh Thành
phố Hồ Chí Minh-một trung tâm kinh tế lớn của cả nớc, là hạt nhân của vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam; nằm trên đầu nút giao thông quan trọng của khu
vực với bên ngoài. Đồng Nai đợc xem là một khu vực: Bản lề chiến lợc , tiếp
giáp giữa Trung du và Đồng bằng, Nam cao nguyên và Duyên hải, là cửa ngõ
của trục động lực phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Thành phố Hồ
Chí Minh-Biên Hoà-Bà Rịa-Vũng Tàu, giữ vai trò trọng yếu trong một vùng
chiến lợc phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng.
Trong quá trình thực tập ở Vụ Địa Phơng và Lãnh thổ - Bộ Kế Hoạch và
Đầu t, đợc nghiên cứu sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phơng trong cả
nớc, tôi chọn đề tài: Một số ý kiến hoàn thiện cơ cấu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai .
Với quy mô và thời gian 3 tháng nghiên cứu, tìm hiểu, chuyên đề chỉ đề
cập một số vấn đề về:
- Lý luận chung về cơ cấu ngành công nghiệp
- Cơ cấu ngành công nghiệp Tỉnh Đồng Nai
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ đó kết hợp với các căn cứ koa học, thông qua phân tích và tổng hợp
tài liệu tham khảo hoàn thiện phơng hớng chuyển dịch cơ cấu ngành công
nghiệp tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2000 - 2010.
Nhằm giải quyết các vấn đề trên, chuyên đề đợc chia ra làm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành
công nghiệp.
Phần II: Thực trạng cơ cấu công nghiệp trên lãnh thổ tỉnh Đồng Nai.
Phần III: Phơng hớng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành công
nghiệp tỉnh Đồng Nai thời ký 2000 - 2010.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Kế Tuấn-Chủ nhiệm Khoa
QTKD Công nghiệp & XDCB, TS Vũ Tiến Lơng-Phó vụ trởng Vụ Kinh tế Địa
Phơng và Lãnh Thổ cùng toàn thể các bác, các chú, các anh, chị ở Bộ Kế Hoạch
và Đầu T đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần I
Những vấn đề lý luận về cơ cấu và chuyển dịch cơ
cấu ngành công nghiệp
I. Lý luận về cơ cấu ngành công nghiệp
1, Cơ cấu kinh tế.
1.1, Khái niệm cơ cấu kinh tế.
Khi nghiên cứu nền kinh tế, chúng ta thờng đề cập đến thuật ngữ cơ
cấu. Thuật ngữ cơ cấu tơng ứng với thuật ngữ cấu trúc. Cấu trúc là một
khái niệm nói về kết cấu bên trong của một đối tợng nào đó. Theo lý thuyết về
hệ thống, cấu trúc của một đối tợng đợc thể hiện bằng hai đặc trng chính đó là:
các bộ phận cấu thành nên đối tợng và mối quan hệ và mối quan hệ giữa các bộ
phận cấu thành đó. Cấu trúc của đối tợng quyết định tính chất hay năng lực của

nó nhằm thực hiện chức năng hay mục tiêu nào đó mà đối tợng cần đạt đến. Lý
thuyết về hệ thống cũng chỉ ra rằng: với cấu trúc xác định, thì đối tợng có
những tích chất xác định hay có một năng lực và những tích chất xác định hay
có một năng lực và những hạn chế nhất định. Nói cách khác, cấu trúc của đối t-
ợng xác định tính chất hay năng lực của nó. Đề khắc phục những khuyết tật do
cấu trúc hay tạo ra một năng lực mới và tính chất mới của một đối tợng bắt buộc
phải thay đổi cấu trúc của nó. Thay đổi cấu trúc là thay đổi có tính chất cơ bản
triệt để và thờng là một công việc khó khăn, lâu dài hơn là thay đổi hành vi của
đối tợng.
Trong định nghĩa về cấu trúc không có một quy định hay giới hạn nào đặt
ra cho các bộ phận và các mối quan hệ của đối tợng nghiên cứu. Tuỳ thuộc vào
đối tợng đợc nghiên cứu, vào điều kiện cụ thể của môi trờng, quan điểm của
riêng mình mà ngời nghiên cứu có thể lựa chọn các đặc trng về bộ phận cấu
thành và mối quan hệ cho đối tợng đợc nghiên cứu. Thuật ngữ cơ cấu cần đợc
hiểu nh nội dung của thuật ngữ cấu trúc.
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về cơ cấu kinh tế. Vận dụng
quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống có thể hiểu: cơ cấu kinh tế
là tổng thể các bộ phận hợp thành của nền kinh tế, cùng các mối quan hệ chủ
yếu về định tính và định hớng, ổn định và phát triển giữa các yếu tố cấu thành
của nền kinh tế với nhau hoặc đối với toàn bộ hệ thống trong những điều kiện
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không gian, thời gian và điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể. Các yếu tố cấu thành
của nền kinh tế luôn luôn vận động hớng vào những mục tiêu nhất định.
Theo quan quan điểm trên, cơ cấu kinh tế không chỉ thể hiện quan hệ tỷ
lệ mà quan trọng hơn là mối quan hệ tác động qua lại về nội dung been trong
của hệ thống kinh tế. Nó không chỉ định mà luôn ở trạng thái động theo những
mục tiêu nhất định, dới tác động của thời gian, của điều kiện tái sản xuất xã hội
trong hoàn cảch kinh tế - xã hội nhất định.

Cơ cấu kinh tế có những trng chủ yếu sau:
- Cơ cấu kinh tế đợc hình thành một cách khách quan do trình độ phát
triển của lực lơng sản xuất và phân công lao động xã hội.
- Cơ cấu kinh tế mang tính lịch sử và xã hội nhất định.
- Cơ cấu kinh tế mang tính kế thừa rất rõ rệt.
- Cơ cấu kinh tế mang tính hệ thống.
- Cơ cấu kinh tế luôn biến đổi theo hớng ngày càng hoàn thiện.
- Cơ cấu kinh tế có tính hớng đích hay mục tiêu.
- Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế là một quá trình.
1.2, Phân loại cơ cấu kinh tế.
Đứng trên góc độ nghiên cứu khác nhau. Về cơ bản, cơ cấu kinh tế có thể
đợc chia thành các loại sau:
- Cơ cấu ngành: là sự kết hợp giữa các ngành trong nền kinh tế quốc
dân hoặc từng loại hình sản xuất, từng xí nghiệp trong nội bộ ngành.
- Cơ cấu lãnh thổ: Là sự kết hợp giữa các vùng lãnh thổ toàn quốc hoặc
từng cơ sở trong mỗi vùng.
- Cơ cấu thành phần kinh tế: Là sự kết hợp các thành phần hữu cơ trong
nền kinh tế quốc dân.
- Cơ cấu kinh tế kỹ thuật: Là quan hệ kết hợp theo qui mô trình độ tập
trung hoá, chuyên môn hoá, cơ giới hoá ....
- Cơ cấu kinh tế quản lý: Phản ánh mối quan hệ kết hợp giữa các cấp
quản lý kinh tế nh Trung ơng, Địa phơng ...
- Cơ cấu kinh tế đối ngoại: là sự kết hợp giữa các mặt hoạt động trong
lĩnh vực kinh tế đối ngoại.
- Cơ cấu kinh tế chung: Là quan hệ giữa các chỉ tiêu chủ yếu, các mối
quan hệ cân đối trong nền KTQD nh quan hệ tỷ lệ tích luỹ và tiêu
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dùng trong thu nhập quốc dân, giữa đầu t với tổng sản phẩm quốc

dân...
Trong các loại cơ cấu trên thì cơ cấu ngành giữ vai trò quan trọng nhất và
nó phản ánh tập trung nhất trình độ phát triển của phân công lao động xã hội.
Thay đổi mạnh mẽ cơ cấu ngành là nét chủ yếu của các nớc đang phát triển.
Trong phân tích cơ cấu ngành, ngành đợc hiểu là tổng thể các đơn vị kinh
tế cùng thực hiện một chức năng trong hệ thống phân công lao động xã hội. Có
thể có nhiều cách phân ngành khác nhau, song cho đến nay chính thức tồn tại
hai hệ thống phân ngành kinh tế chính đó là:
+ Phân ngành kinh tế theo hệ thống sản xuất vật chất (material
production - MPS)
+ Phân ngành theo hệ thống tài khoản quốc gia (System of National
Accounts - SNA). Do có sự khác nhau cơ bản về khái niệm sản phẩm, về quan
niệm hoạt động sản xuất vật chất nên hai hệ thống phân chia các hoạt động kinh
tế - xã hội không giống nhau.
Trong hệ thống sản xuất vật chất, hoạt động kinh tế - xã hội đợc phân
làm hai khu vực: khu vực sản xuất vật chất và khu vực phi sản xuất vật chất.
Mỗi khu vực này lại đợc chia ra thành các ngành cấp I nh : công nghiệp, nông
nghiệp ... Các ngành cấp I lại đợc chia thành các thành các ngành cấp II, chẳng
hạn ngành công nghiệp lại bao gồm các ngành sản phẩm nh: điện năng, nhiên
liệu ...
Theo hệ thống tài khoản quốc gia, các ngành kinh tế đợc chia thành ba
nhóm ngành lớn là: nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Ba ngành
lớn này bao gồm 20 ngành cấp I nh: nông nghiệp và lâm nghiệp, khai thác mỏ
và khai khoáng ... Các ngành cấp I lại đợc phân thành các ngành cấp II: các
ngành cấp II lại đợc phân chia thành các ngành sản phẩm.
Ngoài ra, tuỳ theo mức độ gộp hay chi tiết hoá đến chừng nào hoặc tuỳ
theo mục đích mà ta có một cơ cấu ngành tơng ứng. Với cách phân chia hợp lý
và một đại lợng giá trị đợc chọn thống nhất, có thể xác định đợc chỉ tiêu định l-
ợng phản ánh một mặt của các ngành so với tổng thể các ngành của nền kinh tế
thông qua các chỉ tiêu định lợng.

2, Cơ cấu ngành công nghiệp.
Cơ cấu ngành công nghiệp là tổng thể những bộ phận hợp thành quá trình
sản xuất và tái sản xuất công nghiệp (yếu tố xí nghiệp và ngành) và mối quan hệ
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản xuất giữa các ngành đó biểu thị bằng tỷ trọng của từng bộ phận so với toàn
bộ sản xuất công nghiệp.
Cơ cấu ngành phản ánh trình độ phát triển công nghiệp ở các mặt sau:
+ Trình độ phát triển và mức độ hoàn chỉnh của công nghiệp. Lực lợng
sản xuất càng phát triển, quan hệ sản xuất càng đợc phân chia thành nhiều bộ
phận, nhiều ngành, trình độ xã hội hoá lao động đợc nâng cao. Khi đó, khả năng
đảm bảo nhu cầu đa dạng, ngày càng tăng của sản xuất và đời sống càng lớn.
Công nghiệp càng phát triển, cơ cấu ngày càng hoàn chỉnh thì ngày càng phát
triển vai trò chủ đạo đối với nền kinh tế quốc dân.
+ Phản ánh mức độ tự chủ về kinh tế của đất nớc. Chẳng hạn cơ cấu
ngành công nghiệp khai khoáng càng phát triển bao nhiêu thì nớc đó càng phụ
thuộc vào việc nhập khẩu nguyên vật liệu bấy nhiêu. Sự chuyên môn hoá và và
sự liên kết giữa chúng với nhau bảo đảm việc sản xuất chúng với nhau bảo đảm
việc sản xuất ngày càng nhiều, chất lợng ngày càng cao, các mặt hàng về t liệu
sản xuất cũng nh t liệu tiêu dùng nhằm phục vụ cho nhu cầu trong nớc và xuất
khẩu, tăng cờng tiềm lực kinh tế, đảm bảo sự tự chủ về nền kinh tế của Nhà nớc,
củng cố quốc phòng toàn dân.
+ Phản ánh trình độ phát triển kỹ thuật và xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật của công nghiệp cũng nh các ngành khách của nền kinh tế quốc dân. Số l-
ợng và tỷ trọng của các ngành cơ khí chế tạo, luyện kim, hoá chất và các ngành
sản xuất nguyên liệu, năng lợng càng cao thì càng có nhều khả năng thúc đẩy sự
tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công nghiệp và trong toàn bộ nền kinh tế quốc
dân, nhằm đạt hiệu quả cao về kinh tế xã hội.
Khi nghiên cứu cơ cấu công nghiệp ngời ta thờng phân loại theo các

ngành khác nhau, bao gồm:
2.1, Cơ cấu các ngành công nghiệp chuyên môn hoá.
Ngành công nghiệp đợc hiểu nh là toàn bộ các ngành sản xuất liên quan
đến các hoạt động khai thác khác, chế biến tài nguyên, chế biến sản phẩm nông
nghiệp và bảo dỡng.
Là mối quan hệ giữa các ngành công nghiệp đợc hình thành và phát triển
trong nền kinh tế quốc dân. Các ngành này đợc chia theo cac cấp khác nhau:
Theo cấp I, công nghiệp đợc chia thành hai ngành cơ bản: ngành công
nghiệp sản xuất t liệu sản xuất và ngành công nghiệp sản xuất vật phẩm tiêu
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dùng. Hoặc có thể chia thành ngành công nghiệp khai thác và ngành công
nghiệp chế tác.
Theo cấp II, công nghiệp đợc chia thành các ngành nhỏ hơn từ các ngành
cấp I nh: công nghiệp năng lợng; nhiên liệu; công nghiệp cơ khí, công nghiệp
luyện kim; công nghiệp hoá chất; công nghiệp vật liệu xây dựng; công nghiệp
chế biến thực phẩm; công nghiệp dệt may và các ngành công nghiệp khác.
Theo cấp III, mỗi ngành nhỏ lại đợc chia thành chuyên môn hoá hẹp hơn.
Việc phân chia nh trên giúp ta nghiên cứu, xem xét ngành công nghiệp
một cách đầy đủ và toàn diện.
2.2, Cơ cấu thành phần kinh tế trong ngành công nghiệp.
Là biểu hiện mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế đợc hình thành và
phát triển trong ngành công nghiệp.
Cũng giống nh các thành phần kinh tế trong nền kinh tế nớc ta, trong
ngành công nghiệp cũng tồn tại 5 thành phần kinh tế cơ bản: Kinh tế quốc
doanh, kinh tế tập thể, kinh tế t bản Nhà nớc, kinh tế t bản t nhân và kinh tế cá
thể. Các thành phần kinh tế này có thể đợc chia thành hai thành phần chính là:
Kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh.
Các thành phần kinh tế trên có mối liên hệ bổ xung và cạch tranh với

nhau trên cơ sở bình đẳng trớc pháp luật.
2.3, Cơ cấu ngành công nghiệp theo vùng lãnh thổ.
Sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế, lịch sử, xã hội, truyền thống,
kinh nghiêm sản xuất... của mỗi vùng là hiện tợng phổ biến trong tất cả các
quốc gia trên thế giới. Vì vậy, cơ cấu ngành công nghiệp theo vùng lãnh thổ
cũng mang chế độ chính trị, xã hội. Cơ cấu ngành công nghiệp theo vùng lãnh
thổ nhằm khai thác triệt để các lợi thế, tiềm năng của tất cả các vùng, liên kết
hỗ trợ giữa chúng với nhau, tạo ra sự phát triển đồng đều của nền kinh tế quốc
dân.
Cơ cấu ngành công nghiệp theo vùng lãnh thổ hình thành từ việc bố trí
ngành công nghiệp theo không gian địa lý. Cơ cấu này hình thành gắn liền với
cơ cấu ngành công nghiệp và thống nhất trong vùng kinh tế. Trong cơ cấu vùng
lãnh thổ có sự biểu hiện của cơ cấu ngành công nghiệp trong điều kiện cụ thể
của không gian lãnh thổ đó.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cơ cấu ngành công nghiệp theo vùng lãnh thổ là một phân hệ trong cơ
cấu kinh tế quốc dân thống nhất. Nó gắn bố chặt chẽ với các lĩnh vực kinh tế, sự
gắn bó hữu cơ đó đòi hỏi những điều kiện sau:
+ Cơ cấu ngành công nghiệp theo vùng lãnh thổ phải đợc hình thành trên
cơ sở điều tra, khảo sát, đánh giá đầy đủ về điều kiện tự nhiên, tiềm năng kinh
tế-xã hội, trtiển vọng phát triển các ngành khác, các lĩnh vực kinh tế trong vùng,
mối quan hệ với các vùng khác nhau trong nớc và khả năng hợp tác đầu t, mở
rộng hợp tác quan hệ quốc tế nhiều mặt.
+ Cơ cấu ngành công nghiệp theo vùng lãnh thổ không đợc tách rời cơ
cấu nền kinh tế quốc dân thống nhất và phải tuân thủ mục tiêu, định hớng chiến
lợc phát triển kinh tế-xã hội đất nớc.
Mỗi vùng lãnh thổ đều có tính chất, đặc điểm khác nhau, điều kiện tự
nhiên, kimh tế-xã hội khác nhau. Cơ cấu ngành công nghiệp theo vùng lãnh thổ

bị ảnh hởng bởi tài nguyên thiên nhiên, lao động, địa hình... Mỗi vùng lãnh thổ
có điều kiện phát triển những ngành công nghiệp khác nhau. Nhiệm vụ, mục
tiêu của mỗi ngành trên mỗi vùng lãnh thổ cũng khác nhau. Vì vậy, Việc phân
chia ngành công nghiệp theo vùng lãnh thổ nhằm mục đích dựa vào đặc điểm,
tính chất khác nhau của mỗi vùng mà đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
thực hiện sao cho có hiệu quả nhất.
Trong các loại hình cơ cấu nói trên, cơ cấu công nghiệp chuyên môn hoá
theo cấp II có ý nghĩa quan trọng hơn cả. Vì nó phản ánh rõ ràng, cụ thể hơn về
cơ cấu ngành đó. Mặt khác, cơ cấu công nghiệp đợc chia thành các ngành nhỏ
thì nó sẽ phát huy đợc các lợi thế so sánh của vùng lãnh thổ đó. Nh vậy, sẽ giảm
đợc chi phí và tăng hiệu quả sản xuất của ngành công nghiệp. Từe đó ngành th-
ơng mại, dịch vụ cũng có điều kiện phát triển và nền kinh tế-xã hội của vùng
lãnh thổ sẽ đợc phát triển toàn diện.
3. Đặc trng của cơ cấu công nghiệp.
Các ngành trong cơ cấu công nghiệp đợc hình thành và tồn tại khách
quan theo nhu cầu thị trờng, tiến bộ khoa học kỹ thuật, yêu cầu phát triển của
các ngành khác ... Ta thấy, các ngành trong công nghiệp đợc tồn tại và phát
triển cùng với các điều kiện khách quan do vậy mà cơ cấu công nghiệp có tính
khách quan.
Cơ cấu công nghiệp có tính lịch sử, trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định,
cơ cấu công nghiệp bị chi phối và tác động của các yếu tố lịch sử. Do sự phát
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
triển của khoa học, trình độ quản lý, tiến bộ xã hội nẩy sinh nhu cầu thị trờng
ngày càng cao, đa dạng và cơ cấu công nghiệp cũng đợc biến đổi theo. Cơ cấu
công nghiệp của giai đoạn lịch sử này đa dạng và các mối quan hệ ngày càng
phức tạp hơn cơ cấu công nghiệp của giai đoạn lịch sử trớc đó. Do đó, cơ cấu
công nghiệp có tính lịch sử.
Cơ cấu công nghiệp có tính hệ thống, các thành phần trong hệ thống

công nghiệp đợc xắp xế bố trí theo những trật tự lắp ghép nhất định và cùng các
mối quan hệ bên trong bên ngoài của hệ thống.
Trong mỗi thời điểm nhất định, cơ cấu công nghiệp có thể xác định đợc
các thành phần và các mối quan hệ cơ bản của cơ cấu, tính xác định của cơ cấu
đợc biểu hiện qua giá trị, tỷ trọng của bộ phận trong cơ cấu. Do vây, cơ cấu
công nghiệp có tính xác định
Một đặc điểm khác của cơ cấu công nghiệp là có tính đồng bộ, đặc điểm
này thể thể hiện rõ qua tính đồng bộ của trang thiết bị và dây chuyền sản xuất
sản phẩm ... Cơ cấu công nghiệp càng có tính đồng bộ cao thì càng có điều kiện
để năng cao năng xuất lao động , năng lực sản xuất và chất lợng của sản
phẩm công nghiệp. Tính đồng bộ của cơ cấu công nghiệp càng cao thì mối quan
hệ giữa các bộ phận, ngành trong cơ cấu công nghiệp càng đợc chặt chẽ. Do đó,
ngành này trong hệ thống công nghiệp phát triển sẽ có tác động mạnh đến các
ngành khác cùng phát triển. Ngoài ra, tính đồng bộ của hệ thống công nghiệp
còn tác động nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp, đặc biệt
là trong những ngành có tính chất, hàm lợng công nghệ cao tính chất đồng bộ
càng có ý nghĩa quan trọng.
Cơ cấu công nghiệp có tính kế thừa, mỗi một cơ cấu công nghiệp mới đều
đợc hình thành và phát triển dựa trên cơ sở của cơ cấu công nghiệp trớc đó, cải
tạo cái cũ lạc hậu, xây dựng cái mới hiện đại hơn, phù hợp hơn bổ xung hoàn
thiện cái mới.
Cơ cấu công nghiệp mang tính hiệu quả - mục tiêu, mỗi cơ cấu công
nghiệp khác nhau sẽ có những cách phân phối, cách sử dụng các nguồn lực là
khác nhau và mang lại hiệu quả khác nhau. Một cơ cấu công nghiệp phù hợp,
hợp lý sẽ cho hiệu quả cao nhất với cách phân phối và sử dụng nguồn lực là tối -
u nhất, một cơ cấu không phù hợp sẽ cho một hiệu quả thấp và sử dụng nguồn
lực lãng phí.
Cơ cấu công nghiệp có tính mục tiêu, mỗi cơ cấu công nghiệp sẽ có một
hệ thống mục tiêu khác nhau, cơ cấu công nghiệp này sẽ có hệ thống mục tiêu
9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nay, cơ cấu công nghiệp khác sẽ có hệ thống mục tiêu khác. có thể có cùng một
mục tiêu, nhng để đạt đợc mục tiêu với mỗi nguồn lực và thời gian khác nhau.
Do đó, cơ cấu công nghiệp có tính hiệu quả - mục tiêu.
4, Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu ngành công nghiệp.
Việc phản ánh cơ cấu ngành công nghiệp cũng đồng nghĩa với việc thể
hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong tổng thể công nghiệp đợc lợng hoá
bằng tỷ trọng của mỗi ngành trong tổng sản phẩm công nghiệp hay tổng số lao
động, tổng thu nhập quốc dân.... do công nghiệp tạo ra.
Do vậy để phản ánh cơ cấu ngành công nghiệp ngời ta thờng sử dụng một
số chỉ tiêu sau:
+ Chỉ tiêu cơ cấu giá trị sản lợng.
Công thức tính:
Ti = [ SLi/SLi] x 100% (%)
Trong đó:
- Ti: Tỷ trọng giá trị sản lợng của ngành i trong toàn ngành công nghiệp
- SLi: giá trị sản lợng của ngành i
- SLi: Tổng giá trị sản lợng của toàn ngành công nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết giá trị sản lợng của mỗi ngành sản xuất ra chiếm
bao nhiêu % trong tổng giá trị toàn ngành công nghiệp
+ Chỉ tiêu cơ cấu tổng sản phẩm cuối cùng.
Công thức:
T
GDP
= [ GDPi/ GDPi ] x 100% (%)
Trong đó:
- T
GDP
: Tỷ trọng GDP của ngành i trong toàn ngành công nghiệp.

- GDPi : Giá trị tổng sản phẩm cuối cùng của ngành i.
- GDPi: Giá trị tổng sản phẩm cuối cùng của toàn ngành công
nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết cho biêt giá trị sản phẩm cuối cùng của mỗi ngành
đạt đợc chiếm bao nhiêu % trong tổng sản phẩm cuối cùng cuả toàn ngành.
Chỉ tiêu này rất quan trọng vì nó phản ánh kết quả đạt đợc sau mỗi là sản
xuất và thờng đợc dùng trong việc xác định cơ cấu ngành công nghiệp cho
nhiều năm tiếp theo.
+ Chỉ tiêu cơ cấu vốn đầu t.
Công thức:
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tvi = [Vi/ Vi] x100% (%)
Trong đó
- Tvi : Tỷ trọng vốn đầu t vào ngành i trong toàn ngành công nghiệp.
- Vi : Vốn đầu t vào ngành i.
- Vi: Tổng vốn đầu t vào toàn ngành công nghiệp
+ Chỉ tiêu cơ cấu lao động.
Công thức:
TLđi = [LĐi/ LĐi] x100% (%)
Trong đó
- TLđi : Tỷ trọng lao động của ngành i trong toàn ngành công nghiệp.
- LĐi : Số lao động của ngành i.
- LĐi: Tổng số lao động của toàn ngành công nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết số lao động của ngành i chiếm bao nhiêu % tổng số
lao động của toàn ngành công nghiệp.
Các chỉ tiêu chỉ mang tính thời điểm. Còn nếu xét theo thời gian cơ cấu
ngành công nghiệp không phải là cố định, mà nó thay đổi theo từng thời kỳ. Sự
biến đổi này phụ thuộc vào các nhân tố chủ yếu nh: cầu thị trờng, tài nguyên,

khoa học công nghệ, kinh tế ... Một yêu cầu đặt ra từ thực tế đó là phải luôn
điều chỉnh cơ cấu công nghiệp cho hợp lý với điều kiện phát triển của từng giai
đoạn cụ thể. Và ta gọi đó là chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp.
5, Yêu cầu của cơ cấu ngành công nghiệp hợp lý.
Sự phát triển của một nền kinh tế là một trong những cơ sở quyết định sự
tồn tại của bất cứ một quốc gia hay một lãnh thổ nào. Yêu cầu của sự phát triển
luôn luôn đòi hỏi một cơ cấu công nghiệp hợp lý, xác định rõ mối quan hệ giữa
các ngành công nghiệp của nền kinh tế. Những mối quan hệ này không những
biểu hiện về mặt số lợng mà còn phải biểu hiện cả về chất lợng. Trên thực tế
một vùng có thể có nhiều cơ cấu công nghiệp. Vấn đề quan trọng là lựa chọn đ-
ợc một cơ cấu ngành công nghiệp hợp lý, đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của vùng và của cả nớc. Nhìn chung một cơ cấu
ngành công nghiệp hợp lý phải tạo ra sự ổn định, tăng trởng và phát triển bền
vững của nền kinh tế - xã hội. Điều đó dợc biểu hiện qua các mặt sau:
Một là: Khai thác tối đa những u thế và thuận lợi về tài nguyên thiên
nhiên nói chung nh: đất đai, địa hình, khí hậu, vị trí địa lý, u thế truyền thống,
tiềm năng vốn có về xã hội, chính trị, về quan hệ đối ngoại, kể cả những ảnh h-
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ởng thuận lợi của xu thế phát triển trên thế giới. Tuy nhiên việc khai thác tối đa
tài nguyên thiên nhiên không có nghĩa là sử dụng và khai thác bừa bãi có tính
bóc lột, chạy theo lợi ích trớc mắt, gây huỷ hoại về lâu dài, mà phải khai thác
một cách có khoa học, hợp lý, đem lại hiệu quả cao.
Hai là: Cơ cấu đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành công nghiệp
và các ngành kinh tế khác phát phát truyển với số lợng và chủng loại sản phẩm
đa dạng và đảm bảo nhu cầu tieu dùng của nhân dân.
Cần chú ý rằng, nhu cầu tiêu dùng bao gồm cả nhu cầu trong nớc và nhu
cầu nớc ngoài. Song việc đáp ứng mỗi loại nhu cầu là không giống nhau. Nhu
cầu trong nớc cần đợc đáp ứng cao nhất. Còn nhu cầu ngoài nớc thì đáp ứng đ-

ợc càng nhiều càng tốt, thể hiện tập trung qua tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu
càng lớn càng tốt.
Việc thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa các ngành công nghiệp với nhau
cũng nh giữa các ngành công nghiệp vơí các ngành kinh tế khác sẽ tạo điều kiện
cho các ngành cùng nhau phát triển, phát huy đợc sức mạnh tổng hợp của nền
kinh tế. Một cơ cấu ngành công nghiệp hợp lý phải tạo ra đợc liên kết đó.
Các ngành công nghiệp mũi nhọn phải là động lực để các ngành bổ trợ
phát triển theo. Chẳng hạn, để phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng
thì cần phải phát triển các ngành công nghiệp khai thác nh khai thác đất, đá,
than ... Để phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm thì cần
phát triển ngành sản xuất nông nghiệp và các ngành cơ khí chế tạo, phân bón -
hoá chất ... để phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Bà là: Cơ cấu đó phải tạo tích luỹ nhiều nhất cho nền kinh tế và có khả
năng thu hút vốn đầu t. Điều này chứng tỏ cơ cấu ngành công nghiệp đã tác
động đến tăng trởng và phát triển của nền kinh tế. Khả năng tích luỹ của mỗi
ngành, mỗi vùng kinh tế là khác nhau. Do đó, ngành công nghiệp cần phải hỗ
trợ thêm cho các ngành khác để duy trì hoạt động bình thờng, tiêu biểu là các
ngành sản xuất cơ sở hạ tầng phục vụ cho nhu cầu công cộng.
Cơ cấu ngành công nghiệp hợp lý và có hiệu quả, tạo ra những điều kiện
hấp dẫn đối với các nhà đầu t vào ngành công nghiệp, tạo điều kiện phát triển
ngành, nâng cao khả năng tích luỹ.
Bốn là: Bảo đảm môi trờng đợc giữ vững và cải thiện không ngừng.
Năm là: Cơ cấu đó phải có tính hớng ngoại giao.
Công nghiệp theo xu hớng mở đang là mục tiêu của nớc ta. Nó tận
dụng đợc lợi thế so sánh nhằm tăng khả năng xuất khẩu thu ngoại tệ cho đất n-
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ớc. Để đánh giá khả năng hớng ngoại, ta có thể dùng chỉ tiêu so sánh giữa giá
trị sản lợng xuất khẩu so với tổng giá trị sản xuất ra (đợc tích luỹ cho từng

ngành hoặc toàn ngành công nghiệp).
Ngoài ra cơ cấu ngành công nghiệp hợp lý còn thể hiện ở khả năng sản
xuất chuyên môn hoá, thể hiện ở tỷ lệ giữa số lao động sản xuất chuyên môn
hoá so với tổng số lao động (tích luỹ cho từng ngành hoặc toàn ngành công
nghiệp). Nó phản ánh trình độ sản xuất cũng nh khả năng áp dụng khoa học
công nghệ vào các ngành công nghiệp.
Vậy việc xác định một cơ cấu ngành công nghiệp hợp lý là rất có ý
nghĩa. Nó giúp cho chuyển dịch cơ cấu có phơng hớng, tức chuyển dịch cơ cấu
hớng tới một cơ cấu hợp lý để thúc đẩy tăng trởng và phát triển đất nớc.
II. Chuyển dịch cơ cấu ngành và cơ cấu ngành công
nghiệp
1, Chuyển dịch cơ cấu ngành:
Là quá trình phát triển của các ngành kinh tế dẫn đến sự tăng trởng khác
nhau giữa các ngành và làm thay đổi mối tơng quan giữa chúng so với một thời
điểm trớc đó. Từ định nghĩa này, ta cần phải phân biệt chuyển dịch cơ cấu
ngành với thay đổi cơ cấu ngành. Chuyển dịch cơ cấu ngành là quá trình thay
đổi một cách dần dần, còn thay đổi cơ cấu ngành là sự thay đổi đột ngột. Do đó,
chuyển dịch cơ cấu ngành là một quá trình nên nó chỉ xẩy ra trong khoảng thời
gian nhất định và sự phát triển của các ngành phải của chúng (ở thời điểm trớc
đó). Trên thực tế, sự thay đổi này thể hiện ở các điểm sau:
+ Xuất hiện thêm những ngành mới hay mất đi một số ngành đã có, tức
là đã có sự thay đổi về số lợng cũng nh loại ngành trong nền kinh tế. Sự kiện
này chỉ có thể nhận biết đợc khi hệ thống phân loại ngành là đủ, chi tiết. Trong
trờng hợp chỉ xét đến những ngành gộp thì không thể biết đợc những ngành sản
phẩm mới hình thành hay ngành sản phẩm đã mất đi trong ngành gộp đã có.
Vào đầu năm 1980, khi tìm hiểu về những ngành nghề thủ công cổ truyền ở Hà
Nội, ngời ta đã phát hiện ra rằng: sau 20 năm kể từ ngày hoà bình trở lại, trên
địa bàn Hà Nội đã mai một đi hàng nghìn loại nghề thủ công (từ 4000 nghề thủ
công khác nhau chỉ còn lại gần 2000 nghề). Đó là một sự chuyển dịch cơ cấu
ngành nghề mà trong quản lý trớc đây ta đã không quan tâm.

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Sự tăng trởng về quy mô với nhịp độ khác nhau giữa các ngành, sự thay
đổi cơ cấu diễn ra - hay nói cách khác, có sự chuyển dịch cơ cấu ngành- chỉ khi
có sự phát triển không đầy đủ giữa các ngành sau mỗi giai đoạn.
+ Sự thay đổi trong mối quan hệ tác động qua lại giữa các ngành. Sự thay
đổi này trớc hết biểu hiện bằng số lợng các ngành có liên quan. Mức độ tác
động qua lại giữa các ngành này các ngành khác thể hiện qua quy mô đầu vào
mà nó cung cấp cho các ngành hay nhận đợc từ ngành đó (biểu thị bằng độ lớn
của các hệ số trong bảng I/O). Những sự thay đổi này thờng liên quan đến thay
đổi về công nghệ sản xuất hay khả năng thay thế cho nhau để đáp ứng những
nhu cầu của xã hội trong những điều kiện mới.
Ví dụ khi có một nhà máy nhiệt điện chạy than với công nghệ tốt hơn đa
vào sử dụng sẽ làm định mức tiêu thụ than trên KW điện giảm đi (tức là hệ số
Input/Output tơng ứng giữa ngành điện và than giảm đi). Nếu nhà máy điện mới
không sử dụng tham mà sử dụng công nghệ khí đốt, thì làm nảy sinh mối quan
hệ mới giữa sản phẩm điện và sản phẩm khí, và định mức sử dụng than trung
bình cho 1 KW điện của ngành điện cũng giảm đi. Khi ngành khí đốt phát triển,
sử dụng bếp ga rẻ hơn điện thì nhiều ngời chuyển từ dùng bếp điện sang dùng
bếp ga. Nh vậy khi một ngành ra đời hay phát triển, do đó mối quan hệ với
ngành khác mà nó có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển các ngành có liên
quan với nó.
Sự tăng trởng của các ngành dẫn đến chuyển cơ cấu ngành trong mỗi nền
kinh tế. Cho nên chuyển dịch cơ cấu ngành xảy ra nh là một quá trình phát
triển. Đó là quy luật tất yếu từ xa đến nay trong hầu hết mọi nền kinh tế (xét ở
phân ngành nào đó). Vấn đề đáng quan tâm là ở chỗ: sự chuyển dịch cơ cấu
ngành diễn ra theo chiều hớng nào và tốc độ chuyển dịch nhanh hay chậm ra
sao, có những quy luật gì?
Có rất nhiều nền kinh tế đã đạt đợc thành công trong sự phát triển nhờ

quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành đặc thù phù hợp với điều kiện cụ
thể. Việc tìm ra một xu hớng và giải pháp cho chuyển dịch cơ cấu ngành ở một
nớc không đơn thuần là áp dụng kinh nghiệm có đợc, mà là sự phát hiện những
đặc thù của đất nớc, của môi trờng trong nớc và thế giới hiện nay để làm thích
ứng những bài học đã có cho hoàn canhr nớc đó.
Trong chuyển dịch cơ cấu ngành bao gồm cả chuyển dịch cơ cấu ngành
công nghiệp.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp.
2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp là một xu thế tất yếu.
a. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp.
Là sự thay đổi về cấu trúc công nghiệp trong tổng thể ngành công nghiệp,
trớc hết là sự chuyển đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành trong công nghiệp, sự
chuyển dịch cơ cấu ngành công ở đây không đơn thuần là sự thay đổi về vị trí
của các ngành trong hệ thống công nghiệp mà điều quan trọng là sự thay đổi về
số lợng và chất lợng của các ngành, sự thay đổi về chất của các mối quan hệ
giữa các ngành trong hệ thống công nghiệp.
Vậy thực chất sự chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp là sự chuyển
dịch cơ cấu sản lợng đầu ra của ngành đó. Sự chuyển dịch này phụ thuộc vào
hai yếu tố: năng suất lao động và quy mô sử dụng các yếu tố đầu vào nh vốn,
lao động, tài nguyên và khoa học công nghệ.
b. Vai trò của chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp nhằm khai thác và sử dụng có
hiệu quả nguồn lực trong tỉnh. Đặc biệt là nó tìm ra các ngành công nghiệp mũi
nhọn tọ khả năng tăng trởng mạnh mẽ cho nền kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp nhằm nâng cao vai trò thiết lập
mối quan hệ chặt chẽ giữa các ngành công nghiệp với các ngành nông nghiệp -
dịch vụ, tạo đà cho các ngành cùng nhau phát triển.

Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp là một điều kiện cơ bản để xoá bỏ
những mất cân đối đang tồn tại, tạo ra một trình độ cân đối nhất định trong
ngành công nghiệp làm tiền đề cho sản xuất phát triển mạnh mẽ và ổn định.
Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tạo nên cơ sở vật chất - kỹ thuật phù
hợp để thực hiện những phơng hớng quyết định của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Chúng ta biết rõ, giữa thay đổi cơ cấu và ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật
trong nền kinh tế có mối quan hệ qua lại chặt chẽ. Tiến bộ khoa học kỹ thuật
buộc cơ cấu công nghiệp phải có sự chuyển đổi phù hợp, nhng thay đổi cơ câu
công nghiệp lại có tác dụng mở đờng cho việc thực hiện khoa học - kỹ thuật.
Việc phát triển u tiên một số ngành trọng điểm mang tiến bộ khoa học - kỹ
thuật nh điện năng, cơ khí, hoá chất trong thời kỳ công nghiệp hoá, cũng nh các
ngành đặc trng cho cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại nh vi điện tử,
điện nguyên tử, hoá tổng hợp, sản xuất thiết bị điều khiển và tự động hoá... đã là
động năng thúc đẩy các ngành khác phát triển vợt bậc, bởi vì nó đã tạo điều
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiện nâng cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất, đồng thời tạo ra khả năng
đổi mới những nguyên tắc và công nghệ sản xuất trong các ngành kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp có thể dẫn đến tăng trởng kinh tế, trớc
hết chính là vì nó đã làm cho hiệu quả của quá trình tích luỹ và đầu ra đợc nâng
cao hơn trớc, bằng cách hoàn thiện hơn nữa cơ cấu giá trị sử dụng của vốn tích
luỹ và đầu t vào ngành công nghiệp, làm cho vốn này (với cơ cấu mới) đem lại
hiệu quả sử dụng cao hơn.
Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp tạo ra sự phân công lại và phân công
mới lao động xã hội không chỉ ở giác độ ngành kinh tế, mà cả giác độ ngành
lãnh thổ. Sự phân công này cho phép ngành công nghiệp và vùng lãnh thổ huy
động đợc tiềm năng kinh tế vốn có của mình vào cuộc phát triển sản xuất, xoá
bỏ sự khác biệt quá lớn giữa các vùng kinh tế vềe trình độ phát triển kinh tế, văn
hoá và đời sống nhân dân.

Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp dẫn đến tiến bộ hơn trong việc đất nớc
tham gia phân công lao động quốc tế, góp phần hoàn thiện hơn những mối quan
hệ kinh tế đối ngoại của nền kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp giải quyết việc làm, hạn chế tối
đa số lao động thất nghiệp, từ đó tăng thu nhập của ngời dân, nâng cao chất l-
ợng cuộc sống đến mức cao nhất có thể, do đó giảm dần mức chếnh lệch giữa
mức sống giữa các tầng lớp nhân dân, những vấn đền tiêu cực của xã hội ngày
càng đợc cải thiện.
2.2. Các yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp cũng nh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của một quốc gia chịu tác động của nhiều nhân tố chủ quan
và khách quan hết sức phức tạp. Có thể phân các nhân tố thành hai nhóm: khách
quan và chủ quan.
a. Các nhân tố khách quan.
Các nhân tố khách quan tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
công nghiệp có thể phân thành 3 nhóm chính:
Thứ nhất: Nhóm các nhân tố về điều kiện tự nhiên nh dự trữ tài nguyên,
khoáng sản, nguồn nớc, đất đai, nguồn năng lợng, khí hậu, địa hình... Bất cứ
nền sản xuất xã hội nào cũng là việc con ngời chiếm hữu lấy những điều kiện
của tự nhiên trong phạm vi một hình thái xã hội nhất định. Vì vậy, nền sản xuất
xã hội và cơ cấu của nó nói riêng chịu ảnh hởng bởi các điều kiện tự nhiên.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thiên nhiên vừa là t liệu sản xuất vừa là t liệu tiêu dùng, ảnh hởng của điều kiện
tự nhiên đối với việc hình thành cơ cấu công nghiệp mang tính trực tiếp. Tuy
nhiên trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển nh hiện nay, việc đánh giá
vai trò các nhân tố điều kiện tự nhiên cần tránh cả hai khuynh hớng đối lập
nhau: hoặc là quá lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên hoặc xem nhẹ vai trò của nó.
Cả hai khuynh hớng đó đều không đúng đắn. Dới sự thống trị của khoa học

công nghệ hiện đại, tài nguyên thiên nhiên không phải là điều kiện tiên quyết
cho sự phát triển của công nghiệp (điều này đợc khẳng định rất rõ ở Nhật Bản -
một quốc gia có nền công nghiệp phát triển nhng tài nguyên thiên nhiên nghèo
nàn). Ngợc lại, nếu xem nhẹ yếu tố thiên nhiên sẽ hoặc không khai thác đầy đủ
lợi thế so sánh để thúc đẩy phát triển nền kinh tế hoặc là khai thác tài nguyên
thiên nhiên một cách lãnh phí, phá hoại môi trờng phát triển kinh tế lâu dài.
Thứ hai: Nhóm các nhân tố kinh tế - xã hội của đất nớc nh: nhu cầu thị
trờng, dân số và nguồn lao động, trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, trình
độ quản lý tiến bộ khoa học công nghệ, hoàn cảnh lịch sử. Các yếu tố này vừa
tác động vào đầu vào vừa tác động vào đầu ra của ngành công nghiệp, do đó nó
tạo ra một môi trờng tác động rất lớn vào chuyển dịch cơ cấu ngành công
nghiệp. Ví dụ nh yếu tố thị trờng đặc biệt là nhu cầu và tình hình cạnh tranh
trên thị trờng (trong và ngoài nớc) là yếu tố có ảnh hởng trực tiếp và quyết định
đầu tiên tới cơ cấu ngành công nghiệp.
Chính nhu cầu, cơ cấu nhu cầu và xu thế vận động của chúng đặt ra
những mục tiêu cần vợt lên để thoả mãn, là cơ sở để đảm bảo tính thực thi và
hiệu quả của phơng án cơ cấu ngành công nghiệp. Tiến bộ khoa học công nghệ
cũng có ảnh hởng rất nhiều mặt đến cơ cấu ngành của nền kinh tế đặc biệt là
đối với cơ cấu ngành công nghiệp. Sự ảnh hởng này thể hiện ở sự ra đời của các
nguồn nguyên liệu mới, các ngành công nghiệp mới dẫn đến thay đổi vị trí, quy
mô và tốc độ phát triển của nhiều ngành công nghiệp. Do vậy, khai thác công
nghệ hợp lý là yếu tố quan trọng để đạt đợc cơ cấu công nghiệp hợp lý.
Thứ ba: nhóm các nhân tố bên ngoài nh: quan hệ kinh tế đối ngoại và hợp
tác phân công lao động quốc tế. Do sự khác nhau về điều kiện sản xuất ở các n-
ớc, đòi hỏi phải có sự trao đổi kết quả lao động với bên ngoài ở những mức độ
và phạm vi khác nhau. Trong trao đổi quốc tế, trong đổi trong nớc, mỗi nớc,
mỗi tỉnh đều phát huy lợi thế so sánh của mình trên cơ sở chuyên môn hoá vào
các ngành công nghiệp có chi phí tơng đối thấp. Chính chuyên môn hoá đã thúc
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đẩy quá trình phân công lao động xã hội phát triển và kết quả là làm biến đổi cơ
cấu ngành công nghiệp.
b. Các nhân tố chủ quan.
Bên cạnh các nhân tố khách quan trên, quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành công nghiệp còn chịu tác động to lớn của nhóm nhân tố chủ quan, đó là
chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội, chiến lợc phát triển công nghiệp, các đờng
lối chính sách phát triển và cơ chế quản lý của các quốc gia. Các nhân tố này sẽ
giúp cho hình thành cơ cấu công nghiệp theo mong muốn hơn là thị trờng điều
tiết. Tuy nhiên, những định hớng thiếu cơ sở khách quan hoặc sự can thiệp quá
sâu của Nhà nớc trong quá trình thực hiện đầu dẫn tơéi chỗ hình thành cơ cấu
ngành công nghiệp kém hiệu quả.
Trong thực tế các nhân tố chủ quan và khách quan hợp thành một hệ
thống phức tạp tác động đến cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành công nghiệp theo
nhiều chiều và mức độ khác nhau. Do vậy, để một vùng lãnh thổ có một sự
chuyển dịch thành công và đạt đợc cơ cấu công nghiệp hợp lý. Mỗi thời kỳ đòi
hỏi phải phân tích kỹ lỡng, có hệ thống, toàn diện và cụ thể tác động của từng
yếu tố trong thời kỳ đó.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần II
Thực trạng cơ cấu công nghiệp trên lãnh thổ Tỉnh
Đồng Nai
I. Các nhân tố ảnh hởng đến cơ cấu ngành công
nghiệp tỉnh Đồng Nai.
1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên.
1.1. Vị trí địa lý.
Đồng Nai có 9 đơn vị hành chính, gồm 1 thành phố và 8 huyện. Thành
phố Biên Hoà (cách trung tâm TP. Hồ Chí Minh 30 km về phía Đông Bắc theo

quốc lộ 1) là trung tâm kinh tế, chính trị của Tỉnh; 8 huyện gồm: Thống Nhất,
Định Quán, Đông Phú, Vĩnh Cửu, Long Khánh, Xuân Lộc, Long Thành và
Nhơn Trạch.
Tỉnh Đồng Nai nằm trong xùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam ở
về cực Bắc miền Đông Nam Bộ:
- Đông giáp tỉnh Bình Thuận.
- Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng.
- Tây Bắc giáp tỉnh Sông Bé (Bình Dơng).
- Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Tây giáp TP. Hồ Chí Minh.
Đồng Nai đợc xem là một khu vực bản lề chiến lợc, tiếp giáp giữa
Trung du khách và Đồng bằng, Nam cao nguyên và Duyên hải, là cửa ngõ của
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trục động lực phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam - TP. Hồ Chi Minh -
Biên Hoà - Bà Rịa Vũng Tàu, giữ vai trò trịng yếu trong một vùng chiến lợc
phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.
1.2. Địa hình.
Địa hình Đồng Nai là địa hình Trung du khách chuyển từ cao nguyên
Nam Trung Bộ đến đến đồng bằng Nam Bộ. Nhìn chung, đất đai của Đồng Nai
đều có địa hình tơng đối bằng phẳng, có 82,09% đất có độ dốc dới 8
0
, 92% đất
có độ dốc nhỏ hơn 15
0
; các đất có độ dốc lớn hơn 15
0
chiếm khoảng 8%. Trong
đó:

- Đất phù xa, đất gley và đất cát có địa hình bằng phẳng, nhiều nơi trũng
thấp ngập nức quanh năm.
- Đất đen, nâu, xám hầu hết có độ dốc dới 8
0
, đất có độ dốc hầu hết nhỏ
hơn 15.
- Riêng đất tầng mỏng và đất đá bột có độ dốc cao.
1.3. Tài nguyên rừng.
Rừng là tài nguyên quan trọng của tỉnh Đồng Nai. Tính đến 1/10/1998
toàn Tỉnh có 171428 ha đất lâm nghiệp (chiếm 19,2% diện tích tự nhiên toàn
Tỉnh), gồm rừng tự nhiên 130.789 ha, rừng nguyên liệu giấy hàng năm có thể
khai thác khoảng 700 - 1000 ha cho nguyên liệu giấy cho công nghiệp chế biến.
Diện tích rừng tự nhiên tập trung chủ yếu ở địa bàn phia Bắc của Tỉnh
(gồn các huyện Vĩnh Cửu, Tân Phú, Định Quán) với diện tích tự nhiên 124.993
ha, chiếm 93,6% diện tích rừng tự nhiên của toàn Tỉnh.
Trữ lợng rừng Đồng Nai đáng kể, theo số liệu điều tra thống kê năm
1995 thì trữ lợng trên 4,6 triệu m
3
với nhiều chủng loại gồ quý hiếm. Ngoài ra
còn tồn tại trên 10 loại thú rừng quý hiếm và có nhiều loại dợc liệu.
Đồng Nai còn có khu rừng nguyên sinh Nam Cát Tiên rộng 35.000 ha đã
và đang đợc đầu t xây dựng thành khu vờn quốc gia. ở đây có tới 185 loài thực
vật, trong đó 54 loài gỗ quý, có 24 loại cây thuốc, 8 loại cây chứa Vitamin, 11
loại cây cho dầu và quả; có 62 loại thú rừng thuộc 25 họ, 22 loài bò sát thuộc 12
họ và 121 loài chim thuôch 43 họ.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4. Tài nguyên đất.
Đồng Nai có quỹ đất khá phong phú và phì nhiêu, tổng diện tích tự nhiên

586.640 ha. Có 10 nhóm đất chính. Căn cứ vào nguồn gốc và chất lợng đất đai
có thể tập trung thành 3 nhóm đất sau:
- Các loại đất hình thành trên đá Bazlt. Gồm đất đá bọt, đất đen, đất đỏ,
có độ phì cao, chiếm diện tích 229.416 ha (39,16%), phân bố chủ yếu ở phía
Bắc và Đông bắc của Tỉnh, phù hợp với nhiều loại cây công nghiệp ngắn và dài
ngày nh: Cây cao su, cây cà phê, tiêu ...
- Các loại đất hình thành trên phù xa cổ và đá phiến sét, đất nâu xám, đất
loang cổ; Tổng diện tích 246.380 ha (41,9%), phân vổ chủ yếu ở phía nam,
Đông Nam của Tỉnh nh địa bàn các huyện Vĩnh cửu, Thống Nhất, Biên Hoà,
Long Thành, Nhơn Trạch, ở phía Đông Bắc của Tỉnh nh huyện Xuân Lộc. Vùng
đất này thờng có độ phì kém, do đo phù hợp với các cây ngắn ngày nh đậu đỗ...
một số cây ăn quả và cây công nghiệp dài ngày nh cây điều...
- Nhóm đất thuỷ thành: Gồm đất phù xa, đất gley, đất cát, đất tầng mỏng.
Nhóm đất này có diện tích khoảng 58.400 ha (chiếm 9,9%). Vùng đất này chủ
yếu tập trung ven các con sông nh sông Đồng Nai, sông La Ngà...; chất lợng đất
khá tốt, phù hợp với các loại cây lơng thực nh lúa nớc, hoa màu, cây rau quả...
Ta có biểu sau:
STT Nhóm đất
Diện tích
(ha)
Đặc điểm
1 Bazalt 229.416 Trồng cây công nghiệp ngắn và dài
hạn nh: cao su, cà phê, tiêu...
2 Phù xa cổ 246.380 Trồng cây ngắn ngày: đậu đỗ, cây
ăn quả...
3 Đất thuỷ thành 58.400 Trồng cây lơng thực: lúa nớc, hoa
màu, cây ăn quả...
Tóm lại, Đồng Nai có nhiều loại đất chất lợng tốt, thích hợp với nhiều
loại cây trồng, nhất là các loại cây có giá trị kinh tế cao nh cao su, cà phê, điều,
đậu nành, cây ăn trái... Nhiều vùng đất có kết cấu chặt, bền vững thuận lợi để

bố trí các công trình xây dựng, công nghiệp...
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.5. Tài nguyên nớc.
Tỉnh Đồng Nai có nguồn tài nguyên nớc rất phong phú, kể cả nguồn nớc
mặt và nguồn nớc ngầm.
a. Nguồn nớc mặt.
Với trên 40 sông, suối lớn nhỏ, trong đó đáng kể là hệ thống các sông lớn
nh sông Đồng Nai, sông Thị Vải, sông La Ngà, sông Đồng Tranh và sông La
Buông.
Sông Đồng Nai là con sông rộng lớn nhất vùng Đông Nam Bộ, có chiều
dài qua Tỉnh là 290Km
2
, lu lợng nớc trung bình 478 m
3
/giây. Đây là nguồn nớc
chủ yếu cung cấp cho sản xuất nông nghiệp ở những vùng ven sông Đồng Nai,
cho sản xuất công nghiệp và nớc sinh hoạt cho cả khu vực Biên Hoà, Tp. Hồ
Chí Minh.
Ngoài hệ thống sông suối kể trên, Đồng Nai có trên 23 hồ, đập lớn nhỏ.
Đáng kể nhất là hồ Trị An có diện tích 285 Km
2
, dung tích trên 2,5 tỷ m
3
nớc.
Với hệ thống sông, suối, hồ, đập kể trên, hàng năm tổng lợng nớc mặt
của Tỉnh có khoảng 20 tỷ m
3
nớc. Do đó, trớc mắt cũng nh lâu dài, nguồn nớc

mặt có thể đợc khai thác đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt cho cả
khu vựa.
b. Nguồn nớc ngầm.
Nguồn nớc ngầm đợc đánh giá bớc đầu có tổng trữ lợng tiềm năng
khoảng 3 triệu m
3
/ngày, nhng phân bổ lại không đợc đều. Có thể chia làm 3
vùng:
- Vùng 1(phía Bắc tỉnh): nớc ngầm tầng trên giao động từ 5 - 20 m, lu l-
ợng bình quân là 40 - 50 m
3
/h.
- Vùng 2 (phía Tây và dọc sông Đồng Nai): mực nớc ngầm xuất hiện ở
độ sâu 20 m, lu lợng bình quân là 30 - 40 m
3
/h.. Khu vựa ven sông Đồng Nai
mực nớc từ 2,5 - 3m, lu lợng bình quân là 5 - 10 m
3
/h.
- Vùng 3 (phía Đông và Đông Nam): đợc coi là vùng nghèo nớc ngầm và
nớc mặt, ở độ sâu 20m có nơi 40m chỉ đạt lu lợng 3 - 6 m
3
/h.
1.6. Tài nguyên khoáng sản:
Nguồn khoáng sản của tỉnh Đồng Nai tơng đối phong phú về số lợng và
chủng loại.
- Về nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng:
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Đá xây dựng: Có tổng trữ lợng khoảng 295,5 triệu tấn, có thể khai thác
2- 3 triệu tấn/năm.
+ Sét gạch ngói: Đã phát hiện 17 mỏ và điểm quặng, Đã có nhiều mỏ
đang đợc khai thác, nhng hầu hết cha đợc đánh giá đầy đủ trữ lợng, hàng năm
có thể khai thác 1 - 2 triệu m
3
.
+ Cát xây dựng: chủ yếu đợc khai thác trong trầm tích lòng sông Đồng
Nai, trữ lợng bồi lắng có thể khai thác 2 -3 triệu m
3
/năm.
- Nguyên liệu phụ gia ciment:
+ Puzolan: Đã phát hiện 15 điểm quặng với
+ Latert: Đã phát hiện 9 điểm có laterit, quy mô nhỏ, chất lợng không ổn
định.
- Nguyên liệu keranzit: mỏ Đại An huyện Vĩnh Cửu có trữ lợng dự báo
cấp 2 khoảng 5 triệu tấn.
Ngoài ra đã phát hiện thêm 7 điểm than bùn, phân bổ rải rác dọc thung
lũng sông Đồng Nai và sông La Ngà. Than bùn có quy mô nhỏ, chất lợng thấp,
chỉ có khả năng làm chất đốt, phân bón.
Ta có bảng sau:
STT Tên khoáng sản Số mỏ Đơn vị tính Trữ lợng khai thác
1 Đá xây dựng Triệu tấn 2 -3/năm
2 Sét gạch ngói 17 Triệu m
3
1-2/năm
3 Cát xây dựng 318,42
4 Puzo lan 15 Triệu tấn 2 -3/năm
5 Laterit 9 Nhỏ
6 Keramzit 1 Triệu tấn 5

7 Than bùn 7 Nhỏ
1.7. Dân số, dân c và nguồn lao động.
Dân số Đồng Nai tăng với tốc 3%/năm, trong giai đoạn 1996 - 2000 và
có quy mô khoảng 2,2 triệu ngời và năm 2000. Giai đoạn 2000 - 2010 độ tăng
dân số giảm xuống còn 2,4%/năm với quy mô 2,8 triệu ngời năm 2010.
Dân số nông thôn đang từ 73,6%, hiện nay sẽ giảm xuống còn 605 năm
2000 và 405 và năm 2010.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Số ngời trong độ tuổi lao động tăng với tốc độ bình quân 3,5%/năm giai
đoạn v1996 - 2000 và bằng 1236 ngàn ngời năm 2000. Trong giai đoạn 2001 -
2010 tốc độ tăng lực lợng lao động bằng 2,6%. Năm 2010 Đồng Nai có khoảng
1610 ngàn ngời trong độ tuổi lao động.
Tổng nguồn lực lao động tăng với tốc độ bình quân 3,67%/năm giai đoạn
1996 - 2000 và đạt 1112 ngàn ngời năm 2000. Trong giai đoạn 2001-2010 tốc
độ tăng trởng bình quân là 2,9%/năm và đạt 1481 ngàn ngời vào năm 2010.
Lao động có việc làm, gồm cả những ngời coqs việc làm không ổn định ở
nông thôn chiếm tỷ trọng 96,7% năm 2000 và 99% năm 2010. Đến năm 2000
và 2010 dự kiến cơ cấu lao động trong các ngành nông lâm thuỷ chiếm tỷ lệ là
46% và 30%; Các ngành công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ lệ là 21% và 22%.
Biểu: Dự báo dân số và lao động
Đơn vị: 1000 ngời
Chỉ tiêu 1995 2000 2010 Tốc độ tăng bình quân (%)
A. Tổng dân số 1905 2207 2800 3,0 2,4
1. Thành thị
% so tổng số
503
26,4
883

40,0
1680
60,0
2. Nông thôn
% so tổng số
1402
73,6
1325
60,0
1120
40,0
B. Nhân khẩu trong
độ tuổi lao động 1040 1236 1568 3,51 1,68
% so tổng số 54,6 56,0 57,5
Trong đó: lao động
cần bố trí việc làm 929 1112 1481 3,67 2,91
% so tổng số 89,2 90 92
Biểu: Dự báo cơ cấu lao động
Đơn vị: 1000 ngời
Chỉ tiêu 1995 2000 2010 Tốc độ tăng bình quân (%)
Tổng nguồn LĐ 929 1112 1481 3,67 2,11
1. LĐ có việc làm 891 1075 1465 3,83 3,14
2. LĐ cha có việc
làm
38 37 16,2
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
% so tổng nguồn LĐ 4,1 3,3 1,0
2. Nhân tố về kinh tế xã hội.

2.1. Nhân tố thị trờng.
Đồng nai là một tỉnh có dân số khoảng 2134 nghìn ngời (1998), thu nhập
bình quân đầu ngời khoảng 500USD sẽ làm tăng khả năng thanh toán của ngời
dân, làm tăng cầu. Với dân số khá đông, thu nhập cao sẽ là lực lợng tiêu thụ
hàng hoá lớn, thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển, làm tăng cung nhằm thoả
mãn cầu. Đồng Nai còn là đầu mối giao thông quan trọng của vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, thuận lợi việc phát triển tm, dịch vụ. Đồng Nai có nhiều
khu công nghiệp lớn nh: KCN Biên Hoà, Hố Nai, Sông mây... đây là những nơi
thu hút lực lợng lao động và thúc đẩy ngành công nghiệp của Tỉnh phát triển.
2.2. Cơ sở hạ tầng.
a. Mạng lới giao thông.
Năm năm qua ngành giao thông đã đầu t nâng cấp 311Km đờng, 24 cầu,
làm mới 315Km đờng (trong đó có 39Km nhựa), 84 cầu và 164 cống với tống
số kinh phí là 124,8 tỷ đồng, trong đó ngân sách Tỉnh 36 tỷ đồng, ngân sách
n\huyện 32 tỷ đồng, ngân sách xã 8 tỷ đồng, huy động các đơn vị kinh tế trên
địa bàn đóng góp 18,6 tỷ đồng, nguồn EC 327: 7,6 tỷ đồng và nhân dân đóng
góp 22,6 tỷ đồng.
Mạng lới giao thông của Tỉnh rất phong phú và đa dạng, bao gồn đờng
bộ, đờng thuỷ, đờng sắt và đờng hàng không.
- Mạng lới giao thông đờng bộ: Tổng chiều dài là 3.026Km, trong đó: đ-
ờng nhựa 469Km, đờng đá 37,1Km, đờng cấp phối 678,3Km và đờng đất
1.841Km.
- Mạng lới giao thông đờng thuỷ: Toàn Tỉnh với 480,4Km đờng sông,
trong đó đã đa vào khai thác 94,5%, bao gồm 37 con sông, 43 rạch, 02 con kênh
và khu lòng hồ Trị An rộng 32000 ha. Mật độ đờng giao thông đờng sông đạt
82m/Km
2
. Mạng lới giao thông đờng sông toàn Tỉnh hiện có 3 cảng:
+ Cảnh Cogido: đây là loại cảng dã chiến nhng vị trí cũng khá thuận lợi.
Nếu đợc xây dựng hệ thống kho tàng có sức chứa 20.000 - 40.000 tấn thì năng

lực thông qua cảnh này có thể đạt 200 - 300 tấn/ngày.
25

×