Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh xd tm nhân lực sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH


LÝ THỊ THANH HẰNG
MSSV: 4011506

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XD & TM
NHÂN LỰC SÓC TRĂNG


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP
Mã số ngành: 52340101


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ONG QUỐC CƯỜNG



Tháng 10, 2013
1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Gia nhập WTO mở ra nhiều cơ hội cho nền kinh tế Việt Nam phát triển.
Tuy nhiên với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra một
thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Đứng trước bối cảnh này để


có thể duy trì được sự phát triển bền vững với hiệu quả kinh tế cao, đòi hỏi
Nhà nước phải đề ra nhiều chủ trương, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp trong nước dễ hòa nhập vào nền kinh tế Thế giới. Đồng thời
bản thân mỗi doanh nghiệp phải luôn năng động và nhạy bén. Đặc biệt là các
nhà quản trị phải vạch ra hướng đi đúng đắn, nhận biết đâu là cơ hội, đâu là đe
dọa cho doanh nghiệp mình. Ngoài ra, phải nắm vững những kiến thức về
phân tích hoạt động kinh doanh nhằm biết cách đánh giá kết quả và hiệu quả
hoạt động kinh doanh; biết phân tích có hệ thống các nhân tố tác động thuận
lợi và không thuận lợi đến hoạt động kinh doanh từ đó có hướng phát triển các
nhân tố có tác động tốt, khắc phục những nhân tố có tác động xấu gây ảnh
hưởng đến doanh nghiệp.
Đồng bằng sông Cửu Long nói chung hay Sóc Trăng nói riêng đều có vị
trí chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Có
tiềm năng lớn để phát triển trên bốn lĩnh vực: Công, nông, ngư nghiệp và dịch
vụ. Khi kinh tế phát triển, xây dựng là một ngành mũi nhọn rất quan trọng góp
phần phát triển sự phồn vinh của đất nước. Công ty TNHH Xây dựng và
Thương mại Nhân Lực Sóc Trăng được thành lập và chính thức đi vào hoạt
động vào ngày 16 tháng 10 năm 2008. Tuy tuổi đời còn rất non trẻ nhưng công
ty đã sớm xây dựng được uy tín và thương hiệu của mình trên thị trường Sóc
Trăng. Là một công ty xây dựng nên lực lượng lao động phổ thông chiếm
phần đông, do vậy đã giúp cho rất nhiều người thất nghiệp ở dân địa phương
có công ăn việc làm ổn định.
Xuất phát từ nhận thức trên, em chọn đề tài: “ Phân tích tình hình hoạt
động kinh doanh của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Nhân Lực
Sóc Trăng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận và
các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Xây dựng và Thương mại Nhân Lực Sóc Trăng trong 3,5 năm qua, nhằm đánh

2

giá chính xác hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, qua đó đưa
ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cho Công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Thông qua nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và để
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thì đề tài hướng đến mục tiêu cụ thể
như sau:
- Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty TNHH
Xây dựng và Thương mại Nhân Lực Sóc Trăng qua 3 năm (2010 - 2012) và 6
tháng đầu năm 2013.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công
ty TNHH Xây dựng và Thương mại Nhân Lực Sóc Trăng.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho
Công ty trong thời gian tới.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh tại
công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Nhân Lực Sóc Trăng.
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu các số liệu liên quan đến vấn đề cần phân tích từ năm 2010
đến tháng 6/2013.
1.3.3. Nội dung nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian, chi phí và trình độ nên đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu về thực trạng của công ty trong thời gian từ năm 2010 đến tháng
6/2013, tình hình kinh doanh và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Nhân Lực Sóc Trăng trong tương
lai.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

Huỳnh Trí Thoại (2012) Luận văn “ Phân tích kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty CP Bê Tông 620 Bình Minh”. Mục tiêu chung của đề
tài là phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Bê
Tông 620 Bình Minh giai đoạn năm 2009 – 2011. Đề tài sử dụng phương pháp
so sánh số tuyệt đối và phương pháp so sánh số tương đối, phương pháp thay
thế liên hoàn để nghiên cứu. Qua đó đánh giá được thực trạng, tình hình hoạt
3

động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như các nhân tố ảnh hưởng dến
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho Công ty trong thời gian tới.
Dương Thị Thơm (2013) Luận văn “Phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty Cổ Phần 586 Sóc Trăng”. Mục tiêu chung của đề tài là phân
tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ Phần 586 Sóc
Trăng giai đoạn từ năm 2010 – 2012. Đề tài sử dụng phương pháp so sánh và
phương pháp phân tích chi tiết và các tỷ số về thanh toán để nghiên cứu. Qua
đó đánh giá được thực trạng, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty và
các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Từ đó
đề ra giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh cho Công ty
trong thời gian tới.
Lê Thị Hiếu Thảo (2013) Luận văn “Phân tích hoạt động kinh doanh tại
Công ty Cổ Phần Đầu tư Dệt Phước Thịnh”. Tác giả sử dụng phương pháp so
sánh và phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích số liệu thứ cấp được cho
từ bảng báo cáo tài chính của Công ty. Nội dung chủ yếu của bài luận văn này
là phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn năm 2010 –
2012. Cụ thể là phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty, đồng thời đưa ra một số giải
pháp nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
cho Công ty.
Lê Thị Giang (2013) Luận văn, “Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh

của Công ty TNHH TM DV C&Y”. Nội dung chủ yếu của luận văn phân tích
tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua 3 năm 2010 -2012. Tác giả sử dụng
phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp bình
quân gia quyền để phân tích mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố như: khối
lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ, kết cấu khối lượng sản phẩm hàng hóa, giá
bán, giá mua, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận
của công ty qua 3 năm 2010 – 2012. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.





4

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là quá
trình nghiên cứu tất cả các hiện tượng, các sự vật có liên quan trực tiếp và gián
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của con người. Qúa trình phân tích
được tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng, tức là từ việc
quan sát thực tế, thu thập thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số
liệu, tìm nguyên nhân, đến việc đề ra các định hướng hoạt động và các giải
pháp thực hiện các định hướng đó.
(
1
)


2.1.2. Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu
quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước đến nay.
Phân tích hoạt động kinh doanh là nhằm đánh giá, xem xét việc thực
hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực hiện
đến đâu, rút ra những tồn tại, tìm nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra
biện pháp khắc phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp.
Điều đó cũng có nghĩa rằng phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ là điểm
kết thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn là điểm khởi đầu một hoạt động kinh
doanh mới. Kết quả phân tích của thời kỳ kinh doanh đã qua và những dự
đoán trong phân tích điều kiện kinh doanh sắp tới là những căn cứ quan trọng
để doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát triển và phương án kinh
doanh có hiệu quả.
Phân tích kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của doanh nghiệp
và có tác dụng giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thông qua phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như công
tác chỉ đạo sản xuất, công tác tổ chức lao động tiền lương, công tác mua bán,
công tác quản lý, công tác tài chính…giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt
hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban, chức năng, từng
bộ phận trực thuộc đơn vị của doanh nghiệp. Nó cũng là công cụ quan trọng
để liên kết các hoạt động của bộ phận này làm cho hoạt động chung của doanh
nghiệp được ăn khớp nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao.


(
1
)
Phân tích hoạt động kinh doanh – Phan Đức Dũng – Nhà xuất bản Thống Kê
5


Phân tích hoạt động kinh doanh theo quý, tháng, năm, đặc biệt theo
từng thời điểm giúp doanh nghiệp điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý xảy ra
trong hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu đề ra ban đầu. Điều này hết sức quan
trọng vì nhiều doanh nghiệp do không phân tích cụ thể hoạt động của mình
trong từng giai đoạn dẫn đến đơn vị thua lỗ đến bờ vực thẳm, nhưng thực ra sự
thua lỗ đó đã xảy ra từ lâu mà đơn vị không phát hiện được. Đó cũng là do đơn
vị chưa nhận thức, chưa coi trọng hết ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh
doanh.
Hoạt động kinh doanh của bất kỳ đơn vị nào cũng được tiến hành trong
một môi trường nhất định với những chế độ chính sách pháp luật do Nhà nước
ban hành, với những môi trường kinh tế, xã hội và điều kiện tự nhiên nhất
định. Chính trong cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước, Nhà nước
phải tạo ra một môi trường kinh doanh thích hợp, thuận lợi để các doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả. Diễn biến và kết quả của quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là thước đo tính đúng đắn, hợp lý của các chế độ
chính sách, pháp luật cũng như những quy định của Nhà nước về các lĩnh vực
khác trong nền kinh tế, phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở
sự đánh giá việc chấp hành luật pháp, các chế độ chính sách của Nhà nước mà
còn phát hiện ra những chỗ bất hợp lý không hoàn chỉnh của các chế độ, chính
sách đó và kiến nghị để Nhà nước sửa đổi. Thực tiễn hoạt động của nền kinh
tế Việt Nam đã chứng minh cho chúng ta điều đó. Nhiều chế độ, chính sách
quy định của Nhà nước trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đầu tư, thuế và các lĩnh
vực kinh doanh khác đã được bổ sung điều chỉnh và dần dần hoàn thiện nhờ
sự phát triển của doanh nghiệp và các cơ quan chức năng thông qua hoạt động
thực tiễn. Như vậy phân tích hoạt động kinh doanh là một công cụ rất quan
trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế và hoàn thiện chức
năng đó.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ được tiến hành sau mỗi kỳ
kinh doanh mà còn phân tích trước khi tiến hành kinh doanh như phân tích các

dự án và tính khả thi của nó, các kế hoạch và các bản thuyết minh của nó,
phân tích dự toán, phân tích các luận chứng kinh tế kỹ thuật Chính hình thức
phân tích này sẽ giúp các nhà đầu tư quyết định hướng đầu tư và các dự án đầu
tư. Trong điều kiện mở cửa hiện nay của nước ta, để phát triển nền kinh tế,
Nhà nước chủ trương kêu gọi vốn nước ngoài và cả vốn trong nước đầu tư vào
cơ sở hạ tầng, khai thác dầu khí, công nghiệp chế biến, phát triển thương mại,
dịch vụ…Cũng trong điều kiện đó, nhiều doanh nghiệp sát nhập vào nhau,
nhiều đơn vị liên doanh, công ty cổ phần ra đời. Các nhà đầu tư quan tâm
trước tiên đến thực trạng của công ty, đặc biệt là lĩnh vực tài chính, quan tâm
6

đến điều kiện môi trường và những đặc điểm cơ hội đầu tư. Các đặc điểm đầu
tư có tính đến các yếu tố như rủi ro, khả năng thu hồi vốn, khả năng sinh lời,
sự tăng trưởng và các yếu tố khác. Các nhà đầu tư cũng quan tâm đến việc
điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý, đến khả năng thực
hiện bổn phận trong việc vay mượn, nợ nần và các trách nhiệm khác. Công tác
phân tích sẽ đáp ứng những đòi hỏi này của các nhà đầu tư.
Tóm lại, phân tích hoạt động kinh doanh là điều hết sức cần thiết của
mọi doanh nghiệp. Nó gắn liền với hoạt động kinh doanh, là cơ sở của nhiều
quyết định quan trọng và chỉ ra hướng phát triển của các doanh nghiệp.
2.1.3. Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh
2.1.3.1. Ý nghĩa
Phân tích là sự phân chia, chia nhỏ sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ
hữu cơ giữa các bộ phận cấu thành nên sự vật, hiện tượng đó.
Phân tích là nhằm để kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh thông qua những chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng.
Phát hiện những khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp chưa được phát
hiện, giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng khả năng và hạn chế của mình. Bất
kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi nữa
cũng còn những tiềm ẩn, còn những khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện,

chỉ thông qua phân tích hoạt động doanh nghiệp mới phát hiện được. Từ đó, ta
sẽ có cách khai thác để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn, thông qua phân tích
hoạt động doanh nghiệp ta mới thấy rõ những nguyên nhân và nguồn gốc của
các vấn đề phát sinh, từ đó có những giải pháp thích hợp để cải tiến trong hoạt
động quản lý để mang lại hiệu quả cao hơn.
Phân tích kinh doanh là cơ sở quan trọng để đề ra các quyết định kinh
doanh. Thông qua số liệu phân tích cho phép các doanh nghiệp nhận thức
đúng đắn về khả năng cũng như những mặt mạnh, yếu của chính doanh nghiệp
mình. Nó là cơ sở để các doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn cho các
mục tiêu chiến lược kinh doanh. Việc phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở
cho các quyết định kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh như một
ngành khoa học, nó nghiên cứu các phương pháp có hệ thống và tìm ra những
giải pháp áp dụng vào mỗi doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng đề phòng rủi ro
trong kinh doanh. Để hoạt động kinh doanh đạt kết quả mong muốn, doanh
nghiệp phải thường xuyên phân tích hoạt động kinh doanh. Dựa trên các tài
7

liệu có được, thông qua phân tích các doanh nghiệp có thể dự đoán các điều
kiện kinh doanh trong thời gian tới đề đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp.
Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp như tài
chính, lao động, vật tư…Doanh nghiệp cần phải quan tâm phân tích các điều
kiện tác động bên ngoài như khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh…Trên
cơ sở đó doanh nghiệp dự đoán các rủi ro trong kinh doanh có thể xảy ra và có
phương án phòng ngừa trước khi chúng xảy ra.
2.1.3.2. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thong tin cho các
nhà quản trị doanh nghiệp để điều hành hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó,
bằng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra
tính quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.

Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh là những kết quả hoạt động
kinh doanh cụ thể của các doanh nghiệp và tác động của các nhân tố ảnh
hưởng đến diễn biến của quá trình đó.
2.1.3.3. Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh
Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh là làm sao cho các con số
trên các tài liệu phải chi tiết, phải cụ thể để người sử dụng hiểu được các mục
tiêu, tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc so sánh các
chỉ tiêu sẵn có trên các báo cáo kế toán và thống kê mà cần phải đi sâu vào
xem xét, nghiên cứu tài liệu, tính các chỉ tiêu cần thiết và cần phải biết vận
dụng cùng lúc nhiều phương pháp thích hợp để đánh giá đầy đủ trên cơ sở đưa
ra các kết luận đúng đắn thì tài liệu thông qua phân tích mới có tính thiết phục
cao.
2.1.4. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh
Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đánh giá các
quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh, với các tác động của các
yếu tố ảnh hưởng, nó được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế. Nội dung
chủ yếu của phân tích kinh doanh là:
- Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như: sản lượng sản
phẩm, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, giá thành…
- Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối quan hệ
với các chỉ tiêu về điều kiện (yếu tố) của quá trình sản xuất kinh doanh như:
lao động, tiền vốn, đất đai…
8

Để thực hiện nội dung trên, phân tích kinh doanh được xác định các đặc
trưng về mặt lượng của các giai đoạn, trong quá trình kinh doanh (số lượng,
kết cấu, quan hệ, tỷ lệ…) nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác
định các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các quá trình sản xuất
kinh doanh, tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa kết quả kinh

doanh với các điều kiện sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả hoạt động kinh doanh
đã đạt được hoặc kết quả của các mục tiêu trong tương lai cần đạt được. Kết
quả hoạt động kinh doanh bao gồm tổng hợp của cả quá trình hình thành, do
đó kết quả phải là riêng biệt và trong từng thời gian nhất định.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh, nhất là hoạt động theo cơ chế thị trường
cần phải định hướng theo mục tiêu dự đoán. Quá trình định hướng hoạt động
kinh doanh được định lượng cụ thể thành các chỉ tiêu kinh tế và phân tích cần
hướng đến các kết quả của các chỉ tiêu cần đánh giá. Ngoài ra, cần phải đi sâu
xem xét các nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự biến động của các chỉ tiêu.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
Nhân tố là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình và
mỗi sự biến động của nó tác động trực tiếp đến độ lớn, tính chất xu hướng và
mức độ xác định của chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn như:
- Chỉ tiêu doanh thu bán hàng phụ thuộc vào các nhân tố:
+ Lượng hàng hoá bán ra
+ Kết cấu về khối lượng sản phẩm bán ra
+ Giá bán mỗi đơn vị sản phẩm hàng hoá
- Chỉ tiêu giá thành đơn vị sản phẩm phụ thuộc vào các nhân tố:
Tổng mức giá thành: số lượng sản phẩm sản xuất ra. Bởi vậy khi phân
tích kết quả sản xuất kinh doanh cũng không dừng lại ở việc đánh giá một
cách đơn giản qua các chỉ tiêu, mà còn đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Nhân tố tác động đến kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh có rất
nhiều, có thể phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
- Theo nội dung kinh tế của nhân tố
+ Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh: số lượng lao
động, số lượng vật tư, tiền vốn… Những nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến
quy mộ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
9


+ Những nhân tố thuộc về kết quả sản xuất: thường ảnh hưởng
dây chuyền, từ khâu cung ứng đến sản xuất, đến tiêu thụ và từ đó ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Theo tính tất yếu của nhân tố:
+ Nhân tố chủ quan: do sự chi phối của bản thân doanh nghiệp
như: giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm…
+ Nhân tố khách quan: như giá cả thị trường, thuế xuất…
- Theo tính chất của nhân tố:
+ Nhân tố số lượng: phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh
doanh như: số lượng lao động, số lượng vật tư, doanh thu bán hàng…
+ Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu quả kinh doanh như: lãi
xuât, mức doanh lợi, hiệu quả sử dụng vốn…
- Theo xu hướng tác động của nhân tố:
+ Nhân tố tích cực: có tác dụng làm tăng quy mô của kết quả kinh
doanh
+ Nhân tố tiêu cực: phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến
kết quả kinh doanh
2.1.6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh doanh luôn là một vấn đề
được các doanh nghiệp quan tâm. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để thực
hiện các mục tiêu đặt ra. Nói một cách dễ hiểu, hiểu quả kinh doanh là lợi ích
tối đa đạt được khi doanh nghiệp bỏ ra một khoản chi phí tối thiểu nào đó
Kết quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh = 
Chi phí kinh doanh
Để đánh giá tổng quát về hiệu quả kinh doanh, người ta thường sử
dụng chỉ tiêu doanh lợi. Chỉ tiêu này phản ánh mức lời của doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác để phản ánh hiệu quả việc sử dụng

các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
2.1.6.1. Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
- Lợi nhuận của hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh kết quả của mọi hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định, nó là
10

chỉ tiêu cơ bản nhất để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận
của hoạt động kinh doanh chính là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí của hoạt động kinh doanh trong kỳ. Công thức tính của nó như
sau:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
+ Lợi nhuận gộp: Là lợi nhuận thu được của công ty sau
khi lấy tổng doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán
+ Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Là lợi nhuận
thu được từ hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản
ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu
này được tính toán dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân
bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo
+ Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Phản ánh hiệu quả của hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu
nhập hoạt động tài chính trừ đi các chi
2.1.6.2. Doanh thu
Doanh thu là phần giá trị mà công ty thu được trong quá trình hoạt
động kinh doanh bằng việc bán sản phẩm, hàng hóa của mình. Doanh thu là
một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh
của đơn vị ở một thời điểm cần phân tích. Thông qua nó, chúng ta có thể đánh
giá được hiện trạng của doanh nghiệp

+ Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ
+ Doanh thu thuần: Doanh thu thuần bằng doanh thu bán hàng trừ
các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị hàng
bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo
DT
thuần
= DT – Các khoản giảm trừ
Trong đó:
DT
thuần
: doanh thu từ hoạt động kinh doanh (triệu đồng)
DT: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (triệu đồng)
Các khoản giảm trừ bao gồm:
11

. Chiết khấu thương mại: là số tiền mà khách hàng được hưởng khi
mua hàng với số lượng lớn.
. Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm giá hàng bán cho người mua
hàng của doanh nghiệp cho số hàng hóa, thành phẩm đã bán bị kém, mất phẩm
chất.
. Hàng bán bị trả lại: là tống giá bán hàng hóa, thành phẩm đã bán
bị trả lại do không đúng do không đúng quy định của hợp đồng.
. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế giá trị gia
tăng tính theo phương pháp trực tiếp.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là khoản thu nhập từ hoạt động
tài chính của Công ty như góp vốn cổ phần, liên doanh, thu lãi tiền gửi, tiền
cho vay, cho thuê tài sản và các hoạt động đầu tư khác.
+ Doanh thu từ hoạt động khác: là các khoản thu nhập ngoài các
hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh chính và hoạt động tài chính của doanh

nghiệp như: thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; thu tiền phạt vi phạm
hợp đồng; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; thu tiền bảo hiểm bồi
thường;
2.1.6.3. Chi phí
- Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và
lưu thông hàng hóa. Đó là những hao phí được biểu hiện bằng tiền trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí
phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt
động, từ các hoạt động từ khâu mua nguyên liệu tạo ra sản phẩm đến khi tiêu
thụ nó. Việc nhận định và tính toán từng loại chi phí là cơ sở để các nhà quản
lý đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình điều hành hoạt động kinh
doanh của mình
+ Giá vốn hàng bán: là giá mua vào của hàng hóa hoặc giá thành
sản xuất của sản phẩm hoặc giá thành của dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán
được trong kỳ.
+ Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho
nhân viên bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ,
bao bì, chi phí vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên
quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi
12

phí quản lý gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng
cụ, khấu hao. Đây là những khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có
khoản chi nào tăng lên so với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem
xét nguyên nhân cụ thể
+ Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản mục chi phí đầu tư tài
chính ra ngoài doanh nghiệp như: hoạt động góp vốn liên doanh, đầu tư mua
bán chứng khoán,thu lãi tiền gửi, lãi tiền bán ngoại tệ nhằm mục đích sử dụng

hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.1.6.4. Tỷ suất lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận là đại lượng tuyệt đối đánh giá hoạt động kinh doanh song
bản thân nó mới chỉ biểu hiện một cách đơn giản mối quan hệ so sánh giữa thu
và chi, muốn đưa ra được đánh giá sâu rộng hơn ta phải sử dụng các chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận hay còn gọi là chỉ tiêu doanh lợi
Tỷ suất lợi nhuận là đại lượng tương đối dùng để đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh, nó được xác định thông qua sự so sánh giữa chỉ tiêu lợi
nhuận với các chỉ tiêu đặc thù của mọi hoạt động kinh doanh là doanh thu, vốn
và chi phí. Từ đó ta có ba chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận được tính toán như sau:
i. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = Lợi nhuận / Doanh thu đạt được
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu có thể mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp càng tốt
ii. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = Lợi nhuận đạt được /Tổng chi phí bỏ
ra
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận
iii. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động
Có thể dùng chỉ tiêu tổng vốn, vốn cố định hoặc vốn lưu động để tính
chỉ tiêu này
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động = Lợi nhuận / Tổng vốn lưu
động bình quân
Vốn lưu động bình quân = (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ)/ 2
13

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra có thể thu

được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn
lưu động của công ty nói chung, chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh
càng cao
iv. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của
vốn chủ sở hữu. Tỷ số lợi nhuận thuần là một tỷ số rất quan trọng để đánh giá
hiệu quả đầu tư có hiệu quả hay không. Tỷ số này càng cao chứng tỏ việc sử
dụng vốn chủ sở hữu có hiệu quả
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu
v. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Đo lường khả năng sinh lời của tài sản, chỉ tiêu này cho biết trong
kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần
Lợi nhuận thuần trên tổng tài sản = (LNT / Tổng tài sản) * 100%
2.1.6.5. Hiệu quả sử dụng vốn
i. Số vòng quay của tổng tài sản: hệ số vòng quay tài sản nói lên
doanh thu được tạo ra từ tổng tài sản hay nói cách khác một đồng tài sản nói
chung mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số càng cao hiệu quả sử dụng
càng lớn
Vòng quay tổng tài sản = DTT / Tổng tài sản
ii. Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Tỷ số này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra thu về bao nhiêu
đồng doanh thu
Số vòng quay của VLĐ = Doanh thu thuần / Tổng vốn lưu động bình
quân
iii. Thời gian chu chuyển của vốn lưu động trong kỳ
Thời gian chu chuyển của VLĐ = Độ dài thời gian của kỳ KD tính bằng
ngày /Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh mức sản xuất, kinh doanh của toàn bộ vốn lưu
động. Số vòng quay của vốn lưu động càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lưu động cao.

14

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thu thập là những số liệu thứ cấp do công ty cung cấp bao gồm:
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và một số tài liệu
khác từ Công ty để phân tích quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng
thời thu thập một số thông tin từ tạp chí, từ nguồn internet, số liệu thứ cấp từ
thư viện để phục vụ thêm cho việc phân tích. Sau đó xử lý nguồn thông tin cho
phù hợp với mục đích nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Dựa vào số liệu thứ cấp thu thập sử dụng phương pháp gốc so sánh về
mặt thời gian. Trong quá trình phân tích thường so sánh hiện tại với quá khứ
nhằm đánh giá kết quả đạt được, mức độ và xu hướng tăng trưởng của chỉ tiêu
phản ánh đối tượng nghiên cứu.
2.2.2.1. Phương pháp so sánh
Gồm có phương pháp so sánh số tuyệt đối và phương pháp so sánh bằng
số tương đối.
- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: Bản thân số tuyệt đối là
con số dùng để phản ánh quy mô. Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ
phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
+ Công thức:
∆y = y
1
– y
0
Trong đó: y
0
: là chỉ tiêu kỳ gốc
y

1
: chỉ tiêu kỳ phân tích
∆y : là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
+ So sánh bằng số tuyệt đối sẽ cho biết khối lượng, qui mô mà
doanh nghiệp đạt được vượt (+) hay hụt (-) của các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc biểu hiện bằng thước đo thích hợp (giá trị, hiện vật hay
thời gian) giúp ta biết được sự biến động, tốc độ tăng trưởng hay suy giảm của
hiện tượng.

15

- Phương pháp so sánh bằng số tương đối giản đơn:
+ Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ
gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Được thể hiện ở công thức bên dưới:
y
1

∆y = ── *100 – 100%
y
0
Trong đó: y
0
: là chỉ tiêu kỳ gốc
y
1
: chỉ tiêu kỳ phân tích
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
+ Số tương đối phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển và
mức độ phổ biến của các chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu trong kỳ
phân tích so với kỳ gốc.

2.2.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế
lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định
trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu
vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi của nhân tố cần xác
định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
Nguyên tắc sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn
+ Xác định đầy đủ nhân tố ảnh hưởng lên chỉ tiêu kinh tế phân tích
và thể hiện mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích bằng
một công thức nhất định
+ Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo trình tự nhất
định và chú ý:
* Nhân tố lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau
* Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay
thế sau
* Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau
+ Xác định nhân tố ảnh hưởng của nhân tố nào thì lấy kết quả tính
toán của bước trước để tính mức độ ảnh hưởng và cố định các nhân tố còn lại
Chúng ta có thể khái quát chung của phép thay thế liên hoàn như sau:
+ Nếu có Q = abcd thì Q
1 =
a
1
b
1
c
1
d
1
và Q

0
= a
0
b
0
c
0
d
0
16

∆Q = Q
1 –
Q
0
∆Q
a
= a
1
b
0
c
0
d
0
- a
0
b
0
c

0
d
0
∆Q
b
= a
1
b
1
c
0
d
0
- a
1
b
0
c
0
d
0
∆Q
c
= a
1
b
1
c
1
d

0
- a
1
b
1
c
0
d
0
∆Q
d
= a
1
b
1
c
1
d
0
- a
1
b
1
c
1
d
0
Tổng hợp: ∆Q = ∆Q
a
+ ∆Q

b
+ ∆Q
c
+ ∆Q

17

CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH XD VÀ TM NHÂN LỰC SÓC TRĂNG
3.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XD VÀ TM NHÂN
LỰC SÓC TRĂNG
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Cơ sở vật chất ban đầu khi mới hình thành còn rất nhiều khó khăn,
nhưng với tinh thần nổ lực không ngừng của một tập thể đoàn kết, trí tuệ và sự
lãnh đạo sáng suốt của Ban giám đốc đã dần dần đi lên và có một chỗ đứng
vững chắc.
Công ty TNHH XD và TM Nhân Lực được thành lập và chính thức đi
vào hoạt động ngày 16/10/2008.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5902000300 do Sở kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng cấp.
Mã số thuế: 2200292177 Điện thoại: 0793. 627 666
Địa chỉ: Số 20-KTM06, đường số 6, KĐT 5A, TP. Sóc Trăng, tỉnh Sóc
Trăng.
Ngành nghề kinh doanh:
- Trồng, mua bán hoa, cây cảnh
- Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng, thạch cao
- Xây dựng nhà các loại, công trình giao thông, công ích, công trình
kỹ thuật dân dụng khác, phá vỡ chuẩn bị mặt bằng
- Tư vấn giám sát công trình thi công công trình dân dụng, tư vấn

thiết kế kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp
- Lắp đặt hệ thống điện, cấp thoát nước, hệ thống lò sưởi và điều hòa
không khí
- Buôn bán tre, nứa, gỗ cây và gỗ chế biến, xi măng, gạch xây, ngói,
cát, đá, sỏi, kính xây dựng, sơn véc ni, gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh, đồ ngũ
kim, vật liệu, thép bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ
sở hữu hoặc đi thuê
Hình thức tổ chức doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
18

Vốn kinh doanh: 12.000.000.000 VNĐ, trong đó vón góp tiền mặt của
các thành viên như sau:
+ Nguyễn Anh Tuấn: 10.000.000.000 VNĐ (chiếm 83,34%)
+ Dương Thế Nghiêm: 1.000.000.000 VNĐ (chiếm 8,33%)
+ Nguyễn Đình Thái: 400.000.000 VNĐ (chiếm 3,33%)
+ Nguyễn Sông Gianh: 6.000.000.000 VNĐ (chiếm 5%)
Nhân lực: Công ty có 20 nhân viên văn phòng và khoảng 70 công nhân
lành nghề với trình độ khác nhau, Trong đó:
+ Đại học: 06 người
+ Cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp: 14 người
+ Công nhân lành nghề: 70 người
Ngoài ra Công ty còn có đội ngũ kỹ sư thiết kế và giám sát được đào
tạo chuyên nghiệp, đội ngũ cán bộ nhân viên có nghiệp vụ chuyên môn cao và
tận tâm với công việc. Tất cả gắn kết lại với nhau tạo sức mạnh cho Công ty
ngày càng phát triển.
19

3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức

















Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty
3.1.2.2. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban
- Giám đốc: Phụ trách chung tổ chức xem xét và giải quyết mọi
biến động, khó khăn, vướng mắc về mọi hoạt động của Công ty và ký hợp
đồng xây dựng, sửa chữa các công trình của các chủ đầu tư.
- Phó Giám đốc: Là người trực tiếp quản lý hoạt động của các đội,
công trường và các hoạt động khác của Công ty, tham mưu cho giám đốc về
tình hình thu, chi và việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Theo dõi tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, giải quyết các chế độ chính sách cho
người lao động phù hợp theo luật lệ ban hành.
- Phòng thiết kế - kỹ thuật: Làm nhiệm vụ thiết kế và cùng với nhân
viên kỹ thuật ở các đội thi công quản lý về kỹ thuật, chất lượng công trình. kết
hợp chặt chẽ với Phòng tài chính - kế toán lên kế hoạch xây dựng và ký kết
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG
KẾ TOÁN
TIỀN
MẶT,
NGÂN
HÀNG
PHÒNG
KẾ
TOÁN
VẬT



PHÒNG
TỔNG
HỢP
PHÒNG
KẾ
TOÁN
CÔNG
NỢ VÀ
KIÊM
THỦ
QUỸ
THỦ
KHO
PHÒNG
THIẾT KẾ - KỸ THUẬT

PHÒNG
KẾ TOÁN


ĐỘI

KHÍ,
ĐỘI

GIỚI


ĐỘI
THI
CÔNG

20

các hợp đồng xây dựng các công trình phải đảm bảo chất lượng và giữ uy tín
cho Công ty.
- Phòng kế toán: Quản lý theo dõi tình hình tài chính của công ty,
giám sát thi hành chế độ quy định nguyên tắc tài chính của Nhà nước. Nghiên
cứu đề xuất ban hành các quy định, quy chế quản lý tài chính kế toán, định chế
điều hành các nghiệp vụ hạch toán kinh doanh theo luật định. Tổ chức thực
hiện kiểm tra chặt chẽ tổng hợp phân tích kết quả kinh doanh, chỉ đạo quản lý
ngân quỹ, mua sắm công cụ, quyết toán thu chi tài chính, có trách nhiệm quản
lý lưu trữ lâu dài các hồ sơ gốc có liên quan đến hạch toán kế toán tại công ty.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt thông qua phiếu thu và
phiếu chi ghi vào sổ quỹ tiền mặt hằng ngày, đối chiếu với kế toán thanh toán
trong ngày để kịp thời phát hiện sai sót, cuối mỗi ngày phải khoá sổ và kiểm

số dư tiền mặt còn lại cuối ngày. Thủ quỹ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán
trưởng.
- Các đội thi công: Thực hiện nhiệm vụ hoàn thành các công trình
được giao khoán theo hình thức khoán nội bộ. Các đội trưởng nhận khoán theo
hợp đồng nhận khoán từng phần công việc.
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NHÂN LỰC SÓC TRĂNG
3.2.1. Mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh
- Công ty tiếp tục phát triển, đẩy mạnh đầu tư, cải tiến trên tất cả các
lĩnh vực, hoàn thiện mô hình sản xuất, bố trí sắp xếp lao động một cách phù
hợp với nhiệm vụ và yêu cầu của từng giai đoạn.
- Nâng cao năng suất lao động, hiệu quả công tác xây dựng và quy
trình quản lý tiêu chuẩn, chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
- Giữ vững sự đoàn kết, phát huy dân chủ, nâng cao tính tự chủ, sáng
tạo trong công việc, đề cao tinh thần trách nhiệm, bảo vệ tài sản của Công ty,
chống lãng phí, nâng cao uy tín, chất lượng phục vụ khách hàng, giữa các
thành viên trong công ty luôn đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau hoàn thành tốt công
việc được giao.
- Thực hiện phân tích, đánh giá chất lượng lao động để có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện trong tác phong cũng như khả năng làm
việc của người lao động, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển vì mục đích cạnh tranh,
tăng lợi nhuận cho công ty.
21

- Thực hiện mục tiêu “Công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước” để
khẳng định vị thế của mình trên thị trường xây lắp và vật tư xây dựng, tạo uy
tín, chiếm được tình cảm của khách hàng trong và ngoài nước.
3.2.2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh
Để phù hợp với xu thế phát triển kinh tế của đất nước, nâng cao hiệu quả khả

năng cạnh tranh và không ngừng phát triển thì Công ty TNHH XD &TM Nhân
Lực Sóc Trăng đã đưa ra định hướng phát triển trong thời gian tới như sau:
- Tăng cường quãng bá thương hiệu công ty
- Duy trì và phát triển thị trường trong tỉnh
- Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh sang các tỉnh lân cận




22

CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NHÂN LỰC SÓC TRĂNG
4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH XD & TM NHÂN LỰC SÓC TRĂNG GIAI ĐOẠN
NĂM 2010 – 6/2013
Trong sản xuất kinh doanh, điều mà các doanh nghiệp quan tâm duy
nhất và hàng đầu đó chính là doanh thu và lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu dùng để
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu chính là
toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, nếu chỉ dựa vào doanh thu thì chưa thể kết luận việc kinh doanh có tốt
hay không. Bởi nếu doanh thu cao nhưng kéo theo chi phí lớn thì việc kinh
doanh đó cũng không hiệu quả. Lợi nhuận là điều kiện tiên quyết quyết định
đến hiệu quả kinh doanh. Thông qua việc phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh dưới đây, ta có thể biết được hiệu quả kinh doanh
của công ty TNHH XD & TM Nhân Lực
Bảng 4.1 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty giai đoạn năm 2010 – 6/2013
23


Bảng 4.1 Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn năm 2010 – 6/2013
ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2011/2010
Chênh lệch
2012/2011
Chênh lệch
6.2013/6.2012


2010
2011
2012
6/2012
6/2013
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
1. TDT
29.619
24.401
30.382
10.379

19.153
(5.218)
(17,62)
5.981
24,51
8.774
84,54
2. Các khoản giảm trừ
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
3. DTTBH & CCDV
29.619
24.401
30.382
10.379
19.153
(5.218)
(17,62)
5.981
24,51
8.774

84,54
4.Giá vốn hàng bán
24.306
13.827
23.806
7.661
14.316
(10.479)
43,11
9.979
72,17
6.655
86,87
5. LN gộp BH &
CCDV
5.313
10.574
6.576
2.718
4.837
5.261
99,02
(3.998)
(37,81)
2.119
77,96
6. DTHĐTC
656
1.015
1.605

0,63
1,1
359
54,73
590
58,13
0,47
74,60
7. CP tài chính
2.175
3.374
6.222
2.237
3.900
1.199
55,13
2.848
84,41
1.663
74,34
8. CPQLDN
890
1.264
1.758
454
890
374
42,02
494
39,08

436
96,04
9. LNT từ HĐKD
2.904
6.951
201
27,63
48,1
4.047
139,36
(6.750)
97,11
20,47
74,09
10. TN khác
9.485
47
-
-
-
(9.438)
(99,50)



-
11. CP khác
8.200
15
-

-
-
(8.185)
(99,82)
-
-
-
-
12. LN khác
1.285
32
-
-
-
(1.253)
(97,51)
-
-
-
-
13. LNTT
4.189
6.983
201
27,63
48,1
2.794
66,70
(6.782)
(97,12)

20,47
74,09
14. Thuế TNDN
902
1.398,2
40,2
5,53
9,62
496,2
55,01
(1.358)
(97,12)
4,09
73,96
24

ĐVT: triệu đồng

Nguồn: Phòng kế toán Công ty TNHH XD & TM Nhân Lực
TDT: Tổng doanh thu
DTBH & CCDV: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
LN gộp BH & CCDV: Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ
DTHĐTC: Doanh thu hoạt động tài chính
CP tài chính: Chi phí tài chính
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
LNT từ HĐKD: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
TN khác: Thu nhập khác
CP khác: Chi phí khác
LN khác: Lợi nhuận khác
LNTT: Lợi nhuận trước thuế

Thuế TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp
LNST: Lợi nhuận sau thuế



15. LNST
3.287
5.584,8
160,8
22,11
38,48
2.297,8
69,91
(5.424)
(97,12)
16,37
74,04

×