Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Tổng quan về sự hình thành và phát triển của công ty xi măng Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.05 KB, 13 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ông cha ta từ xa xưa đã có câu: “nhất nghệ tinh, nhất thân vinh” ý
muốn coi trọng sự chịu khó chuyên sâu thành thạo một nghề nghiệp nhất
định. Vì nếu có sự chuyên môn hoá cao một công việc thì mới có thể làm
thật tốt công việc đó, còn chỉ biết sơ sài chung chung nhiều công việc thì sẽ
chẳng thể nào làm tốt, làm hay được gì.
Trong thời đại ngày nay, khi nền kinh tế đất nước đang chuyển mình
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì sự đòi hỏi những người có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt càng trở nên bức thiết.
Trường Kinh tế Quốc Dân Hà Nội đã có quan điểm đúng đắn trong
công tác đào tạo sinh viên, nguồn lao động kế cận cho xã hội, người chủ
tương lai của đất nước, yêu cầu sinh viên phải biết học tập đi đôi với thực
hành, phải nắm bắt những kiến thức trong bài giảng trên lớp để áp dụng
vào thực tế từng doanh nghiệp.
Trên quan điểm đó, khoa Thương Mại tổ chức kế hoạch thực tập cho
sinh viên được đi thực tập tại các doanh nghiệp, vừa để củng cố thêm kiến
thức, vừa taọ thêm sự hiểu biết chuyên sâu về nghiệp vụ chuyên môn.
Sau thời gian thực tập tổng hợp, được sự hướng dẫn tận tình chu đáo
của thầy giáo TS Trần Văn Hoè, giáo viên Khoa Thương Mại, em xin được
báo cáo kết quả quá trình thực tập tổng hợp tại công ty xi măng Hải Phòng.
Vì thời gian thực tập hạn chế và còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn
nên Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp không khỏi còn có những sai sót, rất
mong được sự nhận xét chỉ bảo của các thầy cô giáo .
Nhân đây, em cũng xin được kính chuyển lời cảm ơn chân thành nhất
tới thầy giáo, TS. Trần Văn Hoè đã hết lòng giúp đỡ em trong cả quá trình
thực tập và hoàn thành Báo Cáo này.
1
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
Phần thứ nhất Khái quát về sự hình thành và phát triển của


công ty xi măng Hải Phòng
3
1 Thời kỳ Pháp thuộc 4
2 Thời kỳ người lao động làm chủ đến nay 4
Phần thứ hai Tình hình tổ chức sản xuất và bộ máy quản lý
của công ty
6
I Tổ chức sản xuất kinh doanh 6
II Bộ máy quản lý công ty 6
III Tình hình sử dụng lao động 9
Phần thứ ba Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
trong thời kỳ 1996-2000
10
I Phân tích kết quả quá trình kinh doanh của
công ty
10
II Chức năng, nhiệm vụ, mặt hàng sản xuất
kinh doanh
11
III Sơ lược quá trình công nghệ sản xuât 11
Kết luận 13
2
PHẦN THỨ NHẤT
KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY XI MĂNG HẢI PHÒNG
Đầu những năm của thập kỷ 90 của thế kỷ 20, trong khi nền kinh tế
nhà nước dần thay đổi theo hướng thị trưòng, Chính phủ tiến hành thêm
một bước sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, ban hành quyết định cho
thành lập các TCTy Nhà nước trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các TCTy và
liên hiệp xí nghiệp đang hoạt động, đó là các doanh nghiệp Nhà nước có

quy mô lớn kinh doanh trong những ngành nghề, lĩnh vực kinh tế quan
trọng của nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy tích tụ và tập trung, chuyên môn
hoá, hợp tác hoá, nâng cao sức cạnh tranh, làm nòng cốt cho thực hiện
đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đóng vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân.
Trong điều kiện đó, Tổng công ty xi măng Việt Nam đã được Bộ xây
dựng quyết định thành lập nhằm thống nhất quản lý từ cấp trung ương đến
cơ sở, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp quyền chủ động và hoạt động có
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, TCTy bao gồm các công ty thành viên,
các công ty này trực thuộc sự điều hành trực tiếp của Tổng công ty, trong
đó công ty xi măng Hải Phòng là 1 thành viên.
Cơ cấu tổ chức quản lý các thành viên của Tổng Công ty xi măng
Việt Nam:
Công ty Xi măng Hải Phòng là một doanh nghiệp Nhà nước, trực
thuộc Tổng Công ty Xi Măng Việt Nam, dưới sự quản lý và điều hành của
3
Bộ Xây Dựng
Tổng công ty
xi măng Việt Nam
Cty th nh viênà Cty th nh viênà
Cty xi măng
Hải Phòng
Bộ Xây dựng , địa điểm tại số 1 đường Hà Nội, phường Thượng Lý, Hồng
Bàng, Hải Phòng.
Xi măng Hải Phòng mang nhãn hiệu “con rồng xanh” được sử dụng
rộng rãi trong nước và đã xuất khẩu sang một số nước khu vực Đông Nam
Á, Căn cứ theo quy định 08 liên bộ UBVG chính phủ và Bộ xây dựng,
công ty xi măng HảiPhòng ngoài việc giữ gìn bảo vệ thị trường 7 tỉnh (Hải
Phòng, Thái Bình, Vĩnh Phú, Tuyên Quang, Hà Giang, Yên BáI, Lào Cai)
là những thị trường truyền thống, ngoài ra công ty còn áp dụng các hình

thức quảng cáo để tuyên truyền cho sản phẩm nhằm luôn mở rộng thị
trường và thị phần của công ty.
Công ty Xi măng Hải Phòng tiền thân là nhà máy Xi Măng Hải Phòng,
được khởi công xây dựng ngày 25-12-1899 do thực dân Pháp xay dựng.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty cũng trải qua rất nhiều khó
khăn thử thách cùng với thăng trầm các thời kỳ lịch sử.
1-Thời kỳ Pháp thuộc: Nhà máy xi măng dưới sự quản lý của công ty
xi măng Porland.
-Giai đoạn từ năm 1899-1925: trong những năm đầu sản xuất toàn bộ
nhà máy có 4 lò đang hoạt động, đến 1925 phát triển thêm thành 25 lò
đứng theo kiểu Vertical Candlot sản xuất Xi măng theo phương pháp khô,
hoạt động nửa thủ công, nửa cơ khí. Công suất thiết kế có khả năng sản
xuất 150.000 tấn/năm.
-Giai đoạn từ năm 1925-1955: Trong giai đoạn này công nghệ sản xuất
xi năng theo phpương pháp khô thay bằng phương phápt ướt với những lò
quay hiện đại hoá và công suất lớn gấp nhiều lần lò đứng.
Với 5 dây chuyền lò quay với trang thiết bị của nhà máy được xây
dựng theo hệ thống dây chuyền khép kín. Trong giai đoạn này sản lượng
cao nhất đạt 305.800 tấn/năm (1934).
2-Thời kỳ nhà máy về tay giai cấp công nhân đến nay:
Giai đoạn 1955-1964: Là giai đoạn tiếp quản khôi phục lại toàn bộ dây
chuyền sản xuất và tiếp tục đầu tư xây dựng. Với sự trợ giúp của Rumani
năm 1964 nhà máy khởi công xây dựng thêm 2 dây chuyền lò nung số 6và
7 với công suất thiết kế 250.000 tấn Clinker/năm/lò. Năm 1964 đạt sản
lượng cao nhất, 600.000 tấn.
4
-Giai đoạn từ 1965 đến nay: Nhà máy đã trải qua cuộcchiến tranh phá
hoại của đế quốc Mỹ, nhà máy đã bị tàn phá nặng nề, nhiều thiết bị, nhà
xưởng bị phá huỷ hoặc hư hỏng vì thế tình hình sản xuất của nhà máy
không ổn định.

Từ khi đất nước thống nhất, cả nước bắt tay vào xây dựng và hàn gắn
vết thương chiến tranh, nhà máy đã được đầu tư sửa chữa phục hồi và nâng
cấp. Năm 1978 với sự giúp đỡ của chính phủ Rumani, hai lò nung 8 và 9
được khởi công xây dựng với công suất thiết kế 250 tấn Clinker/ngày/lò.
Năm 1987 công ty đã thanh lý hệ thống lò quay xây dựng từ thời Pháp
thuộc.
Năm 1990 được sự chỉ đạo của Tổng công ty xi măng Việt Nam, công
tyđã tiến hành phục hối lò nung số 4 đã thanh lý và cảI tạo chuyển đôỉ thiết
bị phụ theo công nghệ đế sản xuất xi măng trắng bằng công nghệ ướt với
hệ thống lò quay công suất 40.000 tấn/năm.
5

×