Trang 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN THỊ MỸ LAN
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI – TỈNH CÀ MAU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán – Kiểm toán
Mã số ngành: D340302
Tháng 12 Năm 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
Trang 2
TRẦN THỊ MỸ LAN
MSSV: 4104150
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI – TỈNH CÀ
MAU
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Kế toán – Kiểm toán
Mã số ngành: D340302
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
LƯƠNG THỊ CẨM TÚ
Tháng 12 Năm 2013
Trang 3
LỜI CẢM TẠ
Trong khoảng thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ và ba tháng
thực tập tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Trần Văn
Thời, nhờ sự dạy bảo tận tình của quý thầy cô cũng như sự hướng dẫn nhiệt
tình của các anh chị trong ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
huyện Trần Văn Thời, em đã tiếp thu thêm được nhiều kiến thức, học hỏi thêm
nhiều kỹ năng, giúp bản thân ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô đã dạy bảo em trong thời gian
qua, đặc biệt là cô Lương Thị Cẩm Tú đã trực tiếp hướng dẫn em để em có đủ
khả năng để hoàn thành đề tài Luận văn tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn huyện Trần Văn Thời cùng tất cả các anh chị trong Ngân hàng
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội tiếp cận thực tế, nhiệt tình
giúp đỡ, chỉ dẫn em trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
Cuối cùng, em xin chúc Quý Thầy Cô luôn mạnh khỏe để tiếp tục sự
nghiệp giáo dục cao quý, truyền đạt kiến thức của mình cho thế hệ mai sau.
Kính chúc Ban lãnh đạo ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
huyện Trần Văn Thời cùng các anh chị luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và
gặt hái được nhiều thành công, chúc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện Trần Văn Thời phát triển mạnh mẽ, bền vững hơn nữa.
Cần Thơ, Ngày ….tháng …. năm 2013
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)
Trần Thị Mỹ Lan
Trang 4
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, Ngày …. tháng ….năm 2013
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi họ tên)
Trần Thị Mỹ Lan
Trang 5
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Ngày …. tháng …. năm …
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)
Trang 6
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.2.1 Mục tiêu chung 1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu 2
1.4.1 Phạm vi về không gian 2
1.4.2 Phạm vi về thời gian 2
1.4.3 Phạm vi về đối tượng nghiên cứu 2
1.5 Lược khảo tài liệu 2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 4
2.1 Phương pháp luận 4
2.1.1 Tổng quan về kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại 4
2.1.2 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng
ngân hàng 16
2.2 Phương pháp nghiên cứu 23
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 23
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu 24
Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI 25
3.1 Giới thiệu về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện
Trần Văn Thời 25
3.2 Ngành nghề - lĩnh vực kinh doanh 26
3.3 Hoạt động chủ yếu 26
3.4 Sơ đồ tổ chức 26
3.5 Sơ lược về tình hình hoạt động kinh doanh 28
3.5.1 Doanh thu 30
3.5.2 Chi phí 32
3.5.3 Lợi nhuận 33
3.6 Khái quát về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng 34
Trang 7
3.6.1 Doanh số cho vay 34
3.6.2 Doanh số thu nợ 35
3.6.3 Dư nợ 36
3.6.4 Nợ xấu 38
3.7 Thuận lợi, khó khăn của Ngân hàng 40
3.8 Định hướng phát triển của Ngân hàng 41
Chương 4: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI NGHIỆP
VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI 43
4.1 Đặc điểm và quy trình của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Trần Văn Thời 43
4.1.1 Quy trình của nghiệp vụ tín dụng 43
4.1.2 Đặc điểm của nghiệp vụ tín dụng 47
4.2 Nhận dạng và phân tích các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Trần Văn Thời 47
4.2.1 Các nguyên nhân hoàn toàn khách quan 47
4.2.2 Các nguyên nhân chủ quan 49
4.2.3 Các nguyên nhân vừa chủ quan, vừa khách quan 52
4.3 Ưu điểm và tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ
tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Trần
Văn Thời 53
4.3.1 Về môi trường kiểm soát 53
4.3.2 Về đánh giá rủi ro 54
4.3.3 Về hoạt động kiểm soát 55
4.3.4 Về thông tin và truyền thông 57
4.3.5 Về hoạt động giám sát 58
4.4 Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ
đối với nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện Trần Văn Thời 59
Chương 5: GIẢI PHÁP 60
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 63
6.1 Kết luận 63
6.2 Kiến nghị 64
6.2.1 Về phía Ngân hàng Nhà nước 64
6.2.2 Về phía Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68
PHỤ LỤC 70
Trang 8
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn huyện Trần Văn Thời năm 2010-2012 29
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn huyện Trần Văn Thời sáu tháng đầu năm 2013 30
Bảng 3.3 Tình hình dư nợ, doanh số cho vay, doanh số thu nợ của Ngân
hàng NN0&PTNT huyện Trần Văn Thời (2010-2012) 37
Bảng 3.4 Tình hình dư nợ, doanh số cho vay, doanh số thu nợ của ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Trần Văn Thời sáu
tháng đầu năm 2013 38
Trang 9
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của Agribank huyện Trần Văn Thời – Cà Mau 26
Hình 4.1: Lưu đồ mô tả quy trình ký hợp đồng tín dụng 48
Hình 4.2: Lưu đồ mô tả quy trình giải ngân 50
Hình 4.3: Lưu đồ mô tả quy trình điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ 51
Trang 10
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NH: ngân hàng
NHTM: ngân hàng thương mại
NHNN: ngân hàng Nhà nước
KSNB: kiểm soát nội bộ
HTKSNB: hệ thống kiểm soát nội bộ
BCTC: báo cáo tài chính
CĐKT: cân đối kế toán
KTV: kiểm toán viên
HĐQT: hội đồng quản trị
KH: khách hàng
PGD: phòng giao dịch
TCTD: tổ chức tín dụng
DN: doanh nghiệp
Trang 11
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu
Qua nhiều năm xây dựng, trưởng thành và phát triển, ngành Ngân hàng
luôn là một ngành quản lý tổng hợp, với chức năng hoạt động là trung tâm tiền
tệ, tín dụng và thanh toán. Ngành Ngân hàng đã thực hiện tốt chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước, thực sự trở thành công cụ thúc đẩy nền kinh tế
liên tục phát triển, góp phần đẩy lùi lạm phát và thực hiện công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trong các hoạt động kinh doanh của NH, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp
vụ sử dụng vốn quan trọng nhất vì nó giúp quay vòng nguồn vốn huy động
đầu vào và tạo lợi nhuận cao nhất cho NH. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động
tiềm ẩn rủi ro cao nhất. Do đối tượng kinh doanh của ngân hàng là tiền, nó
không chuyển giao quyền sở hữu mà nó chỉ chuyển giao quyền sử dụng cho
người vay, do đó độ rủi ro thất thoát vốn của NH vẫn là nguy cơ thường xuyên
khi ngân hàng bỏ vốn ra cho vay khi chưa thu hồi đúng hạn cả vốn lẫn lãi.
Trong những rủi ro mà ngành Ngân hàng có nguy cơ mắc phải thì rủi ro
tín dụng là loại rủi ro đặc trưng tiêu biểu nhất, dễ xảy ra nhất vì nhiều nguyên
nhân chủ quan và khách quan khác nhau. Để không xảy ra điều trên, ngoài các
biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ tín dụng thì đòi hỏi ngân hàng phải có HTKSNB
đối với các nghiệp vụ tín dụng phải hết sức hiệu quả và hữu hiệu nhằm kiểm
soát và giám sát rủi ro tín dụng, hạn chế thất thoát vốn của ngân hàng.
Đất nước ta đang ngày càng phát triển đòi hỏi các hệ thống tín dụng và
NH ngày càng phát triển hơn. Điều này đã tạo ra áp lực cạnh tranh cho các
NH, bắt buộc phải hoàn thiện mình hơn để có thể đứng vững trên thị trường
thời kỳ hội nhập. Trong đó, hoàn thiện HTKSNB là một nhu cầu cấp thiết.
Chính vì tầm quan trọng của HTKSNB đối với nghiệp vụ tín dụng và yêu
cầu nâng cao hiệu quả hoạt động của HTKSNB tại các ngân hàng, người viết
đã chọn đề tài: ”Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín
dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Trần
Văn Thời” cho Luận văn tốt nghiệp của mình. Người viết hy vọng sẽ có sự
đóng góp nhất định cho sự hoàn thiện HTKSNB đối với nghiệp vụ tín dụng tại
ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Trần Văn Thời.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung:
Đánh giá các ưu điểm và tồn tại của HTKSNB đối với nghiệp vụ tín
dụng trong ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Trần Văn
Trang 12
Thời. Từ đó, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện HTKSNB đối
với nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
Nhận dạng và phân tích các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Trần Văn Thời.
Ưu điểm và những tồn tại HTKSNB đối với nghiệp vụ tín dụng tại ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Trần Văn Thời.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn HTKSNB đối
với nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
huyện Trần Văn Thời.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
Hoạt động tín dụng hiện nay tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện Trần Văn Thời như thế nào?
HTKSNB đối với nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn huyện Trần Văn Thời hiện nay được vận hành như thế nào?
Có ưu điểm và hạn chế gì? Nguyên nhân?
Những biện pháp nào có thể giúp HTKSNB đối với nghiệp vụ tín dụng
tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Trần Văn Thời hoạt
động hiệu quả và hữu hiệu hơn?
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi về không gian
Không gian nghiên cứu đề tài tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện Trần Văn Thời.
1.4.2 Phạm vi về thời gian
Thời gian nghiên cứu đề tài từ ngày 12/8/2013 đến 16/11/2013. Số liệu
trong đề tài được lấy trong năm 2010, 2011, 2012 và sáu tháng đầu năm 2013.
1.4.3 Phạm vi về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là HTKSNB đối với nghiệp vụ tín dụng.
1.5 Lược khảo tài liệu
Phan Thụy Thanh Thảo, 2007. Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ đối
với nghiệp vụ tín dụng trong các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bình
Dương, Luận văn Thạc sĩ. Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn
đã đánh giá những ưu điểm và tồn tại của HTKSNB đối với nghiệp vụ tín
dụng trong các NHTM Việt Nam nói chung và các NHTM tỉnh Bình Dương
nói riêng. Từ đó, tác giả cũng đã đề xuất những biện pháp hết sức thiết thực để
hoàn thiện hơn nữa HTKSNB đối với các NHTM trên địa bàn tỉnh Bình
Dương. Để thực hiện đề tài trên, tác giả đã sử dụng các phương pháp: sử dụng
Trang 13
Bảng câu hỏi về HTKSNB để khảo sát thực trạng KSNB đối với nghiệp vụ tín
dụng tại một số NHTM tiêu biểu tại tỉnh Bình Dương; thảo luận với một số
nhà quản lý, KTV nội bộ và một số cán bộ tín dụng tại các NHTM này; tổng
hợp các báo cáo, các số liệu liên quan đến tình hình dư nợ, nợ quá hạn và
nguyên nhân gây ra nợ quá hạn của NHNN tỉnh Bình Dương. Qua tìm hiểu đề
tài, người viết nhận thấy: do đề tài bao quát cho các NHTM trên địa bàn tỉnh
Bình Dương nên thực trạng và các giải pháp đưa ra khó có thể áp dụng được
cho tất cả các NH tại đây vì mỗi NH có những đặc điểm riêng. Biện pháp mà
tác giả sử dụng chủ yếu là phỏng vấn, khảo sát thông qua bảng câu hỏi nên
chưa đảm bảo tính thực tế, chính xác cho đề tài. Vì vậy, người viết giới hạn đề
tài của mình trong một NHTM và thực tập ba tháng tại NH này nhằm áp sát
thực tế thực trạng HTKSNB đối với nghiệp vụ tín dụng tại đây và đưa ra biện
pháp hoàn thiện thích hợp, thiết thực nhất.
Nguyễn Thị Huyền Trân, 2010. Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Hậu Giang, Luận văn Đại học. Đại học Cần Thơ. Bằng
phương pháp đánh giá, phân tích, tác giả đã nhận dạng và phân tích các
nguyên nhân xảy ra rủi ro tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Hậu Giang. Tác giả cũng đã nêu ra thực trạng về HTKSNB đối với nghiệp vụ
tín dụng qua các thành phần của HTKSNB, từ đó rút ra những ưu điểm và tồn
tại của HTKSNB và đưa ra những giải pháp, kiến nghị thiết thực.
Trang 14
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp luận
2.1.1 Tổng quan về kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400- đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ: "Hệ thống KSNB là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn
vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ
pháp luật và các quy định, để kiểm tra - kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện
gian lận, sai sót; để lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và
sử dụng hiệu quả tài sản của đơn vị.”
Theo định nghĩa của COSO: “Kiểm soát nội bộ là một quy trình chịu ảnh
hưởng bởi Hội đồng quản trị, các nhà quản lý và các nhân viên khác của một
tổ chức, được thiết kế để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý trong việc thực hiện
các mục tiêu sau:
- Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động
- Tính chất đáng tin cậy của báo cáo tài chính
- Sự tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành”
Còn theo Liên đoàn kế toán Quốc tế (IFAC): “Hệ thống kiểm soát nội bộ
là một hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục
tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị; bảo đảm độ tin cậy của các thông tin; bảo
đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý và bảo đảm hiệu quả của hoạt động.”
Như vậy hệ thống KSNB thực chất là sự tích hợp một loạt hoạt động,
biện pháp, kế hoạch, quan điểm, nội quy chính sách và nỗ lực của mọi thành
viên trong tổ chức để đảm bảo tổ chức đó hoạt động hiệu quả, đạt được mục
tiêu đặt ra một cách hợp lý. KSNB không chỉ giới hạn trong chức năng tài
chính và kế toán mà còn phải kiểm soát mọi chức năng khác như về hành
chính, quản lý sản xuất
2.1.1.2 Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
a) Môi trường kiểm soát
Sự kiểm soát hữu hiệu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào thái độ
của người quản lý đối với vấn đề kiểm soát. Nếu nhà quản lý cho rằng công
tác kiểm tra, kiểm soát là quan trọng và không thể thiếu được đối với mọi hoạt
động trong đơn vị thì mọi thành viên của đơn vị đó sẽ nhận thức đúng đắn về
hoạt động kiểm tra kiểm soát và tuân thủ mọi quy định cũng như chế độ đề ra.
Ngược lại nếu hoạt động kiểm tra kiểm soát bị coi nhẹ từ phía các nhà quản lý
thì chắc chắn các quy chế về kiểm soát nội bộ sẽ không được vận hành một
cách có hiệu quả bởi các thành viên của đơn vị.
Trang 15
Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm:
Triết lý quản lý và phong cách điều hành: Các đặc thù về quản lý đề
cập tới các quan điểm khác nhau trong điều hành hoạt động của đơn vị của các
nhà quản lý. Các quan điểm đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách, chế độ,
các quy định và cách thức tổ chức kiểm tra kiểm soát trong đơn vị. Bởi vì
chính các nhà quản lý này, đặc biệt là các nhà quản lý cấp cao nhất sẽ phê
chuẩn các quyết định, chính sách và thủ tục kiểm soát sẽ áp dụng tại đơn vị.
Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong tổ chức sẽ
góp phần tạo ra môi trường kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một
hệ thống xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định,
triển khai các quyết định đó cũng như kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
quyết định đó trong toàn bộ đơn vị. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần
ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính
kế toán của đơn vị.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên
toàn bộ hoạt động và các lĩnh vực của đơn vị sao cho không bị chồng chéo
hoặc bỏ trống: thực hiện sự phân chia tách bạch giữa các chức năng; bảo đảm
sự độc lập tương đối giữa các bộ phận, tạo khả năng kiểm tra, kiểm soát lẫn
nhau trong các bước thực hiện công việc.
Chính sách nhân sự: Sự phát triển của mọi tổ chức luôn gắn liền với đội
ngũ nhân viên và họ luôn là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát
cũng như chủ thể trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của
đơn vị. Nếu nhân viên có năng lực và tin cậy, nhiều quá trình kiểm soát có thể
không cần thực hiện mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu đề ra của kiểm soát
nội bộ. Bên cạnh đó, mặc dù đơn vị có thiết kế và vận hành các chính sách và
thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhưng với đội ngũ nhân viên kém năng lực trong
công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì HTKSNB không thể
phát huy hiệu quả.
Tính trung thực và giá trị đạo đức: Để tạo được những ý thức này
trong đội ngũ cán bộ nhân viên của tổ chức, các nhà quản lý cao cấp cần phải
xây dựng, ban hành và thông tin rộng rãi các hướng dẫn về những nguyên tắc
đạo đức, hạnh kiểm liên quan đến mọi cấp bậc trong tổ chức. Nhà quản lý còn
phải tự mình làm gương cho cấp dưới về việc tuân thủ các nguyên tắc này.
Một vấn đề cũng rất quan trọng là phải loại bỏ những động cơ dẫn người nhân
viên đến sai phạm, thí dụ việc yêu cầu nhân viên phải hoàn thành công việc
trong một thời hạn quá ngắn có thể dẫn đến sự dối trá hoặc báo cáo không
trung thực.
Đảm bảo về năng lực: Là đảm bảo cho nhân viên có được những kỹ
năng và hiểu biết cần thiết để thực hiện được nhiệm vụ của mình, nếu không
Trang 16
chắc chắn họ sẽ thực hiện nhiệm vụ được giao không hữu hiệu và hiệu quả. Do
đó, nhà quản lý chỉ nên tuyển dụng nhân viên có kiến thức và kinh nghiệm phù
hợp với nhiệm vụ được giao, phải giám sát và huấn luyện họ thường xuyên
Cách thức phân định quyền hạn và nhiệm vụ: Cụ thể hóa quyền hạn
và trách nhiệm của từng thành viên trong các hoạt động của đơn vị, giúp cho
mỗi thành viên hiểu rằng họ có nhiệm vụ gì và từng hoạt động của họ sẽ ảnh
hưởng như thế nào đến người khác trong việc hoàn thành mục tiêu. Do đó, khi
mô tả công việc, đơn vị cần phải thể chế hóa bằng văn bản về những nhiệm vụ
và quyền hạn của cụ thể của từng thành viên và quan hệ giữa họ với nhau.
Hội đồng quản trị và Uỷ ban kiểm soát: Uỷ ban kiểm soát bao gồm
những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất của đơn vị như thành viên của
Hội đồng quản trị nhưng không kiêm nhiệm các chức vụ quản lý và những
chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát. Uỷ ban kiểm soát thường có nhiệm
vụ và quyền hạn sau:
- Giám sát sự chấp hành luật pháp của công ty
- Kiểm tra và giám sát công việc của kiểm toán viên nội bộ
- Giám sát tiến trình lập báo cáo tài chính
- Dung hoà những bất đồng (nếu có) giữa Ban giám đốc với các
kiểm toán viên bên ngoài.
Như vậy, môi trường kiểm soát có một ảnh hưởng rất quan trọng đến quá
trình thực hiện và kết quả của các thủ tục kiểm soát. Các thủ tục kiểm soát có
thể sẽ không đạt được các mục tiêu của mình hoặc chỉ còn là hình thức trong
một môi trường kiểm soát yếu kém. Ngược lại, một môi trường kiểm soát tốt
có thể hạn chế được phần nào sự thiếu sót của các thủ tục kiểm soát. Tuy
nhiên, môi trường kiểm soát không thể thay thế cho các thủ tục kiểm soát cần
thiết.
b) Đánh giá rủi ro
Dưới một góc độ nào đó, kiểm soát bao gồm việc nhận dạng, đánh giá và
quản lý các rủi ro có thể phát sinh, kinh doanh là chấp nhận rủi ro. Trong thực
tế, không có biện pháp nào có thể giảm được rủi ro xuống bằng không. Vấn đề
là các nhà quản lý phải quyết định rủi ro nào có thể chấp nhận và phải làm gì
để quản lý các rủi ro. Để có thể làm được việc này, người quản lý cần phải:
Thiết lập các mục tiêu của tổ chức, kể cả mục tiêu chung của tổ
chức và mục tiêu riêng cho từng hoạt động. Việc xác định mục tiêu rất quan
trọng trong việc đánh giá rủi ro vì một sự kiện chỉ là rủi ro đối với tổ chức khi
nó gây ảnh hưởng xấu đến mục tiêu của tổ chức. Do đó, có những sự kiện là
rủi ro đối với tổ chức này nhưng không phải là rủi ro đối với tổ chức khác.
Trang 17
Nhận dạng và phân tích rủi ro khiến cho các mục đích không thể
thực hiện. Các rủi ro có thể phát sinh từ môi trường hoạt động (sự cạnh tranh,
sự tiến bộ kỹ thuật, các chính sách nhà nước…) và từ các chính sách của đơn
vị (chính sách mở rộng thị trường, chính sách đổi mới kỹ thuật,…).
Thiết lập các cơ chế nhận dạng và đối phó với các rủi ro phát sinh
do các biến động trong môi trường (sự thay đổi chính sách nhà nước, sự xuất
hiện các đối thủ cạnh tranh hoặc các sản phẩm thay thế, các điều kiện kinh tế
xã hội thay đổi…). Thí dụ, đơn vị cần theo dõi các chính sách nhà nước liên
quan đến các ngành nghề của mình qua các quan hệ với các cơ quan quản lý
nhà nước, các hiệp hội nghề nghiệp… Khi có bất kỳ chính sách nào liên quan,
cần phải biết và phản ứng nhanh chóng.
c) Hoạt động kiểm soát
Các hoạt động kiểm soát do các nhà quản lý xây dựng là những chính
sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ thị của nhà quản lý được thực hiện với
mục đích kiểm soát rủi ro mà đơn vị đang hay có thể gặp phải. Có các loại
hoạt động chủ yếu sau:
Phân chia trách nhiệm: Là không cho phép một nhân viên nào được
giải quyết mọi mặt của nghiệp vụ từ khi hình thành cho đến khi kết thúc. Mục
đích của hoạt động nhằm để các nhân viên kiểm soát lẫn nhau, nếu có sai sót
xảy ra sẽ được phát hiện nhanh chóng, đồng thời làm giảm cơ hội cho bất kì
thành viên nào trong quá trình thực hiện nhiệm vụ có thể gây ra và giấu diếm
những sai phạm của mình.
Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ: Để thông tin
đáng tin cậy, cần phải thực hiện nhiều hoạt động kiểm soát nhằm kiểm tra tính
xác thực, đầy đủ và việc phê chuẩn các nghiệp vụ. Khi kiểm soát quá trình xử
lý thông tin cần đảm bảo rằng phải kiểm sát chặt chẽ hệ thống chứng từ, sổ
sách và việc phê chuẩn các loại nghiệp vụ phải đúng đắn.
Phê chuẩn đúng đắn cho các nghiệp vụ hoặc hoạt động
Để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi nghiệp vụ kinh tế phải được
phê chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn được thực hiện qua hai loại: phê chuẩn
chung và phê chuẩn cụ thể.
Sự phê chuẩn chung được thực hiện thông qua việc xây dựng các chính
sách chung về những mặt hoạt động cụ thể cho các cán bộ cấp dưới tuân thủ.
Sự phê chuẩn cụ thể được thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh tế riêng.
Kiểm soát vật chất: hoạt động này được thực hiện cho các loại sổ sách và
tài sản. Việc so sánh, đối chiếu giữa sổ sách và tài sản hiện có trên thực tế bắt
buộc phải thực hiện định kỳ. Khi có bất kỳ chênh lệch nào cũng cần phải điều
Trang 18
tra và tìm hiểu nguyên nhân, nhờ đó sẽ phát hiện được những yếu kém về các
thủ tục bảo vệ tài sản và sổ sách có liên quan.
Kiểm tra độc lập việc thực hiện: là việc kiểm tra được tiến hành bới các
cá nhân (hoặc bộ phận) khác với cá nhân (bộ phận) thực hiện nhiệm vụ. Nhu
cầu này xuất phát từ HTKSNB thường có khuynh hường bị giảm sút tính hữu
hiệu trừ khi có một cơ chế thường xuyên kiểm tra, soát xét lại. Hơn nữa, ngay
cả khi chất lượng kiểm soát tốt vẫn có khả năng xảy ra những hành vi tham ô
hay cố tình vi phạm, vì thế hoạt động này vẫn rất cần thiết.
d) Thông tin và truyền thông
Là điều kiện không thể thiếu cho việc thiết lập, duy trì và nâng cao năng
lực kiểm soát thông qua việc hình thành các báo cáo để cung cấp thông tin về
hoạt động tài chính, sự tuân thủ, bao gồm cả cho nội bộ và bên ngoài. Thông
tin cần thiết cho mọi cấp của một tổ chức vì giúp cho việc đạt được mục tiêu
kiểm soát khác nhau. Thông tin được cung cấp qua hệ thống thông tin. Hệ
thống thông tin của một đơn vị có thể được xử lý trên máy tính, qua hệ thống
thủ công hoặc kết hợp cả hai, miễn là đảm bảo các yêu cầu chất lượng của
thông tin là thích hợp, kịp thời và chính xác, cập nhật và truy cập thuận tiện.
e) Giám sát
Giám sát bao gồm sự đánh giá thường xuyên và định kỳ của người quản
lý đối với HTKSNB nhằm xem xét hoạt động của nó có đúng như thiết kế và
cần phải điều chỉnh gì cho phù hợp với tình hình của từng giai đoạn. Giám sát
có một vai trò quan trọng trong KSNB vì nó giúp duy trì được sự hữu hiệu của
KSNB qua những thời kỳ khác nhau.
Giám sát thường xuyên diễn ra ngay trong quá trình hoạt động, do các
nhà quản lý và các nhân viên thực hiện trong trách nhiệm của mình.
Giám sát định kỳ thường thực hiện qua chức năng kiểm toán nội bộ trong
đơn vị, qua đó phát hiện kịp thời những yếu kém trong hệ thống để đưa ra biện
pháp cải thiện.
Kiểm toán nội bộ là một bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị tiến
hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị
nội bộ đơn vị.
Là một trong những nhân tố cơ bản trong HTKSNB của tổ chức, bộ phận
kiểm toán nội bộ cung cấp một sự quan sát, đánh giá thường xuyên về toàn bộ
hoạt động của tổ chức, bao gồm cả tính hiệu quả của vịêc thiết kế và vận hành
các chính sách và thủ tục về kiểm soát nội bộ. Bộ phận kiểm toán nội bộ hữu
hiệu sẽ giúp cho tổ chức có được những thông tin kịp thời và xác thực về các
hoạt động trong tổ chức, chất lượng của hoạt động kiểm soát nhằm kịp thời
Trang 19
điều chỉnh và bổ sung các quy chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả. Tuy nhiên,
bộ phận kiểm toán nội bộ chỉ phát huy tác dụng nếu:
Về tổ chức, bộ phận kiểm toán nội bộ phải trực thuộc một cấp cao đủ
để không giới hạn phạm vi hoạt động của nó, đồng thời phải được giao một
quyền hạn tương đố rộng rãi và hoạt động tương đối độc lập với phòng kế toán
và các bộ phận hoạt động được kiểm tra.
Về nhân sự, bộ phận kiểm toán nội bộ phải tuyển chọn những nhân
viên có năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp phù hợp với các quy
định hiện hành.
2.1.1.3 Nguyên tắc kiểm soát nội bộ ngân hàng
Nguyên tắc 1: Hội đồng quản trị có trách nhiệm xét duyệt và kiểm tra
định kỳ toàn bộ chiến lược kinh doanh và những chính sách quan trọng của
NH, hiểu rõ những rủi ro trọng yếu của NH, xây dựng những mức độ có thể
chấp nhận được đối với các rủi ro này và đảm bảo rằng Ban điều hành đã thực
hiện các công việc cần thiết để xác định, đo lường, theo dõi và kiểm tra những
rủi ro này, xét duyệt cơ cấu tổ chức; đảm bảo rằng Ban điều hành đang giám
sát sự hiệu quả của HTKSNB. HĐQT chịu trách nhiệm sau cùng về việc thiết
lập và duy trì một HTKSNB đầy đủ và hiệu quả.
Nguyên tắc 2: Ban điều hành chịu trách nhiệm thực hiện những chiến
lược và chính sách mà HĐQT đã phê duyệt; nâng cao việc xác định, đo lường,
theo dõi và kiểm soát những rủi ro phát sinh trong hoạt động của NH; duy trì
một cơ cấu tổ chức trong đó có sự phân công rõ ràng về trách nhiệm, quyền
hạn và các mối quan hệ giữa các bộ phận; đảm bảo rằng đã thực hiện nhiệm vụ
một cách hiệu quả; thiết lập những chính sách KSNB thích hợp; kiểm tra sự
đầy đủ và hiệu quả của HTKSNB.
Nguyên tắc 3: HĐQT và Ban điều hành chịu trách nhiệm nâng cao đạo
đức và tính liêm chính, thiết lập văn hóa trong đó nhấn mạnh và làm cho tất cả
nhân viên thấy rõ tầm quan trọng của KSNB. Tất cả nhân viên NH cần hiểu rõ
vai trò của mình trong quá trình KSNB và thực sự tham gia vào quá trình đó.
Nguyên tắc 4: Một HTKSNB hiệu quả đòi hỏi phải nhận biết và đánh
giá liên tục những rủi ro trọng yếu có thể ảnh hưởng đến việc hoàn thành kế
hoạch của NH. Sự đánh giá này phải bao trùm tất cả các rủi ro hoạt động của
ngân hàng. KSNB cần xem lại những rủi ro chưa được kiểm soát trước nay
cũng như mới phát sinh.
Nguyên tắc 5: Hoạt động kiểm soát phải là một công việc quan trọng
trong các hoạt động hằng ngày của NH. Một hệ thống kiểm soát hiệu quả đòi
hỏi thiết lập một cơ cấu kiểm soát thích hợp, trong đó sự kiểm soát được xác
định ở mỗi mức độ hoạt động. Những điều này bao gồm kiểm tra ở mức độ
Trang 20
cao nhất; kiểm tra hoạt động đối với các bộ phận, phòng ban khác nhau; kiểm
kê, kiểm tra sự tuân thủ những quy định ban hành và theo dõi sự không tuân
thủ một hệ thống đã được phê duyệt, một hệ thống kiểm tra và đối chiếu.
Nguyên tắc 6: Một HTKSNB hiệu quả đòi hỏi phân công hợp lý, các
công việc của nhân viên không mâu thuẫn với nhau. Những xung đột về quyền
lợi phải được nhận biết, giảm thiểu tối đa và tùy thuộc vào sự kiểm soát độc
lập và thận trọng.
Nguyên tắc 7: Một HTKSNB hiệu quả đòi hỏi có dữ liệu đầy đủ và tổng
hợp về sự tuân thủ, về tình hình hoạt động và tình hình tài chính cũng như
những thông tin về thị trường bên ngoài có thể ảnh hưởng đến việc đưa ra
quyết định. Thông tin đáng tin cậy, kịp thời, có thể sử dụng được trình bày
theo biểu mẩu.
Nguyên tắc 8: Một HTKSNB hiệu quả đòi hỏi một hệ thống thông tin
đáng tin cậy, có thể đáp ứng cho hầu hết các hoạt động chủ yếu của NH. Hệ
thống này phải lưu trử và sử dụng dữ liệu bằng máy tính an toàn, được theo
dõi độc lập và được kiểm tra đột xuất đầy đủ.
Nguyên tắc 9: Một HTKSNB hiệu quả đòi hỏi kênh trao thông tin hiệu
quả để đảm bảo tất các nhân viên hiểu đầy đủ và tuân thủ triệt để các chính
sách và các thủ tục có liên quan đến trách nhiệm và nhiệm vụ của họ và đảm
bảo rằng những thông tin cần thiết khác cũng được phổ biến đến các nhân viên
khác có liên quan.
Nguyên tắc 10: Hiệu quả toàn diện của HTKSNB là việc theo dõi kiểm
tra phải liên tục. Việc theo dõi những rủi ro trọng yếu phải là công việc hằng
ngày của NH, cũng như là việc đánh giá định kỳ của bộ phận kinh doanh và
kiểm toán nội bộ.
Nguyên tắc 11: Phải có kiểm toán nội bộ toàn diện, hiệu quả và được
thực hiện bởi những người có năng lực, đào tạo thích hợp để có thể làm việc
độc lập. Công việc kiểm toán nội bộ, cũng là việc theo dõi HTKSNB, phải
được báo cáo trực tiếp cho HĐQT hoặc Ban kiểm soát và Ban điều hành.
Nguyên tắc 12: Những sai sót của HTKSNB được phát hiện bởi bộ phận
kinh doanh, kiểm toán nội bộ hoặc các nhân viên khác thì phải được báo cáo
kịp thời cho cấp quản lý thích hợp và ghi nhận ngay lập tức. Những sai sót
trọng yếu của KSNB phải được báo cáo cho Ban điều hành và HĐQT.
Nguyên tắc 13: Cán bộ thanh tra NH đòi hỏi tất cả các NH cần có
HTKSNB hiệu quả, phù hợp với bản chất, sự phức tạp, sự rủi ro vốn có hoạt
động NH và thích nghi được với sự thay đổi môi trường, điều kiện của NH.
Các thanh tra sẽ xác định HTKSNB của NH có hiệu quả và đầy đủ không, khi
đó các thanh tra NH sẽ đưa ra cách xử lý thích hợp.
Trang 21
2.1.1.4 Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Mục tiêu hoạt động: Mục tiêu này đi đôi với sự hữu hiệu và hiệu quả
của NH trong việc sử dụng tài sản và những nguồn nhân lực khác để ngân
hàng không bị lỗ. Tiến trình KSNB cũng tìm kiếm sự chắc chắn rằng nhân sự
trong tổ chức làm việc để đạt được sự hiệu quả và toàn vẹn, hạn chế chi phí.
Mục tiêu thông tin: Kịp thời, đáng tin cậy, những báo cáo có liên quan
cần thiết cho việc đưa ra quyết định trong tổ chức NH. Chúng chỉ ra sự cần
thiết của những tài khoản đáng tin cậy, những BCTC và báo cáo cho cổ đông,
cho những nhà giám sát và các đối tác bên ngoài. Những thông tin này phải
hiệu quả, đúng đắn mà những người nhận có thể dựa trên những thông tin đó
để ra quyết định.
Mục tiêu tuân thủ: Đảm bảo chắc chắn rằng tất cả hoạt động kinh doanh
của NH phải theo đúng các quy định của pháp luật, yêu cầu của NHNN và các
chính sách, thủ tục của tổ chức. Mục tiêu này nhằm để bảo vệ quyền lợi và
danh tiếng của ngân hàng.
Mục tiêu mà HTKSNB hướng đến là rất rộng, bao quát lên mọi mặt hoạt
động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị. Do
đó, khi thiết kế HTKSNB, nhà quản lý phải biết kết hợp hài hòa các mục tiêu
trên để có được một HTKSNB hữu hiệu nhất.
2.1.1.5 Các hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ
Một HTKSNB hữu hiệu chỉ có thể hạn chế tối đa các sai phạm chứ
không thể đảm bảo rủi ro, gian lận và sai sót không xảy ra. Những hạn chế vốn
có của HTKSNB bao gồm:
KSNB khó ngăn chặn được gian lận và sai sót của người quản lý cấp
cao. Các thủ tục kiểm soát là do người quản lý đặt ra, nó chỉ kiểm tra việc gian
lận và sai sót của nhân viên. Khi người quản lý cấp cao cố tình gian lận, họ có
thể tìm cách bỏ qua những thủ tục kiểm soát cần thiết.
Bất kì một hoạt động kiểm soát nào của KSNB cũng phụ thuộc vào
yếu tố con người. Con người là yếu tố gây ra sai sót từ những hạn chế xuất
phát từ bản thân như: vô ý, bất cẩn, sao nhãng, đánh giá hay ước lượng sai,
hiểu sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc báo cáo của cấp dưới.
Sự gian lận của nhân viên qua sự thông đồng với nhau hay với các bộ
phận bên ngoài tổ chức.
Hoạt động kiểm soát chỉ tập trung vào các sai phạm dự kiến, do đó khi
xảy ra các sai phạm bất thường hoặc không thường xuyên thì thủ tục kiểm soát
trở nên kém hữu hiệu, thậm chí vô hiệu.
Chi phí thực hiện hoạt động kiểm soát phải nhỏ hơn giá trị thiệt hại
ước tính do sai sót, gian lận gây ra.
Trang 22
Luôn có khả năng là các nhân viên có trách nhiệm kiểm soát đã lạm
dụng quyền hạn của mình nhằm phục vụ cho mưu đồ riêng
Những thay đổi của tổ chức, thay đổi quan điểm quản lý và điều kiện
họat động có thể dẫn đến những thủ tục kiểm soát không phù hợp.
Tóm lại, KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không đảm bảo
tuyệt đối các mục tiêu được thực hiện. KSNB chỉ có thể ngăn ngừa và phát
hiện những sai sót gian lận nhưng không thể đảm bảo là chúng không xảy ra.
Chính vì vậy, một HTKSNB hữu hiệu tới đâu cũng đều tồn tại rủi ro nhất
định. Vấn đề là người quản lý đã nhận biết, đánh giá và giới hạn chúng trong
mức độ chấp nhận được.
2.1.1.6 Khái niệm ngân hàng thương mại
Theo Pháp lệnh ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: “NHTM là một tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay,
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam có hiệu lực vào tháng
10/1998: “NHTM là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo
tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm: NHTM,
ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp
tác và các loại ngân hàng khác”.
Trong các ngân hàng trung gian, NHTM là loại hình kinh doanh điển
hình. Hệ thống các NHTM chiếm vị trí quan trọng nhất về quy mô tài sản và
về thành phần các nghiệp vụ. Hoạt động của NHTM bao gồm 3 lĩnh vực:
nghiệp vụ nợ (huy động vốn), nghiệp vụ có (cho vay kinh doanh) và nghiệp vụ
môi giới trung gian (dịch vụ thanh toán, đại lí, tư vấn, thông tin, giữ hộ chứng
từ có giá…). Ba loại nghiệp vụ đó có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ, thúc
đẩy nhau phát triển, tạo nên uy tín cho ngân hàng.
2.1.1.7 Sự cần thiết khách quan về hệ thống lý luận kiểm soát nội bộ
trong ngân hàng thương mại
Những đặc điểm của hoạt động NH ảnh hưởng đến việc thiết kế
HTKSNB như sau:
NHTM thường có số lượng lớn các nghiệp vụ và giao dịch trực tiếp
bằng tiền mặt, chứng từ có giá. Điều này đẫn đến rủi ro thất thoát tài sản và
gian lận cả trong công việc bảo quản tài sản và thực hiện giao dịch. Do đó, các
NH thường thiết lập những quy trình hoạt động và kế toán thống nhất, hạn chế
quyền hạn cá nhân và duy trì HTKSNB hữu hiệu.
Trang 23
NHTM thường có số lượng lớn các nghiệp vụ và giao dịch cả về số
lượng lẫn giá trị. Điều này đòi hỏi các NH phải thiết lập hệ thống kế toán và
KSNB phức tạp cùng với việc áp dụng công nghệ thông tin hiện đại trong xử
lý nghiệp vụ.
NHTM thường có mạng lưới hoạt động rộng lớn nhiều chi nhánh và
phòng giao dịch trải khắp quốc gia, phân tán về mặt địa lý. Điều này đòi hỏi
phân cấp trách nhiệm và quyền hạn lớn trong chức năng kế toán và giám sát
nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ hệ thống kế toán và kiểm soát thống nhất. Ngoài
ra, đặc điểm này cũng ảnh hưởng đáng kể đến yếu tố thông tin và truyền thông
trong toàn hệ thống của NH.
Các NHTM phải tuân thủ chặt chẽ các quy định về pháp lý trong hoạt
động. Các quy định này cũng thường xuyên dược thay đổi và điều chỉnh.
2.1.2 Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín
dụng ngân hàng
2.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Theo PGS.TS Lê Văn Tề: “Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài
sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài
chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiêp và các chủ thể khác) Trong
đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán”.
2.1.2.2 Các loại hình tín dụng
a) Cho vay: Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn
trả cả gốc và lãi.
Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các
phương thức cho vay như sau:
• Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực
hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và KH xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
• Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các
dự án đầu tư phục vụ đời sống.
• Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của KH; trong đó, có một tổ chức tín
Trang 24
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho
vay hợp vốn thực hiện theo quy định của các Quy chế do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước ban hành.
• Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định
và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
• Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền
mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín
dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và
khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
• Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.
• Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với
quy định tại Quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức
tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
b) Chiết khấu: Là nghiệp vụ cho vay gián tiếp mà NH sẽ cung ứng vốn
tín dụng cho một chủ thể và một chủ thế khác trả nợ cho NH. Các đối tượng
trong nghiệp vụ này bao gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có
giá khác.
c) Cho thuê tài chính: Là loại hình tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyến
theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu tài sản thuê. Bên đi thuê được
sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được
hai bên thỏa thuận và không được hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn. Khi kết
thúc thời hạn cho thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp
tục thuê tài sản theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
d) Bảo lãnh ngân hàng: Là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng
(bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa
Trang 25
vụ tài chính trả thay cho KH (bên được bảo lãnh) khi KH không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kế với bên nhận bảo lãnh. KH
phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
e) Nghiệp vụ bao thanh toán: Là một hình thức cấp tín dụng của tổ
chức tín dụng cho bên bán thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh
từ việc mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận
trong hợp đồng mua bán hàng.
2.1.2.4 Nguyên tắc tín dụng
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
2.1.2.5 Rủi ro tín dụng
a) Khái niệm
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Từ khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro tín
dụng như sau:
Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp NH không thu hồi được
đầy đủ cả vốn gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán nợ góc và lãi
không đúng kỳ hạn đã thỏa thuận giữa NH và KH vay.
Rủi ro tín dụng bắt nguồn từ sự yếu kém về tài chính của KH, các tác
động bất thường của môi trường kinh doanh, sự giảm sút giá trị của tài sản
đảm bảo cho khoản vay và các nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan khác.
Rủi ro tín dụng phát sinh cao sẽ ảnh hưởng đến sự an toàn về tài chính
của NH dẫn đến phát sinh rủi ro thanh khoản của NH do không thu hồi kịp để
thanh toán các khoản vốn huy động phải trả đến hạn và có thể khiến NH phá
sản.
b) Các nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan:
Môi trường kinh doanh biến động ảnh hưởng đến khả năng tài chính
và khả năng trả nợ của KH. KH ỷ lại, chậm thích nghi với môi trường.
KH không có kế hoạch kinh doanh tốt, cụ thể, rõ ràng và hợp lý,
không dự báo trước đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng như thị trường, chi phí, cạnh
tranh, nguồn lực của KH kém.
Tư cách của người vay kém, KH không có phẩm chất tốt, gian lận.
Môi trường pháp lý, kinh tế vĩ mô chưa hoàn chỉnh.