BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HÌI
NGUYỄN VĂN ĐIỀU
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN VĂN ĐIỀU
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ:
60.62.01.15
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN
HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagei
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu độc lập của
riêng tôi. Các số liệu thông tin được sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc
rõ ràng, trung thực và được phép công bố.
Hà Nội, Ngày … tháng … năm 2014
Tác giả luận văn
NGUYỄN VĂN ĐIỀU
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageii
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến toàn thể các
thầy, cô giáo và các cán bộ công chức của Khoa Kinh tế và Phát triển nông
thôn - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã trực tiế
p hoặc gián tiếp giúp đỡ tôi
về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn Cô giáo PGS. TS. Nguyễn Thị Minh Hiền -
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tôi trong suốt thời gian học tập
và nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP
Đông Á – Chi nhánh Bắc Ninh đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong công tác,
trong nghiên cứu để tôi có đủ thời gian tham gia và hoàn thành khoá học, thực
hiện thành công luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, những người thân và
bạn bè đã chia sẽ cùng tôi những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện
cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageiii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Với mục tiêu cơ cấu lại hoạt động, lành mạnh hóa tình hình tài chính để
hội nhập và phát triển trong giai đoạn hiện nay, DongA Bank Bắc Ninh cần phải
có những giải pháp thích hợp nhằm chủ động kiểm soát tăng trưởng, nâng cao
chất lượng tín dụng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng cũng như
hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Do đó
đề tài “Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đông Á – Chi nhánh Bắc Ninh” đã được tác giả chọn làm đề tài luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ kinh tế. Trong quá trình nghiên, tác giả đã kết hợp giữa lý luận
và thực tế hoạt động tín dụng tại DongA Bank Bắc Ninh, đưa ra một số giải
pháp nhằm giải quyết phần nào những vướng mắc để nâng cao h
ơn nữa chất
lượng tín dụng của Chi nhánh. Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn tập trung
vào các vấn đề sau:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống những vấn đề cơ bản về lý luận và thực
tiễn trong hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng, vai trò của nó đối với sự
phát triển nền kinh tế xã hội và sự cần thiết phải nâng cao chấ
t lượng tín dụng
trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Thứ hai, luận văn đã nghiên cứu, phân tích thực trạng chất lượng tín
dụng tại DongA Bank Bắc Ninh trong thời gian từ năm 2011 đến Quý 3 năm
2014, từ đó rút ra những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng tới chất
lượng tín dụng của Chi nhánh.
Thứ ba, trên cơ sở luận cứ khoa học và thực t
ế chất lượng hoạt động tín
dụng của Chi nhánh, luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng tại DongA Bank Bắc Ninh. Các giải pháp đều có nội dung
khoa học và thực tiễn, có tính khả thi nhằm củng cố và nâng cao chất lượng
tín dụng, góp phần đưa chi nhánh phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageiv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DAB : Ngân hàng TMCP Đông Á
DongA Bank
: Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Bắc Ninh
DongA Bank Bắc Ninh
: Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Bắc Ninh
DPRR
:Dự phòng rủi ro
HĐTD
:Hoạt động tín dụng
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
SXKD
:Sản xuất kinh doanh
TCTD
:Tổ chức tín dụng
TMCP
:Thương mại Cổ phần
USD : Dollar Mỹ
VAMC
: Công ty Quản lý tài sản – Ngân hàng Nhà nước VN
VND : Việt Nam Đồng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagev
MỤC LỤC
Lời cam đoan… i
Lời cảm ơn ii
Tóm tắt luận văn iii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hộp v
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1 Sự cần thiết của vấn đề cần nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại 4
2.1.2 Tín dụng ngân hàng 11
2.1.3 Chất lượng tín dụng 18
2.2 Cơ sở thực tiễn 34
2.2.1 Những bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng trên thế giới
và trong khu vực 34
2.2.2 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng tại một số ngân
hàng thương mại ở Việt Nam 37
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
39
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 39
3.1.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Đông Á 39
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagevi
3.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Bắc Ninh 43
3.2 Phương pháp nghiên cứu 46
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin 46
3.2.2 Phương pháp phân tích 47
3.2.3 Các chỉ tiêu phân tích 50
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 51
4.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại DongA Bank Bắc Ninh 51
4.1.1 Về hoạt động huy động vốn 51
4.1.2 Về hoạt độ
ng tín dụng 54
4.2 Thực trạng chất lượng tín dụng tại DongA Bank Bắc Ninh 59
4.2.1 Chất lượng tín dụng theo đánh giá của DongA Bank Bắc Ninh 59
4.2.2 Đánh giá của khách hàng về chất lượng tín dụng DongA Bank Bắc Ninh
65
4.2.3 Đánh giá chung về chất lượng tín dụng tại DongA Bank Bắc Ninh 78
4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của DongA Bank Bắc
Ninh 82
4.3.1 Nhóm nhân tố từ phía ngân hàng 82
4.3.2 Nhóm nhân tố từ phía thể chế, chính sách vĩ mô 83
4.3.3 Nhóm nhân tố từ phía khách hàng 84
4.4 Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại DongA
Bank Bắc Ninh 85
4.4.1 Định hướng phát triển dịch vụ tín dụng của các NHTM của NHNN Việt
Nam 85
4.4.2 Mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển và chỉ tiêu k
ế hoạch hoạt
động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đông Á năm 2014 86
4.4.3 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại DongA Bank Bắc Ninh 89
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 103
5.1 Kết luận 103
5.2 Một số kiến nghị 103
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagevii
5.2.1 Đối với Ngân hàng TMCP Đông Á 104
5.2.2 Kiến nghị đối với DongA Bank Bắc Ninh 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC 109
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN KHÁCH HÀNG 109
PHỤ LỤC 2: CÁC MỨC XẾP LOẠI KHÁCH HÀNG THEO HỆ THỐNG
XẾP LOẠI TÍN DỤNG NỘI BỘ CỦA DONGA BANK 112
PHỤ LỤC 3: KIỂM ĐỊNH THANG Đ
O 114
PHỤ LỤC 4: KIỂM ĐỊNH SỰ PHÂN PHỐI CHUẨN 116
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ 118
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageviii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HỘP
Bảng 4.1: Tình hình huy động vốn tại DongA Bank Bắc Ninh trong giai
đoạn từ năm 2011 đến năm 2014
52
Bảng 4.2: Tình hình dư nợ tín dụng theo loại tiền tệ giai đoạn 2011-2014 . 55
Bảng 4.3: Tốc độ tăng trưởng tín dụng phân theo loại tiền tệ 55
Bảng 4.4: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn cho vay
56
Bảng 4.5: Tốc độ tăng trưởng tín dụng theo kỳ hạn nợ giai đoạn 2011–
2014 57
Bảng 4.6: Dư nợ tín dụng theo loại hình cấp tín dụng giai đoạn 2011–
2014
57
Bảng 4.7: Cơ cấu dư nợ theo hình thức đảm bảo tiền vay
59
Bảng 4.8: Tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ qua các
năm 60
Bảng 4.9: Phân loại nợ theo nhóm đến thời điểm 30/09/2014 61
Bảng 4.10: Tỉ lệ tổng vốn huy động so trên tổng dư nợ tín dụng tại
DongA Bank Bắc Ninh 62
Bảng 4.11: Vòng quay vốn tín dụng tại DongA Bank Bắc Ninh từ
năm
2011 đến năm 2014 62
Bảng 4.12: Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại DongA Bank
Bắc Ninh từ năm 2011 đến năm 2014
63
Bảng 4.13: Thông tin chung về khách hàng điều tra 66
Bảng 4.14: Thông tin về số lần vay vốn tại DongA Bank Bắc Ninh 67
Bảng 4.15: Bảng kiểm định sự tương quan của các biến 69
Bảng 4.16: Bảng ma trận thành phần xoay các nhân tố 72
Bảng 4.17: Bảng mô tả giá trị trung bình các nhân tố mới thiết lập 73
Bảng 4.18: Đánh giá của khách hàng về chính sách lãi suất và nhu cầu
khách hàng 74
Bảng 4.19: Đánh giá của khách hàng về cơ sở vật chất của DAB 75
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageix
Bảng 4.20: Đánh giá của khách hàng về thủ tục và quy trình tín dụng của
DAB 77
Bảng 4.21 Một số chỉ tiêu kế hoạch hoạt động kinh doanh tại Ngân
hàng TMCP
Đông Á năm 2014
89
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Bắc Ninh 44
Hộp 4.1: Ý kiến của Lãnh đạo DongA Bank Bắc Ninh 64
Hộp 4.2: Ý kiến của Cán bộ tín dụng DongA Bank Bắc Ninh 65
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết của vấn đề cần nghiên cứu
Đối với những quốc gia phát triển, dịch vụ ngân hàng đã trở thành một
dịch vụ nền tảng từ lâu đời. Ngân hàng ra đời góp phần điều tiết các nguồn
vốn, là kênh phân phối vốn, điều chuyển nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu
vốn. S
ở dĩ ngân hàng thực hiện được điều này là thông qua vai trò tín dụng.
Tín dụng là người trợ thủ đắc lực giúp cho các thành phần trong xã hội phát
triển.
Tín dụng là nghiệp vụ cơ bản nhất của NHTM, thông qua nghiệp vụ tín
dụng, ngân hàng đã cung cấp một lượng vốn khổng lồ cho nền kinh tế. Tại
các quốc gia phát triển, nguồn vốn từ hoạt động tín dụng ngân hàng chiếm
khoảng 70% tổ
ng lượng vốn huy động trong nền kinh tế.
Tại Việt Nam, nguồn vốn từ hoạt động tín dụng đã đáp ứng nhu cầu cần
thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp qua đó góp
phần giải quyết công ăn việc làm và đóng góp tích cực cho quá trình công
nghiệp hóa, hiên đại hóa đất nước.
Trong những năm qua, thị trường tài chính - tiền tệ Việt Nam diễn ra
vô cùng sôi động, hàng loạ
t các ngân hàng TMCP được thành lập khiến sự
cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra rất gay gắt. Để đảm bảo cho sự tồn tại
và phát triển bền vững của mình, các ngân hàng buộc phải từng bước nâng
cao chất lượng hoạt động tín dụng qua đó nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động cho vay cũng như cải thiện kết quả kinh doanh.
Trong học tập và làm việc tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh
Bắc Ninh, chúng tôi nhậ
n thấy chi nhánh đã đạt được những kết quả thiết thực
trong việc nâng cao chất lượng tín dụng như: Dư nợ tín dụng không ngừng gia
tăng, tỷ lệ nợ xấu đã giảm dần qua các năm, cơ cấu dư nợ đã có sự chuyển
dịch theo hướng tích cực… Tuy nhiên, chi nhánh vẫn còn một số tồn tại như:
hiệu suất sử dụng vốn trong ho
ạt động tín dụng chưa cao, quy trình cho vay
còn bộc lộ nhiều hạn chế, các công tác trong lĩnh vực tín dụng còn chưa được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page2
chú trọng… Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín
dụng, em đã chọn đề tài: “Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Đông Á – Chi nhánh Bắc Ninh” để thực hiện luận văn tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Bắc Ninh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa một số lý luận và thực tiễn về Ngân hàng
thương mại, tín dụng, chất lượng tín dụng;
- Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Đông
Á – Chi nhánh Bắc Ninh;
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân
hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Bắc Ninh;
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh B
ắc Ninh.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Là chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi
nhánh Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian cũng như các nguồn lực để nghiên cứu đề tài,
chúng tôi hạn chế nghiên cứu trong phạm vi sau:
1.3.2.1 Phạm vi nội dung
Nội dung tập trung chủ yếu đến hoạt động tín dụng và chất lượng hoạ
t
động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Bắc Ninh.
1.3.2.2 Phạm vi không gian
Nghiên cứu chỉ tập trung tại Chi nhánh Bắc Ninh – trụ sở tại Thành phố
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh; không thực hiện tại các Phòng giao dịch trực thuộc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page3
1.3.2.3 Phạm vi thời gian
- Thời gian nghiên cứu đề tài: Tập trung vào hoạt động của Chi nhánh
Bắc Ninh giai đoạn 2011 – 2013, và Quý I, II, III năm 2014.
- Thời gian thực hiện đề tài: 08/2013 đến 09/2014.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page4
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng Thương mại (NHTM) là ngân hàng giao dịch trực tiếp với
các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân… bằng cách nhận tiền gửi,
tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các
phươ
ng tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng
nói trên. NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền
kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh
tế, xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển thì ở
đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế, xã hội và ngượ
c lại.
Đứng trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta có các định
nghĩa khác nhau về NHTM.
Xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp,
Giáo sư Peter S.Rose định nghĩa: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính
cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một t
ổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” [19].
Có thể nói rằng NHTM là một loại định chế tài chính trung gian cực kỳ
quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung
gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy
động, tập trung lại số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá
nhân nhằm mực đích phục vụ phát triể
n kinh tế - xã hội. Xét trên các hoạt
động chủ yếu của NHTM, theo Luật các tổ chức tín dụng năm 1997, Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng năm 2004 quy định:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Các loại hình ngân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page5
hàng chủ yếu bao gồm: NHTM, ngân hàng Phát triển, ngân hàng Đầu tư, ngân
hàng Chính sách, ngân hàng Hợp tác và các loại hình ngân hàng khác” [20].
Như vậy, từ các định nghĩa trên có thể thấy Ngân hàng thương mại là
doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ với các nghiệp vụ
chủ yếu là huy động vốn và cho vay. Ngoài ra NHTM còn thực hiện chức
năng thanh toán và cung cấp nhiều dịch vụ khác.
Ngày nay, trên thị trường tài chính, tiền tệ các loại hình tổ chức tham
gia ho
ạt động đan xen một cách đa dạng và phong phú, một số loại hình tổ
chức tín dụng khác (tổ chức tín dụng phi ngân hàng) cũng thực hiện một số
nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, các tổ chức này không nhận
tiền gửi không kỳ hạn và không làm dịch vụ thanh toán. Đó chính là tiêu chí
để phân biệt NHTM với các tổ chức tín dụng khác.
2.1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
a. Trung gian tín dụng
NHTM là cầ
u nối giữa những người có vốn dư thừa và những người có
nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động khác thác các khoản vốn tiền tệ tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay cấp tín
dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng vừa đóng vai trò là chủ
thể đi vay, vừa đóng vai trò là chủ thể cho vay. Xuất phát từ đặc điểm tuần
hoàn vốn tiề
n tệ trong quá trình tái sản xuất xã hội, NHTM với vai trò là một
tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng, nắm bắt tình hình cung cầu về
vốn tín dụng sẽ thực hiện tiếp nhận và chuyển giao vốn một các có hiệu quả.
Thông qua việc thu hút gửi với khối lượng lớn, ngân hàng có thể giải quyết
mối quan hệ giữa cung và cầu tín dụng về khối lượng và cả thời gian tín dụng.
Vớ
i các chức năng trung gian tín dụng, NHTM thực hiện những nhiệm
vụ cụ thể như sau:
- Huy động các nguồn vốn từ các chủ thể tiết kiệm, có vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page6
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, các tổ
chức xã hội, cá nhân dưới hình thái tiền tệ (nội tệ và ngoại tệ).
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân.
+ Phát hành kỳ phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội.
+ Các loại hình huy động khác.
- Cấp tín dụng đầu tư đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể
trng nền
kinh tế xã hội:
+ Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân.
+ Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá.
+ Bảo lãnh, bao thanh toán, cho vay thấu chi.
+ Cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tài trợ xuất
nhập khẩu, cho vay mua sửa chữa nhà ở, cho vay tài trợ du học, cho vay cầm
cố giấy tờ có giá.
+ Và các hình thức cấp tín dụng khác.
Thông qua chức năng trung gian tín dụng NHTM góp phần tạo lợi ích
cho tất cả các chủ th
ể kinh tế tham gia và lợi ích chung của nền kinh tế.
- Đối với người gửi tiền: thông qua cơ chế huy động vốn của ngân hàng
đã tập hợp các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi và tạo ra thu nhập cho những
người gửi tiền dưới hình thức lãi tiền gửi. Đồng thời, ngân hàng cũng đảm
bảo an toàn cho các khoản tiền gửi và cung cấp cho khách hàng những dịch
vụ thanh toán tiện lợi.
-
Đối với người vay: họ sẽ thỏa mãn được nhu cầu về vốn để kinh
doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải tiêu tốn nhiều chi phí về sức lực,
thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi chắc chắn và hợp pháp.
- Đối với bản thân ngân hàng: ngân hàng sẽ tìm kiếm được khoản lợi
nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng
môi giới. Đây là y
ếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của NHTM.
- Đối với nền kinh tế: việc cung cấp tài chính cho các doanh nghiệp đã
khuyến khích sản xuất, tạo thêm việc làm, tăng sản lượng và giảm nhập khẩu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page7
hàng hóa. Mặt khác, việc điều tiết vốn trong khu vực dân cư góp phần tăng
thu nhập và khuyến khích tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa và điều này sẽ
giúp cho việc tăng cường sản xuất. Như vậy, với chức năng này ngân hàng đã
biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình
luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh.
b. Trung gian thanh toán
Ngân hàng làm chức năng trung gian thanh toán khi nó thực hiện yêu
cầu củ
a khách hàng như trích một khoản tiền trên tài khoản tiền gửi để thanh
toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào một khoản tiền gửi của khách hàng
từ bán hàng hóa hoặc các khoản thu khác.
Ngân hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán làm cho nó trở
thành thủ quỹ cho khách hàng. Việc nhận tiền gửi và theo dõi các khoản thu,
chi trên tài khoản tiền gửi của khách làm cho ngân hàng thực hiện được vai
trò trung gian thanh toán. Trên thực tế, khi làm việc thanh toán trực tiếp giữa
các chủ
thế kinh tế bằng tiền mặt gặp nhiều hạn chế và rủi ro cao, do phải tập
hợp, kiểm tra, vận chuyển làm cho chi phí thanh toán cao mà lại thiếu chính
xác và an toàn, đặc biệt là khi hai đơn vị này cách xa nhau, điều này tạo nên
nhu cầu và gia tăng khối lượng thanh toán qua ngân hàng.
Trong chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng thực hiện các nhiệm
vụ cụ thể sau:
- Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho khách hàng.
- Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng.
- Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng.
Qua hàng trăm năm tồn tại và phát triển, hệ thống NHTM đã có những
cố gắng lớn và những đóng góp lớn cho xã hội trong lĩnh vực thanh toán.
Chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng có ý nghĩa rất lớn đối với các
hoạt động của nền kinh tế xã hội. Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
qua hệ thống ngân hàng góp phần tiết giảm chi phí và lượng tiền m
ặt trong
lưu thông và đảm bảo an toàn trong thanh toán. Việc lựa chọn phương thức
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page8
thanh toán không dùng tiền mặc thích hợp cho phép khách hàng thực hiện
thanh toán nhanh chóng và hiệu quả, điều này góp phần tăng tốc độ lưu thông
hàng hóa, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã
hội. Mặt khác, việc cung ứng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
giúp cho ngân hàng thu hút nhiều khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng và
do đó tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền gửi.
Việc kế
t hợp chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian
thanh toán tạo cho NHTM khả năng tạo ra tiền ghi sổ thể hiện trên tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng tại NHTM. Từ một lượng tiền gửi ban
đầu, qua nghiệp vụ cho vay dưới hình thức chuyển khoản, đã làm cho số dư
trên tài khoản tiền gửi trong hệ thông NHTM tăng lên.
NHTM có khả năng mở rộng tiền gửi không kỳ hạn từ m
ột khoản tiền
gửi ban đầu, hoặc từ một khoản tiền nhận được từ NHNN thông qua việc cấp
tín dụng cho khách hàng. Khi NHTM huy động tiền gửi không kỳ hạn và
cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng, đều có khả năng tạo
ra một lượng tiền gửi mở rộng. Điều này được thể hiện khi mỗi lần thanh toán
chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác để thực hi
ện một khoản
thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ, lượng tiền gửi ban đầu không ra khỏi hệ
thống ngân hàng nhưng số dư trên tài khoản tiền gửi gia tăng một lượng. Tốc
độ gia tăng tiền tệ phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ sử dụng tiền mặt
của khách hàng trên số dư tiền gửi thanh toán, tỷ lệ dự tr
ữ tiền mặt thừa trên
tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng. Cơ chế tạo tiền NHTM cho thấy mối
quan hệ giữa tín dụng và lưu thông tiền tệ, việc mở rộng khối lượng tín dụng
có ảnh hưởng đến khối tiền tệ lưu thông.
Như vậy, các chức năng của NHTM có mối quan hệ mật thiết với nhau,
bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó có ch
ức năng trung gian tín dụng là chức
năng cơ bản, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời, việc
ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán lại góp phần làm
tăng nguồn vốn tín dụng mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page9
c. Cung ứng dịch vụ ngân hàng
Ngoài hai chức năng trên, các NHTM còn đáp ứng tất cả các nhu cầu
của khách hàng có liên quan đến hoạt động ngân hàng. Đó chính là việc cung
ứng cho khách hàng các dịch vụ ngân hàng – là những dịch vụ mà chỉ các
ngân hàng với ưu thế của nó mới thực hiện trọn vẹn, đầy đủ và các dịch vụ
này gắn liền với hoạt động ngân hàng. Các dịch vụ ngân hàng không những
cho phép NHTM thực hiện tốt yêu cầ
u khách hàng, mà còn hỗ trợ tích cực để
NHTM thực hiện tốt hai chức năng trên.
Dịch vụ ngân hàng không chỉ đơn thuần là giúp cho NHTM hưởng hoa
hồng và dịch vụ phí, yếu tố làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng
mà dịch vụ ngân hàng còn có tác dụng hỗ trợ các mặt hoạt động chính của
NHTM mà trước hết là hoạt động tín dụng. Vì vậy các NHTM chỉ nhận cung
ứng các dịch vụ có liên quan đến hoạt động ngân hàng.
Các nhiệm v
ụ cụ thể của chức năng này bao gồm: Dịch vụ ngân quỹ và
chuyển tiền nhanh quốc nội; dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế;
dịch vụ ủy thác (bảo quản, thu hộ, mua bán hộ,…); dịch vụ tư vấn đầu tư,
cung ứng thông tin…
2.1.1.3 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
a. Hoạt động huy động vốn
Hoạ
t động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu, quan
trọng nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng có
thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng cho khách hàng. Ngân hàng thường huy động vốn từ:
- Nguồn vốn tự có: Đây là nguồn hình thành ban đầu từ mỗi ngân hàng,
tuỳ theo loại hình ngân hàng mà nguồn hình thành khác nhau. Trong quá trình
hoạt động, ngân hàng sẽ
gia tăng vốn theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ
thuộc vào điều kiện cụ thể như: nguồn từ lợi nhuận không chia, nguồn bổ sung
từ phát hành cổ phiếu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page10
- Nguồn vốn từ huy động tiền gửi: “Nguồn vốn quan trọng nhất của
một ngân hàng- tài sản nợ của nó là từ tiền gửi của khách hàng” [1]. Khi một
ngân hàng bắt đầu hoạt động thì nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền
gửi để giữ hộ và thanh toán cho khách hàng, cũng nhờ đó ngân hàng huy động
tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư. Một trong những nguồn
quan trọng là các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng.
Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân
hàng trả lãi tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy
sinh tiêu dùng trước mắt để cho ngân hàng sử dụng tạm thời nguồn vốn để
kinh doanh.
b. Hoạt động đầu tư vốn
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là tìm kiếm các khoản vốn để s
ử
dụng nhằm thu lợi nhuận, việc sử dụng chính là quá trình tạo nên các loại tài
sản khác nhau của ngân hàng trong đó chủ yếu là dùng cho hoạt động tín dụng
và hoạt động đầu tư.
- Hoạt động tín dụng: Đây là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng tài sản, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng là cho
vay và hoạt động này cũng mang lại nguồ
n thu nhập lớn nhất cho ngân hàng.
- Hoạt động đầu tư: Các ngân hàng cũng đầu tư nhằm tìm kiếm lợi nhuận
như góp vốn vào doanh nghiệp, mua bán chứng khoán trên thị trường hay cho
vay trên thị trường liên ngân hàng để tận dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.
c. Hoạt động dịch vụ ngân hàng
Ngoài hai hoạt động chính là huy động và đầu tư vốn thì NHTM còn là
tổ chức cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng như: d
ịch vụ thanh toán, dịch vụ
bảo lãnh, dịch vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ ngân quỹ…
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu sử dụng các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng cũng ngày càng phong phú và đa dạng, cộng với
các cuộc cách mạng về công nghệ thông tin đã giúp các ngân hàng phát triển
thêm nhiều loại hình dịch vụ để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page11
Chính sự đa dạng của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đã tạo cho ngân hàng
một nguồn thu đáng kể và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng thu
nhập của ngân hàng.
2.1.2 Tín dụng ngân hàng
2.1.2.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với
sự ra đời, tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Tín dụng ra đời là
một tấ
t yếu, khách quan của nền kinh tế xã hội.
Mặc dù hoạt động tín dụng ra đời rất lâu nhưng cho đến nay người ta
vẫn chưa thống nhất khi định nghĩa về tín dụng.
Theo Các Mác (Tư bản, Quyển 3, tập 2) thì: “ Tín dụng dưới hình thái
biểu hiện của nó là sự tín nhiệm ít nhiều có căn cứ đã khiến cho người này
giao cho người khác một số tư bản nào đó dưới hình thái hàng hoá hoặc đượ
c
đánh giá thành một số tiền nhất định. Số tiền này bao giờ cũng phải được trả
lại trong một thời gian đã được ấn định” [8].
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam thì: “Tín dụng là một phạm
trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người đi vay và người cho vay. Trong
quan hệ này người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc
hàng hoá cho vay cho ngườ
i đi vay trong một thời gian nhất định. Đến kỳ hạn
trả nợ người đi vay có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ số tiền hoặc hàng hoá đã
vay, có kèm hoặc không kèm một khoản lãi”.
Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu kinh tế, tín dụng được coi là
quan hệ lẫn nhau giữa người cho vay và người đi vay với điều kiện có hoàn
trả cả gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Hay nói một cách khác, tín dụ
ng
là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá
nhân hay tổ chức nhường quyền sử dụng (chuyển nhượng) một khối lượng giá
trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với những ràng buộc nhất
định về: số tiền hoàn trả (gốc và lãi), thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức
vay mượn và thu hồi…
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page12
Còn “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng
vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản
chi phí nhất định” [7]. Khác với tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng
không cung cấp tín dụng dưới hình thức hàng hoá.
Theo Luật các tổ chức tín dụng đã được bổ sung, sữa đổi năm 2004 quy
định cụ thể về hoạt động tín dụng và cấp tín dụng của TCTD nh
ư sau: “Hoạt
động tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để
cấp tín dụng. Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác” [21].
Như vậy, tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ tín
d
ụng, đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong việc vay và cho vay giữa các ngân
hàng, các TCTD với các pháp nhân và cá nhân, được thực hiện theo nguyên
tắc hoàn trả và có lãi.
2.1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế hiện đại, tín dụng ngân hàng có phạm vi hoạt động
rộng và đa dạng, việc phân loại chỉ có tính chất tương đối. Trên cơ sở các căn
cứ phân loại khác nhau ta có các hình thức tín dụng khác nhau.
a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Căn cứ theo tiêu th
ức này người ta chia tín dụng thành 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng và được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh
nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đây là loại hình tín
dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì trong một thời gian ngắn ít có những biến
động xảy ra và ngân hàng thường luôn dự tính được những biến
động đó. Tín
dụng ngắn hạn bao gồm chiết khấu, thấu chi, tín dụng ứng trước và tín dụng
bổ sung vốn lưu động.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại
tín dụng này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page13
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các
dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn lớn hơn 5 năm được sử
dụng để cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các nhà máy
mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, cầ
u cống, bến cảng, sân
bay…). Loại tín dụng này thường có mức độ rủi ro lớn do khó lường trước
được những biến động có thể xảy ra.
b. Căn cứ vào mục đích tín dụng
Căn cứ theo tiêu thức này người ta chia tín dụng thành hai loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là hình thức cấp tín dụng phục
vụ quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh, nó
được áp dụng khá ph
ổ biến trong hoạt động kinh doanh của các NHTM.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu mua sắm nhà
cửa, các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông
thường của đời sống. Với hình thức cấp tín dụng này ngân hàng chỉ quan tâm
đến nguồn trả nợ và thu nhập của khách hàng mà ít quan tâm đến việc sử
dụng khoản tín dụng có hiệu quả hay không do đó loại tín dụng này có mức
độ r
ủi ro cao hơn.
c. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
Căn cứ theo tiêu thức này tín dụng được chia thành hai loại:
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
- Cho vay không có bảo đảm (tín chấp): là loại cho vay không có tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dự
a vào uy tín của
bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
d. Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng
Căn cứ theo tiêu thức này có thể chia tín dụng thành 4 loại:
- Chiết khấu thương phiếu. Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ
quá trình mua bán chịu hàng hoá và dịch vụ giữa khách hàng với nhau. Người
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page14
bán (người thụ hưởng) có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua
(người phải trả) hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn.
Nghiệp vụ chiết khấu được coi là đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm giữa
ngân hàng và những người ký tên trên thương phiếu. Để thuận tiện cho khách
hàng, ngân hàng thường ký với khách hàng hợp đồng chiết khấ
u. Khi cần chiết
khấu khách hàng chỉ cần gửi thương phiếu lên ngân hàng xin chiết khấu. Ngân
hàng sẽ kiểm tra chất lượng của thương phiếu và thực hiện chiết khấu. Do tối
thiểu có hai người cam kết trả tiền cho ngân hàng nên độ an toàn của chiết khấu
thương phiếu tương đối cao (trừ trường hợp ngân hàng thực hiện chiết khấu
miễn truy đòi đối với khách hàng). Hơ
n nữa, NHTM có thể tái chiết khấu
thương phiếu tại NHNN để đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.
- Cho vay: là loại hình thông dụng nhất trong hoạt động tín dụng, nó có
nghĩa là ngân hàng cho khách hàng vay tiền để phục vụ cho những mục đích
khác nhau của khách hàng. Cho vay có các loại sau:
+ Thấu chi: “là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng theo đó ngân
hàng cho phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán k
ịp thời cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh và đời sống” [2].
+ Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến
của ngân hàng đối với khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên,
không có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn
chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay
mở rộ
ng sản xuất đặc biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ
tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ theo đó ngân hàng thoả thuận cấp
cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ
hoặc cuối kỳ, đó là số dư tín dụng tối đa mà ngân hàng cấp cho khách hàng.