Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện mai sơn, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 126 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***






PHÙNG THỊ HƯƠNG




ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MAI SƠN,
TỈNH SƠN LA




LUẬN VĂN THẠC SĨ











HÀ NỘI, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOBỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***





PHÙNG THỊ HƯƠNG



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MAI SƠN,
TỈNH SƠN LA



Chuyên ngành : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số : 60.85.01.03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN HỮU THÀNH






HÀ NỘI, 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin đoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Tác giả luận văn


Phùng Thị Hương

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi nhận được sự giúp đỡ tận tình của:
- PGS.TS. Nguyễn Hữu Thành, giảng viên khoa Quản lý đất đai người đã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài;
- Các thầy, cô giáo khoa Quản lý đất đai – Học viện nông nghiệp Việt

Nam và các đồng nghiệp;
- UBND huyện Mai Sơn, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Mai
Sơn, các phòng, ban và UBND các thị trấn, xã thuộc huyện Mai Sơn.
Tôi xin chân thành cảm
ơn các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên đã
giúp đỡ, khích lệ và tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực
hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


Phùng Thị Hương


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
MỞ ĐẦU 1
1.  Tính cấp thiết của đề tài 1
2.  Mục đích yêu cầu 2
2.1.  Mục đích 2
2.2. Yêu cầu 2
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3

1.1.  Đất và vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp 3
1.2.  Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 4
1.2.1.  Khái quát hiệu quả sử dụng đất 4
1.2.2.  Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 6
1.2.3.  Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 8
1.3.  Sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 11
1.3.1.  Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới 11
1.3.2.  Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam 16
1.3.3.  Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp 21
1.3.4. Quan điểm sử dụng đất bền vững 24
1.3.5.  Sử dụng đất theo quan điểm sinh thái 28
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG 31
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1.  Đối tượng nghiên cứu 31
2.2.  Phạm vi nghiên cứu 31
2.3.  Nội dung nghiên cứu 31
2.3.1.  Điều tra đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có ảnh hưởng tới
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Mai Sơn 31

2.3.2.  Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện 31

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iv

2.3.3.  Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Mai Sơn 31
2.3.4.  Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La 31

2.4.  Phương pháp nghiên cứu 31
2.4.1.  Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 31
2.4.2.  Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu 32

2.4.3.  Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu 33
2.4.4.  Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất dựa trên 3 tiêu chí 33
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
3.1.  Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Mai Sơn 34
3.1.1.  Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của huyện 34
3.1.2.  Thực trạng phát triển kinh tế xã hội huyện Mai Sơn 40
3.1.3.  Đánh giá chung 48
3.2.  Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Mai Sơn năm 2013 50
3.2.1.  Hiện trạng sử dụng đấtrhuyện Mai Sơn 50
3.2.2.  Hiện trạng cây trồng và các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện
Mai Sơn 54

3.3.  Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 60
3.3.1.  Hiệu quả kinh tế 60
3.3.2.  Hiệu quả xã hội 70
3.3.3. Hiệu quả môi trường 78
3.3.4. Đánh giá tổng hợp các loại hình sử dụng đất 86
3.4. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La 87

3.4.1.  Lựa chọn các loại sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả 87
3.4.2.  Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp theo các tiểu vùng 90
3.4.3.  Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 93
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 98
Kết luận 98
Đề nghị 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC 103

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page v


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Tỷ lệ đất bị thoái hóa do xói mòn ở vùng đồi núi Việt Nam 18

Bảng 1.2. Phân bố diện tích đất đồi núi trong các vùng sinh thái ở nước ta 19
Bảng 1.3. Độ dốc và tỷ lệ diện tích trong vùng đất đồi núi nước ta 20
Bảng 1.4. Tình trạng rửa trôi xói mòn trên nương sắn ở vùng đất dốc 22
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế huyện Mai Sơn giai đoạn 2008 – 2013 40
Bảng 3.2. Diện tích các loại cây trồng huyện Mai Sơn qua các năm
từ 2008 đến 2013 41

Bảng 3.3. Số lượng một số vật nuôi huyện Mai Sơn qua các năm
từ 2008 đến 2013 43

Bảng 3.4. Dân số huyện Mai Sơn qua các năm từ 2008 đến 2013 44
Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Mai Sơn năm 2013 51
Bảng 3.6. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Mai Sơn năm 2013 52
Bảng 3.7. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm 2013 55
Bảng 3.8. Hiện trạng các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Mai Sơn 58
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 1 (tính trên 1 ha) 61
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 2 (tính trên 1 ha) 64
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 3 (tính trên 1 ha) 66
Bảng 3.12. Tổng hợp chỉ tiêu hiệu quả kinh tế các LUT tại 3 tiểu vùng
(tính trên 1 ha) 68

Bảng 3.13. Mức đầu tư lao động và giá trị ngày công lao động của các kiểu sử
dụng đất tiểu vùng 1 (tính cho 1 ha) 71

Bảng 3.14. Mức đầu tư lao động giá trị ngày công lao động của các kiểu sử

dụng đất tiểu vùng 2 (tính cho 1 ha) 73

Bảng 3.15. Mức đầu tư lao động và giá trị ngày công lao động của các kiểu sử
dụng đất tiểu vùng 3 (tính cho 1 ha) 75

Bảng 3.16. Tổng hợp chỉ tiêu hiệu quả xã hội các LUT tại 3 tiểu vùng 77
Bảng 3.17. So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với hướng dẫn
của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn 79


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vi

Bảng 3.18. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho các cây trồng huyện
Mai Sơn 83

Bảng 3.19. Dự kiến các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của tiểu
vùng 1 91

Bảng 3.20. Dự kiến các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của tiểu
vùng 2 92

Bảng 3.21. Dự kiến các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của tiểu
vùng 3 93



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vii

DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Mai Sơn 34

Hình 3.2. Diễn biến khí hậu thuỷ văn khu vực Mai Sơn năm 2013 36
Hình 3.3. Cơ cấu đất nông nghiệp huyện Mai Sơn năm 2013 51


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV Bảo vệ thực vật.
CCNNN Cây công nghiệp ngắn ngày
CPTG Chi phí trung gian
CVĐ Cây vụ đông
ĐBSH Đồng bằng sông hồng
DTTN Diện tích tự nhiên
FAO Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới
GTNC Giá trị ngày công
GTSX Giá trị sản xuất
HQĐV Hiệu quả đồng vốn
LĐ Lao động
LM Lúa Mùa
LMU Đơn vị bản đồ đất đai.
LUS Hệ thống sử dụng đất.
LUT Lo
ại sử dụng đất
LX Lúa Xuân
TĐC Tái định cư
TNHH Thu nhập hỗn hợp
Tr.đ Triệu đồng

UBND Ủy ban nhân dân




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con người. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã
hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay
thế được, đặc biệt là đối với sản xuất nông nghiệp. Đất là cơ sở của sản xuất nông
nghiệ
p, là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông
nghiệp, đồng thời cũng là môi trường sản xuất ra lương thực thực phẩm nuôi
sống con người. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề
cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiệ
n tại và
cho tương lai.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội.
Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu
ngày càng tăng. Đất đai, đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp vốn có hạn về diện
tích nhưng l
ại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý
thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về
diện tích đất sản xuất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ,
trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu
quả sử dụng đất sản suấ

t sản xuất nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại sử dụng
đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền
vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học
trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền sản xuất nông nghiệp chủ yếu
như Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả
sử dụng đất sản xuất sản xuất nông
nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Mai Sơn là huyện miền núi phía Nam của tỉnh Sơn La, có 8 km đường
biên giới chung với Lào, địa hình cao nguyên đá vôi khá bằng phẳng, độ cao
trung bình 700m và có diện tích tự nhiên trên 143 nghìn ha, trong đó diện
tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm khoảng 40 nghìn ha, chủ yếu là trồng
các lọai cây hàng năm như lúa, ngô, khoai, sắn, mía, lạc đậu, cây lâu n
ăm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2

như chè, cà phê, cao su, dâu tằm và một số các loại cây ăn quả như mận
nhãn, xoài, na…. Tuy nhiên việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của
huyện ngày càng bị thu hẹp do quá trình xói mòn đất rất nghiêm trọng, địa
hình phức tạp, độ dốc lớn, mưa tập trung gây xói mòn rửa trôi, giảm độ phì
nhiêu nên hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chưa cao, sản phẩm nông
sản còn nghèo.
Việc nghiên cứu đánh giá các lo
ại sử dụng đất hiện tại dựa trên ba tiêu chí
kinh tế, xã hội, môi trường của các loại sử dụng đất, để tổ chức, hộ gia đình cá
nhân, sử dụng hợp lý có hiệu quả cao làm cơ sở cho việc đề xuất quy hoạch sử
dụng đất và định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp huyện Mai Sơn là vấn đề
có tính chiến lược và cấp thiết.
Xu
ất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh

giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Mai
Sơn, tỉnh Sơn La”.
2. Mục đích yêu cầu
2.1. Mục đích
- Xác định được các loại sử dụng đất, kiểu sử dụng mang lại hiệu quả
cao cho huyện Mai Sơn.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu qu
ả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp.
2.2. Yêu cầu
- Phát hiện được những mặt tích cực và những hạn chế trong sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp của huyện;
- Tìm ra giải pháp có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng đất và
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Mai Sơn.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Đất và vai trò của đất trong sản xuất nông nghiệp
Luật đất đai năm 1993 đã khẳng định “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở y tế, văn
hoá, xã hội, an ninh quốc phòng” (Luật Đất đai, 2003). Trong sản xuất nông
nghiệp đất đai là tư liệ
u sản xuất quan trọng cơ bản và đặc biệt với những đặc
điểm riêng như sau:
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng,

vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên
thế giớ
i. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch
định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của
nông dân, những người trực tiếp tham gia và quá trình sản xuất nông nghiệp (Đào
Châu Thu, 1999).
Đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình
sản xuất. Đất đai là đối tượng lao động bởi nó là nơi để con người thực hiện các
hoạt động của mình tác động vào cây trồng, vật nuôi
để tạo ra sản phẩm. Đất đai
còn là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất thông qua việc con người đã biết
lợi dụng một cách ý thức các đặc tính tự nhiên của đất như lý học, hoá học, sinh
vật học và các tính chất khác để tác động và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm
(Cao Liêm và cs, 1992).
Đất đai có vị trí cố định và có chất lượng không đồng đều giữa các
vùng, miền. Do vậy, muố
n sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả cần xác định cơ
cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng
vùng lãnh thổ.
Đất đai vận động theo quy luật tự nhiên của nó - nghĩa là độ màu mỡ của
đất đai phụ thuộc vào người sử dụng đất, do vậy trong quá trình sử dụng đất phải
đứ
ng trên quan điểm bồi dưỡng, bảo vệ, làm giàu cho đất thông qua những hoạt
động có ý nghĩa của con người.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4

Đất đai là tài nguyên có hạn về diện tích, đặc biệt là đất nông nghiệp,
sự giới hạn về diện tích đất còn thể hiện ở khả năng có hạn về khai hoang tăng
vụ trong từng điều kiện cụ thể. Do vậy trong quá trình sử dụng đất cần hết sức

chú trọng bảo vệ và tiết kiệm thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu sử
dụng đất
đai ngày càng tăng của xã hội.
Đất đai là yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp, sử dụng nó có ảnh
hưởng kết quả đầu ra và khả năng sinh lợi. Đặc biệt trong hệ thống sản xuất hàng
hoá đất được coi như chi phí đầu vào trong sản xuất nông nghiệp, chất lượng đất
và các lợi thế của đất sẽ quyết định kh
ối lượng sản phẩm sản xuất ra và khả năng
sinh lợi của đất.
Như vậy: trong nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt
và không thể thay thế được. Nhưng diện tích đất đai lại có hạn, bên cạnh đó sự
gia tăng dân số cùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa làm cho diện tích
đất đang ngày càng giảm đặc biệt là
đất nông nghiệp. Mặt khác hiện tượng biến
đổi khí hậu toàn cầu đã ảnh hưởng lớn đến diện tích, năng suất, chất lượng sản
phẩm nông nghiệp. Vì vậy sử dụng đất đai một cách hợp lý là một trong những
điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
1.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát hi
ệu quả sử dụng đất
Trong quá trình nghiên cứu về hiệu quả, do xuất phát từ những góc độ nghiên
cứu khác nhau, nên có nhiều quan điểm và cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả.
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: Xác định đúng khái niệm, bản chất
hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận
thức lý luận của lý thuy
ết hệ thống, tức là phải tiết kiệm thời gian, tài nguyên trong
sản xuất, mang lại lợi ích xã hội và phải bảo vệ được môi trường. Khi tiến hành
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần đánh giá hiệu quả trên ba mặt đó là
hiệu quả về mặt kinh tế, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt môi trường.
* Hiệu quả kinh t

ế
Hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được
và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5

phần giá trị thu được của sản phẩm đầu tư, chi phí bỏ ra là phần giá trị của các
nguồn lực đầu vào. Người sản xuất muốn thu được kết quả phải bỏ ra những chi
phí nhất định, những chi phí đó là nhân lực, vật lực, vốn…So sánh kết quả đạt
được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, sẽ là hiệu quả kinh tế. Tiêu chu
ẩn
của hiệu quả là sự tối đa hóa kết quả với một lượng chi phí định trước hoặc tối
thiểu hóa chi phí để đạt được một kết quả nhất định.
Hiệu quả kinh tế là khâu trung tâm của tất cả các loại hiệu quả và nó có vai
trò quyết định đối với các loại hiệu quả khác. Hiệu quả kinh tế là loại hiệu quả có
khả n
ăng lượng hóa, được tính toán tương đối chính xác và biểu hiện thông qua
các chỉ tiêu.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện
mục tiêu hoạt động kinh tế của con người. Chúng là tiền đề của nhau và là một
phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và các lợi ích xã
hội mang lại. Việc lượ
ng hóa các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều
khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công
ăn việc làm cho lao động, định canh, định cư, xây dựng xã hội lành mạnh, nâng
cao mức sống của toàn dân.
Hiệu quả xã hội được đánh giá thông qua các chỉ tiêu:
- Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
- Đáp ứng được mục tiêu chiế

n lược phát triển kinh tế của vùng;
- Góp phần chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật;
- Tăng cường sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là hàng xuất khẩu;
- Phát huy được tri thức bản địa;
- Phù hợp với tập quán của địa phương, đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước;
- Thu hút lao động giải quyết công ăn việc làm cho nông dân nhất là vào
lúc nông nhàn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6

* Hiệu quả môi trường
Đây là loại hiệu quả được các nhà môi trường học rất quan tâm trong điều
kiện hiện nay. Một hoạt động sản xuất được coi là có hiệu quả khi hoạt động đó
không có những tác động xấu đến vấn đề môi trường như đất, nước, không khí và
hệ sinh học. Hiệu quả đạt được khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không
làm cho môi trường xấu đi mà ng
ược lại quá trình sản xuất đó còn đem lại cho
môi trường tốt hơn, làm cho môi trường xanh, sạch đẹp hơn trước (Đỗ Nguyên
Hải, 1999).
Hiệu quả môi trường vừa đảm bảo lợi ích trước mắt vì phải gắn chặt với quá
trình khai thác, sử dụng đất vừa đảm bảo lợi ích lâu dài là bảo vệ tài nguyên đất và
môi trường sinh thái. Khi hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của m
ột loại sử dụng
đất nào đó được đảm bảo thì hiệu quả môi trường càng được quan tâm.
Như vậy, sử dụng đất hợp lý hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới
cả ba loại hiệu quả, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả
kinh tế không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường
ngượ
c lại không có hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường hiệu quả kinh tế sẽ

không vững chắc (Quyền Đình Hà, 1993).
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.2.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết ) có ảnh hưởng trực tiếp
đến sản xu
ất nông nghiệp (Nguyễn Đình Hợi, 1993; Vũ Thị Phương Thụy, 2000;
Nguyễn Duy Tính, 1995; Vũ Thị Ngọc Trân, 1996). Bởi vì, các yếu tố tự nhiên là
tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự
nhiên để trên cơ sở đó xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và định hướng
đầu tư thâm canh đúng.
Theo C. Mác, điều kiện tự nhiên là cơ
sở hình thành địa tô chênh lệch I.
Theo N. Borlang - Người được giải Nobel về giải quyết lương thực cho các
nước phát triển cho rằng yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất cây
trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước đang phát triển, đặc biệt đối với nông
dân thiếu vốn là độ phì đất (Vũ Thị Phương Thụy, 2000).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7

1.2.2.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những tác động thể hiện
sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về
điều kiện môi trường
và thể hiện sự dự báo thông minh và sắc sảo (Đường Hồng Dật, 1994). Lựa chọn
các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các yếu tố đầu vào
phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Theo Frank Ellis và Douglass C. North , ở các nước phát triển, khi có tác động
tích cực của kỹ thuật, giống mới, thu

ỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra
các yêu cầu mới đối với việc sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản
xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng
nhanh. Cho đến giữa thế kỷ XXI, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ
thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế (Đường Hồ
ng Dật,
1994). Như vậy, nhóm các yếu tố kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp.
1.2.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm các yếu tố liên quan đến tổ chức:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa
trên cơ sở phân tích, dự báo và đ
ánh giá nhu cầu của thị trường, gắn với quy hoạch
phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và các
thể chế pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường (Vũ Thị Phương Thụy, 2000),
(Nguyễn Duy Tính, 1995). Đó là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi
và khai thác đất một cách đầy đủ, hợp lý. Đồng thời tạo đi
ều kiện thuận lợi để đầu
tư thâm canh và tiến hành tập trung hoá, chuyên môn hoá, hiện đại hoá nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá.
- Hình thức tổ chức sản xuất
Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8

khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Đoàn Công Quỳ, 2001).
Vì thế, phát huy thế mạnh của các loại tổ chức sử dụng đất trong từng cơ sở sản
xuất là rất cần thiết. Muốn vậy cần phải thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp

tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải
quyết t
ốt mối quan hệ giữa các hình thức đó.
1.2.2.4. Nhóm các yếu tố xã hội
Nhóm các yếu tố liên quan đến xã hội:
- Hệ thống thị trường và sự hình thành của thị trường đất nông nghiệp, thị
trường nông sản phẩm. Theo Nguyễn Duy Tính (1995), 3 yếu tố chủ yếu ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ số quay
vòng đất, thị
trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
- Hệ thống chính sách (chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu
đầu tư, chính sách hỗ trợ…).
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình độ đầu tư.
Theo Douglas C.North, s
ự thay đổi công nghệ và sự thay đổi hợp lý các
thể chế là những yếu tố then chốt cho sự tiến triển của kinh tế xã hội (Nguyễn
Duy Tính, 1995)
1.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.3.1. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp cần
phải dựa trên những nguyên tắc cụ thể :
+ Hệ thống các chỉ tiêu có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ thống. Các
tiêu chí phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có thang
bậc (Nguyễn Duy Tính, 1995).
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản
biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật đúng đắn theo quan đi

ểm và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9

tiêu chuẩn đã lựa chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản làm cho
nội dung kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với các đặc điểm và trình độ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại,
nhất là những sản phẩm có khả n
ăng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và phải
có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
1.2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan hệ
này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thươ
ng số, nên dạng tổng quát của hệ
thống chỉ tiêu hiệu quả này sẽ là :
H = K - C
H = K/C
H = (K - C)/C
H = (K
1
- K
0
)/(C
1
- C
0
)
Trong đó:

+ H: Hiệu quả
+ K: Kết quả
+ C: Chi phí
+ 1,0 là chỉ số thời gian (năm)
* Hiệu quả kinh tế:
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
được tạo ra trong 1 thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể
bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ
sử dụng trong quá trình sản xuất.
- Giá trị gia tăng (GTGT): Là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó,
GTGT = GTSX – CPTG

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 10

+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTGT/CPTG):
Đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các chi phí
biến đổi và thu dịch vụ.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có
(GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu
sử dụng đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ h
ội của người
lao động.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội được phân tích bởi các tiêu chí sau (Nguyễn Duy Tính,
1995):
+ Đảm bảo an toàn lương thực;

+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của vùng;
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả
môi trường
Theo Đỗ Nguyên Hải (2001), chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường
trong quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu củ
a đất và
bảo vệ cây trồng;
+ Đánh giá về quản lý bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng dất nông
nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, nó đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân
tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ dừng lại ở
việc đánh giá hiệu quả môi trường thông qua kết qu
ả điều tra về việc đầu tư phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật và nhận xét của nông dân đối với các loại sử dụng đất
hiện tại.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 11

1.3. Sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay trên thế giới, xu thế phát triển chung của các nước là hướng tới
một nền kinh tế mà sản xuất công nghiệp là chủ đạo. Tuy nhiên, ngành sản xuất
nông nghiệp vẫn giữ một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của tất cả các

nước. Do vậy sản xuất nông nghiệ
p luôn được duy trì và phát triển. Sản xuất
nông nghiệp tạo ra lương thực, thực phẩm để nuôi sống con người và đồng thời
cũng là nguồn thu nhập đáng kể của các nước đang phát triển và kém phát triển.
Mức độ sử dụng đất có thể trồng trọt được ở các khu vực trên thế giới cũng rất
khác nhau tùy thuộc vào điều kiện đất đai, khí hậu, đi
ều kiện kinh tế - xã hội ở
mỗi khu vực (Phạm Văn Phê, 2001).
Từ những năm 1980, Hiệp hội quốc tế các tổ chức bảo vệ thiên nhiên và
tài nguyên môi trường (IUCN), tổ chức FAO và chương trình môi trường Liên
hợp quốc (UNEP) đã khởi xướng chương trình toàn cầu về bảo vệ môi trường
nhằm mục tiêu duy trì các nguồn gien, bảo vệ sử dụng hợp lý và phát triển bền
vững các nguồ
n tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo được. Thế giới đang trải qua
“thập kỷ nhận thức về môi trường” (1971 - 1981) và “thập kỷ hành động” (1981 -
1991). Bảo vệ môi trường trở thành chiến lược toàn cầu và chiến lược của mỗi
quốc gia (Đoàn Công Quỳ, 2001). Mục tiêu của con người trong quá trình sử
dụng đất là sử dụng khoa học và hợp lý (Nguyễn Viết Phổ và cs., 1996). Trong
thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nh
ận thức về sử dụng đất còn hạn chế dẫn
tới nhiều vùng đất đai đang bị thoái hóa, ảnh hưởng tới môi trường sống của con
người. Những diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị
thu hẹp, do đó con người phải mở mang thêm diện tích đất canh tác trên các vùng
không thích hợp. Hậu quả đã gây ra quá trình thoái hóa rửa trôi và phá hoại đất
một cách nghiêm trọng.
Trên thế
giới tổng diện tích đất tự nhiên là 148 triệu km
2
. Những loại đất
tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%. Những loại đất quá xấu

chiếm 40,5%. Diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên.
Đất đai thế giới phân bố không đều giữa các châu lục và các nước (châu Mỹ
chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 12

Đại Dương chiếm 6%). Diện tích đất nông nghiệp giảm liên tục về số lượng và
chất lượng. Ước tính có tới 15% tổng diện tích đất trên trái đất bị thoái hóa do
những hoạt động của con người gây ra (Nguyễn Văn thông, 2002)
Theo nguồn tài liệu trích dẫn từ Nguyễn Đình Bồng (1995), hiện nay trên
thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đã khai thác được 1,5 tỷ
ha; còn lại phần đa là
đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Bình
quân đất nông nghiệp trên đầu người trên toàn thế giới là 12.000 m
2
, trong đó ở
Mỹ 20.000 m
2
, ở Bungari 7.000 m
2
, ở Nhật Bản 650 m
2
. Theo báo

cáo của UNDP
năm 1995 ở khu vực Đông Nam Á bình quân đất canh tác trên đầu người của các
nước như sau: Indonesia 0,12 ha; Malaysia 0,27 ha; Philippin 0,13 ha; Thái Lan
0,42 ha; Việt Nam 0,1 ha.
Đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu ra nhiều phương pháp đánh giá để
tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Nhưng tùy thuộc vào điều kiện,

trình độ và phương thức sử dụng đất mà có sự khác nhau về phương pháp. Vì
mỗi vùng, mỗi quốc gia đều có tập tục phươ
ng thức sản xuất riêng Do đó, việc
đưa ra các công thức và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất ở mỗi nước
là khác nhau.
Ở các nước Đông Nam Á các phương pháp đã được nghiên cứu, áp dụng
dung để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là: phương pháp chuyên
khảo, phương pháp mô phỏng, phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp
phân tích chuyên gia… Bằng những phương pháp đó, các nhà khoa học đã tập
trung nghiên cứ
u việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng, từng giống
cây trồng trên mỗi loại đất, để từ đó không những có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu
cây trồng phù hợp, nhằm khai thác tốt lợi thế so sánh của từng vùng mà còn có
thể thâm canh tăng vụ, tăng hệ số sử dụng đất, khắc phục được vấn đề môi
tr
ường dần hoàn thiện để phát triển nền nông nghiệp bền vững.
Hàng năm, các viện nghiên cứu Nông nghiệp ở các nước trên thế giới
cũng đã đưa ra nhiều giống cây trồng mới cho năng suất và chất lượng cao, có
khả năng chống chịu được sâu bệnh, chịu được khí hậu khắc nghiệt và đưa ra
những công thức luân canh mới giúp cho việc tạo thành một số hình thức sử
dụng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 13

đất mới ngày càng có hiệu quả cao hơn. Viện Lúa quốc tế (IRRI) đã có nhiều
thành tự về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên đất canh tác. Tạp chí
“Farming Japan” của Nhật ra hàng tháng đã giới thiệu công trình ở các nước trên
thế giới về các hình thức sử dụng đất đai, đặc biệt là của Nhật.
Các nhà khoa học Nhật Bản cho rằng quá trình phát triển của hệ thống
nông nghiệp nói chung và h

ệ thống cây trồng nói riêng là sự phát triển đồng
ruộng đi từ đất cao đến đất thấp. Điều đó có nghĩa là hệ thống cây trồng đã phát
triển trên đất cao trước, sau đó mới đến đất thấp. Đó là quá trình hình thành của
sinh thái đồng ruộng (Trích theo Phan Sỹ Mẫn, Nguyễn Việt Anh, 2001). Nhà
khoa học Otak Tanakad đã nêu lên những vấn đề cơ bản về sư hình thành của
sinh thái đồng ru
ộng và từ đó cho rằng yếu tố quyết định của hệ thống nông
nghiệp là sự thau đổi về kỹ thuật, kinh tế - xã hội. Các nhà khoa học Nhật Bản đã
hệ thống tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất đai thông qua hệ thống cây trồng trên
đất canh tác: là sự phối hợp giữa các cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng
trọt và chăn nuôi. Cường độ lao động, vốn
đầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm
làm ra, tính chất hàng hóa của sản phẩm (Trích theo Vũ Khắc Hòa, 1996).
Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy, việc khai thác và sử dụng đất đai
là yếu tố quyết định để phát triển kinh tế xã hội nông thôn toàn diện. Chính phủ
Trung Quốc đã đưa ra những chính sách quản lý và sử dụng đất đai, ổn định chế
độ sở hữu, giao đấ
t cho nông dân sử dụng, thiết lập hệ thống trách nhiệm và tính
chủ động sáng tạo của nông dân trong sản xuất. Thực hiện chủ trương “ly nông
bất ly hương” đã thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nông thôn phát triển toàn diện
và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Ở Thái Lan, Ủy ban chính sách quốc gia đã có nhiều quy chế mới, ngoài
hợp đồng cho tư nhân thuê đất dài hạn, cấm trồng những cây không thích hợp
trên từng loại đất nhằm quản lý việc sử dụng và bảo vệ đất tốt hơn.
Ở Ấn Độ, việc đánh giá đất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
được áp dụng các phương pháp tham biến biểu thị mối quan hệ giữa các
yếu tố dưới dạng phương trình toán học kết quả phân hạng được thể hiện
dưới dạng %, chia làm 6 nhóm:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 14


- Nhóm thượng hảo hạng: Có thể trồng bất kỳ loại cây nào cũng cho năng
suất cao.
- Nhóm tốt: Trồng được bất kỳ loại cây nào nhưng cho năng suất thấp hơn
nhóm thượng hạng.
- Bốn nhóm còn lại là nhóm trung bình, nhóm nghèo, nhóm rất nghèo và
nhóm không thể sử dụng vào sản xuất nông nghiệp.
Những năm gần đây, cơ cấu kinh tế nông nghiệp của các nước đã gắn
phương thứ
c sử dụng đất truyền thống với phương thức hiện đại và chuyển
dịch theo hướng công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn. Các nước Châu Á
đã rất chú trọng trong việc đẩy mạnh công tác thủy lợi, ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật về giống, phân bón, các công thức luâ canh để ngày càng nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp. Mặt khác, phát triển ngành công nghiệp chế
biến nông sản, gắn sự phát tri
ển công nghiệp với bảo vệ môi sinh, môi trường,
tiến hành xây dựng nền sinh thái bền vững.
Ở Hoa Kỳ, ngay từ những năm đầu thế kỷ XX, phân hạng đất đai nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng đất và sử dụng đất hợp lý đã được chú ý. Hiện nay, ở
Hoa Kỳ đang áp dụng rộng rãi hai phương pháp:
- Phương pháp tổng hợp: phương pháp này lấy năng suất cây trồ
ng nhiều
năm làm tiêu chuẩn. Trong đánh giá đất đai người ta đi sâu vào phân hạng đất đai
cho từng loại cây trồng.
- Phương pháp yếu tố: bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên và kinh tế
để so sánh lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm hoặc 100% làm mốc so sánh với đất
khác.
Ở các nước Châu Âu đánh giá đất phổ biến theo hai chiều hướng:
- Nghiên cứu các yếu tố tự nhiên để
xác đinh tiềm năng của đất (phân

hạng định tính).
- Nghiên cứu các yếu tố kinh tế xã hội nhằm xác định sức sản xuất thực tế
của đất đai (phân hạng định lượng).
Các phương pháp thường áp dụng bằng phương pháp so sánh tính điểm
hoặc tính phần trăm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 15

Hiện tượng suy thoái đất, suy kiệt dinh dưỡng có liên quan chặt chẽ đến
chất lượng đất và môi trường. Để đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho con
người trong hiện tại và tương lai, con đường duy nhất là thâm canh tăng năng
suất cây trồng trong điều kiện hầu hết đất canh tác trong khu vực đều bị nghèo về
độ phì, đòi hỏi phải bổ sung cho đất một lượng chấ
t dinh dưỡng cần thiết qua con
đường sử dụng phân bón.
Báo cáo của Viện tài nguyên thế giới cho thấy gần 20% diện tích đất đai
châu Á bị suy thoái do những hoạt động của con người. Hoạt động sản xuất nông
nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất thông qua quá trình
thâm canh tăng vụ đã phá hủy cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng
(ESCAP/FAO/UNIDO, 1993).
Tổng diện tích đất bị ảnh hưởng do quá trình hoang mạc hoá, ước tính từ 6
đến 12 tri
ệu km
2
(so với diện tích của các nước Brazil, Canada, Trung Quốc cộng
lại là từ 8 đến 10 triệu km
2
). Đất khô hạn chiếm tới 43% diện tích đất canh tác
của thế giới. Suy thoái đất gây tổn thất cho sản xuất nông nghiệp ước tính 42 tỷ
USD một năm. Gần 1/3 diện tích đất trồng trọt của thế giới bị bỏ hoang trong 40

năm qua, do xói mòn không thể sản xuất được, đe doạ an ninh lương thực, gây
đói nghèo của hơn 1 tỷ dân của hơn 110 nước trên thế giới, bên cạnh đ
ó là những
căng thẳng về chính trị và tạo xung đột khiến người dân càng nghèo khó hơn và
đất đai thêm suy thoái.
Hàng năm có thêm 20 triệu ha đất nông nghiệp bị suy thoái quá mức
không thể sản xuất được hoặc bị lấy mất để mở mang đô thị ở mức độ nào đó,
hoang mạc hoá đang diễn ra trên 30% diện tích đất có tưới, 47% diện tích đất
nông nghiệp nhờ nước trời và 73% diện tích đấ
t chăn thả gia súc. Hàng năm ước
tính có 1,5 đến 2,5 triệu ha đất có tưới, 3,5 đến 4 triệu ha đất nông nghiệp nhờ
nước trời và khoảng 35 triệu ha đất chăn thả gia súc mất toàn bộ hay mất phần
năng suất do suy thoái đất. Dự án điều tra, đánh giá tốc độ thoái hóa đất ở một số
nước vùng nhiệt đới châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương
trình môi trường của trung tâm Đ
ông Tây và khối các trường đại học Đông Nam

×