BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ĐÀO THỊ QUỲNH ANH
ĐỐI TÁC CÔNG TƯ TRONG LĨNH VỰC CẤP NƯỚC SẠCH
NÔNG THÔN TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ĐÀO THỊ QUỲNH ANH
ĐỐI TÁC CÔNG TƯ TRONG LĨNH VỰC CẤP NƯỚC SẠCH
NÔNG THÔN TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM BẢO DƯƠNG
HÀ NỘI, NĂM 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Đào Thị Quỳnh Anh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các đồng chí cán bộ cơ sở,
nhân dân địa phương, gia đình và bạn bè.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – PGS.TS.
Phạm Bảo Dương đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong quá
trình thực tập và làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ thuộc Trung tâm
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Hải Dương, Nhà máy
nước sạch Thành Đạt, Nhà máy nước sạch Thanh Sơn, UBND xã Kim
Đính, Thanh Sơn cùng một số doanh nghiệp, các sở ngành và nhân dân 2
xã đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành kế hoạch thực tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ quản lý thư viện Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, quản lý thư viện Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã
tạo điều kiện cho tôi sử dụng tài liệu tham khảo.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, các thầy cô trong bộ môn Kinh tế nông nghiệp và
chính sách, các thầy cô đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu, cùng toàn thể gia đình và bạn bè đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đề tài thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn
Đào Thị Quỳnh Anh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ x
DANH MỤC SƠ ĐỒ x
DANH MỤC HÌNH x
DANH MỤC HỘP xi
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.4 Câu hỏi nghiên cứu 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
TRONG LĨNH VỰC CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN 4
2.1 Cơ sở lý luận về đối tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn 4
2.1.1 Một số khái niệm liên quan 4
2.1.2 Đặc điểm, vai trò, lợi ích và thách thức của đối tác công tư trong lĩnh
vực cấp nước sạch 9
2.1.3 Các lĩnh vực áp dụng và các hình thức PPP 13
2.1.4 Nội dung nghiên cứu 18
2.1.5 Yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của dự án PPP 19
2.2 Cơ sở thực tiễn về đối tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn 23
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v
2.2.1 Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đối tác công tư
trong lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn 23
2.2.2 Kinh nghiệm quốc tế về đối tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch
nông thôn 24
2.2.3 Kinh nghiệm trong nước về đối tác công tư trong lĩnh vực cấp
nước sạch 27
2.2.4 Bài học kinh nghiệm về đối tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch 29
2.3 Các công trình nghiên cứu liên quan 30
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 32
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 32
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 34
3.2 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 37
3.2.1 Khung phân tích 37
3.2.2 Cách tiếp cận 38
3.2.3 Phương pháp nghiên cứu 38
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 42
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 44
4.1 Tình hình đầu tư vào lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn tại tỉnh Hải Dương 44
4.1.1 Tình hình cấp nước sạch nông thôn tại tỉnh Hải Dương 44
4.1.2 Tình hình đầu tư vào lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn tại tỉnh
Hải Dương 46
4.1.3 Các hình thức đầu tư 49
4.2 Đối tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn tại tỉnh Hải Dương 51
4.2.1 Thực trạng đầu tư theo hình thức PPP trong lĩnh vực cấp nước nước
sạch nông thôn tại tỉnh Hải Dương 51
4.2.2 Sự tham gia của khu vực nhà nước và khu vưc tư nhân trong lĩnh vực
cấp nước sạch nông thôn tại tỉnh Hải Dương 54
4.2.3 Phân bổ trách nhiệm – Chia sẻ rủi ro và lợi ích giữa hai bên 62
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi
4.2.4 Hiệu quả dự án đầu tư theo hình thức PPP trong lĩnh vực cấp nước
sạch nông thôn so với đầu tư theo hình thức truyền thống 70
4.2.5 Đánh giá của người dân về hệ thống cấp nước sạch nông thôn đầu tư
theo hình thức PPP 74
4.2.6 Tồn tại, hạn chế 77
4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của các dự án PPP
trong lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Hải Dương 78
4.3.1 Khung pháp lý 78
4.3.2 Môi trường kinh tế vĩ mô 79
4.3.3 Lựa chọn đối tác tư nhân 80
4.3.4 Chia sẻ rủi ro 80
4.3.5 Mức độ tham gia vào dự án của chính quyền tỉnh Hải Dương 81
4.3.6 Tài chính cho dự án PPP trong lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn 81
4.4 Giải pháp phát triển đối tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch
nông thôn tại tỉnh Hải Dương 83
4.4.1 Định hướng 83
4.4.2 Giải pháp 85
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 89
5.1 Kết luận 89
5.2 Kiến nghị 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 94
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tiếng Việt
ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á
BOO Xây dựng – Sở hữu – Vận hành
BOT Xây dựng – Vận hành – Chuyển giao
BT Xây dựng – Chuyển giao
CSHT Cơ sở hạ tầng
CSHTKT Cơ sở hạ tầng kỹ thuật
DBFO Thiết kế - Xây dựng – Tài trợ - Vận hành
HĐND Hội đồng nhân dân
IMF Quỹ tín dụng Quốc tế
NMNS Nhà máy nước sạch
PPP Đối tác công – tư
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
WAJ Công ty cấp nước Jordan
WB Ngân hàng Thế giới
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 So sánh đối tác công tư và hợp tác công tư 7
2.2 Đặc trưng của các lĩnh vực có thể áp dụng đối tác công tư 13
2.3 Các hình thức BOT căn bản 16
3.1 Cơ cấu lao động giai đoạn 2013 – 2014 34
3.2 Cơ cấu kinh tế phân theo ngành 36
3.3 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 39
3.4 Thu thập số liệu sơ cấp 40
3.5 Thang điểm đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự
thành công của các dự án PPP 42
4.1 Phạm vi bao phủ dịch vụ cấp nước tại tỉnh Hải Dương giai đoạn
2010 – 2013 44
4.2 Số lượng các NMNS phân theo đơn vị quản lý 45
4.3 Nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn tại tỉnh
Hải Dương giai đoạn 2009 – 2013 47
4.4 Danh mục và quy mô các dự án đầu tư vào lĩnh vực cấp nước 51
4.5 Các loại hình doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực cấp nước 58
4.6 Tổng hợp sự tham gia của khu vực nhà nước và khu vực tư nhân
trong lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn tại tỉnh Hải Dương 61
4.7 Chia sẻ rủi ro trong thiết kế - xây dựng 66
4.8 Chia sẻ rủi ro trong quản lý - vận hành 67
4.9 Chia sẻ rủi ro trong vấn đề tài chính 68
4.10 So sánh về chi phí đầu tư và thời gian thi công giữa đầu tư 70
4.11 Tỷ lệ số hộ dùng nước sạch/ tổng số hộ giai đoạn 2009 - 2013 71
4.12 Tỷ lệ thất thoát nước phân theo đơn vị quản lý 71
4.13 Giá bán nước phân theo đơn vị quản lý 73
4.14 Chất lượng nước đầu ra tại các hộ sử dụng 74
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ix
4.15 Các kênh thông tin mà người dân nhận được về hệ thống cấp nước sạch 75
4.16 Mức độ ảnh hưởng của khung pháp lý 79
4.17 Mức độ ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô 79
4.18 Mức độ ảnh hưởng của mức độ tham gia của chính quyền 81
4.19 Nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho doanh nghiệp 82
4.20 Mức độ ảnh hưởng của yếu tố tài chính cho PPP 83
4.21 Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác 83
4.22 Mục tiêu bao phủ dịch vụ tại tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015 - 2020 84
4.23 Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2016 – 2020 84
4.24 Phân bổ rủi ro chính của dự án PPP trong lĩnh vực cấp nước sạch
nông thôn tại tỉnh Hải Dương 86
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT Tên biểu đồ Trang
4.1 Sự biến thiên của cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2009 – 2013 48
4.2 Cơ cấu hình thức đầu tư 50
DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT Tên sơ đồ Trang
2.1 Quy trình thực hiện một dự án 8
3.1 Khung phân tích 37
4.1 Mô hình doanh nghiệp quản lý, vận hành 60
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
2.1 Mức độ tham gia của khu vực tư nhân trong các hình thức 18
3.1 Bản đồ tỉnh Hải Dương 32
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page xi
DANH MỤC HỘP
STT Tên hộp Trang
4.1 Ý kiến của Trung tâm Nước sạch và VSMT nông thôn tỉnh Hải Dương 70
4.2 Ý kiến của cán bộ quản lý nhà máy nước 72
4.3 Ý kiến của người dân về chi phí sử dụng nước 75
4.4 Ý kiến của người dân 76
4.5 Ý kiến của người dân về doanh nghiệp 77
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế như hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam đã
gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), việc phát triển cơ sở hạ tầng
(CSHT) một cách đồng bộ, đạt trình độ tiên tiến, tiêu chuẩn hiện đại đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội vừa là điều kiện, vừa là nội dung cơ bản của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; là động để phát triển kinh tế, hội
nhập kinh tế quốc tế và rút ngắn khoảng cách với các nước trên thế giới. Hệ
thống CSHT tiên tiến và đồng bộ tạo điều kiện phát triển đồng đều giữa các địa
phương, các vùng lãnh thổ; làm giảm sự chênh lệch về mức sống và dân trí giữa
các khu vực.
Các tổ chức tài chính quốc tế như Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB),
Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ tín dụng Quốc tế (IMF) cũng đã khuyến nghị
về vai trò quan trọng của đầu tư CSHT đối với phát triển bền vững và công cuộc
chống đói nghèo ở Việt Nam. Mặc dù ngân sách nhà nước đã phân bổ trung bình
khoảng 10 – 11% GDP cho đầu tư CSHT hàng năm (WB, 2013), tuy nhiên tình
hình nhu cầu vốn đầu tư CSHT của Việt Nam nói chung và mỗi địa phương nói
riêng là rất lớn, trong khi đó nguồn vốn nhà nước còn hạn hẹp, vốn ODA sẽ có
xu hướng giảm dần, chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu cấp bách trong phát
triển CSHT. Thật vậy, các nguồn vốn truyền thống của các nhà tài trợ quốc tế có
xu hướng giảm từ lúc Việt Nam được Ngân hàng Thế giới xếp vào các nước có
thu nhập trung bình thấp vào năm 2011. Để duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức cao
và thành công trong quá trình chuyển đổi kinh tế và xã hội của đất nước, thực
hiện mục tiêu đề ra trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, thể
hiện tham vọng mạnh mẽ về đầu tư cho CSHT, với tổng số ước tính khoảng 160
tỷ USD (Nguyễn Khoa, 2010) thì việc thu hút các nguồn vốn tư nhân để bổ sung
cho các nguồn vốn của Nhà nước và ODA đã được coi là một chính sách quan
trọng. Do đó, mô hình đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) được xem như
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2
một đòn bẩy để huy động nguồn lực từ khu vực tư nhân cả trong và ngoài nước
cho đầu tư CSHT.
Theo Nghị định 15/2015/NĐ – CP, có 7 lĩnh vực đầu tư được thực hiện
dưới hình thức PPP, trong đó có hệ thống cung cấp nước sạch. Đặc điểm của các
công trình cấp nước là vốn đầu lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, khả năng thu hút
vốn, hiệu quả đầu tư phụ thuộc nhiều vào chính sách giá nước, phí thoát nước và
các dịch vụ khác. Nếu như không có sự hợp tác giữa khu vực nhà nước (khu vực
công) và khu vực tư nhân trong lĩnh vực này sẽ xuất hiện rủi ro, đặc biệt rủi ro về
tài chính. Mặt khác, đối với lĩnh vực này, việc áp dụng PPP góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý dịch vụ chứ không chỉ đơn thuần là tìm kiếm nguồn vốn đầu tư
mới cho CSHT.
Chương trình Mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường hiện
đang được triển khai trên cả nước, tỉnh Hải Dương là một trong những tỉnh đạt
kết quả tích cực, với chỉ tiêu số dân nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy
chuẩn của Bộ Y tế tăng nhanh. Sự tham gia của khu vực khu tư nhân, sự hợp tác
chặt chẽ giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân là một trong những yếu tố
góp phần tạo nên thành công này.
Đối tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn tại tỉnh Hải Dương đã
và đang được triển khai. Mặc dù đạt được nhiều thành công song khu vực tư nhân vẫn
kém mặn mà khi đầu tư vào lĩnh vực này. Để hiểu kỹ hơn về sự hợp tác giữa khu vực
nhà nước và khu vực tư nhân trong lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn tại tỉnh Hải
Dương, chúng tôi quyết định thực hiện đề tài: “Đối tác công tư trong lĩnh vực cấp
nước sạch nông thôn tại tỉnh Hải Dương”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng đối tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch nông
thôn tại tỉnh Hải Dương, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy đối tác
công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn tại tỉnh Hải Dương.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đối tác công tư
trong lĩnh vực cấp nước sạch.
- Phân tích thực trạng đối tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch, xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến đối tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch nông
thôn tại tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy đối tác công tư trong lĩnh vực
cấp nước sạch nông thôn tại tỉnh Hải Dương.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn tại tỉnh Hải Dương
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu những vấn đề xoay quanh đối tác công tư
trong lĩnh vực cấp nước sạch như: sự tham gia của khu vực nhà nước, khu vực tư
nhân, phân chia trách nhiệm, rủi ro, hiệu quả dự án PPP.
- Phạm vi không gian
Tỉnh Hải Dương
- Phạm vi thời gian
Số liệu thu thập từ các tài liệu đã công bố trong khoảng thời gian từ 2009 – 2013;
Số liệu khảo sát thực tế được điều tra trong năm 2013 – 2014;
Giải pháp dự kiến tính đến năm 2020.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Đối tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch có những nội dung gì?
- Thực trạng đối tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn tại tỉnh
Hải Dương như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến đối tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch
nông thôn tại tỉnh Hải Dương? Mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố như thế nào?
- Những giải pháp nào được đưa ra để thúc đẩy đối tác công tư trong lĩnh vực
cấp nước sạch nông thôn tại tỉnh Hải Dương?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
TRONG LĨNH VỰC CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN
2.1 Cơ sở lý luận về đối tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn
2.1.1 Một số khái niệm liên quan
*Khái niệm về đối tác
Đối tác (Partnership) là thuật ngữ chỉ mối quan hệ cộng tác - hợp tác
nhưng ở mức độ cao hơn và cụ thể hơn. Các nhà nghiên cứu định nghĩa đối tác
bao gồm hai hay nhiều bên hành động cùng nhau để nâng cao hợp tác bằng việc
thực hiện những mục tiêu chung. Xây dựng những kênh/cơ chế giải quyết các bất
đồng/tranh chấp, biện pháp thúc đẩy quan hệ hợp tác và phương pháp đánh giá
tiến bộ cũng như chia sẻ những thành tựu hợp tác (Đinh Công Tuấn, 2013). Hành
động cùng nhau chung mục tiêu và chung lợi ích là những tiêu chí của quan hệ
đối tác. Một mối quan hệ đối tác bao gồm sự gần gũi, bình đẳng, có đi có lại, và
thỏa thuận về những mục tiêu chung.
*Khái niệm về đối tác công tư
Hiện nay, trên thế giới chưa có một định nghĩa thống nhất về thuật ngữ
“đối tác công tư” (Public – Private – Partnership viết tắt là PPP). Mỗi quốc gia,
mỗi tổ chức quốc tế đều có một cách hiểu riêng phù hợp với quá trình áp dụng
của mình. Có thể thấy hai định nghĩa sau được sử dụng phổ biến nhất:
(1) Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB, 2008) nêu rõ “Đối tác công tư
dùng để chỉ các quan hệ hợp tác có thể có của khu vực nhà nước và khu vực tư
nhân trên cơ sở một hợp đồng. Mục đích cao nhất của đối tác công tư là nhắm tới
sự sẵn có của nguồn lực, chất lượng, tính hiệu quả trong cung cấp dịch vụ và việc
sử dụng hiệu quả, hợp lý các nguồn vốn”.
(2) Theo Báo cáo Phát triển Việt Nam (2009) của Ngân hàng Thế giới
“Đối tác công tư là việc chuyển giao cho khu vực tư nhân các dự án đầu tư mà
theo truyền thống thì đó là các dự án phải do nhà nước đầu tư và vận hành. Định
nghĩa này nhấn mạnh vào vấn đề đầu tư của PPP nhưng có hai khía cạnh cần
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5
được lưu ý: 1, Nhà đầu tư tư nhân nhận trách nhiệm cung cấp dịch vụ thông qua
dự án; 2, một số rủi ro liên quan đến dự án sẽ được chuyển giao từ khu vực nhà
nước cho khu khu vực tư nhân. Tuy nhiên, PPP rất khác với việc từ bỏ tài sản
của nhà nước hay hợp đồng các dịch vụ ra bên ngoài. Đó là vì PPP hàm chứa
việc cùng hợp tác vận hành giữa nhà nước và khu vực tư nhân, khá rõ ràng là
tinh thần của một liên doanh”.
Tại Việt Nam, đối tác công tư thường được hiểu là hình thức gắn liền với
các mô hình đầu tư xây dựng như mô hình xây dựng – vận hành – chuyển giao
(BOT), mô hình xây dựng – sở hữu – vận hành (BOO). Cho đến những năm gần
đây, đối tác công tư mới được nghiên cứu một cách khái quát hơn. Theo Nghị
định 15/2015/NĐ–CP, đầu tư theo hình thức đối tác công tư là hình thức đầu tư
được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng,
cung cấp dịch vụ công.
Mặc dù cách tiếp cận của Việt Nam có sự khác nhau so với các tổ chức và
quốc gia, song có thể chỉ rõ các đặc trưng cơ bản của mối quan hệ hợp tác nhà
nước tư nhân như sau: Thứ nhất, các dự án đối tác công tư cho phép sự tham gia
của khu vực tư nhân vào việc cung cấp các dịch vụ công cộng; Thứ hai, có sự
phân chia rõ ràng trách nhiệm rủi ro, nghĩa vụ tài chính và các khoản thu nhập
trong một dự án đối tác công tư; Thứ ba, các hợp đồng đối tác công tư thường là
dài hạn, trong khoảng thời gian từ 10 - 30 năm; Thứ tư, không giống như trong
các dự án thông thường, trong một dự án đối tác công tư, nhà thầu tư nhân chỉ
thu hồi khoản đầu tư thông qua thu nhập thu được từ hoạt động cung cấp dịch vụ
sau này, hoặc khu vực nhà nước có thể bồi thường cho nhà thầu tư nhân với các
khoản thanh toán dịch vụ, hoặc quyền hạn được trực tiếp thu lệ phí đối với người
sử dụng các dịch vụ này, hoặc kết hợp tất cả các phương thức trên; Thứ năm, cơ
chế thanh toán PPP thường cung cấp cho chính phủ một quyền khấu trừ các
khoản thanh toán chất lượng dịch vụ được cung cấp bởi nhà thầu tư nhân là thấp
hơn so với thỏa thuận. Chính phủ cũng có quyền bảo lưu quyền tham gia và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6
giành lại quyền kiểm soát tài sản của dự án, trong trường hợp việc cung cấp dịch
vụ chất lượng thấp của nhà điều hành tư nhân lặp đi lặp lại.
Có thể nhận thấy, mặc dù tồn tại dưới những dạng khác nhau trong thuật ngữ
hay cách diễn giải, song về bản chất, PPP là một hình thức hợp tác giữa khu vực nhà
nước và khu vực tư nhân, nhằm tận dụng tối đa những điểm mạnh/ lợi thế của cả hai
khu vực này trong việc thực hiện một dự án nào đó. Trong giai đoạn đầu mới xuất
hiện, lĩnh vực truyền thống của PPP là phát triển CSHT song hiện tại được mở rộng
hơn sang các lĩnh vực khác như y tế, giáo dục.
Mặc dù Việt Nam đã có một định nghĩa mang tính tạm thời về “đầu tư
theo hình thức đối tác công tư” từ năm 2010, nhưng cho đến nay vẫn có nhiều
cách hiểu, quan niệm khác nhau về hình thức đầu tư này tại Việt Nam. Có nơi, có
lúc, các dự án “đối tác công tư” được coi như là các dự án “xã hội hóa” hay “nhà
nước và nhân dân cùng làm”. Có thời điểm, các dự án “đối tác công tư” chỉ được
coi đơn thuần là những dự án đầu tư thu lợi nhuận của khu vực tư nhân, hay
những nhầm lẫn giữa đối tác công tư, hợp tác công tư và tư nhân hóa. Dưới đây
là những so sánh giữa đối tác công tư và hợp tác công tư, giữa đối tác công tư và
tư nhân hóa.
* Sự khác biệt giữa Đối tác công tư và Tư nhân hóa
Về trách nhiệm, trong tư nhân hóa, trách nhiệm cung cấp và hỗ trợ tài chính
cho một dịch vụ cụ thể nào đó do khu vực tư nhân đảm nhận. Theo cơ chế đối tác
công tư, trách nhiệm cung cấp dịch vụ hoàn toàn thuộc về khu vực công.
Về sở hữu, trong tư nhân hóa, quyền sở hữu được khu vực nhà nước bán
cho khu vực tư nhân cùng với những quyền lợi và chi phí, song trong đối tác
công tư vẫn có thể tiếp tục duy trì quyền sở hữu của khu vực nhà nước.
Về bản chất của dịch vụ, khi tư nhân hóa, các nhà cung cấp tư nhân sẽ quyết
định phạm vi và phương thức cung cấp dịch vụ, trong khi dưới hình thức đối tác công
tư, những vấn đề này được cả 2 bên thống nhất trong hợp đồng.
Về rủi ro và lợi ích, đối với tư nhân hóa, khu vực tư nhân phải chịu hoàn toàn
rủi ro, đối với đối tác công tư, nhà nước và tư nhân cùng chia sẻ rủi ro.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7
* So sánh giữa đối tác công tư và hợp tác công tư
Bảng 2.1 So sánh đối tác công tư và hợp tác công tư
Đối tác công tư Hợp tác công tư
Giống nhau
- Có sự tham gia của cả hai khu vực công và khu vực
tư
- Cùng đảm bảo lợi ích của các bên
- Đảm bảo mục tiêu phát triển
Khác nhau
Bản chất Đối tác Hợp tác, hỗ trợ, tài trợ
Cơ chế Hợp đồng Không hợp đồng
Lĩnh vực hoạt động Cung cấp hàng hóa công,
dịch vụ công
Không cung cấp hàng hóa
công, dịch vụ công
Quản lý rủi ro Có sự chia sẻ rủi ro giữa 2
khu vực công và khu vực tư
Ít có sự chia sẻ rủi ro
Nguồn: Đỗ Kim Chung, 2014
* Khái niệm về nước sạch
Theo Unesco, nước sạch là nước an toàn cho ăn uống và tắm giặt, bao
gồm nước mặt đã qua xử lý và nước chưa qua xử lý song không bị ô nhiễm (nước
giếng ngầm, nước giếng khoan được bảo vệ).
* Khái niệm về lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn
Lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn là một lĩnh vực rộng lớn, bao gồm các
khía cạnh xây dựng nhà máy xử lý nước, trạm cấp nước, lắp đặt/ xây dựng hệ
thống đường ống, đồng hồ nước tại khu vực nông thôn.
* Chủ thể trong dự án PPP
Bao gồm cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư tham gia vào dự án.
- Phía nhà nước gồm: cơ quan nhà nước có thẩm quyền; và các cơ quan
thành viên trong tổ công tác liên ngành/nhóm công tác liên ngành; các Bộ, ngành
và cơ quan liên quan.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Cơ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8
quan nhà nước có thẩm quyền là một bên tham gia ký kết hợp đồng dự án và thực
hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm theo thỏa thuận với nhà đầu tư tại hợp
đồng dự án. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập bộ phận chuyên trách
hoặc chỉ định cơ quan chuyên môn của mình làm đầu mối để tiến hành các công
việc liên quan đến dự án.
- Khu vực tư nhân: Nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án, trong đó các chủ
thể trực tiếp tham gia hợp đồng dự án là cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư, doanh nghiệp dự án.
Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân cùng phối hợp với Nhà nước thực hiện dự
án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trên cơ sở hợp đồng dự án.
Nhà đầu tư là một bên tham gia ký kết hợp đồng dự án với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, trong đó nhà nước nhượng quyền cho nhà đầu tư được phép đầu tư,
khai thác công trình, cung cấp dịch vụ công trong một thời gian nhất định. Doanh
nghiệp do nhà đầu tư thành lập theo quy định của pháp luật để quản lý và thực
hiện dự án trên cơ sở Giấy chứng nhận đầu tư và Hợp đồng dự án. Doanh nghiệp
dự án, sau khi được thành lập, ký hợp đồng dự án để cùng với nhà đầu tư hợp
thành một bên của hợp đồng dự án.
* Quy trình thực hiện một dự án
Sơ đồ 2.1 Quy trình thực hiện một dự án
Việc xây dựng và công bố danh mục dự án, chủ đầu tư cần có văn bản đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương đối với dự án đầu tư, đồng gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm có tờ trình đề nghị đầu tư, báo cáo tóm tắt nội dung
đầu tư, các văn bản chứng minh tư cách pháp nhân tổ chức, đơn vị chủ đầu tư, hồ
sơ năng lực tài chính để chứng minh điều kiện thực hiện dự án.
Xây dựng và
công bố danh
mục dự án kêu
gọi tư nhân
đầu tư
Lựa chọn đối
tác tư nhân &
đàm phán hợp
đồng
Ký kết hợp
đồng dự án và
các hợp đồng
liên quan
Cấp giấy
chứng nhận
đầu tư & thực
hiện dự án
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9
Lựa chọn đối tác tư nhân và đàm phán hợp đồng, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét quy hoạch phát triển sản xuất và thẩm tra năng
lực tài chính của nhà đầu tư, tham mưu đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc từ chối đối với dự án. Với những dự án được chấp thuận,
nhà đầu tư cùng các sở, ban ngành liên quan tiến hành khảo sát chọn địa điểm
thực hiện dự án đầu tư, tiến hành thẩm định và đi đến ký kết hợp đồng.
Hợp đồng PPP trong lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn nói riêng và hợp
đồng trong các lĩnh vực khác nói chung khá đa dạng, thông thường bao gồm hai
loại hợp đồng, đó là hợp đồng giữa nhà đầu tư và cơ quan nhà nước, hợp đồng
giữa nhà đầu tư và khách hàng.
Cấp giấy chứng nhận đầu tư và thực hiện dự án, trên cơ sở các quy hoạch
chi tiết được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận dự án đầu tư từ đó cấp
giấy chứng nhận đầu tư cho chủ đầu tư thực hiện dự án.
2.1.2 Đặc điểm, vai trò, lợi ích và thách thức của đối tác công tư trong lĩnh
vực cấp nước sạch
2.1.2.1 Đặc điểm của PPP trong lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn
PPP trong lĩnh vực cấp nước sạch có một số đặc điểm sau đây:
- Là sự cộng tác giữa khu vực công và khu vực tư dựa trên một hợp đồng
dài hạn để cung cấp dịch vụ nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất;
- Có sự phân bổ về lợi ích, chi phí, rủi ro và trách nhiệm giữa hai bên
trong các dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch, bởi vốn đầu tư cho lĩnh vực
này lớn và thời gian thu hồi vốn tương đối chậm, nếu hai bên không có sự hợp
tác chặt chẽ thì mức độ thành công của dự án thấp;
- Việc thanh toán được thực hiện trong suốt thời gian hợp đồng;
- Quyền sở hữu tài sản vẫn thuộc về khu vực công và khu vực tư sẽ
chuyển giao tài sản lại cho khu vực công khi kết thúc thời gian hợp đồng;
Mặt khác, lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn là lĩnh vực mang tính xã hội
hóa cao, nó đem lại lợi ích cho toàn nền kinh tế xã hội, mục tiêu của đầu tư
không phải vì mục đích kinh doanh đơn thuần để thu lợi nhuận mà quan trọng
hơn cả là đáp ứng nhu cầu nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất của người dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10
trong xã hội. Do vậy, kết quả mong đợi của một dự án PPP trong lĩnh vực cấp
nước không chỉ là hiệu quả về vốn mà bao gồm hiệu quả về chất lượng dịch vụ.
2.1.2.2 Vai trò của PPP trong lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn
Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong cuộc
sống của con người, nhất là nước sạch. Trong quá trình hình thành sự sống trên
Trái Đất, nước và môi trường nước đóng vai trò rất quan trọng. Nước tham gia
vào quá trình tái sinh thế giới hữu cơ. Trong quá trình trao đổi chất, nước có vai
trò trung tâm. Nước là dung môi của rất nhiều chất và đóng vai trò dẫn đường
cho muối vào cơ thể. Trong các khu dân cư, nước phục vụ cho các mục đích sinh
họat, nâng cao đời sống tinh thần cho người dân. Nước là tài nguyên của thiên
nhiên, là yếu tố cần thiết để duy trì sự sống. Nước sạch là một hàng hóa đáp ứng
nhu cầu bức thiết của con người để tồn tại, là một trong những yếu tố tác động
đến sự phát triển của xã hội vì nó góp phần nâng cao sức khỏe, nâng cao chất
lượng cho cuộc sống của cộng đồng con người. Do vậy, Chính phủ các nước nói
chung và Chính phủ Việt Nam nói riêng đặc biệt quan tâm đến việc bảo vệ, duy
trì, phát triển nguồn nước để phục vụ đời sống con người. Như vậy đối tác công
tư trong lĩnh vực cấp nước sạch nông thôn sẽ mở rộng việc cung cấp dịch vụ cấp
nước đến với người dân, người dân được tiếp cận với nguồn nước sạch hơn, dễ
dàng hơn.
Do việc xây dựng các công trình cấp nước cần một khoản đầu tư rất lớn và
tốn một khoảng thời gian tương đối dài để thực hiện nên khi áp dụng mô hình đối
tác công tư trong lĩnh vực này giúp tăng nguồn lực đầu tư trong khi ngân sách
của TW và địa phương còn hạn chế. Mặt khác, vì mục tiêu lợi nhuận nên các nhà
đầu tư tư nhân phải tìm cách để dự án được vận hành hiệu quả hơn, thêm vào đó,
sự tham gia của khu vực tư nhân, sự sáng tạo, trách nhiệm giải trình cũng như sự
minh bạch được cải thiện nhờ đó mà hiệu quả kinh tế tăng lên.
Ngoài ra, việc áp dụng mô hình này giúp cho các chính quyền tìm ra được
phương thức quản lý cũng như đầu tư mới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 11
2.1.2.3 Lợi ích và thách thức của phương thức PPP
* Những lợi ích khi áp dụng PPP
Dựa trên kinh nghiệm thực tế trong việc triển khai PPP ở các quốc gia trên
thế giới, những lợi ích do PPP mang lại là rất lớn. Về cơ bản, lợi ích khi áp dụng
hình thức PPP là tận dụng được lợi thế của khu vực nhà nước và khu vực tư
nhân, và điều đó mang lại lợi ích cho cả khu vực nhà nước, khu vực tư nhân và
người dân sử dụng dịch vụ - sản phẩm của sự hợp tác công tư. Những lợi ích
đáng chú ý nhất là:
- Tạo ra nhiều khoản đầu tư hơn cho cơ sở hạ tầng: Với cơ chế PPP, khu vực
nhà nước sẽ giảm được gánh nặng phải tìm kiếm, sắp xếp và phân bổ nguồn vốn đầu
tư từ ngân sách cho cơ sở hạ tầng. Bởi vậy, khu vực nhà nước có thể tiến hành nhiều
dự án đầu tư hơn hoặc tăng quy mô của các dự án đầu tư cho cơ sở hạ tầng;
- Tạo ra sự ổn định và tăng trưởng cho khu vực tư nhân: Với việc tham gia
vào cơ chế PPP, khu vực tư nhân có được nhiều cơ hội đầu tư mang tính dài hạn
hơn, ít rủi ro hơn với sự bảo đảm của khu vực nhà nước. Từ đó, tạo ra sự ổn định và
tăng trưởng cho khu vực tư nhân, thúc đẩy sự phát triển của công nghiệp địa phương
cũng như tạo ra nhiều công ăn việc làm hơn cho người lao động;
- Phân bổ, quản lý rủi ro tốt và hiệu quả hơn: Bất kỳ một dự án đầu tư
nào đều ẩn chứa những rủi ro, có thể là rủi ro về tài chính, về tiến độ thực hiện,
về lợi nhuận. Với nhiều trường hợp, khu vực nhà nước sẽ là bên có trách nhiệm
giải quyết những rủi ro liên quan tới cộng đồng, môi trường hoặc bảo lãnh vay
vốn do tiếng nói của khu vực nhà nước “có trọng lượng” hơn đối với các đối
tượng đó. Ngược lại, khu vực tư nhân ưu việt hơn trong việc xử lý những rủi ro
liên quan tới quản lý, sử dụng đồng vốn;
- Tiết kiệm chi phí: Thứ nhất, với việc kết hợp hai khâu thiết kế và xây
dựng trong cùng một hợp đồng, cơ chế PPP cho phép nhà thiết kế và nhà xây
dựng thiết lập mối liên hệ gần gũi và sâu sắc hơn. So với việc ký hợp đồng riêng
biệt cho phần thiết kế và xây dựng, sự kết hợp này trước hết giúp cho việc thiết
kế có tính sáng tạo cao hơn, tiết kiệm được nhiều chi phí hơn; đồng thời cũng
giúp giảm thời gian quá trình xây dựng, để dịch vụ sớm được đưa vào sử dụng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 12
hơn, qua đó cũng giúp tiết giảm chi phí; Thứ hai, hầu hết các dự án PPP cần dịch
vụ vận hành và bảo trì trong suốt vòng đời của dự án, và việc này được giao cho
khu vực tư nhân. Do vậy, khu vực tư nhân sẽ có động lực và các giải pháp (về
công nghệ, quản lý, sử dụng nguồn lực) nhằm giảm thiểu chi phí (vận hành và
bảo trì) trong suốt vòng đời của công trình;
- Cải thiện chất lượng dịch vụ cung cấp: Một trong những lợi ích rõ ràng
được nhiều nghiên cứu và kinh nghiệm quốc tế thực tế chỉ ra đó là chất lượng các
dự án áp dụng hình thức PPP “thường tốt hơn so với các hình thức đấu thầu
truyền thống”.
Ngoài ra, PPP còn mang lại một số lợi ích khác như nâng cao khả năng
quản lý công (khu vực nhà nước sẽ không phải làm công việc quản lý hàng ngày
vì đã giao cho khu vực tư nhân, mà tập trung vào việc lập kế hoạch và giám sát
việc quản lý hàng ngày), tạo thêm doanh thu (khu vực tư nhân có thể tạo ra thêm
doanh thu từ bên thứ ba khác bằng cách sử dụng năng lực còn dư hoặc nhượng
lại các tài sản/thiết bị thừa), uy tín về mặt chính trị tốt hơn cho Nhà nước (một
khi các công trình PPP được tiến hành hiệu quả hơn, ít tốn kém hơn, chất lượng
tốt hơn, thời gian ngắn hơn và ít “tham nhũng” hơn).
* Những thách thức khi áp dụng PPP
Bên cạnh những lợi ích như trên, cơ chế PPP cũng ẩn chứa những thách
thức không nhỏ. Nổi bật là những vấn đề sau:
- Gây ra chi phí cao hơn: Chi phí cao ở đây có thể là việc các khoản vay đối
với khu vực tư nhân sẽ có lãi suất cao hơn so với việc Nhà nước đi vay trong các mô
hình truyền thống trước đây. Bên cạnh đó, chi phí cho việc tổ chức quá trình đấu
thầu và đàm phán hợp đồng, chi phí chi trả cho các công ty tư vấn pháp lý cũng có
thể khiến chi phí của việc áp dụng cơ chế PPP cao hơn;
- Làm giảm tính cạnh tranh: Các tiêu chuẩn cao khi lựa chọn đơn vị/ nhà
đầu tư tư nhân, chi phí giao dịch và đấu thầu cao cùng với việc phải ký hợp đồng
dài hạn là những yếu tố cần thiết để tham gia cơ chế PPP; và không phải nhà đầu
tư tư nhân nào cũng đáp ứng được. Do vậy, việc này vô hình chung đã tạo nên thị
trường độc quyền, ít sức ép cạnh tranh;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 13
- Thiếu năng lực và những rủi ro chính trị: Cơ chế PPP đòi hỏi cả hai bên khu
vực nhà nước và khu vực tư nhân đều phải có năng lực đủ mạnh về PPP; song trong
rất nhiều trường hợp, một hoặc cả hai bên đều không đủ năng lực;
- Tính minh bạch và trách nhiệm giải trình thấp: Lý do của thách thức là
tiếp cận với nguồn thông tin của khu vực tư nhân rất khó khăn, đặc biệt là những
thông tin về tài chính, thương mại, những loại thông tin này thường được giữ bí
mật. Như vậy, việc đánh giá toàn bộ dự án cũng sẽ rất khó khăn;
- Thời gian dài hơn: Quá trình đàm phán và đấu thầu đối với các dự án
PPP thường kéo dài và phức tạp hơn so với các phương thức truyền thống khác.
Mặt khác, các dự án PPP đều được biểu hiện dưới dạng hợp đồng giữa khu vực
nhà nước và khu vực tư nhân, nên khi có một thay đổi nhỏ hay xảy ra mâu thuẫn
nào đó thì thời gian để giải quyết vấn đề cũng sẽ dài hơn.
2.1.3 Các lĩnh vực áp dụng và các hình thức PPP
2.1.3.1 Các lĩnh vực áp dụng PPP
Với mục đích nâng cao hiệu quả của các dịch vụ công cộng trên cơ sở
chuyển giao trách nhiệm và rủi ro cho khu vực tư nhân, đối tác công tư có phạm
vi áp dụng rất rộng rãi.
Bảng 2.2 Đặc trưng của các lĩnh vực có thể áp dụng đối tác công tư
Dự án hoặc lĩnh vực đó
tính hiệu quả thương mại
và thu hút được khối tư
nhân không?
Phương pháp tiếp cận đối
với quyền sở hữu, tài trợ,
quản lý và/hoặc
vận hành
Ví dụ điển hình
Có, ngay cả khi không có sự
hỗ trợ của Chính phủ
Khu vực tư nhân Điện thoại di động
Có thể được như vậy nếu có
sự hỗ trợ của Chính phủ
Quan hệ hợp tác công tư Nhà máy nước
Không, khó có thể đạt được
hiệu quả thương mại
Khu vực công cộng
Đường giao thông
nông thôn
Nguồn: ADB, 2005,tr.24; Bùi Viết Sang, 2012