Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

đánh giá chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn quận hoàn kiếm thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.7 MB, 112 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM










ĐỖ HỒNG PHÚC





ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM THÀNH PHỐ HÀ NỘI






LUẬN VĂN THẠC SĨ










HÀ NỘI – 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM









ĐỖ HỒNG PHÚC




ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀN KIẾM THÀNH PHỐ HÀ NỘI





CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ THỊ ĐỨC HẠNH




HÀ NỘI – 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN




Đỗ Hồng Phúc













Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự
đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
bản Luận văn này.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn trân trọng nhất tới TS. Đỗ Thị Đức Hạnh
giảng viên bộ môn Quản lý Đất đai, khoa Quản lý Đất đai – Học viện Nông nghiệp
Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa
Quản lý đất đai – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi

thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND các phường, UBND quận Hoàn Kiếm, Ban
bồi thường GPMB quận, Ban quản lý dự án quận, Phòng Tài nguyên và Môi trường
quận, Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nộiđã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện
đề tài tại địa bàn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng
nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện tốt nhất về mọi mặt cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hoàn Kiếm, ngày….tháng….năm 2015
Tác giả luận văn



Đỗ Hồng phúc





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii

Danh mục hình ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích 2
3. Yêu cầu 2
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Cơ sở khoa học về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (TĐC) 3
1.1.1 Khái niệm bồi thường và giải phóng mặt bằng 3
1.1.2 Khái niệm hỗ trợ, tái định cư 3
1.2. Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước và một số tổ
chức tài trợ trên thế giới 3
1.2.1. Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước trên thế
giới 3
1.2.2. Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Ngân hàng Thế giới
và Ngân hàng phát triển Châu Á 8
1.2.3. Một số bài học rút ra 10
1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Việt Nam 12
1.3.1. Giai đoạn trước khi có Luật Đất đai năm 1993 12
1.3.2. Giai đoạn Luật Đất đai 1993 có hiệu lực 13
1.3.3. Giai đoạn từ khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực 14
1.3.4 Giai đoạn Luật đất đai 2013 có hiệu lực đến nay 16
1.3.5. Nhận xét, đánh giá 20
1.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số địa phương 21
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.4.1. Thành phố Hà Nội 21
1.4.2. Thành phố Hồ Chí Minh 22
CHƯƠNG II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 25

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 25
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 25
2.2. Nội dung nghiên cứu 25
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Hoàn Kiếm 25
2.2.2. Thực trạng quản lý đất đai tại quận Hoàn Kiếm. 25
2.2.3. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại quận Hoàn
Kiếm từ năm 2009 - 2013 26
2.2.4 Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 03 dự án
nghiên cứu 26
2.2.5. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
tại 03 dự án nghiên cứu 26
2.2.6. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác bồi thường,
hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất để triển khai dự án trên
địa bàn quận Hoàn Kiếm. 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu 27
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 27
2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp 27
2.3.3. Phương pháp điều tra các số liệu sơ cấp 27
2.3.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 28
2.3.5. Phương pháp phân tích, so sánh 28
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Hoàn Kiếm 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 29
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 31
3.2. Thực trạng quản lý đất đai 34
3.2.1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ
địa chính 34
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v


3.2.2. Quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất 34
3.2.3. Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức
thực hiện các văn bản đó 34
3.2.3. Giao đất, cho thuê đất 35
3.2.4. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 35
3.2.5. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai 36
3.2.6. Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất
đai 37
3.2.7. Quản lý, phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường
bất động sản 38
3.2.8. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người sử
dụng đất 39
3.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giai đoạn 2009 – 2013. 40
3.4. Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 03 dự án
nghiên cứu 41
3.4.1. Khái quát về 03 dự án nghiên cứu 41
3.4.2. Trình tự các bước thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 03
dự án nghiên cứu 49
3.4.3. Đối tượng và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 03
dự án nghiên cứu 59
3.4.4. Bồi thường về đất, tài sản, vật kiến trúc và cây cối hoa màu tại 03
dự án nghiên cứu 64
3.4.5. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ tại 03 dự án nghiên cứu 70
3.4.6. Việc thực hiện chính sách tái định cư tại 03 dự án nghiên cứu 76
3.4.7. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến người dân 78
3.5. Đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất tại 03 dự án nghiên cứu 83
3.5.1. Những ưu điểm 83
3.5.2. Những tồn tại, bất cập 84

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

3.5.3. Nguyên nhân 86
3.6. Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn quận Hoàn Kiếm 88
3.6.1. Giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 88
3.6.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện 89
3.6.3. Giải pháp về nhân lực 90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 91
1. Kết luận 91
2. Kiến nghị 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC




















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


STT Ký hiệu Các chữ viết tắt
1. ADB Ngân hàng Phát triển châu Á
2. BT, HT, TĐC Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
3. CP Chính phủ
4. CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
5. GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
6. GPMB Giải phóng mặt bằng
7. HĐND Hội đồng nhân dân
8. KT – XH Kinh tế - Xã hội
9. NĐ Nghị định
10. QĐ Quyết định
11. QSDĐ Quyền sử dụng đất
12. TN&MT Tài nguyên và Môi trường
13. TP Thành phố
14. TT Thông tư
15. UBND Uỷ ban nhân dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang
3.1: Dân số quận Hoàn Kiếm giai đoạn 2009 đến 2013 33

3.2: Thống kê diện tích đất theo đối tượng sử dụng đất năm 2013 36

3.3: Thống kê diện tích đất, dân số, số hộ năm 2013 37

3.4. Hiện trạng sử dụng đất tính đến 31/12/2013 của quận Hoàn Kiếm 38

3.5: Kết quả dự án GPMB trên địa bàn quận Hoàn Kiếm giai đoạn từ
2009 đến 2013 41

3.6 Bảng tổng hợp kết quả xác định đối tượng được bồi thường về đất
của 03 dự án 64

3.7: Bảng tổng hợp đơn giá bồi thường tài sản trên đất của 03 dự án 69

3.8: Bảng tổng hợp kết quả bồi thường đất và tài sản trên đất của 03 dự
án 70

3.9: Tổng hợp kết quả hỗ trợ tại 03 dự án 75
3.10: Tổng hợp các khoản hỗ trợ trung bình cho 01 hộ dân của 03 dự án 76
3.11: Tổng hợp các tiêu chí phỏng vấn đối tượng bị thu hồi đất 79

3.12: Tổng hợp ý kiến điều tra cán bộ trực tiếp thực hiện 83












Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

STT Tên Hình, Biểu đồ Trang

3.1 Vị trí địa lý quận Hoàn Kiếm 29
3.2 Đình Đông Thành, số 7 Hàng Vải, quận Hoàn Kiếm 42
3.3 Hiện trạng khu nhà 30A Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm 44
3.4 Trình tự các bước thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 50
























Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống và là địa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng
(Trần Quang Huy và NNK, 2013).
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang phát triển mạnh mẽ ở hầu hết
các quốc gia trên thế giới. Do nhu cầu của sự phát triển các khu công nghiệp, các
công trình hạ tầng kinh tế - xã hội và hạ tầng cho các đô thị mới. Để triển khai được
các dự án này buộc phải sử dụng tới quỹ đất đã và đang được sử dụng vào mục đích
như đất sản xuất nông, lâm, thủy sản, đất nhà ở của nhân dân, đất sản xuất kinh
doanh Việc chuyển đổi mục đích sử dụng của một bộ phận quỹ đất hiện nay vào
việc triển khai các dự án mới như nói trên đang diễn ra ngày một nhiều hơn theo
yêu cầu của phát triển cơ sở hạ tầng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa
nền kinh tế.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, dân số ngày càng đông nhu cầu

sử dụng đất cho các ngành ngày càng cao, công tác giải phóng mặt bằng trở thành
một thách thức lớn đối với sự thành công không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn
cả trong lĩnh vực chính trị - xã hội trên phạm vi quốc gia. Vấn đề này đòi hỏi phải
có sự quan tâm một cách toàn diện, đúng mực và giải quyết một cách triệt để.
Quận Hoàn Kiếm là quận có diện tích nhỏ nhất của thành phố Hà Nội, nhưng
là nơi thường xuyên diễn ra các sự kiện chính trị văn hóa quan trọng của thủ đô.
Trên địa bàn quận có nhiều trụ sở các cơ quan đại diện ngoại giao, các tổ chức quốc
tế và văn phòng đại diện nước ngoài, cơ quan Nhà nước ở Trung ương và địa
phương, nhiều trụ sở tôn giáo lớn, nhiều di tích lịch sử-văn hóa và di tích cách
mạng, các công trình kiến trúc-văn hóa có giá trị. Khác với các quận giáp ranh giữa
Nộivà ngoại thành, Hoàn Kiếm ít chịu tác động của quá trình đô thị hoá và công
nghiệp hoá theo chiều rộng. Thay vào đó Hoàn Kiếm chịu tác động mạnh mẽ của
quá trình hiện đại hoá đô thị, chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế dịch vụ,
chuyển từ quá trình xây dựng các công trình ồ ạt, sang quá trình hoàn thiện hệ thống
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

công trình kiến trúc đã có. Tuy có ít dự án lớn nhưng Quận Hoàn Kiếm vẫn thu hút
nhiều dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, thương mại, dịch vụ, các công trình phúc
lợi, trường học, trùng tù tôn tạo các di tích lịch sử trong vòng 5 năm trở lại đây có
khoảng 35 dự án lớn, nhỏ đã đầu tư xây dựng tại quận Hoàn Kiếm.
Trong nhiều năm qua, Nhà nước đã xây dựng, ban hành và triển khai nhiều
văn bản chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người có đất bị
thu hồi. Những bất cập đã được chỉnh sửa, bổ sung thường xuyên nhằm đáp ứng
được những đòi hỏi của thực tế. Tuy nhiên, công tác thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ,
tái định cư cho người có đất bị thu hồi vẫn là những vấn đề nóng, gây nên sự chú ý
của xã hội.
Chính vì vẫn còn tồn tại những bất cập trong công tác bồi thường, hỗ trợ và
TĐC đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn quận Hoàn

Kiếm thành phố Hà Nội”
2. Mục đích
Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu
hồi đất tại 03 dự án trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ, TĐC
khi Nhà nước thu hồi đất phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn
nghiên cứu.
3. Yêu cầu
- Các số liệu có độ chính xác và được phân tích, đánh giá một cách khách
quan, phải phản ánh đúng tình hình thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn quận Hoàn Kiếm.
- Các giải pháp và kiến nghị phù hợp với thực tế và đúng quy định của pháp
luật hiện hành.




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (TĐC)
1.1.1 Khái niệm bồi thường và giải phóng mặt bằng
- Khái niệm bồi thường là trả lại đầy đủ, tương xứng với sự mất mát hoặc sự
vất vả (bồi thường thiệt hại, bồi thường công lao) (Hoàng Phê, 2000).
- Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất
định được quy đinhh cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình
mới trên đó. Công tác bồi thường GPMB từ khi thành lập Hội đồng GPMB quận,

quận cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư (Phạm Phương Nam, Nguyễn
Thanh Trà, 2014).
1.1.2 Khái niệm hỗ trợ, tái định cư
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất ổn định cuộc sống mới bằng hoặc tốt hơn khi có dự án thông qua đào tạo,
chuyển đổi nghề nghiệp, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm
mới (Hoàng Phê, 2000).
- Tái định cư (TĐC) là những chính sách, biện pháp của Nhà nước nhằm
thông qua các hoạt động hỗ trợ để giúp đỡ những người bị thu hồi đất ở nằm trong
diện phải di dời khi có dự án đầu tư, đến nơi ở mới được ổn định đời sống, ổn định
sản xuất để phát triển kinh tế phườnghội (Hoàng Phê, 2000).
1.2. Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước và một số tổ
chức tài trợ trên thế giới
1.2.1. Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Trung Quốc
Ở Trung Quốc, có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ
trợ, TĐC là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số
lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu như
việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án đền
bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với
trước khi bị thu hồi đất.
Theo quy định của Pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì người
nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất được
thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về TĐC, tiền trợ cấp bồi
thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp TĐC căn
cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với hệ

số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản trên đất được tính theo giá cả
hiện tại.
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc đảm
bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải
phóng mặt bằng được giao cho các Cục Quản lý Tài nguyên Đất đai ở địa phương
đảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả tiền thuê một
đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.
Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức chủ
yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một là, giá cả
xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; Hai là, giá đất tiêu
chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi thường về nhà ở.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở quận khác với việc bồi thường cho dân ở
nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị và nông
thôn. Đối với nhà ở của người dân quận, nhà nước bồi thường bằng tiền là chính,
với mức giá do thị trường bất động sản quyết định qua các tổ chức trung gian để
đánh giá, xác định giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những
cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường
khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi
thường tài sản tập thể.
Theo đánh giá của một số chuyên gia TĐC, sở dĩ Trung Quốc có những
thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC là do thứ nhất, đã xây
dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các hoạt động TĐC,
đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân TĐC, tạo các nguồn lực sản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

xuất cho những người TĐC. Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền địa
phương khá mạnh. Chính quyền cấp thành phố chịu trách nhiệm hoàn toàn trong
việc thực hiện chương trình bồi thường hỗ trợ TĐC. Thứ ba, quyền sở hữu đất tập
thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ trợ TĐC có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở

nông thôn. Tiền bồi thườngcho đất đai bị mất không trả cho từng hộ gia đình mà
được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới hoặc mua của các cộng
đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, phường chịu
trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng.
Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc làm;
tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi xây
xong nhà tái định cư (Phạm Phương Nam, Nguyễn Thanh Trà, 2014).
1.2.1.2. Thái Lan
Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá
trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị
trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc bồi
thườngđược tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù.
Giá bồi thườngphụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang
tính chiến lược quốc gia thì nhà nước bồi thườngvới giá rất cao so với giá thị
trường. Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư
đều bồi thườngvới mức cao hơn giá thị trường (Phạm Phương Nam, Nguyễn Thanh
Trà, 2014).
Pháp Luật Đất đai Thái Lan cho phép tồn tại hình thức sở hữu tư nhân về đất
đai. Do vậy nguyên tắc khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất để làm bất kỳ một dự
án nào, công trình nào đều phải có sự thoả thuận về sử dụng đất giữa chủ dự án và
chủ sở hữu khu đất trên cơ sở một hợp đồng.
Năm 1987 Thái Lan ban hành luật về trưng dụng bất động sản áp dụng cho
việc trưng dụng đất phục vụ vào các mục đích xây dựng công cộng, an ninh quốc
phòng. Luật quy định những nguyên tắc thu hồi đất, nguyên tắc tính giá trị bồi
thường các loại tài sản được bồi thường, trình tự lập dự án, duyệt dự án, lên kế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

hoạch bồi thường trình các cấp phê duyệt. Luật còn quy định thủ tục thành lập các

cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường TĐC, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường,
trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu nại, trình tự đưa ra tòa án.
Ở Thái Lan việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng bị di dời được
thực hiện rất tốt, gần như ngay từ đầu, xấp xỉ 100% các hộ dân đã hiểu và chấp
hành các chính sách bồi thường, GPMB của Nhà nước (Phạm Phương Nam,
Nguyễn Thanh Trà, 2014).
Về giá đất làm căn cứ bồi thường thiệt hại: căn cứ vào giá do một Uỷ ban của
Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá trên thị trường chuyển nhượng bất động
sản. Việc bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt. Nếu phải di chuyển nhà đến nơi mới,
Uỷ ban này sẽ chỉ đạo cho người dân biết mình đến đâu, phải trả tiền một lần, được
cho thuê hay mua trả góp Tuy nhiên cũng có trường hợp bên bị thu hồi không
chấp nhận, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra, xem xét một lần nữa xem
đã hợp lý chưa và dù đúng hay không nếu người bị thu hồi không chuyển đi sẽ bị
cưỡng chế thực hiện. Việc khiếu nại sẽ tiếp tục do toà án giải quyết.
Việc chuẩn bị khu TĐC được chính quyền, Nhà nước quan tâm đúng mức,
luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu, luôn ở thế chủ động. Sự thống nhất trong chỉ đạo điều
hành giải quyết, sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự
phối hợp cao trong quá trình giải quyết vấn đề, cũng góp phần đẩy nhanh tiến độ
thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (Nguyễn Minh, 2005).
1.2.1.3. Nhật Bản
Về thu hồi đất: Luật Trưng thu đất đai của Nhật Bản ban hành năm 1951 quy
định việc trưng dụng đất có bồi thường để xây dựng công trình hạ tầng trọng yếu
được pháp luật cho phép, chẳng hạn đường xá, công viên theo luật quy hoạch đô thị,
đê điều, hồ chứa nước theo luật sông ngòi, cảng biển theo luật cảng biển…
Trình tự trưng dụng như sau: 1/ Xin phép trưng dụng; 2/ Đăng ký đất đai và
công trình trong diện trưng dụng; 3/ Bên trưng dụng và bên bị trưng dụng thương
lượng thoả thuận; 4/ Trình Hội đồng trưng dụng thẩm định; 5/ Ra quyết định trưng
dụng; 6/ Hoàn tất trưng dụng.
Nhật chỉ trưng dụng đất khi giao dịch đất đai thông thường bị trở ngại và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7

được Bộ trưởng xây dựng hoặc tri quận cho phép khi thấy phù hợp lợi ích công
cộng và hội đủ điều kiện cần thiết.
Việc bồi thường thực hiện bằng tiền. Mức bồi thường tính toán tại thời điểm
công bố trưng dụng, có điều chỉnh cho phù hợp với biến động giá trước lúc ra quyết
định trưng dụng.
Giải quyết lao động, việc làm trong quá trình thu hồi đất:
Quá trình công nghiệp hoá ở Nhật Bản cũng bắt đầu bằng thời gian dài tăng
trưởng trong nông nghiệp. Việc chú trọng phát triển công nghiệp thu hút nhiều lao
động trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá đã cơ bản giải quyết được
vấn đề việc làm cho lao động nông nghiệp, mặc dù diện tích đất canh tác ngày càng
giảm. Sau khi công nghệ hiện đại thu hút nhiều vốn đã phát triển, các công nghệ thu
hút lao động vẫn được coi trọng. Ngoài ra Nhật Bản còn phân bố các ngành công
nghiệp, các nhà máy về nông thôn để tạo việc làm phi nông nghiệp cho lao động
nông thôn.
Chính phủ Nhật bản đã thành lập mạng thông tin việc làm trên khắp đất nước
với mục đích cung các đầy đủ các thông tin về việc làm từ các tổ chức, doanh
nghiệp qua Internet đến với những người đang tìm việc, giúp họ có những sự lựa
chọn phù hợp với năng lực, điều kiện của mình. Chính phủ cũng bồi thường những
công nhân có tay nghề cao qua việc hỗ trợ tài chính, tạo cơ hội phát triển năng lực,
nâng cao chất lượng các tổ chức giáp dục đào tạo trên cơ sở nhu cầu của mỗi vùng,
phát triển nguồn nhân lực và kỹ thuật kết nối thông tin trong những khu vực mới
hoặc đang phát triển.
Hoạt động giải quyết việc làm cho người cao tuổi được chú trọng để xoá bỏ
những bất cân đối về việc làm do tuổi tác. Luật về ổn định việc làm của người lao
động cao tuổi nhấn mạnh yêu cầu các công ty kéo dài tuổi về hưu bắt buộc và thuê
mướn lại những người cao tuổi có năng lực, kinh nghiệm tại các công ty hiện đại
hoặc từ các công ty chi nhánh. Nhiều chính sách được đưa ra như các chính sách về
đào tạo lại, nâng cao tay nghề cho lao động trung niên. Các loại hình tuyển dụng và

thuê mướn được đa dạng hoá, coi trọng các công việc làm thêm không chính thức
như làm bán thời gian, tạm thời hoặc bất thường. Chế độ tuyển dụng thay đổi theo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

khu vực, không tập trung chủ yếu tại các đô thị lớn như trước kia mà chuyển sang
các khu vực lân cận và các địa phương.
Trong những năm 1960, 1970, các lĩnh vực như phúc lợi y tế, công nghệ tin
học và môi trường đang giữ một vai trò quan trọng then chốt trong việc mở ra
những thị trường mới ở Nhật Bản. Đồng thời, các ngành công nghiệp mới và các
dịch vụ liên quan được khuyến khích phát triển. Việc phát triển khoa học và công
nghệ địa phương được đẩy mạnh thông qua việc tận dụng đặc thù mỗi vùng. Chính
phủ Nhật Bản đã có những bước đi thích hợp nhằm ổn định chính thị trường lao
động ở tầm vĩ mô, nhưng để có thể tham gia được vào thị trường lao động thì bản
thân mỗi người lao động cũng phải tự phát triển năng lực nghề nghiệp của mình
thông qua việc tự đào tạo lại; các công ty, tổ chức cũng phải ủng hộ điều này một
cách tích cực. (Viện Nghiên cứu Địa chính (2008).
1.2.2. Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Ngân hàng Thế giới và
Ngân hàng phát triển Châu Á
* Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Ngân hàng thế giới (WB)
Hầu hết các dự án được tài trợ bởi vốn vay của WB đều có chính sách về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư do WB đưa ra. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định của tổ chức này có nhiều khác biệt so với luật, quy định, chính sách của nhà
nước Việt Nam nên có những khó khăn nhất định, nhưng bên cạnh cũng có những
ảnh hưởng tích cực tới việc hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cho
người bị thu hồi đất của Việt Nam. Trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định thì
vấn đề tái định cư được WB quan tâm nhiều hơn, hỗ trợ những người bị ảnh hưởng
trong suốt quá trình tái định cư, từ việc tìm nơi ở mới thích hợp cho một khối lượng lớn
chủ sử dụng đất phải di chuyển, tổ chức các khu tái định cư, trợ giúp chi phí vận
chuyển, xây dựng nhà ở mới, đào tạo nghề nghiệp, cho vay vốn phát triển sản xuất,

cung các các dịch vụ tại khu tái định cư. ( Viện nghiên cứu địa chính 2008 )
* Bồi thường, hỗ trợ và tái định của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Khung chính sách của ADB được xây dựng với mục tiêu tránh việc tái định
cư bắt buộc bất cứ khi nào có thể được hoặc giảm thiểu tái định cư nếu không thể
tránh khỏi di dân; đảm bảo những người phải di chuyển được giúp đỡ để ít nhất họ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

cũng đạt mức sống sung túc như họ đã có được nếu không có dự án hoặc tốt hơn.
Với các nguyên tắc cơ bản là:
- Cần tránh hoặc giảm thiểu tái định cư bắt buộc và thiệt hại về đất đai, công
trình, các tài sản và thu nhập bằng cách khai thác mọi phương án khả thi.
- Tất cả các hộ đều được quyền đền bù theo giá thay thế cho tài sản, thu nhập
và các công việc sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng, được khôi phục đủ để cải thiện
hay ít nhất cũng hồi phục được mức sống, mức thu nhập và năng lực sản xuất của
họ như trước khi có dự án.
- Trong trường hợp di chuyển cả một khu vực dân cư phải cố gắng tối đa để
duy trì các thể chế văn hoá và phường hội của những người phải di chuyển và của
cộng đồng dân cư nơi chuyển đến.
- Việc chuẩn bị các kế hoạch giải phóng mặt bằng (được coi như một phần
trong công tác chuẩn bị tiểu dự án) và thực hiện các kế hoạch này sẽ được tiến hành
với sự tham gia và tư vấn của những người bị ảnh hưởng.
- Phải hoàn tất việc chi trả đền bù các loại tài sản bị ảnh hưởng và kết thúc di
dân tới nơi ở mới trước khi thi công tuyến tiểu dự án.
- Việc đền bù cho người dân tộc thiểu số, hộ gia đình do phụ nữ làm chủ, gia
đình có người tàn tật và các hộ dễ bị ảnh hưởng khác sẽ được thực hiện với sự tôn
trọng các giá trị văn hoá cũng như sự bảo vệ các nhu cầu riêng biệt của họ.
Khi triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, ADB quan tâm đến hầu
hết các vấn đề liên quan đến chủ hộ như nghề nghiệp, thu nhập hàng tháng, nguồn thu
nhập của gia đình, số người trong độ tuổi lao động, có trong diện chính sách hay

không và cả trình độ học vấn… cùng tính pháp lý của đất đai, tài sản trên đất.
Về vấn đề tái định cư, mục tiêu chính sách tái định cư của ADB là giảm thiểu
tối đa tái định cư và phải bảo đảm cho các hộ bị di chuyển được bồi thường và hỗ
trợ sao cho tương lai kinh tế và phường hội của họ được thuận lợi tương tự trong
trường hợp không có dự án. ( Viện nghiên cứu địa chính 2008 )
Các dự án do Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
cho vay phải được các Bộ chủ quản dự án thông qua như chương trình TĐC đặc
biệt và khi tổ chức thực hiện cũng thường gặp các khó khăn nhất định, đặc biệt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

trong việc gây ra sự bất bình đẳng giữa các cá nhân và hộ gia đinh trong cùng một
địa phương nhưng lại ảnh hưởng các chính sách bồi thường khác nhau của các dự
án khác nhau.
Mục tiêu chính sách bồi thường TĐC của Ngân hàng thế giới và Ngân hàng
phát triển Châu Á là việc bồi thường, TĐC sẽ được giảm thiểu càng nhiều càng tốt
và đưa ra những biện pháp khôi phục để giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít
ra vẫn giữ được mức sống, khả năng thu nhập và mức độ sản xuất như trước khi
có dự án.
1.2.3. Một số bài học rút ra
Ở mỗi nước tuy chế độ chính trị, phườnghội, chính sách pháp luật, tổ chức
quản lý đất đai khác nhau nhưng đều xem việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt
bằng khi thu hồi đất là một nhiệm vụ quan trọng quyết định thành công của sự đầu
tư phát triển.
Nguyên tắc: Nói chung các tổ chức quốc tế và các nước xây dựng, sách dụng
chính sách thu hồi đất đền bù, tái định cư với những nguyên tắc sau:
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải tuân thủ
pháp luật và thực hiện theo một quy trình chặt chẽ được tiến hành
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải đảm bảo
hài hòa lợi ích của các bên có liên quan.

- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải gắn với
việc tái định cư, ổn định đời sống và việc làm cho người có đất bị thu hồi
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải được
thực hiện công khai, dân chủ với sự tham gia của cộng đồng
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất phải kết hợp
nhiều biện pháp, trong đó biện pháp tuyên truyền, giáo dục, tư vấn thuyết phục để
người dân tự giác thực hiện là quan trọng
Các kinh nghiệm có thể áp dụng:
Việc Nhà nước nắm giữ quyền chủ thể tối cao đối với đất đai thể hiện trong
việc thu hồi đất phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là một vấn đề có tính
phổ quát toàn thế giới, không phân biệt chế độ sở hữu đất đai, hình thức sở hữu đất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

đai, chế độ chính trị, bản sắc dân tộc. Tính phổ quát về quyền chủ thể tối cao đối với
đất đai của Nhà nước trong việc thu hồi đất cho thấy, chúng ta có thể học hỏi được
nhiều kiến thức và kinh nghiệm quản lý đất đai của các nước trên thế giới, kể cả các
nước khác biệt với Việt Nam về chế độ chính trị hay chế độ sở hữu đất đai.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người bị thu hồi đất là một
hợp phần quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững. Dự án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư phải là một phần hoặc gắn bó chặt chẽ với dự án đầu tư có thu hồi đất.
Phạm vi đối tượng được bồi thường, hỗ trợ trong các dự án thu hồi đất không
chỉ giới hạn trong số những người bị thu hồi đất mà phải mở rộng cho tới tất cả những
người không bị thu hồi đất nhưng bị tác động tiêu cực bởi các dự án thu hồi đất. Theo
đó, người không bị thu hồi đất nhưng nếu dự án thu hồi đất làm thay đổi môi trường
sống, điều kiện hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng phường làm cho điều kiện sống, điều kiện
làm việc của người đó khó khăn hơn thì người đó được coi là người BAH và được đưa
vào diện xem xét để bồi thường.
Sự minh bạch hoá và sự tham gia của những người bị ảnh hưởng bởi dự án thu
hồi đất vào việc hoạch định chính sách, xây dựng phương án, thực hiện phương án

bồi thường, hỗ trợ tái định cư là việc hết sức cần thiết đảm bảo lựa chọn được những
chính sách, giải pháp, phương án tốt nhất, nhân văn nhất và có tính khả thi cao.
Người bị ảnh hưởng được bồi thường một cách thoả đáng, đảm bảo cho
người bị ảnh hưởng có đời sống phải đạt mức ngang bằng mức khi chưa có dự án.
Điều này hàm ý phải áp dụng giá thay thế đối với tài sản bị thiệt hại, hỗ trợ di dời,
khôi phục và ổn định đời sống, thu nhập; phát triển hạ tầng kỹ thuật và phường nơi
chuyển đến sao cho tương đương nơi ở cũ. Như vậy chi phí bồi thường thực chất
lớn hơn nhiều so với giá chuyển nhượng trên thị trường của tài sản bị thiệt hại.
Áp dụng các hình thức bồi thường, hỗ trợ rất đa dạng; rất chú trọng sử dụng
hình thức bồi thường bằng hiện vật thay thế như nhà ở, đất, các công trình hạ tầng hoặc
bằng các gói dịch vụ như đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, các hình thức bảo hiểm, các
hình thức hỗ trợ thường xuyên thông qua các quỹ.
Tránh các phương án thu hồi đất phải di dân, tái định cư. Trong trường hợp
không tránh khỏi thì phải hạn chế tới mức thấp nhất số dân phải di dời, đồng thời
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

đảm bảo cho người tái định cư không những ổn định về kinh tế mà còn phải bảo
đảm cho họ hoà nhập nhanh chóng vào cộng đồng dân cư mới về mọi mặt.
1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Việt Nam
1.3.1. Giai đoạn trước khi có Luật Đất đai năm 1993
Nghị định 151/TTg ngày 15 tháng 04 năm 1959 của Thủ tướng Chính phủ
quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất, là văn bản pháp quy đầu tiên liên
quan đến việc bồi thường và TĐC bắt buộc ở Việt Nam.
Tiếp đó, ngày 06 tháng 07 năm 1959 ban hành Thông tư liên bộ số
1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị định 151/TTg tại thông tư này cũng nêu rõ
“Có hai cách bồi thường: bồi thường bằng ruộng đất, bồi thường bằng tiền. Nhưng
bồi thường bằng ruộng đất là tốt nhất và chủ yếu”.
Ngày 11 tháng 01 năm 1970 Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư số
1792/TTg quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai và cây cối lâu

năm, hoa màu cho nhân dân xây dựng vùng kinh tế mới, mở rộng quận trên nguyên tắc:
"Phải đảm bảo thỏa đáng quyền lợi hợp pháp của Hợp tác phường và của nhân dân".
Hiến pháp năm 1980 quy định về đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất, quản lý. Điều 19 Hiến pháp 1980 quy định: “Đất đai, rừng núi, sông hồ,
hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng biển và thềm lục địa…cùng
các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước - đều thuộc sở hữu toàn
dân”. Ngày 01 tháng 07 năm 1980 Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 201/CP về
việc "Không được phát canh, thu tô, cho thuê, cầm cố hoặc bán nhượng đất dưới
bất cứ hình thức nào, không được dùng để thu những khoản lợi không do thu nhập
mà có, trừ trường hợp do Nhà nước quy định". Trong thời kỳ này, những quan hệ
đất đai chỉ đơn thuần là quan hệ “Giao - thu” giữa Nhà nước và người sử dụng
(Phạm Phương Nam, Nguyễn Thanh Trà, 2014).
Luật Đất đai năm 1987 không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất, mà chỉ nêu tại phần nghĩa vụ của người sử dụng đất (Điều 48): "Bồi thườngthiệt
hại cho người sử dụng đất để giao cho mình bồi hoàn thành quả lao động và kết quả
đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy định của pháp luật ".
Tại Nghị định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 05 năm 1990 của Hội đồng Bộ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

trưởng quy định về việc bồi thường đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang
mục đích khác. Hiến pháp năm 1992 đã công nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất của
các tổ chức, cá nhân và quyền sở hữu cá nhân về tài sản và sản xuất (Phạm Phương
Nam, Nguyễn Thanh Trà, 2014).
1.3.2. Giai đoạn Luật Đất đai 1993 có hiệu lực
Với nền tảng là Hiến pháp năm 1992, thừa kế có chọn lọc Luật Đất đai năm
1988, Luật Đất đai năm 1993 ra đời với những đổi mới quan trọng, đặc biệt với
Nộidung thu hồi đất phục vụ cho công cộng và bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất. Luật Đất đai năm 1993 đã thể chế hóa các quy định của Hiến pháp năm 1992 về
đất đai thông qua việc giao đất, cho thuê đất, chế độ quản lý, sử dụng các loại đất,

quản lý việc sử dụng đất đúng hợp lý, xác định thời hạn giao đất, cho thuê đất, thẩm
quyền thu hồi và giao, cho thuê đất; hạn mức sử dụng các loại đất và quy định cụ
thể các quyền và nghĩa vụ tổ chức, cá nhân sử dụng đất. Luật quy định rõ hơn về
quyền của người được giao đất gồm có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
cho thuê, thế chấp. Đồng thời, Chính phủ quy định khung giá đất cho từng loại đất,
từng vùng theo thời gian. Chính điều này làm căn cứ cho quyền được bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất.
Sau khi Luật Đất đai 1993 được ban hành, Nhà nước đã ban hành rất nhiều các
văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư và các văn bản pháp quy khác về quản lý đất
đai nhằm cụ thể hoá các điều luật để thực hiện các văn bản đó, cụ thể:
- Nghị định số 87/NĐ-CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành khung giá
các loại đất.
- Nghị định số 90/NĐ-CP ngày 17/9/1994 của Chính phủ quy định cụ thể các
chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng đất, cơ sở pháp lý để xem xét tính hợp pháp
của thửa đất để lập kế hoạch bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng.
- Thông tư Liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của Liên bộ Tài chính -
Xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị
định 87/NĐ-CP.
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ, thay thế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

Nghị định 90/NĐ-CP nói trên và quy định rõ phạm vi áp dụng, đối tượng phải bồi
thường, đối tượng được bồi thường, phạm vi bồi thường.
- Luật Đất đai sửa đổi năm 1998 ra đời đã bổ sung thêm một số vấn đề cho
phù hợp với thực tế quản lý nhà nước về đất đai.
- Tháng 10/1999, Cục Quản lý Công sản - Bộ Tài chính đã tiến hành dự thảo
lần thứ nhất về việc sửa đổi bổ sung Nghị định 22/NĐ-CP về việc bồi thườngthiệt

hại khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 145/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định 22/1998/NĐ-CP bao gồm các phương pháp xác định hệ số K, Nộidung và chế
độ quản lý, phương án bồi thườngvà một số Nộidung khác.
- Văn bản số 4448/TC-QLCS ngày 04/9/1999 của Cục Quản lý Công sản - Bộ tài
chính hướng dẫn xử lý một số vướng mắc trong công tác bồi thường GPMB.
1.3.3. Giai đoạn từ khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực
Luật Đất đai 2003 bao gồm 7 chương 146 điều trong đó có 7 điều (từ Điều
38 đến Điều 44) quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà
nước thu hồi đất.
Sau khi Luật Đất đai 2003 được ban hành, Nhà nước đã ban hành nhiều các
văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hoá các điều luật về giá đất, bồi
thường, hỗ trợ thu hồi đất, cụ thể:
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ
về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất, có 7 chương 51 điều.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị

×