Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

nghiên cứu giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 139 trang )







BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



HOÀNG LƯƠNG ĐỨC HIỆP




NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TÁI CƠ CẤU
NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN,
TỈNH TUYÊN QUANG






LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ








HÀ NỘI, NĂM 2015





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



HOÀNG LƯƠNG ĐỨC HIỆP




NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TÁI CƠ CẤU
NGÀNH NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN,
TỈNH TUYÊN QUANG




CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Bảo Dương




HÀ NỘI, NĂM 2015



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn
này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015.
Tác giả luận văn


Hoàng Lương Đức Hiệp















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết cá nhân tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các
thầy cô giáo Học viện Nông nghiệp Việt Nam, các thầy cô giáo trong Khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản và có định
hướng đúng đắn trong học tập, nghiên cứu cũng như trong tu dưỡng đạo đức.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Phạm Bảo
Dương (Bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách) đã giành nhiều thời gian
trực tiếp chỉ bảo tận tình, hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các cô chú, anh chị tại
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang,
đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại địa phương.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong thời gian học
tập và nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2015.
Học viên


Hoàng Lương Đức Hiệp


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page iv

MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan ii

Lời cảm ơn iii

Mục lục iv

Danh mục chữ viết tắt vi

Danh mục các bảng vii

Danh mục các sơ đồ ix

Danh mục các hình ix

Danh mục các hộp ix

Phần I
.
MỞ ĐẦU 1

1.1 Đặt vấn đề 1


1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1 Mục tiêu chung 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3

1.4 Câu hỏi nghiên cứu 3

Phần II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 4

2.1 Cơ sở lý luận về tái cơ cấu ngành nông nghiệp 4

2.1.1 Khái niệm về tái cơ cấu ngành nông nghiệp 4

2.1.2 Đặc điểm của tái cơ cấu ngành nông nghiệp 7

2.1.3 Vai trò của tái cơ cấu ngành nông nghiệp 8

2.1.4 Nội dung nghiên cứu tái cơ cấu ngành nông nghiệp 9

2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành nông nghiệp 15

2.2 Cơ sở thực tiễn về tái cơ cấu ngành nông nghiệp 17


2.2.1 Hệ thống các chính sách về tái cơ cấu ngành nông nghiệp 17

2.2.2 Kinh nghiệm về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên Thế giới 20

2.2.3 Kinh nghiệm về tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở Việt Nam 23

2.2.4. Bài học kinh nghiệm đối với tái cơ cấu ngành nông nghiệp 27



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page v

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 29

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 29

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 30

3.2 Phương pháp nghiên cứu 34

3.2.1 Khung phân tích 34

3.2.2 Phương pháp tiếp cận 35

3.2.3 Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu 35

3.2.4 Phương pháp thu thập thông tin 36


3.2.5 Phương pháp xử lý số liệu 37

3.2.6 Phương pháp phân tích số liệu 37

3.2.7 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 38

Phần IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 40

4.1 Thực trạng tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Hàm Yên,
tỉnh Tuyên Quang 40

4.1.1 Những thay đổi về cơ cấu đầu tư công trong nông nghiệp trên địa bàn
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang 40

4.1.2 Giải pháp chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang 50

4.1.3 Kết quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Hàm Yên,
tỉnh Tuyên Quang 63

4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang 82

4.3 Giải pháp thúc đẩy tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang 90

Phần V.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98


5.1 Kết luận 98

5.2 Kiến nghị 100

5.2.1 Đối với huyện Hàm Yên 100

5.2.2 Đối với các tổ chức sản xuất trong nông nghiệp 100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101

PHỤ LỤC 104


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
BQ Bình quân
BVTV Bảo vệ thực vật
CC Cơ cấu
ĐVT Đơn vị tính
GAP Sản xuất nông nghiệp an toàn
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT Giá trị gia tăng
GTSX Giá trị sản xuất
HĐNN Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
KT – XH Kinh tế - xã hội
KHCN Khoa học công nghệ
NN, NT Nông nghiệp, nông thôn

PTNT Phát triển nông thôn
QĐ Quyết định
STT Số thứ tự
SX Sản xuất
TB Trung bình
TTg Thủ tướng
UBND Ủy ban nhân dân


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page vii

DANH MỤC BẢNG
Số bảng Tên bảng Trang

Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Hàm Yên năm 2013 30

Bảng 3.2. Tình hình dân số, lao động và việc làm huyện Hàm Yên năm 2013 31

Bảng 3.3. Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Hàm Yên năm 2011 – 2013 32

Bảng 3.4. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp 36

Bảng 3.5. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp 37

Bảng 4.1. Thay đổi về cơ cấu đầu tư công trong nông nghiệp

tại huyện Hàm Yên
qua các năm 43

Bảng 4.2. Thay đổi vể cơ cấu đầu tư công trong nông nghiệp


dự kiến giai đoạn
2016 – 2020 44

Bảng 4.3. Kết quả đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn

tại
huyện Hàm Yên qua các năm 45

Bảng 4.4. Kết quả về công tác khuyến nông, thú y và bảo vệ thực vật

tại huyện
Hàm Yên qua các năm 47

Bảng 4.5. Lao động phân công theo các nhóm ngành nông nghiệp

tại huyện
Hàm Yên năm 2013 48

Bảng 4.6. Tình hình về tay nghề lao động nông nghiệp, nông thôn

tại huyện
Hàm Yên năm 2013 48

Bảng 4.7. Tình hình xây dựng nhãn hiệu cho sản phẩm nông nghiệp 49

Bảng 4.8. Các chính sách hỗ trợ sản xuất, tái cơ cấu ngành nông nghiệp

áp dụng
tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang 58


Bảng 4.9. Kết quả sản xuất và thay đổi về cơ cấu ngành nông nghiệp

huyện
Hàm Yên qua các năm 63

Bảng 4.10. Cơ cấu giá trị cây trồng chủ yếu tại huyện Hàm Yên qua các năm 66

Bảng 4.11. Kết quả chăn nuôi và thuỷ sản tại huyện Hàm Yên qua các năm 68

Bảng 4.12. Thay đổi về cơ cấu giá trị vật nuôi chủ yếu và thuỷ sản tại huyện
Hàm Yên qua các năm 70

Bảng 4.13. Cơ cấu thuỷ sản tại huyện Hàm Yên qua các năm 71

Bảng 4.14. Tình hình trồng, bảo vệ, khoanh nuôi và khai thác rừng

tại huyện
Hàm Yên qua các năm 72

Bảng 4.15. Cơ cấu các nhóm rừng tại huyện Hàm Yên qua các năm 73

Bảng 4.16. Tình hình về công nghiệp chế biến tại huyện Hàm Yên năm 2013 74



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page viii

Bảng 4.17. Tổng hợp số đơn vị đã và đang triển khai, thực hiện sản xuất


theo
hướng hàng hoá tập trung 76

Bảng 4.18. Tình hình sản xuất lúa tại huyện Hàm Yên qua các năm 77

Bảng 4.19. Tình hình sản xuất cam sành tại huyện Hàm Yên qua các năm 78

Bảng 4.20. Tổng hợp đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố hệ thống chính sách 82

Bảng 4.21. Sự ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư vào nông nghiệp 83

Bảng 4.22. Tổng hợp đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố khoa học công nghệ
trong nông nghiệp 84

Bảng 4.23. Tổng hợp đánh giá về sự ảnh hưởng của yếu tố lao động

nông nghiệp,
nông thôn 85

Bảng 4.24. Tổng hợp đánh giá về sự ảnh hưởng của yếu tố quản lý nhà nước 86

Bảng 4.25. Tổng hợp đánh giá ảnh hưởng của sự phối hợp, kết hợp giữa các cơ
quan nhà nước và người dân 87

Bảng 4.26. Tổng hợp đánh giá sự ảnh hưởng về yếu tố

hiểu biết của tổ chức
sản xuất 88

Bảng 4.27. Tổng hợp đánh giá sự ảnh hưởng về yếu tố


chất lượng của sản phẩm
nông nghiệp 89









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số sơ đồ Tên sơ đồ Trang

Sơ đồ 2.1. Quá trình thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp 8

Sơ đồ 2.2. Khung tiếp cận trong nghiên cứu về tái cơ cấu ngành nông nghiệp 11

Sơ đồ 3.1. Khung phân tích 34


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình Tên hình Trang

Hình 4.1. Số lượt quảng bá sản phẩm trong và ngoài tỉnh 50

Hình 4.2. Một số doanh nghiệp tạm nghỉ hoạt động do thiếu gỗ nguyên liệu 56




DANH MỤC CÁC HỘP
Số hộp Tên hộp Trang

Hộp 4.1. Chủ trương đổi mới của tỉnh rất phù hợp với tình hình thực tiễn

tại
huyện Hàm Yên 51

Hộp 4.2. Đánh giá của chính quyền cơ sở về giải pháp phát triển cây lúa 53

Hộp 4.3. Đánh giá của chính quyền cơ sở về giải pháp tái cơ cấu trồng trọt 54

Hộp 4.4. Triển khai giải pháp tái cơ cấu lâm nghiệp còn nhiều tồn tại 56

Hộp 4.5. Nuôi cá lồng đặc sản cho hiệu quả cao 57

Hộp 4.6. Cơ cấu cây giống còn đơn điệu, chu kỳ sản xuất còn dài, chất lượng gỗ
khai thác còn chưa cao 74

Hộp 4.7. Sản xuất Chè xanh Làng Bát đã và đang đạt được kết quả tốt 79

Hộp 4.8. Phát triển đàn Vịt bầu Minh Hương đạt được nhiều thành tựu 80

Hộp 4.9. Đổi mới theo hướng nuôi cá lồng đặc sản đang đạt kết quả tốt, song vẫn
còn nhiều khó khăn 81







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 1

PHẦN I

MỞ ĐẦU


1.1 Đặt vấn đề
Việt Nam, xuất phát là một nước thuần nông, chuyên canh tác về lúa nước,
với kỹ thuật sản xuất còn thô sơ, lạc hậu, đến nay nước ta đã trở thành một trong
những quốc gia có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp. Theo kế hoạch chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tỷ trọng toàn ngành đến năm 2013 đã giảm dần và đạt
khoảng 18,39%, song tổng giá trị sản phẩm tương đương không có nghĩa giảm
xuống và ước đạt khoảng 658,981 nghìn tỷ đồng, tăng 2,67% so với năm 2012,
trong năm xuất khẩu gạo đứng thứ 3 trên thế giới (Tổng cục Thống kê, 2013).
Với vai trò là ngành sản xuất cung cấp và đảm bảo an ninh lương thực, thực
phẩm quốc gia, ngành nông nghiệp đã và đang có vị trí ngày càng quan trọng
trong thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Trải qua hơn 20 năm đổi mới cơ chế nền kinh tế, ngành nông nghiệp đã có
những chuyển biến rõ rệt, Việt Nam trở thành cường quốc xuất khẩu nông sản.
Tuy nhiên, sự chuyển dịch trong ngành nông nghiệp đến nay còn chậm, ngành
trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng lớn, đạt khoảng 73,8% vào năm 2012; tốc độ tăng
trưởng đang có xu hướng chững lại, bình quân GDP ngành nông nghiệp giai đoạn
1996 - 2006 tăng khoảng 4,01%/ năm, trong giai đoạn 2009 - 2013, tốc độ tăng
trên 1 năm chỉ đạt 2,90% (Tổng cục Thống kê, 2013). Năng suất lao động nông
nghiệp còn thấp, tổ chức sản xuất còn chưa gắn với hiện đại hóa, sản phẩm còn

chưa đáp ứng được thị trường đầu ra do vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, chất
lượng và thương hiệu sản phẩm còn kém; sự phát triển nông nghiệp đang đặt ra
vấn đề ô nhiễm môi trường (Vương Đình Huệ, 2013). Đứng trước tình hình trên,
với nhiệm vụ thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội đất nước, nhằm thúc
đẩy phát triển ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa, nâng cao giá trị gia
tăng và bền vững, tái cơ cấu ngành nông nghiệp là vấn đề đã và đang được chú
trọng và quan tâm.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 2

Tại địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang nói riêng, với đặc điểm là
một huyện miền núi, thuần nông, điều kiện phát triển kinh tế xã hội còn khó
khăn, những năm qua ngành nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu
nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng toàn ngành luôn có xu hướng tăng, bình quân giai
đoạn 2010 - 2012, giá trị sản xuất tăng khoảng 9,81%/năm, tình hình an ninh
lương thực ổn định, tạo thêm được việc làm cho lao động trong ngành, góp phần
xóa đói giảm nghèo và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, đến nay mặc
dù tỷ trọng ngành nông nghiệp đã có xu hướng giảm nhưng vẫn ở mức cao, sự
chuyển dịch còn chậm, tỷ trọng toàn ngành vào năm 2010 đạt 50,2% và giảm
xuống khoảng 42,8% vào năm 2012; nhìn chung sản xuất nông nghiệp còn manh
mún, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại còn chưa cao, phát triển ngành còn
tập trung mạnh vào chiều rộng song chưa chú trọng vào chiều sâu (UBND huyện
Hàm Yên, 2012). Nằm trong xu thế chung của toàn ngành, theo định hướng phát
triển chung của cả nước, với yêu cầu về đổi mới quản lý, phát triển kinh tế nông
nghiệp tại huyện Hàm Yên nói riêng, đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành nông
nghiệp đối với huyện Hàm Yên là vấn đề thực sự cấp bách.
Nhận thấy vấn đề về tái cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Hàm Yên là vấn
đề quan trọng, cần thiết phải giải quyết. Mặt khác, tại địa phương đã có một số
nghiên cứu về ngành nông nghiệp nói chung và phát triển một số ngành hàng

nông nghiệp nói riêng, song đến nay chưa có nghiên cứu nào về vấn đề tái cơ cấu
ngành nông nghiệp. Xuất phát từ tình hình trên, chúng tôi tiến hành xây dựng và
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên
địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng tái cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang những năm qua; đề xuất giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông
nghiệp huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 3


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng tái cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang trong thời gian qua; xác định các yếu tố ảnh hưởng tới tái cơ cấu
ngành nông nghiệp ở huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Hàm Yên.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại địa bàn huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu được sử dụng nghiên cứu trong phạm vi 5
năm gần đây, từ năm 2009 đến năm 2013. Giải pháp đề xuất có thể áp dụng đến
năm 2020.

- Phạm vi nội dung: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đề tài tập trung nghiên
cứu các giải pháp, can thiệp trong thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại
huyện Hàm Yên và các kết quả tái cơ cấu về trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp,
thuỷ sản, mà địa phương đã đạt được, từ đó làm rõ các thực trạng và đưa ra giải
pháp phù hợp.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là gì? Đặc điểm và vai trò, nội dung nghiên
cứu của tái cơ cấu ngành nông nghiệp như thế nào?
- Thực trạng về tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn huyện Hàm Yên
như thế nào?
- Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên
địa bàn huyện Hàm Yên?
- Giải pháp thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp huyện Hàm Yên là gì?


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 4

PHẦN II

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


2.1 Cơ sở lý luận về tái cơ cấu ngành nông nghiệp
2.1.1 Khái niệm về tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Tái cơ cấu là thuật ngữ được sử phổ biến trong những năm trở lại đây, xuất
phát từ quan điểm tái cơ cấu kinh tế; đến nay quá trình tái cơ cấu đang diễn ra
mạnh mẽ trên mọi lĩnh vực, các thành phần kinh tế và đối với cả các ngành kinh
tế, trong đó có ngành nông nghiệp. Về quan điểm tái cơ cấu ngành nông nghiệp
có thể hiểu một cách tổng quan thông qua các khái niệm như sau.
Cơ cấu nền kinh tế

Cơ cấu nền kinh tế là sự phân chia nền kinh tế thành những bộ phận kinh tế
thành phần khác nhau. Trong đó tổng thể các bộ phận kinh tế thành phần là một
thể hoàn chỉnh của cả nền kinh tế. Bằng cách xác định tỷ trọng của các bộ phận
kinh tế thành phần theo một đơn vị tính nhất định (tuỳ theo yêu cầu quản lý và
mục đích nghiên cứu) sẽ xác định được cơ cấu của nền kinh tế.
Cơ cấu ngành kinh tế
Từ khái niệm về cơ cấu nền kinh tế cho thấy, cơ cấu ngành kinh tế là một
nhóm loại biểu hiện của cơ cấu nền kinh tế. Theo cách hiểu đơn giản nhất, cơ cấu
ngành kinh tế chính là cơ cấu nền kinh tế xác định theo các nhóm ngành chủ đạo.
Những ngành sản xuất này tương đối độc lập với nhau, dựa trên những đối tượng
và sản phẩm sản xuất khác nhau để phân loại được rõ ràng (Dương Ngọc Quang,
2014). Trong đó, theo các nhóm ngành chính hiện nay, cơ cấu ngành kinh tế bao
gồm: Cơ cấu ngành nông, lâm, ngư nghiệp; ngành công nghiệp và xây dựng;
ngành thương mại, dịch vụ.
Cơ cấu ngành nông nghiệp
Cơ cấu ngành nông nghiệp là một trong ba bộ phận lớn nằm trong cơ cấu
ngành kinh tế, bằng cách phân chia ngành nông nghiệp thành các tiểu ngành nhỏ
như: Trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp. Cơ cấu ngành


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 5

nông nghiệp được cấu thành bởi chính cơ cấu của các tiểu ngành thành phần
tương ứng như trên và nằm trong nội bộ của ngành nông nghiệp.
Cơ cấu hợp lý
Cơ cấu kinh tế hợp lý là cơ cấu hình thành trên cơ sở khai thác, tận dụng tốt
các ngành có lợi thế của nền kinh tế (Bùi Quang Vinh, 2013).
Tái cơ cấu
Theo từ điển Wikipedia (2014): "Tái cơ cấu là việc xem xét và cấu trúc lại
một phần, một số phần hay toàn bộ một tổ chức, một đơn vị nào đó". Khái niệm

này gần hơn đối với doanh nghiệp.
Đăng trên Tạp chí Tài chính, Dương Ngọc Quang (2014) cho rằng: “Tái cơ
cấu là sự thay đổi chiến lược, mục tiêu, tầm nhìn của một hệ thống hoặc là sự cơ
cấu lại hệ thống bao gồm các hoạt động như sắp xếp lại, chuyển đổi hình thức
hoạt động, xác định lại mục tiêu, chiến lược, tầm nhìn, các giá trị cốt lõi và chuẩn
mực của tổ chức hay doanh nghiệp.”
Tái cơ cấu nền kinh tế
Hiện nay có khá nhiều quan điểm khác nhau về thuật ngữ này. Theo Quyết
định 339/ QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Đề án tổng thể tái
cơ cấu nền kinh tế” quan điểm về tái cơ cấu kinh tế gồm các nội dung: (1) Đổi
mới tư duy, phân định rõ vai trò, chức năng của Nhà nước và của thị trường; (2)
Kết hợp hài hòa giữa giải quyết các vấn đề quan trọng, cấp bách với các vấn đề
dài hạn, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững; (3) Thúc đẩy phát huy lợi thế
cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế và của các địa phương; (4) Gắn
với cải cách nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính các cấp theo hướng tập
trung, thống nhất; (5) Tích cực và chủ động hội nhập quốc tế, thu hút sự tham gia
của các thành phần kinh tế để huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
Theo ông Bùi Quang Vinh (2013): “Đến nay, mặc dù đã có rất nhiều cuộc
hội thảo lớn, nhỏ được tổ chức, nhưng vẫn chưa thể đưa ra một khái niệm chung
về tái cơ cấu kinh tế. Song có thể hiểu việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế có quy mô
lớn và toàn diện trong thời gian tương đối ngắn, để chuyển từ bất hợp lý, kém
hiệu quả thành cơ cấu hợp lý, hiệu quả hơn được coi là tái cơ cấu kinh tế.”


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 6

Trên góc độ về việc sử dụng các nguồn lực: “Tái cơ cấu kinh tế được hiểu là
quá trình phân bổ lại nguồn lực xã hội theo cơ chế thị trường, qua đó, nguồn lực
xã hội sẽ được phân bổ lại hợp lý hơn, được sử dụng có hiệu quả hơn.” (Nguyễn
Đình Cung, 2013).

Tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Ngay sau khi đưa ra chủ trương tái cơ cấu nền kinh tế đối với tất các các
ngành, các lĩnh vực. Đối với ngành nông nghiệp, ngày 10 tháng 6 năm 2013,
Theo Quyết định 899/ QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Đề án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển
bền vững”. Đề án đưa ra quan điểm rõ ràng: “Tái cơ cấu nông nghiệp là một hợp
phần của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân”. Do đó tái cơ cấu ngành nông
nghiệp có quan điểm nhất quán với tái cơ cấu nền kinh tế.
Theo Đỗ Kim Chung và Nguyễn Phượng Lê (2014) chỉ ra rằng: “Nhiều
quan điểm cho rằng tái cơ cấu nông nghiệp là thay đổi cơ cấu sản phẩm nông
nghiệp. Điều đó chưa hoàn toàn đúng. Vì thế, thực chất của tái cơ cấu nông
nghiệp là thay đổi cơ cấu đầu tư công cho nông nghiệp và nông thôn có cơ hội
phát triển phù hợp với tín hiệu thị trường, ổn định và hiệu quả trước các chao đảo
của thị trường và các rủi ro khác. Do đó, tái cơ cấu nông nghiệp đòi hỏi phải đổi
mới chính sách đầu tư công trong phát triển nông nghiệp.”
Từ các quan điểm, nhận định và một số công trình nghiên cứu cho thấy, có
thể hiểu: Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một hợp phần của tái cơ cấu nền kinh
tế, trong đó có sự đổi mới căn bản và toàn diện về chiến lược, mục tiêu, tầm nhìn
của ngành. Thông qua các tác động của chính sách, mà thực chất là sự thay đổi
về chính sách đầu tư công (đối với cơ sở hạ tầng, khoa học công nghệ, lao động,
khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật, xúc tiến thương mại, ) và đổi mới các can
thiệp đối với ngành nông nghiệp, nhằm sử dụng các nguồn lực hợp lý và hiệu
quả hơn nữa, từ đó giúp điều chỉnh cơ cấu của ngành từ chưa hợp lý, kém hiệu
quả thành cơ cấu có hợp lý và hiệu quả hơn, phù hợp với tín hiệu thị trường.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 7

2.1.2 Đặc điểm của tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Thứ nhất, tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một hợp phần của tái cơ cấu nền

kinh tế, mang những nét đặc trưng của tái cơ cấu nền kinh tế.
Ngành nông nghiệp là một trong ba nhóm ngành lớn thuộc tổng thể nền
kinh tế quốc dân. Bởi lẽ đó, tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một hợp phần của
tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế. Tại “Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo
hướng nâng cao GTGT và phát triển bền vững” quan điểm này cũng đã được
nhấn mạnh. Như vậy, tái cơ cấu ngành nông nghiệp về nội bộ ngành có những
đặc trưng riêng biệt, song về tổng thể vẫn mang đặc trưng, thống nhất với quan
điểm chung về tái cơ cấu nền kinh tế.
Thứ hai, tái cơ cấu ngành nông nghiệp có sự đổi mới căn bản và toàn diện
về chiến lược, mục tiêu, tầm nhìn của ngành.
Về cơ bản, tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một quá trình đổi mới, nhằm tạo
ra “cú huých” lớn thúc đẩy ngành đạt được một diện mạo mới – nền nông nghiệp
hiện đại, tiên tiến, nâng cao GTGT và bền vững. Để làm được điều này, đổi mới
trong quản lý phải thực hiện đầu tiên, trong đó đổi mới căn bản và toàn diện về
chiến lược, mục tiêu, tầm nhìn của ngành là vấn đề then chốt.
Thứ ba, tái cơ cấu ngành nông nghiệp có sự đổi mới theo hướng hiện đại,
phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và thời kỳ hội nhập.
Tái cơ cấu ngành là hướng tới đổi mới, trong đó đẩy mạnh việc ứng dụng
khoa học công nghệ, kỹ thuật cao vào quản lý và sản xuất, tiếp tục hiện đại hóa
ngành nông nghiệp mà trong chuyển dịch cơ cấu còn chưa thực hiện triệt để là tất
yếu. Bên cạnh đó, tiếp tục khắc phục tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, đẩy
mạnh sản xuất theo quy mô lớn, tập trung theo hướng sản xuất hàng hóa nhằm
đáp ứng nhu cầu của thị trường và có thể nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm
tăng cường năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập.
Thứ tư, tái cơ cấu ngành nông nghiệp có quan hệ mật thiết với công cuộc
xây dựng nông thôn mới.
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân là ba vấn đề có quan hệ mật thiết với
nhau, cùng xuất phát từ mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp tiên tiến, cải thiện



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 8

thu nhập, đời sống cho lao động nông thôn, xây dựng nông thôn mới và tái cơ
cấu ngành nông nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đây là hai vấn đề gắn
kết chặt chẽ trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, là một nhiệm vụ chính trị
trọng tâm (Nguyễn Hoàng, 2013).
Thứ năm, tái cơ cấu ngành nông nghiệp là quá trình thực thi chính sách
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một trong những chính sách lớn của Đảng
và Nhà nước, do đó thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp chính là một quá
trình thực thi chính sách. Trên thực tế, tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại mỗi địa
bàn khác nhau thì quá trình thực hiện có thể có những thay đổi nhất định, song
triển khai vẫn nằm trong quá trình thực hiện của chính sách.




Sơ đồ 2.1. Quá trình thực hiện chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp
(Nguồn: Xây dựng của tác giả, 2014)
2.1.3 Vai trò của tái cơ cấu ngành nông nghiệp
* Đối với nền kinh tế
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một bộ phận của tái cơ cấu nền kinh tế, do
vậy nó đóng vai trò thúc đẩy tái cơ cấu nền kinh tế quốc dân, góp phần phân bổ
nguồn lực hiệu quả và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng mới có sự
hợp lý hơn.
Góp phần gia tăng thu nhập quốc dân, thúc đẩy phát triển kinh tế, song song
với đó giúp ổn định các vấn đề xã hội và môi trường, từ đó hướng tới phát triển
bền vững.
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp cho phép ngành hoạt động ổn định và hiệu
quả hơn, từ đó cũng góp phần ổn định nền kinh tế vĩ mô, thị trường nông sản, thị
trường đất đai và lao động bằng cách cơ cấu, phân bổ hợp lý lại các nguồn lực

trong ngành.

Giải pháp
tái cơ cấu ngành
nông nghi

p

Kết quả
tái cơ cấu ngành
nông nghi

p

Đánh giá
kết quả tái cơ cấu
ngành và đi

u ch

nh



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 9

* Đối với ngành nông nghiệp
Góp phần nâng cao giá trị gia tăng đối với sản phẩm của ngành, thông qua
đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ và kỹ thuật.
Đóng vai trò thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững hơn

bằng cách cân đối hài hòa giữa các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường.
Thông qua đẩy mạnh khoa học công nghệ và kỹ thuật vào quản lý và sản
xuất, tái cơ cấu ngành góp phần hiện đại hóa ngành nông nghiệp theo hướng
quản lý và sản xuất tiên tiến. Tăng cường năng lực quản lý của ngành phù hợp
với yêu cầu thời đại.
Tái cơ cấu ngành tạo ra kênh thu hút vốn đầu tư vào ngành nông nghiệp, với
biện pháp quản lý đổi mới theo hướng tiên tiến, hiệu quả sẽ góp phần thu hút
thêm nguồn vốn và giảm thiểu rủi ro trong đầu tư vào nông nghiệp.
* Đối với đại bộ phận người dân
Tái cơ cấu ngành là sự phân bổ lại nguồn lực, trong đó có nguồn lực lao
động. Việc tái cơ cấu ngành nông nghiệp sẽ đóng vai trò phân bổ lại nguồn lực
lao động, sắp xếp, tổ chức lại việc làm đối với người lao động trong ngành một
cách hợp lý và hiệu quả hơn.
Theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, tái cơ cấu góp phần nâng cao thu nhập
của người dân trong ngành, qua đó giải quyết được các vấn đề xã hội như thất
nghiệp, đói nghèo,
2.1.4 Nội dung nghiên cứu tái cơ cấu ngành nông nghiệp
2.1.4.1 Khung tiếp cận trong nghiên cứu về tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Xuất phát từ quan điểm nghiên cứu, để làm rõ hơn về nội dung nghiên cứu
tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đề tài đã tiến hành xây dựng khung tiếp cận riêng
trong nghiên cứu tái cơ cấu ngành nông nghiệp (Sơ đồ 2.2).
Qua khung tiếp cận cho thấy, nội dung nghiên cứu về tái cơ cấu ngành nông
nghiệp có thể khái quát thông qua các vấn đề như:
(1) Những thay đổi về cơ cấu đầu tư công trong nông nghiệp
(1.1) Thay đổi về giải pháp can thiệp trong đầu tư vào những lĩnh vực nông
nghiệp trọng tâm.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page 10


(1.2) Thay đổi về cơ cấu đầu tư công trong nông nghiệp, bởi lẽ những thay
đổi về can thiệp vào nông nghiệp thực chất là sự thay đổi về đầu tư công.
(1.3) Kết quả tái cơ cấu đầu tư công trên một số lĩnh vực trọng tâm.
(2) Các giải pháp chính sách về tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Với các nội
dung trọng tâm:
(2.1) Sự đổi mới về tư duy, định hướng trong giải pháp tái cơ cấu.
(2.2) Thay đổi về hệ thống động lực và các đòn bẩy khuyến khích.
(3) Kết quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp
(4) Đánh giá kết quả thực hiện tái cơ cấu của ngành nông nghiệp.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Sơ đồ 2.2. Khung tiếp cận trong nghiên cứu về tái cơ cấu ngành nông nghiệp




















(Nguồn: Xây dựng của tác giả, 2014)
Tăng cường
năng lực
c

nh tranh

Đổi mới tư duy
& Định hướng
phát tri

n ngành

Thay đổi hệ
thống động lực
và các đòn bẩy
khuy
ế
n khích


Đổi
mới
giải
pháp
chính

sách tái
cơ cấu
ngành
nông
nghiệp
đồng
bộ
Cơ sở hạ tầng
Khoa học
công ngh


Khuyến nông,
Thú Y, BVTV

Xúc tiến
thương m

i

Lao động
NN, NT
Trồng trọt
Chăn nuôi
Thuỷ sản Diêm nghiệp Công nghiệp chế biến & ngành nghề
Tái cơ cấu vùng SX
Tái cơ cấu chuỗi giá trị
Tái cơ cấu các sản phẩm
tr


ng tâm, có th
ế

m

nh

Tái cơ cấu các tổ chức SX
Cơ cấu lại và
đổi mới căn
bản toàn
diện ngành
nông nghiệp
Các vấn đề
khác

Phát
triển
nông
nghiệp
theo
hướng
nâng
cao
GTGT

phát
triển
bền
vững

Nâng cao
kết quả
s

n xu

t

Cải thiện
hiệu quả
kinh t
ế





Thay
đổi
cơ cấu
đầu tư
công
trong
nông
nghiệp
Thay đổi các
can thiệp vào
nông nghiệp
Lâm nghiệp



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

2.1.4.1 Những thay đổi về cơ cấu đầu tư công trong nông nghiệp
Từ quan điểm nghiên cứu cho thấy thực chất của tái cơ cấu ngành nông
nghiệp chính là sự thay đổi về cơ cấu đầu tư công để đạt được các kết quả như
mục tiêu đã đặt ra. Trong nghiên cứu về vấn đề này sẽ tập trung làm rõ các nội
dung:
a) Thay đổi về giải pháp can thiệp trong đầu tư vào những lĩnh vực trọng tâm
Cơ sở hạ tầng NN, NT:
Phản ánh các can thiệp trong đầu tư xây dựng phát
triển về giao thông; xây dựng mới, nâng cấp, kiên cố hoá các công trình thuỷ lợi
và phát triển mạng lưới điện phục vụ phát triển nông nghiệp.
Khoa học công nghệ:
Bao gồm các biện pháp can thiệp thúc đẩy, tăng
cường mức độ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật;
Công tác khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật:
Đối với khuyến nông bao
gồm những thay đổi trong khuyến khích, tuyên truyền ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất. Đối với thú y và bảo vệ thực vật các can thiệp chủ yếu
tập trung vào trong công tác phòng và chống các dịch bệnh cho các loại vật nuôi
(đối với chăn nuôi); phòng, chống dịch bệnh và quản lý, sử dụng thuốc BVTV
(đối với trồng trọt).
Lao động nông nghiệp, nông thôn:
Bao gồm các biện pháp can thiệp nhằm
nâng cao tay nghề, tạo việc làm mới, thực hiện phân công lao động.
Xúc tiến thương mại:
Phản ánh các biện pháp can thiệp trong xúc khuyến
khích tiêu thụ, xây dựng và quảng bá thương hiệu cho sản phẩm nông nghiệp.

b) Thay đổi về cơ cấu đầu tư công trong nông nghiệp
Nghiên cứu về nội dung này sẽ cho thấy tình hình đầu tư công và thay đổi
về cơ cấu đầu tư công đối với các lĩnh vực nông nghiệp trọng tâm, từ đó có thể
cho thấy sự phù hợp hoặc không phù hợp trong cơ cấu đầu tư. Trên cơ sở đó có
thể đưa ra những giải pháp phù hợp.
c) Kết quả tái cơ cấu đầu tư công trên một số lĩnh vực trọng tâm
Nghiên cứu đối với nội dung này sẽ cho thấy kết quả đã đạt được về cơ sở
hạ tầng nông nghiệp, sự thay đổi về ứng dụng khoa học kỹ thuật, các kết quả về
công tác khuyến nông, thú y, BVTV, lao động nông nghiệp hay xúc tiến thương


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

mại, sau khi thay đổi các can thiệp và tiến hành thay đổi về cơ cấu đầu tư công,
qua đó sẽ cho thấy tác động từ những thay đổi này và có những giải pháp khắc
phục hiệu quả.
2.1.4.2 Giải pháp chính sách về tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Các giải pháp chính sách là những hành động cụ thể được xây dựng theo
mục tiêu của chính sách tái cơ cấu và được triển khai đồng bộ với những thay đổi
về cơ cấu đầu tư công trong nông nghiệp. Từ khung tiếp cận (Sơ đồ 2.2) cho thấy
nghiên cứu về giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp bao gồm các nội dung:
a) Sự đổi mới tư suy và định hướng phát triển trong giải pháp tái cơ cấu

Đây là vấn đề mang tính chất “đầu tàu” quyết định toàn ngành sẽ đi đúng
hướng hay không? Để làm rõ về vấn đề này trong phân tích sẽ tập trung xem xét
về các giải pháp tái cơ cấu để từ đó làm rõ những thay đổi về nhận định, định
hướng phát triển và những đổi mới về tư duy phát triển.
b)Thay đổi về hệ thống động lực và các đòn bẩy khuyến khích


Để thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp, tạo động lực cho các tổ chức, cá nhân
tham gia sản xuất, tiêu thụ là vấn đề khá quan trọng. Nghiên cứu về nội dung này
là làm rõ về các chính sách, giải pháp khuyến khích qua đó xem xét về các
phương thức, mức độ hỗ trợ, để từ đó đánh giá được động lực thúc đẩy của các
chính sách.
2.1.4.3 Kết quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Kết quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp sẽ tập trung nghiên cứu các nội dung
trọng tâm như sau:
* Kết quả tái cơ cấu trồng trọt
Nghiên cứu đối với nội dung này là việc xem xét những thay đổi trong lĩnh
vực trồng trọt sau khi tiến hành tái cơ cấu, điển hình như: Thay đổi về kết quả
sản xuất trồng trọt hàng năm; tình hình sản xuất, giá trị sản xuất của các nhóm
cây trồng chủ yếu; các thay đổi về diện tích, sản lượng, năng suất cây trồng qua
các năm và những thay đổi về cơ cấu trồng trọt, Trên cơ sở nghiên cứu đó, sẽ
cho thấy thực trạng về tái cơ cấu trồng trọt qua đó sẽ có những giải pháp đẩy
mạnh tái cơ cấu trồng trọt hơn nữa.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

* Kết quả tái cơ cấu chăn nuôi
Nghiên cứu về kết quả tái cơ cấu chăn nuôi là xem xét các vấn đề như:
Những thay đổi về kết quả sản xuất chăn nuôi sau khi thực hiện tái cơ cấu; tình
hình chăn nuôi qua các năm, thay đổi về cơ cấu trong lĩnh vực chăn nuôi, Từ
đó, tìm ra các biện pháp thúc đẩy tái cơ cấu chăn nuôi mạnh hơn.
* Kết quả tái cơ cấu lâm nghiệp
Lâm nghiệp là lĩnh vực có đặc thù riêng, nghiên cứu về kết quả tái cơ cấu
lâm nghiệp là xem xét về những thay đổi về tình hình, kết quả sản xuất lâm
nghiệp trong thời gian gần đây; sự thay đổi về diện tích, cơ cấu một số nhóm

rừng, cây trồng rừng hằng năm, Dựa trên những xem xét đó, chỉ ra được thực
trạng tái cơ cấu lâm nghiệp và có những giải pháp đề xuất phù hợp.
* Kết quả tái cơ cấu thuỷ sản
Đối với tái cơ cấu thuỷ sản, để phân tích thực trạng vấn đề này, cần nghiên
cứu các nội dung như: Sự thay đổi về diện tích, giống thuỷ sản nuôi trồng hằng
năm; những thay đổi về cơ cấu trong lĩnh vực thuỷ sản. Trên cơ sở đó, chỉ ra thực
trạng trong tái cơ cấu thuỷ sản nhằm có những phương hướng giải quyết tốt hơn.
* Tình hình tái cơ cấu đối với công nghiệp chế biến và ngành nghề nông nghiệp,
nông thôn
Công nghiệp chế biến và ngành nghề NN, NT có vai trò quan trọng trong hỗ
trợ phát triển sản xuất, sau sản xuất; góp phần nâng cao giá trị gia tăng trong từ
khâu sản xuất đến tiêu thụ cho sản phẩm nông nghiệp. Nghiên cứu về thực trạng
tái cơ cấu vấn đề này là xem xét các nội dung như: Tình hình phát triển của công
nghiệp chế biến và ngành nghề NN, NT sau khi thực hiện tái cơ cấu; mức độ đáp
ứng, hỗ trợ của lĩnh vực đối với phát triển sản xuất nông nghiệp. Từ đó chỉ ra
thực trạng và có biện pháp phù hợp hơn.
* Kết quả tái cơ cấu trong một số lĩnh vực nông nghiệp khác
Bên cạnh thực hiện tái cơ cấu các tiểu ngành như: Trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp và thuỷ sản; song song với đó tái cơ cấu các vùng sản xuất, tái cơ cấu
chuỗi giá trị các sản phẩm nông nghiệp, hay tái cơ cấu các tổ chức sản xuất nông


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

nghiệp cũng là những vấn đề quan trọng. Trong nghiên cứu, đề tài sẽ kết hợp
phân tích thực trạng tái cơ cấu đối với những nội dung này.
2.1.4.4 Đánh giá kết quả tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Khi nghiên cứu tổng quan về thực trạng tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
đánh giá kết quả thực hiện của ngành là một trong những nội dung quan trọng.

Thông qua đánh giá sẽ cho thấy được thực tế về cơ cấu của ngành, sự phân bổ
nguồn lực, các biện pháp quản lý. Trên cơ sở đó có thể đưa ra những hành động
điều chỉnh để hướng tới sự phân bổ hiệu quả và đạt được một cơ cấu hợp lý hơn.
Về cơ bản, đánh giá là việc so sánh, đối chiếu giữa thực tế về kết quả đã đạt
được so với các chỉ tiêu nghiên cứu được xây dựng. Trong nghiên cứu về tái cơ
cấu ngành nông nghiệp, đề tài sẽ tiến hành đánh giá chung về kết quả tái cơ cấu
ngành nông nghiệp thông qua lồng ghép với các nội dung phân tích. Từ đó sẽ cho
thấy kết quả tổng quát của quá trình tái cơ cấu ngành.
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu ngành nông nghiệp
Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là vấn đề bao trùm rộng, bởi lẽ đó có khá
nhiều nhân tố tác động đến quá trình này, trong đó có các nhân tố cơ bản như:
Hệ thống chính sách
Chính sách thể hiện các can thiệp của Nhà nước đối với quá trình tái cơ cấu
ngành nông nghiệp. Chính sách hợp lý sẽ kích thích, thúc đẩy được sự phát triển
chung của ngành và đẩy mạnh được quá trình tái cơ cấu, ngược lại nếu chính
sách không phù hợp sẽ tạo ra nhiều rào cản cho sự phát triển. Do vậy, các chính
sách nông nghiệp đều có tác động tới thực hiện tái cơ cấu.
Vốn đầu tư vào nông nghiệp
Đầu tư vào nông nghiệp là một trong những điều kiện căn bản để có thể
thúc đẩy phát triển và hiện đại hóa đối với ngành. Mức độ đầu tư cao sẽ góp phần
đẩy mạnh xây dựng, sử dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiến bộ vào sản xuất
nhằm đạt được kết quả cao, song nếu mức đầu tư thấp sẽ tạo ra rất khó khăn. Bởi
lẽ đó, mức độ đầu tư vào ngành có chi phối nhất định tới các hoạt động trong
thực hiện tái cơ cấu.

×