Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.77 KB, 58 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

1


Lời nói đầu

Từ một n-ớc nông nghiệp lạc hậu sản xuất không đủ tiêu dùng, qua hơn 10
năm đổi mới Việt Nam đã và đang từng b-ớc v-ơn lên b-ớc đầu khẳng định đ-ợc
uy tín, chinh phục đ-ợc khách hàng chiếm lĩnh đ-ợc thị tr-ờng lớn, ổn định góp
phần nâng cao vị thế của mình trên chính tr-ờng quốc tế. Hiện nay với cơ chế mở
cửa, các thành phần kinh tế hoạt động một cách bình đẳng theo hiến pháp và pháp
luật. Nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời và phát triển mạnh mẽ. Cùng với nó là
sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong n-ớc cũng nh- n-ớc ngoài đòi
hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới công nghệ, trang thiết bị và mở rộng
sản xuất do đó cần thiết phải có một l-ợng vốn lớn mà các ngân hàng th-ơng mại
là nơi cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế một cách có
hiệu quả.
Trong điều kiện nền kinh tế thị tr-ờng với hệ thống ngân hàng hai cấp:
NHNN thực hiện quản lý Nhà n-ớc và cấp kinh doanh là các ngân hàng th-ơng
mại. Cùng với việc triển khai thực hiện pháp lệnh ngân hàng ở n-ớc ta trong thời
gian qua đã tạo ra những chuyển biến rõ nét cả về tổ chức, hoạt động và trình độ
nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng góp phần tăng tr-ởng kinh tế, ổn định giá trị
đồng tiền Các tổ chức tín dụng hình thành mạng l-ới trên hầu khắp các địa bàn
cả n-ớc. Ngoài hệ thống ngân hàng th-ơng mại quốc doanh còn có các ngân hàng
th-ơng mại cổ phần, ngân hàng liên doanh Nghiệp vụ ngân hàng cũng đ-ợc đổi
mới và từng b-ớc hiện đại hoá, tiếp cận với công nghệ và thông lệ quốc tế. Với
hoạt động tín dụng và các dịch vụ đa dạng ngân hàng đã đáp ứng đ-ợc phần lớn
nhu cầu của khách hàng, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất
n-ớc. Ngày nay Ngân hàng đã trở thành một mắt xích quan trọng cấu thành nên
sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác Ngân


hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị tr-ờng tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm
phát, tạo môi tr-ờng đầu t- thuận lợi, tạo công ăn việc làm cho ng-ời lao động,
phát triển thị tr-ờng ngoại hối.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

2

Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế đang trong thời kỳ mới chuyển đổi
sang cơ chế thị tr-ờng, môi tr-ờng kinh tế ch-a ổn định, môi tr-ờng pháp lý đang
dần đ-ợc hoàn thiện nên hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng th-ơng mại
đang gặp nhiều khó khăn nhất là chất l-ợng tín dụng ch-a cao mà biểu hiện là nợ
quá hạn, nợ khó đòi lớn. Việc phân tích một cách chính xác, khoa học các nguyên
nhân phát sinh rủi ro tín dụng, từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng
cao chất l-ợng tín dụng là một nhiệm vụ cơ bản, th-ờng xuyên của ngành ngân hàng.
Tr-ớc tình hình trên, là một sinh viên khoa Ngân hàng - Tài chính đang thực
tập tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội,
em đã quyết định chọn đề tài là: Giải pháp nâng cao chất l-ợng tín dụng tại
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội.
Em hy vọng rằng bài viết của mình sẽ góp phần đẩy lùi những khó khăn cản
trở trong công tác tín dụng, đ-a hiệu quả tín dụng ngày càng tốt hơn, tạo đà cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh phát triển trong nền kinh tế thị
tr-ờng.
Bài viết của em đ-ợc chia làm 3 ch-ơng:
Ch-ơng I: Những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất l-ợng tín dụng của
Ngân hàng th-ơng mại.
Ch-ơng II: Thực trạng chất l-ợng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội.
Ch-ơng III: Một số giải pháp nâng cao chất l-ợng tín dụng tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội.
Do trình độ lý luận cũng nh- kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế và thời

gian nghiên cứu có hạn, nên đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất
mong nhận đ-ợc ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo trong khoa Ngân hàng -
Tài chính và các cô chú trong Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Nam Hà Nội để đề tài của em đ-ợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Website: Email : Tel : 0918.775.368

3

Ch-ơng I :
những vấn đề cơ bản về Tín dụng và
chất l-ợng tín dụng của ngân hàng th-ơng mại

1.1. Tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng.
1.1.1. Sự cần thiết của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân.
Tín dụng đ-ợc coi là mối quan hệ vay m-ợn lẫn nhau giữa ng-ời cho vay và
ng-ời đi vay trong điều kiện có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định.
Hay nói một cách khác tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ
kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay một tổ chức nh-ờng quyền sử dụng một khối
l-ợng giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay một tổ chức khác với những ràng
buộc nhất định về thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay m-ợn và thu hồi.
Trải qua quá trình phát triển đã có nhiều hình thức tín dụng khác nhau. Đầu
tiên là tín dụng nặng lãi xuất hiện ở thời kỳ tan rã của chế độ công xã nguyên
thuỷ. Trong thời kỳ này do lực l-ợng sản xuất phát triển, phân công lao động xã
hội mở rộng, xã hội đã có sự phân chia giai cấp kẻ giàu ng-ời nghèo. Trong quá
trình đầu tiên chủ yếu là cho vay bằng hiện vật, về sau chủ yếu cho vay bằng tiền.
Đây là hình thức cho vay nặng lãi với lãi suất rất cao, không có giới hạn và là hình
thức tín dụng tiêu dùng, chủ yếu để giải quyết nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
Sự ra đời của ph-ơng thức sản xuất t- bản cho thấy tín dụng nặng lãi không

còn phù hợp nữa, nó cản trở sự phát triển của nền kinh tế bởi các nhà t- bản kinh
doanh với mục đích lợi nhuận không thể vay với mức lãi suất cao hơn tỷ suất lợi
nhuận. Vì vậy hoạt động của nó ngày càng thu hẹp và tín dụng th-ơng mại xuất
hiện. Đây là hình thức tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau do đó
chủ thể tham gia quá trình vay m-ợn này cũng là các nhà sản xuất kinh doanh.
Trong quan hệ mua bán chịu, thông th-ờng giá bán chịu hàng hoá cao hơn
giá bán bằng tiền mặt, phần chênh lệch này chính là lãi của hàng hoá đem bán
chịu. Quan hệ mua bán chịu chỉ diễn ra giữa các đơn vị liên quan trực tiếp với
Website: Email : Tel : 0918.775.368

4

nhau. Vì vậy nó không đáp ứng đ-ợc nhu cầu vay m-ợn ngày càng tăng của nền
sản xuất hàng hoá và tín dụng ngân hàng ra đời.
Vậy tín dụng Ngân hàng là gì ?
"Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là Ngân
hàng - một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả
các tổ chức, cá nhân trong xã hội trong đó Ngân hàng giữ vai trò vừa là ng-ời đi
vay, vừa là ng-ời cho vay ".
Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị tr-ờng, nó luôn luôn
đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt đầy đủ và kịp thời.
Nh-ng một vấn đề đ-ợc đặt ra là liệu ng-ời thiếu vốn và những ng-ời thừa
vốn đó có gặp nhau không? Và trong nền kinh tế thị tr-ờng hàng ngày hàng giờ
diễn ra không biết bao nhiêu mối quan hệ nh- vậy? Nó đã hình thành nên: Một
bên là những ng-ời có tiền tích luỹ, có khả năng cung cấp và phía bên kia là
những ng-ời có nhu cầu vay cho đầu t- phát triển. Nh- vậy nảy sinh vấn đề là làm
thế nào để họ có thể tìm gặp đ-ợc nhau và làm thế nào để cùng một lúc thoả mãn
đ-ợc nhu cầu vốn đa dạng và to lớn trong khi các nguồn tiết kiệm còn đang nằm
phân tán trong xã hội. Do đó các Ngân hàng th-ơng mại với chức năng cơ bản là
trung gian tài chính, hoạt động nh- một chiếc cầu nối liền giữa khả năng cung

ứng và nhu cầu về vốn tiền tệ trong xã hội đã cơ bản giải quyết đ-ợc những vấn đề
nẩy sinh trên. Đồng thời với t- cách là một trung gian tín dụng Ngân hàng đóng
vai trò là ng-ời môi giới giữa một bên là ng-ời có tiền cho vay và một bên là
ng-ời có nhu cầu vay vốn. Thông qua cơ chế thị tr-ờng bằng những biện pháp
kinh tế năng động và áp dụng các ph-ơng pháp kỹ thuật theo h-ớng hiện đại tiên
tiến Ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết những nguồn vốn tiền tệ tiết kiệm dự
trữ trong xã hội để chuyển giao đúng nơi, đúng lúc phù hợp với nhu cầu vốn trong
sản xuất kinh doanh. Chính nhờ có tín dụng ngân hàng mà những đồng tiền tạm
thời nhàn rỗi đã trở thành tiền hoạt động, biến những đồng tiền phân tán thành
nguồn vốn tập trung phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Qua đó thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh giúp cho nền kinh tế ngày càng phát triển.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

5

1.1.2. Các hình thức tín dụng Ngân hàng .
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu h-ớng tự do hoá, các Ngân
hàng phải luôn luôn nghiên cứu và đ-a ra các hình thức tín dụng khác nhau để có
thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của quá trình tái sản xuất, từ đó đa dạng
hóa danh mục đầu t- để mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và
thực hiện phân tán rủi ro.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà chúng ta tiến hành phân loại các hình
thức tín dụng ngân hàng:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng có các hình thức tín dụng sau:
+ Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở đất đai, bất động sản trong lĩnh vực th-ơng mại dịch vụ.
+ Cho vay công nghiệp và th-ơng mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn l-u động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, th-ơng mại, dịch
vụ.
+ Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất

nh-: phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu
dùng nh- mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay Ngân hàng còn thực hiện cho
vay để trang trải chi phí thông th-ờng của đời sống thông qua phát hành thẻ tín
dụng.
- Căn cứ vào tài sản thế chấp có các hình thức tín dụng ngân hàng sau:
+ Cho vay có tài sản thế chấp: Ngân hàng căn cứ vào tài sản của khách hàng
để đảm bảo cho việc trả nợ của khách hàng.
+ Cho vay không có tài sản thế chấp (Tín chấp): Ngân hàng cho vay trên cơ
sở tin t-ởng khách hàng, tài sản thế chấp là uy tín, danh dự của khách hàng.
Ngoài ra còn có hình thức cho vay thông qua việc bảo lãnh bằng tín chấp của tổ
chức đoàn thể chính trị - xã hội cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn.
- Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng có các hình thức tín dụng ngân
hàng sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368

6

+ Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng đ-ợc
cung cấp bằng tiền nh-: Thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp
+ Cho vay bằng tài sản: Phổ biến là tài trợ thuê mua.
- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng có các hình thức tín dụng sau:
+ Cho vay trực tiếp: Ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho khách hàng và khách
hàng trực tiếp trả lãi và gốc cho Ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay đ-ợc thực hiện thông qua việc mua lại
các khế -ớc hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn lại trong thời hạn thanh
toán. Chiết khấu th-ơng mại.
- Căn cứ vào thời hạn cho vay có các hình thức tín dụng sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng
(1 năm). Đ-ợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn l-u động phát sinh trong quá

trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân
+ Tín dụng trung hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng
đến 60 tháng (5 năm). Mục đích là vay vốn để sửa chữa, khôi phục, thay thế tài
sản cố định hoặc cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất, đổi mới quy trình công
nghệ và xây dựng mới những công trình loại nhỏ, thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn từ 60 tháng trở lên.
Mục đích sử dụng là để sửa chữa, khôi phục, thay thế tài sản cố định, đổi mới
công nghệ và xây dựng mới đối với những công trình mới thời hạn thu hồi vốn
lâu.
1.2.Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế .
Cho đến hiện nay, mọi ng-ời đều thống nhất ý kiến cho rằng kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần tạo ra động lực lớn, đẩy nhanh sự tăng tr-ởng kinh tế, tăng
thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân, đ-a lại sự phồn vinh kinh tế cho n-ớc ta
trong những năm qua. Và để đạt đ-ợc những kết quả nh- vậy thì phải kể đến một
nhân tố góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế đất n-ớc đó chính là tín
dụng ngân hàng. Khác so với tín dụng tr-ớc đây, trong thời kỳ bao cấp tín dụng
đ-ợc coi nh- là một công cụ cấp phát thay ngân sách, vì lẽ đó mà đã xảy ra tình
Website: Email : Tel : 0918.775.368

7

trạng có nơi cần vốn sản xuất thì không có hoặc không kịp thời để đáp ứng nhu
cầu sản xuất trong khi đó vẫn có nơi lại có một l-ợng vốn ứ đọng t-ơng đối lớn
trong xã hội. Ngày nay khi chúng ta chuyển sang nền kinh tế thị tr-ờng có sự điều
tiết của Nhà n-ớc thì tín dụng ngân hàng đ-ợc sử dụng nh- một đòn bẩy kinh tế,
điều hoà vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu một cách hiệu quả, giúp cho nền kinh tế
ngày một phát triển. Biểu hiện:
1.2.1. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhàn rỗi
trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .

Sự ra đời của tín dụng ngân hàng đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát
triển kinh tế trong những thập kỷ qua. Với chức năng là trung gian tài chính đứng
giữa ng-ời gửi tiền và ng-ời đi vay Ngân hàng đã biến mọi nguồn ngoại tệ phân
tán trong xã hội thành nguồn vốn tập trung, qua đó điều hoà quan hệ cung cầu về
tiền tệ trong xã hội, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Là một đơn vị kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với mục đích lợi nhuận, các
Ngân hàng th-ơng mại luôn tìm cách để tối đa hoá lợi nhuận của mình. Lợi tức
thu đ-ợc của các Ngân hàng đ-ợc hình thành từ hai hoạt động đó là: Hoạt động
tín dụng và các dịch vụ của Ngân hàng trong đó thu từ hoạt động tín dụng là chủ
yếu. Tín dụng ở đây chúng ta hiểu là hoạt động cho vay của Ngân hàng. Vậy
Ngân hàng lấy vốn ở đâu ra để cho vay? Phải chăng là vốn tự có của Ngân hàng.
ở đây các Ngân hàng phải huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân và các
tầng lớp dân c- trong xã hội sau đó phân phối vốn trở lại một cách hợp lý. Chính
nhờ có tín dụng ngân hàng mà các chủ thể thừa vốn có cơ hội không những bảo
tồn vốn mà còn tạo thu nhập (thu lãi), còn đối với chủ thể thiếu vốn tín dụng ngân
hàng giúp họ bổ sung vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc đời sống.
Trong công tác huy động vốn một mặt các Ngân hàng phải cố gắng đ-a ra những
mức lãi suất hấp dẫn đối với khách hàng mặt khác phải đem lại lợi nhuận cho
Ngân hàng.
Thông qua công tác tín dụng, Ngân hàng đã đáp ứng đ-ợc hầu hết các nhu
cầu về vốn của các thành phần kinh tế trong xã hội, giúp cho quá trình sản xuất
đ-ợc liên tục, đẩy mạnh quá trình tái sản xuất. Đồng thời việc tập trung và phân
Website: Email : Tel : 0918.775.368

8

phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi
thừa đến nơi thiếu. Bên cạnh việc đáp ứng vốn kịp thời đầy đủ cho các Doanh
nghiệp, các Ngân hàng còn có những ý kiến đóng góp cho ph-ơng án sản xuất
kinh doanh, lựa chọn đối tác thông qua quá trình sử dụng vốn của Doanh nghiệp

1.2.2. Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở
rộng, đẩy mạnh đầu t- phát triển.
Thực tế cho thấy bất kỳ một Doanh nghiệp nào muốn hoạt động và sản xuất
kinh doanh cũng phải cần có một l-ợng vốn nhất định, trong tr-ờng hợp muốn mở
rộng sản xuất kinh doanh thì cần phải có một l-ợng vốn lớn hơn. Hiện nay trong
nền kinh tế thị tr-ờng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các Doanh nghiệp
đòi hỏi các Doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới và mở rộng sản xuất. Vậy lấy
vốn ở đâu ra?
Và tín dụng ngân hàng là nguồn vốn cơ bản hình thành nên vốn cố định và
vốn l-u động của Doanh nghiệp. Thông qua việc đầu t- tín dụng tín dụng ngân
hàng sẽ góp phần hình thành cơ cấu vốn hợp lý cho các Doanh nghiệp.ở n-ớc ta
hiện nay cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo h-ớng công nghiệp hoá hiện đại
hoá, mở cửa thông th-ơng với nhiều n-ớc trên thế giới, do vậy nhu cầu về vốn
ngày càng cao, các thành phần kinh tế đang rất cần vốn để đổi mới công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với sự phát triển của Xã hội đòi hỏi các Ngân
hàng cần phải nỗ lực hơn nữa để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng lớn của các
Doanh nghiệp. Muốn vậy các Ngân hàng cần phải làm tốt công tác huy động vốn
tạm thời nhàn rỗi và xây dựng cho mình những chiến l-ợc kinh doanh hợp lý, phù
hợp với xu thế phát triển của các thành phần kinh tế.
1.2.3. Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong tổ chức điều hoà l-u
thông tiền tệ .
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng của mình, các Ngân hàng đã
huy động và tập trung l-ợng vốn nhàn rỗi trong xã hội, đồng thời rút ra khỏi l-u
thông một bộ phận tiền tệ không cần thiết góp phần giảm lạm phát. Bởi việc
NHNN phát hành tiền để tạo ra nguồn vốn đầu t- phát triển sẽ làm tăng khối
Website: Email : Tel : 0918.775.368

9

l-ợng tiền tệ trong l-u thông, gây mất cân đối trong quan hệ tiền hàng dẫn đến

lạm phát cho nền kinh tế. Mặt khác, dựa vào quy luật của l-u thông tiền tệ trong
quá trình cân đối nguồn vốn tín dụng với nhu cầu vay mà NHNN Trung -ơng thực
hiện pháp lệnh đ-a tiền vào l-u thông. Do đó sự vận động của vốn tín dụng là dựa
trên nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế để tổ chức điều hoà l-u thông tiền tệ.
1.2.4. Tín dụng ngân hàng góp phần tăng c-ờng việc chấp hành chế độ hạch
toán trong các Doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
Trong quá trình nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng tr-ớc khi cho vay Ngân
hàng có nghiệp vụ giúp đỡ các đơn vị vay vốn xây dựng kế hoạch vay vốn dựa
trên cơ sở các kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính. Khi xét duyệt cho vay Ngân
hàng còn căn cứ vào tình hình chấp hành các nguyên tắc cơ bản của chế độ tín
dụng ngân hàng, tình hình thực hiện nghĩa vụ hợp đồng kinh tế đối với các đơn vị
bạn cũng nh- tôn trọng các quy chế thủ tục cho vay. Đặc biệt cần phải có các báo
cáo tài chính kế hoạch sản xuất kinh doanh trong đó nêu rõ mục đích và khẳng
định tính khả thi và mức sinh lợi của dự án. Nh- vậy muốn vay đ-ợc vốn các
Doanh nghiệp cần phải thực hiện chế độ hạch toán thật tốt. Tất cả những công tác
trên giúp cho Doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả và Ngân hàng có khả năng
thu hồi đ-ợc vốn.
Đặc tr-ng cơ bản của tín dụng ngân hàng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả
cả gốc lẫn lãi của các con nợ đối với Ngân hàng. Các đơn vị kinh tế, cá nhân khi
vay vốn Ngân hàng đều phải cam kết thực hiện đầy đủ các điều kiện mà Ngân
hàng đ-a ra nhằm đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, phù hợp với
điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị và hoàn trả vốn + lãi đúng thời hạn.
Trong tr-ờng hợp các đơn vị vay vốn không thực hiện đúng cam kết thì Ngân
hàng sẽ dùng đến các biện pháp chế tài tín dụng. Do vậy các đơn vị sản xuất kinh
doanh luôn luôn tìm mọi biện pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn nh-: Đẩy nhanh
vòng quay vốn, tăng năng xuất, giảm giá thành nhằm tạo ra nhiều lợi nhuận, để có
thể hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn. Điều này đã thúc đẩy đơn vị sản xuất kinh
doanh tăng c-ờng khâu hạch toán kế toán một cách chặt chẽ đảm bảo doanh lợi
ngày càng cao, tăng hiệu quả sử dụng vốn tín dụng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


10

1.2.5. Tín dụng ngân hàng là công cụ chủ yếu để đầu t-, tài trợ cho các
ngành kinh tế then chốt và các ngành, vùng kinh tế kém phát triển .
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng là tập trung l-ợng vốn nhàn rỗi trong xã
hội của các tổ chức, cá nhân để cho các đơn vị kinh tế vay. Nh-ng không phải tất
cả các chủ thể có nhu cầu vay đều đ-ợc Ngân hàng đáp ứng, bởi để tránh rủi ro tín
dụng các Ngân hàng chỉ thực hiện đầu t- tập trung vào một các đơn vị có triển
vọng sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên trong điều kiện đất n-ớc ta hiện nay một bộ phận lớn dân c- đang
sống bằng nghề nông. ở hầu hết các tỉnh miền núi vấn đề đ-a máy móc vào nông
nghiệp còn rất hạn chế nguyên nhân ở đây là do thiếu vốn. Vì vậy trong giai đoạn
tr-ớc mắt thông qua công tác tín dụng, Nhà n-ớc cần tập trung vào phát triển
nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội đồng thời tạo điều
kiện phát triển các ngành kinh tế khác.
Bên cạnh đó n-ớc ta đang trên con đ-ờng công nghiệp hoá hiện đại hoá tham
gia vào các quan hệ kinh tế mang tính chất quốc tế. Bởi vậy chúng ta cần phải tập
trung vào việc phát triển các ngành mũi nhọn nh-: công nghiệp chế biến, dầu
khí và tín dụng ngân hàng là một trong những yếu tố cơ bản góp phần quan
trọng vào việc phát triển các ngành này. Với một chính sách tín dụng và mức lãi
suất hợp lý sử dụng trong việc khuyến khích phát triển một số ngành kinh tế mũi
nhọn sẽ là một công cụ linh hoạt tích cực trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n-ớc một cách
vững chắc.
1.2.6. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển quan hệ đối ngoại.
Ngày nay khi tất cả các quốc gia trên thế giới đều có xu h-ớng chuyển từ đối
đầu sang đối thoại thì việc phát triển kinh tế không chỉ bó hẹp trong phạm vi đất
n-ớc mình mà phải hoà vào sự phát triển chung của các quốc gia trong khu vực và
trên Thế giới. Tín dụng ngân hàng đã trở thành một ph-ơng tiện nối liền nền kinh

tế các n-ớc với nhau. Đặc biệt là các n-ớc đang phát triển nói chung và Việt Nam
Website: Email : Tel : 0918.775.368

11

nói riêng. Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc xuất nhập khẩu hàng hoá
và hiện đại hoá nền kinh tế.
Sự phát triển của hoạt động tín dụng giữa các tổ chức tài chính quốc tế, các
quỹ tiền tệ quốc tế và các Ngân hàng n-ớc ngoài với chính phủ Việt Nam đã góp
phần to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế n-ớc ta có những b-ớc tiến v-ợt bậc
để có thể có khả năng hội nhập với các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên Thế
giới.
1.3. Chất l-ợng tín dụng ngân hàng .
1.3.1. Khái niệm về chất l-ợng tín dụng.
Trong nền kinh tế thị tr-ờng, một Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
đ-ợc thì phải thắng trong cạnh tranh. Khi nền sản xuất hàng hoá ngày càng phát
triển thì cạnh tranh ngày càng gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên 3 ph-ơng diện: Số
l-ợng, chất l-ợng, giá cả trong đó chất l-ợng đóng vai trò quan trọng hàng đầu,
tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị tr-ờng.
Ngân hàng là một Doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và
có tác động rất lớn tới toàn bộ nền kinh tế bởi thực tế cho thấy nguyên nhân của
hầu hết các cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra đều bắt nguồn từ Ngân hàng. Do
đó vấn đề nâng cao chất l-ợng tín dụng của Ngân hàng là rất cần thiết, chất l-ợng
tín dụng ngân hàng đ-ợc hiểu nh- sau:
" Chất l-ợng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của
khách hàng (ng-ời gửi tiền và ng-ời vay tiền) trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an
toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận cho Ngân hàng phù hợp và phục vụ
sự phát triển kinh tế xã hội "
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất l-ợng tín dụng ngân hàng.
1.3.2.1. Chỉ tiêu về d- nợ.

D- nợ cho vay
- Chỉ tiêu d- nợ =
Tổng tài sản
Website: Email : Tel : 0918.775.368

12

Chỉ tiêu này cho biết t-ơng quan so sánh về quy mô cho vay so với tổng tài
sản của Ngân hàng. Nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ các khoản cho vay chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản của Ngân hàng.
- Chỉ tiêu thu nợ
=
Doanh thu thu nợ
Tổng d- nợ bình quân
Chỉ số này đo l-ờng tốc độ tăng tr-ởng của doanh số thu nợ qua các thời kỳ.
Tốc độ tăng doanh số thu nợ cao chứng tỏ công tác thu nợ của Ngân hàng tiến
hành tốt và ng-ợc lại.
D- nợ cho vay kỳ này
- Mức độ tăng d- nợ =
D- nợ cho vay kỳ tr-ớc
Chỉ tiêu này cho biết tổng số cho vay của Ngân hàng kỳ này so với kỳ tr-ớc
tăng hay giảm. Chỉ tiêu này cao cho thấy Ngân hàng đã ngày càng tạo đ-ợc uy tín
đối với khách hàng, cung cấp nhiều hơn các dịch vụ đa dạng và phong phú, thu
hút đ-ợc nhiều khách hàng.
1.3.2.2. Hiệu suất sử dụng vốn vay.
Tổng d- nợ
Hiệu suất sử dụng vốn vay =
Tổng vốn huy động

Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng

với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy
động. Vậy tỷ lệ này lớn là tốt hay nhỏ là tốt? Chúng ta ch-a thể khẳng định đ-ợc
bởi: Nếu tiền gửi ít hơn tiền cho vay thì Ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có
chi phí cao hơn, còn nếu tiền gửi nhiều hơn tiền cho vay thì Ngân hàng sẽ rơi vào
tình trạng thừa vốn.
1.3.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d- nợ.
Chỉ tiêu này đ-ợc tính nh- sau:
Nợ quá hạn
Website: Email : Tel : 0918.775.368

13

Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng d- nợ
Chỉ tiêu này thể hiện chất l-ợng của những khoản vay. Khi tỉ lệ này v-ợt quá
một giới hạn cho phép thì nó thể hiện sự yếu kém của hoạt động tín dụng( Mức
giới hạn của mỗi n-ớc là khác nhau, ở Việt Nam hiện nay chấp nhận tỷ lệ này là
5%).
1.3.2.4. Vòng quay vốn tín dụng.
Doanh số trả nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
D- nợ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết có thu hồi nợ của khách hàng nhanh hay không? Chỉ
tiêu này chứng tỏ Ngân hàng cho vay khách hàng thu hồi nợ nhanh, tạo ra đ-ợc số
lần giao dịch lớn hơn trên một l-ợng tiền, làm giảm đ-ợc l-ợng tiền l-u thông
trong xã hội.
Vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng cao chứng tỏ chất l-ợng tín dụng của
Ngân hàng cao.
1.3.2.5.Chỉ tiêu lợi nhuận .
Hiệu quả tín dụng ngân hàng không thể nói là cao nếu lợi nhuận do hoạt

động này mang lại thấp. Cụ thể ng-ời ta th-ờng dùng các chỉ tiêu sau để đánh giá
hiệu quả tín dụng xét về mặt lợi nhuận :

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
- Chỉ tiêu lợi nhuận =
Tổng d- nợ tín dụng

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng. Nó cho biết một đồng
d- nợ cho vay mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi
nhuận do hoạt động tín dụng mang lại càng lớn, đó là một trong những nhân tố
tạo nên hiệu quả tín dụng của Ngân hàng

Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Website: Email : Tel : 0918.775.368

14

- Chỉ tiêu lợi nhuận =
Tổng lợi nhuận ngân hàng
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá tầm quan trọng của hoạt động tín dụng trong
mối quan hệ với toàn bộ hoạt động của Ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ hầu
hết lợi nhuận của Ngân hàng có đ-ợc từ hoạt động cho vay.
1.3.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất l-ợng tín dụng.
- Đứng trên ph-ơng diện khách hàng:
Chúng ta hiểu: chất l-ợng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt
nhất yêu cầu của khách hàng (ng-ời gửi tiền và ng-ời vay tiền ) trong quan hệ tín
dụng. Đối với khách hàng khi gửi tiền hay vay tiền của Ngân hàng thì luôn yêu
cầu số tiền gửi của mình phải đ-ợc đảm bảo an toàn hay khi vay tiền của Ngân
hàng không mất nhiều thời gian và thủ tục r-ờm rà. Với lãi suất hợp lý sẽ giúp
cho các Doanh nghiệp có khả năng trả nợ đúng hạn và mở rộng hoạt động kinh

doanh của mình.
Do đó việc ngân hàng phải luôn nâng cao chất l-ợng tín dụng là rất cần thiết.
Chất l-ợng tín dụng ngân hàng tốt thì giao dịch giữa Ngân hàng và khách hàng
diễn ra nhanh, hiệu quả hơn, giảm đ-ợc các chi phí giao dịch cho cả Ngân hàng
và khách hàng.
- Đứng về ph-ơng diện Ngân hàng:
Việt Nam trong điều kiện hiện nay với sự bung ra của cơ chế mới ngoài các
Ngân hàng quốc doanh đã xuất hiện hàng loạt các loại hình Ngân hàng khác nhau
nh-: Các ngân hàng liên doanh, các ngân hàng cổ phần, các chi nhánh ngân hàng
n-ớc ngoài. Chính sự xuất hiện này đã làm cho mức độ cạnh tranh trên thị tr-ờng
Ngân hàng ngày càng tăng. Điều này đòi hỏi các Ngân hàng phải luôn luôn tìm ra
những giải pháp nhằm thắng trong cạnh tranh, nâng cao uy tín vị thế của mình
trên thị tr-ờng. Một trong những biện pháp đó chính là phải nâng cao chất l-ợng
tín dụng. Để có đ-ợc chất l-ợng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả
và quan hệ tín dụng phải đ-ợc thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín. Hiểu đúng bản
chất của tín dụng hiện tại cũng nh- xác định chính xác các nguyên nhân của
Website: Email : Tel : 0918.775.368

15

những tồn tại về chất l-ợng sẽ giúp cho Ngân hàng tìm đ-ợc những biện pháp
thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị tr-ờng.
- Đối với nền kinh tế:
Theo nh- chúng ta thấy rằng với một chính sách tín dụng đúng đắn và đ-ợc
thực hiện có chất l-ợng không những hỗ trợ cho các ngành kém phát triển, thúc
đẩy các ngành mũi nhọn mà còn góp phần vào việc tăng hiệu quả sản xuất kinh tế
xã hội, đảm bảo sự cân đối giữa các vùng, giải quyết các vấn đề mang tính xã
hội tạo điều kiện đ-a đất n-ớc ta tiến nhanh trên con đ-ờng công nghiệp hoá
hiện đại hoá.
1.3.4. Các nhân tố ảnh h-ởng đến chất l-ợng tín dụng ngân hàng.

Hiện nay vấn đề chất l-ợng tín dụng đang đ-ợc các Ngân hàng rất quan
tâm và đang tìm mọi cách để có thể nâng cao chất l-ợng tín dụng một cách tốt
nhất. Để quản lý và đ-a ra những biện pháp nâng cao chất l-ợng tín dụng một
cách có hiệu quả đòi hỏi chúng ta phải có một sự hiểu biết sâu sắc các nhân tố tác
động đến nó. Có rất nhiều nhân tố ảnh h-ởng đến chất l-ợng tín dụng ngân hàng
nh-ng chúng ta có thể phân thành các nhóm nhân tố nh- :
1.3.4.1 Nhóm nhân tố thuộc về môi tr-ờng kinh tế.
ở đây chúng ta xét đến cả môi tr-ờng kinh tế trong n-ớc và quốc tế:
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng
phát triển, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp đ-ợc tiến
hành một cách bình th-ờng, không bị ảnh h-ởng bởi lạm phát, khủng hoảng tài
chính dẫn đến khả năng cho vay và khả năng trả nợ vay không có biến động lớn.
Tuy nhiên để xã hội phát triển đi lên đòi hỏi nền kinh tế phải có sự tăng tr-ởng
mà tăng tr-ởng thì dẫn đến lạm phát. Nếu chúng ta không quản lý tốt để lạm phát
ở con số cao thì các Ngân hàng sẽ là ng-ời chịu thiệt thòi nhất do đồng tiền mất
giá và nh- vậy chất l-ợng tín dụng sẽ bị giảm sút nghiêm trọng. Ngoài ra do chính
sách vĩ mô của nhà n-ớc -u tiên hay hạn chế phát triển một số ngành nghề kinh tế
đảm bảo cho sự ổn định phát triển chung cho nền kinh tế cũng có ảnh h-ởng
không nhỏ tới chất l-ợng tín dụng ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

16

Chu kỳ phát triển kinh tế cũng có tác động không nhỏ tới chất l-ợng tín
dụng. Trong thời kỳ sản xuất kinh doanh đình trệ, nhu cầu vốn tín dụng giảm gây
nên tình trạng ứ đọng vốn và các khoản tín dụng đã đ-ợc thực hiện cũng khó hoàn
trả. Ng-ợc lại trong thời kỳ h-ng thịnh của nền kinh tế, các Doanh nghiệp đua
nhau mở rộng sản xuất kinh doanh dẫn đến nhu cầu vay vốn ngày càng lớn.
1.3.4.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi tr-ờng pháp lý.
Hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng cũng nh- hoạt động của nền kinh tế

nói chung muốn hoạt động có hiệu quả thì cần phải có một hệ thống pháp luật
đồng bộ, thống nhất, đầy đủ đi kèm hỗ trợ. Pháp luật đã trở thành một bộ phận
không thể thiếu trong cơ chế thị tr-ờng có sự quản lý của Nhà n-ớc, không có
pháp luật hoặc một hệ thống pháp luật không đầy đủ, không phù hợp với những
yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động trong nền kinh tế sẽ trở nên
hỗn độn, không thể tiến hành trôi chảy. Pháp luật đã tạo lập hành lang pháp lý
giúp cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt kết quả
cao. Chỉ trong tr-ờng hợp các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng chấp hành luật
pháp một cách nghiêm minh thì quan hệ tín dụng mới đạt kết quả mong muốn
đem lại chất l-ợng cho hoạt động tín dụng ngân hàng.
1.3.4.3. Nhóm nhân tố về phía Ngân hàng .
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân nội tại của Ngân hàng có liên quan,
ảnh h-ởng tới hoạt động tín dụng bao gồm:
- Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng có một ý nghĩa to lớn quyết định đến sự thành công hay
thất bại của cả hệ thống ngân hàng. Do vậy khi xây dựng chính sách tín dụng cần
phải đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền lợi của ng-ời gửi tiền, của Ngân hàng
và của ng-ời sử dụng vốn vay. Đồng thời chính sách tín dụng phải phù hợp với
đ-ờng lối phát triển kinh tế của Đảng, Nhà n-ớc và cần đ-ợc dựa trên những cơ sở
thực tiễn và khoa học nhất định.
- Công tác tổ chức của Ngân hàng:
Tổ chức của Ngân hàng cần đ-ợc cụ thể hoá và sắp xếp một cách có khoa
học, có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng đã đ-ợc quy
Website: Email : Tel : 0918.775.368

17

định cả về huy động vốn cũng nh- cho vay, quản lý đ-ợc cơ cấu tài sản nợ, tài sản
có của Ngân hàng. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh.
Do hoạt động tín dụng là loại hình kinh doanh tiền tệ có rủi ro rất lớn nên cần có

sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, bộ phận trong từng ngân
hàng trong toàn hệ thống ngân hàng, giữa Ngân hàng với các cơ quan khác nh- tài
chính, pháp lý
- Chất l-ợng nhân sự:
Con ng-ời là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng
nói riêng và trong hoạt động của Ngân hàng nói chung. Hiện nay khi nghiệp vụ
hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển thì đòi hỏi chất l-ợng nhân sự ngày
càng cao để có thể sử dụng các ph-ơng tiện làm việc hiện đại, phù hợp với sự phát
triển nghiệp vụ không ngừng. Do vậy việc tuyển chọn nhân sự cần phải đ-ợc tiến
hành kỹ l-ỡng, cán bộ tín dụng phải là ng-ời có trách nhiệm cao, có đạo đức nghề
nghiệp tốt, phải có chuyên môn giỏi thì mới có thể ngăn ngừa những sai phạm khi
thực hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng, đồng thời tăng khả năng cạnh
tranh của Ngân hàng mình trên thị tr-ờng và đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu
đa dạng của một xã hội ngày càng phát triển.
- Quy trình tín dụng:
Đây là những giai đoạn, công việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất
định trong việc cho vay, thu nợ bắt đầu từ việc xét đơn xin vay của khách hàng
cho đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất l-ợng tín dụng phụ
thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng có đảm bảo tính khoa học không và
việc thực hiện các giai đoạn trong quy trình tín dụng cũng nh- sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các giai đoạn nh- thế nào?
- Thông tin tín dụng:
Thông tin tín dụng có tác động trực tiếp đến quyết định cho vay, giúp cho
các cán bộ tín dụng có câu trả lời đúng: Cho vay hay không cho vay? Xét trên tầm
vĩ mô thông tin tín dụng là cơ sở đánh giá chất l-ợng tín dụng và đ-a ra các dự
báo phát triển kinh tế. Thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời thì khả năng
ngăn ngừa rủi ro càng lớn, chất l-ợng tín dụng càng cao.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

18


- Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng:
Trang thiết bị góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất l-ợng tín dụng
của ngân hàng. Nó là công cụ, ph-ơng tiện thực hiện tổ chức quản lý ngân hàng,
kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay và thực hiện nghiệp vụ giao dịch với khách
hàng. Đặc biệt với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin hiện nay, các
trang thiết bị tin học đã giúp cho Ngân hàng cập nhật đ-ợc thông tin nhanh
chóng, kịp thời, chính xác. Trên cơ sở đó đ-a ra quyết định tín dụng đúng đắn,
không bỏ lỡ thời cơ trong kinh doanh, giúp cho quá trình quản lý tiền vay và
thanh toán đ-ợc thuận tiện, nhanh chóng và chính xác.
1.3.4.4. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng.
Để đảm bảo khoản tín dụng đ-ợc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả,
mang lại lợi ích cho Ngân hàng góp phần vào sự tăng tr-ởng và phát triển kinh tế
xã hội thì khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có t- cách
đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả
đầy đủ những khoản vay vốn của Ngân hàng khi đến hạn qua đó đảm bảo an toàn
và nâng cao chất l-ợng tín dụng.
1.3.4.5. Các yếu tố tự nhiên .
Đây là những nguyên nhân bất khả kháng nh- thiên tai, hoả hoạn, dịch
bệnh Khi xẩy ra th-ờng gây ra hậu quả lớn tác động đến cả ngân hàng và khách
hàng, ngân hàng khó có khả năng thu hồi đ-ợc vốn điều đó ảnh h-ởng đến chất
l-ợng tín dụng. Tr-ớc sự tác động của các yếu tố này ngân hàng khi tiến hành đầu
t- cần phải cân nhắc, báo cáo một cách cụ thể, chủ động phòng ngừa nhằm giảm
thiểu rủi ro.
Nh- vậy việc nắm vững các nhân tố ảnh h-ởng tới chất l-ợng tín dụng ngân
hàng và biết tận dụng các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế của Ngân hàng
mình sẽ tạo ra một chất l-ợng tín dụng tốt, góp phần vào sự phát triển vững mạnh
của Ngân hàng và của nền kinh tế quốc dân.




Website: Email : Tel : 0918.775.368

19

Website: Email : Tel : 0918.775.368

20

Ch-ơng II :
thực trạng chất l-ợng tín dụng
tại nhnO&ptnt CHI NHáNH NAM Hà NộI

2.1. Giới thiệu chung về nhno&ptnt chi nhánh nam hà nội.
2.1.1. Khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Thế Giới nói chung, nền kinh tế Việt
Nam nói riêng thì mọi ngành kinh tế cũng phải có các chiến l-ợc chính sách kinh
doanh riêng của mình cho phù hợp và hiệu quả nhất nhằm mang lại lợi nhuận cao
cho mình và cũng là góp phần phát triển nền kinh tế của đất n-ớc.
Không ngoài quy luật đó, NHNo&PTNT Việt Nam không ngừng nâng cao
công nghệ và trình độ của các cán bộ, đồng thời mở rộng thị trtr-ờng trên toàn
quốc. Ban lãnh đạo ngân hàng nhận thấy rằng khu vực phía nam Hà Nội có một
tiềm năng lớn đồng thời cũng là nơi có nhu cầu vay vốn rất cao.Cho nên ban lãnh
đạo NHNo&PTNT Việt Nam đã ra quyết định 48/QĐ-HĐQT ngày 12/3/2001 về
việc thành lập chi nhánh Nam Hà Nội, và đ-ợc chính thức khai tr-ơng đi vào hoạt
động ngày 08 tháng 05 năm 2001 với đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu là
36 ng-ời và đến nay là 95 cán bộ. Chi nhánh có trụ sở tại toà nhà C3, ph-ờng
Ph-ơng Liệt,quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, phạm vi hoạt động chủ yếu là
trên địa bàn quận Thanh Xuân và các quận nội thành Hà Nội.
Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà N-ớc về công nghiệp hóa hiện đại

hóa nông thôn, trong những năm qua NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội luôn
đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động đầu t- tín dụng. V-ợt qua khó khăn thách
thức thủa ban đầu, đóng góp của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội trong thời
gian qua thật đáng trân trọng. Trong năm tới, ngân hàng tiếp tục đổi mới và phục
vụ ngày càng tốt hơn cho phát triển nông thôn và hội nhập quốc tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

21

2.1.1.1. Tổ chức bộ máy NHNo&PT NT Chi nhánh Nam Hà Nội.

















Trong những năm qua với sự chỉ đạo sáng suốt của Ban giám đốc và sự phối
hợp nhịp nhàng có hiệu quả giữa các phòng ban, NHNo&PTNT chi nhánh Nam
Hà Nội đã khẳng định đ-ợc vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế, đứng vững

và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng l-ới giao dịch, đa dạng
hoá các mặt kinh doanh dịch vụ tiền tệ ngân hàng, th-ờng xuyên tăng c-ờng vật
chất kỹ thuật, từng b-ớc đổi mới công nghệ, hiện đại hoá ngân hàng.
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội.
Cũng nh- các Ngân hàng th-ơng mại khác, NHNo&PTNT chi nhánh Nam
Hà Nội đảm nhiệm 3 chức năng cơ bản sau:
- Là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết
kiệm thành đầu t
Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội
Hội Sở
Phòng
giao
dịch
số 3
Phòng
giao
dịch
số 4
Phòng
giao
dịch
số 5
Phòng
giao
dịch
số 2
Chi
nhánh
Tây Đô
Chi

nhánh
Giảng

Ban lãnh đạo
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
thẩm
định
Phòng
kế toán
ngân
quỹ
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng
kiểm tra
kiểm
toán nội
bộ
Website: Email : Tel : 0918.775.368


22

- Tạo ph-ơng tiện thanh toán: khi Ngân hàng cho vay, số d- trên tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua
hàng và dịch vụ.
- Trung gian thanh toán: thay mặt khách hàng, Ngân hàng thanh toán giá trị
hàng hoá và dịch vụ. Bên cạnh đó còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông
qua ngân hàng trung -ơng hoặc thông qua các trung tâm thanh toán
Nhiệm vụ của ngân hàng là khai thác thị tr-ờng khu vực phía Nam Hà Nội
và thực hiện những ch-ơng trình của NHNo&PTNT Việt Nam
2.1.2. Kết quả đạt đ-ợc năm 2003 tại NHNo&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội.
Trong công tác đổi mới nền kinh tế Việt Nam thời gian qua đã thu đ-ợc kết
quả b-ớc đầu rất khả quan, tạo đ-ợc niềm tin trong dân chúng cũng nh- các nhà
đầu t Năm 2003 nền kinh tế n-ớc ta đã chuyển sang giai đoạn phát triển chiều
sâu theo h-ớng công nghiệp hoá hiện đại hoá, nhanh chóng hoà nhập vào nền
kinh tế các n-ớc ASEAN và quốc tế. Là một lĩnh vực đóng vai trò x-ơng sống
của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng nói chung và chi nhánh nam Hà Nội nói
riêng cần phải có những b-ớc tiên phong trong quá trình đổi mới vừa phải khắc
phục những tồn tại cũ vừa phải v-ơn lên để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế trong
tình hình mới. Trong năm 2003 chi nhánh đã đạt đ-ợc kết quả trên các mặt hoạt
động nh-:
2.1.2.1. Nguồn vốn huy động .
Ngay từ khi thành lập, chi nhánh đã xác định công tác huy động vốn là hoạt
động trọng tâm, với nhiều thuận lợi của Ngân hàng là đóng trên địa bàn thành phố
Hà Nội, chi nhánh đã tăng c-ờng tuyên truyền quảng cáo trên các ph-ơng tiện
thông tin đại chúng quanh địa bàn, áp dụng khuyến mãi, tặng quàđể huy động
tiền gửi dân c Do vậy trong thời gian ngắn qua chi nhánh đã huy động đ-ợc số
tiền đã đủ đáp ứng nhu cầu thanh toán.
Tổng nguồn vốn đến thời điểm 31/12/2003 đạt 2.552 tỷđ tăng so với năm

2002 là 1414000 triệu đồng t-ơng đ-ơng với tăng 124% so với năm 2002.
Cơ cấu nguồn vốn nh- sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368

23

- Phân theo thời hạn huy động:
+ Nguồn vốn không kỳ hạn là 314 tỷ đồng chiếm 12% tổng nguồn vốn
+ Nguồn vốn kỳ hạn d-ới 12

tháng là 640 tỷ đồng chiếm 25% tổng nguồn vốn
+ Nguồn vốn kỳ hạn trên 12 tháng là 596 tỷ đồng chiếm 24% tổng nguồn vốn
+ Huy động hộ trung -ơng: 486 tỷ đồng chiếm 19% tổng nguồn vốn
+ Nguồn ủy thác đầu t-: 516 tỷ đồng chiếm 20% tổng nguồn vốn
- Phân theo tính chất nguồn huy động:
+ Tiền gửi dân c-: 488 tỷ đồng chiếm 17,6% tổng nguồn vốn
+ Tiền gửi tổ chức kinh tế: 272 tỷ đồng chiếm 10,7% tổng nguồn vốn
+ Tiền gửi, tiền vay tổ chức tín dụng: 830 tỷ đồng 32,5% tổng nguồn vốn
+ Huy động hộ trung -ơng: 486 tỷ đồng chiếm 19% tổng nguồn vốn
+ Nguồn vốn ủy thác đầu t-: 516 tỷ đồng chiếm 20,2% tổng nguồn vốn
Trong tiền gửi, tiền vay của các tổ chức tín dụng, tiền gửi của kho bạc nhà
n-ớc và tiền vay của quỹ hỗ trợ phát triển, bảo hiểm xã hội chiếm tỷ trọng khá lớn
tại thời điểm đầu năm: 429 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 37,68% tổng nguồn vốn của
toàn chi nhánh. Đến thời điểm 31/12/2003 là 1881 tỷ đồng, với tỷ trọng 75% cho
thấy xu h-ớng đa dạng hóa các nguồn vốn huy động, nâng hệ số an toàn trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
2.1.2.2. Tình hình sử dụng vốn tín dụng năm 2003.
Doanh số cho vay 12 tháng là 2823 tỷ đồng tăng so với 2002 là 177 tỷ đồng
t-ơng đ-ơng với 169%.
Doanh số thu nợ12 tháng là 1966 tỷ đồng tăng so với 2002 là 354 tỷ đồng

t-ơng đ-ơng với 22%.
Tổng d- nợ đến 31/12/2003 là 1278 tỷ đồng tăng so với thời điểm đầu năm
810 tỷ đồng với tốc độ tăng 269%; Băng 167% so với kế hoạch cả năm. Trong cơ
cấu tổng d- nợ, có 164 tỷ là d- nợ cho vay ủy thác đầu t- chiếm tỷ trọng 15,3%;
D- nợ cho vay thông th-ờng chiếm 84,7%.
Cơ cấu đầu t- nh- sau:
- Phân theo thời gian cho vay:
+ D- nợ ngắn hạn: 418 tỷ đồng chiếm 32,7% tổng d- nợ
Website: Email : Tel : 0918.775.368

24

+ D- nợ trung hạn: 31 tỷ đồng chiếm 2,4% tổng d- nợ
+ D- nợ dài hạn: 829 tỷ đồng chiếm 64,8% tổng d- nợ
Xét về giá trị tuyệt đối thì d- nợ ở cả ngắn hạn và trung hạn đều tăng (loại
trừ d- nợ chỉ định của Trung -ơng về cho vay dài hạn Công ty chứng khoán
NHNo và Công ty dịch vụ th-ơng mại ngân hàng), đ-a tỷ trọng d- nợ trung dài
hạn chiếm 34,75%.
- Phân theo thành phần kinh tế:
+ Cho vay doanh nghiệp nhà n-ớc: 541 tỷ chiếm 43% tổng d- nợ
+ Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 708 tỷ chiếm 55% tổng d- nợ
+ Cho vay hộ gia đình cá thể: 30 tỷ chiếm 2% tổng d- nợ
Hiện nay chi nhánh đang có 546 khách hàng còn d- nợ vay; trong đó 62
khách hàng là doanh nghiệp (41 doanh nghiệp nhà n-ớc và công ty cổ phần, còn
lại là doanh nghiệp ngoài quốc doanh) và 484 hộ gia đình cá nhân. So với thời
điểm đầu năm tăng 17 doanh nghiệp nhà n-ớc và doanh nghiệp ngoài quốc doanh
và 109 hộ gia đình (chủ yếu là vay cầm cố sổ tiết kiệm và vay tiêu dùng đối với
CBCNV trong các doanh nghiệp nhà n-ớc).
- D- nợ theo ngành kinh tế:
+ Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: 275 tỷ chiếm 25,7% tổng d- nợ

+ Th-ơng nghiệp dịch vụ: 839 tỷ chiếm 58,9% tổng d- nợ
+ Dự án đầu t-: 164 tỷ chiếm 15,4% tổng d- nợ
Trong năm chi nhánh đã đ-ợc hội đồng tín dụng phê duyệt cho vay v-ợt
hạn mức tín dụng đối với công ty Thực phẩm miền bắc số tiền 150 tỷ đồng. Thẩm
định trình TW phê duyệt cho vay đồng tài trợ nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng và
đã đ-ợc tổng giám đốc phê duyệt đầu t- số tiền 250 tỷ đồng, dự kiến giải ngân
trong 2 năm 2004, 2005.
Tóm lại công tác tín dụng năm 2003 của chi nhánh đã có nhiều cố gắng và
thực sự đi vào chất l-ợng: Đối với những món vay mới thực hiện nghiêm túc thể
lệ chế độ quy trình nghiệp vụ tín dụng, đảm bảo tất cả các món vay đều đ-ợc
kiểm tra tr-ớc, trong và sau khi phát tiền vay, thực hiện quy chế thế chấp tài sản,
không tạo kẽ hở cho khách hàng lợi dụng, chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368

25

sai mục đích. Tiến hành phân loại khách hàng, chọn lựa các doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả, sản xuất kinh doanh đúng h-ớng, có tín nhiệm để tạo ra một đội ngũ
khách hàng tin cậy và mang tính chiến l-ợc lâu dài.
2.1.2.3. Các sản phẩm dịch vụ mới cung cấp.
Nh- trên đã đề cập, trong năm 2003 chi nhánh đã triển khai, ứng dụng 1 số
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng nh- sau:
- Thực hiện thành công ch-ơng trình giao dịch 1 cửa (Ngân hàng bán lẻ) theo
chủ tr-ơng của Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc. Tiếp cận chuẩn bị triển
khai ch-ơng trình WB ở Hội sở và ch-ơng trình ngân hàng bán lẻ tới 100% chi
nhánh, phòng giao dịch của chi nhánh.
- áp dụng thí điểm hình thức huy động tiết kiệm gửi góp để huy động nguồn
tiên gửi nhàn rỗi của dân c-,
- Thực hiện thí điểm hợp đồng huy động vốn và cho vay đối với các tổ chức
tài chính trên địa bàn.

- Tiếp tục thực hiện mô hình cho vay tiêu dùng đối với CBCNV thông qua tổ
chức công đoàn tại các DNNN;
- Cung ứng dịch vụ giải ngân phục vụ các dự án đầu t- n-ớc ngoài; Làm đầu
mối triển khai tới các tỉnh trong phạm vi của dự án.
2.1.2.4. Kinh doanh đối ngoại.
Năm 2003 cùng với đà tăng tr-ởng mạnh mẽ, vững chắc của mình hoạt
động đối ngoại của NHNo&PTNT chi nhánh nam Hà Nội cũng đã đạt đ-ợc
những thành tựu rất đáng tự hào, hoàn thành v-ợt mức các chỉ tiêu đề ra. Theo kế
hoạch đề ra thì tốc độ tăng tr-ởng của 2003 là tăng 30% so với năm 2002, kế
hoạch đặt ra đã đ-ợc hoàn thành v-ợt mức. Đạt đ-ợc thành quả này, tr-ớc hết
phải kể đến sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo và sự nỗ lực, cố gắng của toàn thể
cán bộ trong chi nhánh.
- Doanh số thanh toán hàng nhập khẩu đạt 34,912,701.64 USD, tăng hơn 17
triệu USD với tỷ lệ 98% so với năm 2002; v-ợt kế hoạch 9 triệu USD, tăng 36%.

×