Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng đối với các DNVN tại VP bank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.28 KB, 64 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

1

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đối với một nền kinh tế, thì dù đó là một n-ớc công nghiệp phát triển hay
là n-ớc đang phát triển thì sự tồn tại của loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNV&N) là không thể phủ nhận. Hơn nữa, sự tồn tại này còn đóng một vai trò
to lớn và có một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Bên cạnh sự lớn
mạnh và phát triển ổn định của các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia, của các
Tổng công ty, các Doanh nghiệp lớn thì các DNV&N là sự bổ sung cần thiết cho
nền kinh tế. Nó tạo động lực phát triển toàn diện và sự tăng tr-ởng mạnh mẽ của
nền kinh tế, góp phần tận dụng tối đa mọi nguồn lực vào việc tạo ra của cải cho
toàn xã hội.
Từ năm 1986, sau Đại hội lần 6 của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính phủ
đã đ-a ra ch-ơng trình đổi mới quản lý nền kinh tế, chuyển đổi nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị tr-ờng có sự quản lý của Nhà n-ớc. Từ đó đến nay Đảng và Nhà n-ớc
đã đề ra nhiều chính sách và biện pháp để thực hiện đ-ờng lối đổi mới đó. Trong
điều kiện cả n-ớc đang từng b-ớc thực hiện Công nghiệp hoá- hiện đại hóa đất
n-ớc, thì việc đẩy mạnh phát triển DNV&N là hoàn toàn phù hợp với thực trạng
nền kinh tế n-ớc ta. Các DNV&N là công cụ tối -u nhất nhằm khai thác toàn
diện và hiệu quả mọi nguồn lực. Nó góp một vai trò quan trọng trong việc thực
hiện các mục tiêu cơ bản của nền kinh tế: tăng tr-ởng ổn định, tạo và giải quyết
việc làm, nâng cao đời sống dân c
Nh-ng để thúc đẩy phát triển DNV&N ở n-ớc ta đòi hỏi phải giải quyết
hàng loạt khó khăn mà các Doanh nghiệp hiện nay đang gặp phải, đặc biệt đó là
việc huy động vốn dùng cho sản xuất và đổi mới công nghệ. Vấn đề này hiện
đang đ-ợc Đảng, Nhà n-ớc, bản thân các Doanh nghiệp, các Tổ chức tín dụng
hết sức quan tâm. Trong thời gian qua đã có nhiều cuộc tiếp xúc giữa các


Website: Email : Tel : 0918.775.368

2
DNV&N với các Tổ chức tín dụng nhằm tháo gỡ những rào cản ảnh h-ởng đến
quá trình tiếp cận vốn của các Doanh nghiệp này.
Xuất phát từ thực trạng trên, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng
th-ơng mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VP Bank),
em chọn đề tài: "Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNV&N tại VP Bank " với
mong muốn góp một phần nhỏ vào việc tạo lập mối quan hệ tín dụng giữa các
DNV&N và VP Bank.
2. Mục đích nghiên cứu:
Chuyên đề sẽ có cái nhìn tổng quát và hệ thống thực trạng sản xuất kinh
doanh của các DNV&N hiện nay, cũng nh- mối quan hệ tín dụng giữa các
Doanh nghiệp này và VP Bank. Từ đó, chuyên đề sẽ đ-a ra một số giải pháp và
kiến nghị nhằm góp phần mở rộng tín dụng cho các DNV&N tại VP Bank.
3. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu:
Chuyên đề chọn hoạt động cho vay cho các DNV&N tại VP Bank trong
những năm gần đây làm đối t-ợng nghiên cứu.
4. Ph-ơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề sử dụng các ph-ơng pháp nghiên
cứu khoa học để phân tích lý luận và thực tiễn:
- Ph-ơng pháp duy vật biện chứng.
- Ph-ơng pháp duy vật lịch sử.
- Ph-ơng pháp phân tích hoạt động kinh tế.
- Ph-ơng pháp thống kê, so sánh.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1: DNV&N và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNV&N .
Ch-ơng 2: Thực trạng tín dụng ngân hàng đối với DNV&N tại VP Bank .
Ch-ơng 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng đối với các

DNV&N tại VP Bank .

Website: Email : Tel : 0918.775.368

3

Ch-ơng 1:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ và vai trò của tín dụng
ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.

1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền
kinh tế thị tr-ờng.
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong nền kinh tế thị tr-ờng, Doanh nghiệp đ-ợc hiểu là những đơn vị
kinh tế đ-ợc thành lập bởi một cá nhân, nhóm cá nhân hay bởi các tổ chức, đ-ợc
nhà n-ớc cho phép hoạt động nhằm thực hiện hoạt động kinh doanh trong những
lĩnh vực nhất định vì mục đích công ích hay lợi nhuận.
Các loại hình doanh nghiệp tồn tại rất đa dạng và phong phú, DNV&N
đ-ợc phân loại dựa vào tiêu chí quy mô kinh doanh. DNV&N là những cơ sở sản
xuất kinh doanh có t- cách pháp nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy
mô trong những giới hạn nhất định theo các tiêu thức vốn , lao động hay doanh
thu, giá trị gia tăng trong từng thời kì theo quy định của mỗi quốc gia.
ở Việt Nam, tiêu chí phân loại DNV&N đã đ-ợc quy định tại công văn số
681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của Thủ t-ớng Chính phủ, theo quy định của công
văn này, tiêu chí xác định DNV&N là vốn và số lao động. Cụ thể DNV&N là
doanh nghiệp có vốn điều lệ d-ới 5 tỷ VND và số lao động trung bình hàng năm
d-ới 200 ng-ời.
Vậy, khái niệm DNV&N ở n-ớc ta có thể hiểu khái quát nh- sau:
DNV&N là những cơ sở sản xuất kinh doanh có t- cách pháp nhân, không phân
biệt thành phần kinh tế, có quy mô về vốn hoặc lao động thoả mãn các quy định

của Chính phủ đối với từng ngành nghề t-ơng ứng với từng thời kì phát triển của
nền kinh tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

4

1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
DNV&N tồn tại và phát triển với những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, DNV&N tồn tại và phát triển ở mọi nganh nghề, mọi thành
phần kinh tế, nó hoạt động tại mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Theo số
liệu thống kê cho thấy, DNV&N chiếm khoảng 90% trong tổng số các doanh
nghiệp. Các DNV&N chiếm khoảng 31% tổng giá trị sản l-ợng công nghiêp;
chiếm 78% tổng mức bán lẻ; 64% tổng l-ợng vận chuyển hàng hoá. Các loại
hàng hoá đ-ợc -a chuộng hiện nay nh- chiếu cói, mây tre đan, đồ gỗ mỹ nghệ
đều do các DNV&N sản xuất. Nh- vậy chúng ta có thể khẳng định loại hình
kinh doanh của DNV&N là rất đa dạng và phong phú.
Thứ hai, DNV&N có tính năng động và linh hoạt cao. Với quy mô khiêm
tốn của mình, các doanh nghiệp có thể dễ dàng thay đổi loại hình kinh doanh
tr-ớc những biến động của thị tr-ờng. Việc phổ biến áp dụng các chính sách
kinh tế vào DNV&N cũng dễ thực hiện hơn, nh- đổi mới công nghệ sản xuất,
thực hiện chính sách tiên l-ơng mới
Thứ ba, DNV&N có bộ máy sản xuất và quản lí gọn nhẹ, hiệu quả. Đây
là một lợi thế của DNV&N trong việc tiết kiệm chi phí hành chính, tăng doanh
thu cho doanh nghiệp.Với số l-ợng lao động trong mỗi doanh nghiệp không v-ợt
quá 200 ng-ời thì việc bố trí môt đội ngũ quản lí sản xuất và điều hành gọn nhẹ
là hoàn toàn có thể làm đ-ợc.
Thứ t-, DNV&N có vốn ban đầu ít, khả năng thu hồi vốn nhanh, mang lại
hiệu quả cao. Là loại hình doanh nghiệp có quy mô vừa phải nên việc đầu t- vốn
sản xuất không yêu cầu quá lớn, hơn nữa chu kì sản xuất của các doanh nghiệp
này th-ờng ngắn nên vòng quay của mỗi đồng vốn nhanh, hiệu quả kinh tế cao.

Thứ năm, thị tr-ờng cạnh tranh của các DNV&N là thị tr-ờng cạnh tranh
gần nh- hoàn hảo. Trên thị tr-ờng này, số l-ợng các doanh nghiệp việc gia nhập
hay rút lui của hãng kinh doanh là dễ dàng. Hầu nh- không có một doanh nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368

5
nào có đủ sức mạnh thị tr-ờng mà có thể làm biến động đến giá cả và sản l-ợng
trên thị tr-ờng sản xuất của mình.
Nh- vậy, qua những đặc điểm trên ta thấy DNV&N có nhiều -u điểm trên
thị tr-ờng. Đó là với quy mô vừa phải, doanh nghiệp có thể tổ chức đ-ợc bộ máy
sản xuất và điều hành gọn nhẹ, hiệu quả. Hơn nữa, doanh nghiệp có khả năng
thu hồi vốn nhanh cũng nh- khả năng ứng biến nhanh nhạy trên thị tr-ờng, làm
tăng cơ hội tồn tại và phát triển của hãng kinh doanh.
Bên cạnh đó, DNV&N cũng có những bất lợi sau:
- Vị thế trên thị tr-ờng thấp, tiềm lực tài chính nhỏ nên khả năng cạnh
tranh thấp.
- ít có khả năng huy động vốn lớn để đổi mới công nghệ cao.
- ít có điều kiện để đào tạo công nhân, đầu t- cho nghiên cứu, thiết kế cải
tiến công nghệ, đổi mới sản phẩm.
1.1.3. Vị trí và vai trò của DNV&N trong nền kinh tế thị tr-ờng.
Thực tế phát triển kinh tế thế giới đã khẳng định, DNV&N vẫn giữ một vị
trí và vai trò hêt sức quan trọng nhằm thúc đẩy và mở rộng cạnh tranh, đảm bảo
ổn định kinh tế, phòng chống nguy cơ khủng hoảng. Thật vậy, khu vực DNV&N
là x-ơng sống trong nền kinh tế của nhiều quốc gia hiện tại và cả trong t-ơng lai.
Đặc biệt, khi cuộc Cách mạng Khoa học kĩ thuật và công nghệ ngày càng phát
triển đã tạo điều kiện cho các DNV&N nhiều cơ hội tập trung kĩ thuật, có khả
năng sản xuất sản phẩm có chất l-ợng không thua kém các doanh nghiệp lớn.
Mặt khác, xét trên phạm vi toàn cầu hiện nay, tính chất cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp đang chuyển từ cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh về chất l-ợng và
công nghệ. Sự phát triển của chuyên môn hoá và hợp tác hoá, đã không cho phép

một doanh nghiệp tự khép kín chu trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mà với
mô hình sản xuất kiểu vệ tinh, trong đó các DNV&N là vệ tinh của các doanh
nghiệp lớn tỏ ra thích hợp hơn. DNV&N ngày càng không thể tan biến trong các
tập đoàn kinh tế lớn mà khả năng hợp tác mở rộng ngày càng tăng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

6
Đối với Việt Nam, DNV&N càng có ý nghĩa quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội.
Thứ nhất, DNV&N có vị trí rất quan trọng ở chỗ chúng chiếm đa số về
mặt số l-ợng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày càng gia tăng
mạnh. ở hầu hết các n-ớc, số l-ợng các DNV&N chiếm khoảng 90% tổng các
doanh nghiệp . Tốc độ gia tăng các DNV&N nhanh hơn tốc độ gia tăng của các
doanh nghiệp lớn. ở n-ớc ta, DNV&N chiếm khoảng 80% - 90% tổng số các
doanh nghiệp.
Thứ hai, các DNV&N có vai trò quan trọng trong sự tăng tr-ởng của nền
kinh tế. ở các n-ớc, bình quân các DNV&N chiếm trên d-ới 50% GDP. Còn ở
Việt Nam, theo đánh giá của Viện Nghiên cứu quản lí kinh tế Trung -ơng thì
hiện nay khu vực DNV&N chiếm khoảng 24% GDP.
Thứ ba, tác động kinh tế xã hội lớn nhất của các DNV&N là giải quyết
một khối l-ợng lớn việc làm cho dân c-, làm tăng thu nhập cho ng-ời lao động,
góp phần xoá đói giảm nghèo. Tại n-ớc ta, số lao động của các DNV&N trong
lĩnh vực phi nông nghiệp hiện có khoảng 8 triệu ng-ời, chiếm khoảng 80% tổng
số lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực l-ợng lao động cả
n-ớc.
Một vai trò nữa của DNV&N đó là nó góp phần làm năng động nền kinh
tế. Do lợi thế quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt và sáng tạo, cùng với hình thức
tổ chức kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá, thích ứng
nhanh với mọi sự biến động của thị tr-ờng . Do đó nó có vai trò to lớn góp phần
vào sự tăng tr-ởng ổn định của nền kinh tế trong cơ chế thị tr-ờng.

Hơn nữa, các DNV&N còn đóng góp vào đẩy nhanh quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn và nông nghiệp. Với mạng
l-ới rộng khắp, lại có truyền thống gắn bó với nông nghiệp và kinh tế xã hội
nông thôn sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, sẽ hình thành những tụ
điểm, cụm công nghiệp để tác động chuyên môn hoá nông nghiệp theo h-ớng
Công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

7
Nh- vậy, không còn nghi ngờ gì nữa về tiềm năng và lợi thế của DNV&N.
Khi chúng ta thấy rõ vị trí chiến l-ợc của nó thì cần có những chính sách nhằm
hỗ trợ, tạo điều kiện cho các DNV&N sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Bảng 1: Đánh giá vai trò các DNV&N ở Việt Nam
Stt
Vai trò
Tỉ lệ(%)
1
Góp phần tăng tr-ởng kinh tế
51,7
2
Tạo việc làm - Tăng thu nhập
88,5
3
Tính năng động & Hiệu quả của nền kinh tế
8,9
4
Tham gia đào tạo đội ngũ nhà kinh doanh Việt Nam
63,2

1.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của các DNV&N trong nền kinh tế

n-ớc ta hiện nay.
Nền kinh tế của một quốc gia là do tổng thể các doanh nghiệp lớn, nhỏ tạo
thành. Phần đông các doanh nghiệp lớn tr-ởng thành từ các DNV&N thông qua
liên kết các DNV&N. Nh- đã nêu ở trên, theo công văn số 681/CP - KTN ngày
20/06/1998, Chính phủ đã quy định thống nhất việc xác định DNV&N ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay là những doanh nghiệp có vốn điều lệ d-ới 5 tỉ
đồng và có số lao động binh quân d-ới 200 ng-ời.
Theo số liệu của Bộ Kế hoạch & Đầu t-, tính đến cuối năm 1999, tình
hình DNV&N theo tiêu chi trên là:
Bảng 2: Tình hình DNV&N Việt Nam
loại tiêu chí
Doanh nghiệp (số l-ợng)
Tổng số
Tỉ lệ
Nhà n-ớc
Ngoài quốc doanh
Vốn d-ới 5 tỉ VND
3670
40100
43770
91%
Lao động d-ới 200 ng-ời
5420
41590
46830
97%
Nguồn: Báo cáo của Bộ Kế hoạch & Đầu t-
Website: Email : Tel : 0918.775.368

8

Nh- vậy, ta có thể điểm qua một vài nét về tình hình sản xuất kinh doanh
của các DNV&N hiện nay nh- sau:
- Về hình thức sở hữu: Với đ-ờng lối phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần của Đảng và Nhà n-ớc nên các DNV&N cũng tồn tại d-ới nhiều hình thức
sở hữu khác nhau nh-: sở hữu Nhà n-ớc, sở hữu tập thể, sở hữu t- nhân nh-ng
tập trung chủ yếu là thành phần ngoài quốc doanh. Xét về tiêu chí vốn thì DNNN
chiếm hơn 64% và theo tiêu chí lao động thì chiếm 91,7% tổng số doanh nghiệp
hiện có. Tỷ lệ t-ơng ứng với DNV&N ngoài quốc doanh là 95,4% và 98% tổng
số doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện có.
- Về lĩnh vực hoạt động: Hầu hết các DNV&N hoạt động trong ngành
công nghiệp(Công nghiệp nhẹ, Công nghiệp chế biến thực phẩm), th-ơng mại,
dịch vụ. Đến năm 1998, số l-ợng DNV&N trong công nghiệp đạt 5620 doanh
nghiệp, chiếm 28% trong tổng số các DNV&N ngoài quốc doanh. Các doanh
nghiệp này th-ờng tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía Nam, chiếm đến 81%, các
tỉnh phía Bắc chỉ chiếm 12,6% tổng số các DNV&N đang hoạt động tại các vùng
ven đô thị và nông thôn.
- Tình hình tài chính: Tổng số vốn đăng kí sản xuất kinh doanh của các
DNV&N hiện nay khoảng hơn 50000 tỷ VND, bằng 30% tổng vốn kinh doanh
của tổng số doanh nghiệp cả n-ớc. DNV&N chiếm tỷ trọng 26% tổng sản phẩm
trong n-ớc. Nếu cả khu vực kinh tế cá thể thì chiếm tỷ trọng 34%- 40%, còn lại
của GDP là kinh tế nhà n-ớc(quy mô lớn) và thành phần kinh tế có vốn đầu t-
n-ớc ngoài đóng góp.
-Về thiết bị công nghệ và thị tr-ờng: Nằm trong tình trạng công nghệ
chung của nền kinh tế, các DNV&N Việt Nam phần lớn sử dụng công nghệ máy
móc trang thiết bị lạc hậu. Điều này đã hạn chế rất lớn đến khả năng cạnh tranh
của các DNV&N. Do phần lớn các DNV&N mới đ-ợc thành lập đều thiếu vốn
và khả năng kĩ thuật ch-a cao nên hạn chế việc đầu t- mua sắm trang thiết bị
công nghệ hiện đại để tăng c-ờng sản xuất kinh doanh và cạnh tranh trên thị
tr-ờng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368


9
Hiện nay, các DNV&N có một thị tr-ờng rất rộng lớn và đầy sức hấp dẫn.
Nh-ng do còn nhiều hạn chế, nên các doanh nghiệp này vẫn ch-a thực sự chiếm
lĩnh đ-ợc thị tr-ờng, sản phẩm làm ra không đủ sức hấp dẫn ng-ời mua. Tuy vậy,
có một số mặt hàng nh-: may mặc, thuỷ hải sản, thủ công mỹ nghệ các DNV&N
Việt Nam đang có chỗ đứng trên thị tr-ờng trong n-ớc cũng nh- quốc tế.
- Về lực l-ợng lao động: Khu vực DNV&N là khu vực thu hút nhiều lao
động, nó góp phần giải quyết vấn đề việc làm, nhất là đối với n-ớc đông dân nh-
n-ớc ta. Theo thống kê thì DNV&N thu hút khoảng 90% lực l-ợng lao động cả
n-ớc. Tuy nhiên, đội ngũ lao động này hiện có trình độ tay nghề ch-a cao. Phần
đông có trình độ văn hoá cấp 2(40-45%), trình độ phổ thông trung học là 20-
30%. Số lao động có tính chất phổ thông, có trình độ tay nghề giản đơn, ch-a
đ-ợc đào tạo, bình quân chiếm 60-70%.
- Về nhà x-ởng, mặt bằng sản xuất kinh doanh và kết cấu hạ tầng:
Điều kiện mặt bằng cho sản xuất kinh doanh của các DNV&N nhìn chung hiện
đang rất chật hẹp và gặp nhiều khó khăn trong việc tạo lập và mở rộng mặt bằng.
Đa số các doanh nghiệp phải thuê m-ợn lại mặt bằng của các DNNN, hoặc phải
dùng nhà ở làm nơi sản xuất, kinh doanh, giao dịch, bán hàng. Hệ thống điện
n-ớc cung cấp cho các DNV&N nhiều nơi không đảm bảo. Hệ thống xử lý n-ớc
thải và rác thải của các DNV&N hầu nh- không có, gây tác hại rất lớn tới môi
tr-ờng sống.
- Về khả năng tiếp cận thông tin: Do khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất kinh doanh, nên việc khai thác thông tin của các DNV&N ở n-ớc ta
hiện nay rất hạn chế. Điều này làm cản trở đến quá trình tìm hiểu thị tr-ờng,
nâng cao chất l-ợng sản xuất, chất l-ợng bán hàng làm giảm sức cạnh tranh của
các DNV&N.
1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNV&N.
1.2.1. Khái niệm và đặc tr-ng của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị tr-ờng.
Ngân hàng là loại hình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế

nói chung và đối với từng cộng đồng điạ ph-ơng nói riêng. Nó là loại hình tổ
Website: Email : Tel : 0918.775.368

10
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng
tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Khả năng cho vay đối với khách hàng chính là lý do cơ bản để Ngân hàng
đ-ợc phép hoạt động. Mọi ng-ời mong muốn các Ngân hàng hỗ trợ cho sự phát
triển của cộng đồng địa ph-ơng thông qua việc cung cấp tín dụng, đáp ứng nhu
cầu tài chính của doanh nghiệp và của ng-ời tiêu dùng. Rõ ràng cho vay là khả
năng kinh tế hàng đầu của các Ngân hàng - để tài trợ cho chi tiêu của các doanh
nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng có
mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế, bởi vì hoạt động tín dụng
thúc đẩy sự tăng tr-ởng của các doanh nghiệp, tạo sức sống cho nền kinh tế.
Vậy, tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản(tiền hoặc hàng hoá)
giữa bên cho vay (Ngân hàng) và bên đi vay(cá nhân, doanh nghiệp và các chủ
thể khác), trong đó Ngân hàng chuyển quyền sử dụng cho bên đi vay trong một
khoảng thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả
vốn gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Nh- vậy, tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn
trả và có những đặc tr-ng sau:
- Tài sản đ-ợc giao dịch trong tín dụng ngân hàng thông qua hai hình thức
là cho vay(bằng tiền) và cho thuê(bất động sản và động sản).
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy Ngân hàng khi chuyển giao vốn
cho khách hàng sử dụng phải có cơ sở để tin rằng ng-ời đi vay sẽ trả đúng hạn.
Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. Cơ sở của sự tin t-ởng là uy
tín của ng-ời vay, hàng hoá, tài sản thế chấp, chứng từ có giá.
- Giá trị hoàn trả của khoản vay thông th-ờng phải lớn hơn giá trị ban đầu,
hay nói cách khác là ng-ời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Lãi

chính là giá cho việc sử dụng vốn trong thời gian nhất định. Nó cũng biến động
chịu ảnh h-ởng của quan hệ cung cầu vốn trên thị tr-ờng. Nh-ng giá này không
phản ánh giá trị mà chỉ là giá cho quyền sử dụng vốn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

11
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay đ-ợc cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng nh- hợp đồng tín dụng, khế -ớc thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi
vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.2. Nhu cầu vốn của DNV&N và vai trò của việc mở rộng tín dụng đối với
DNV&N.
Công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất n-ớc không thể không có
các doanh nghiệp quy mô lớn, vốn nhiều, kĩ thuật hiện đại làm nòng cốt trong
từng ngành nhằm tạo ra sức mạnh để có thể cạnh tranh thắng lợi trên thị tr-ờng
quốc tế. Ngoài việc xây dựng các doanh nghiệp lớn thật cần thiết, chúng ta còn
phải thực hiện biện pháp tăng khả năng tích tụ và tập trung vốn của các
DNV&N, tạo điều kiện nhanh chóng v-ơn lên trở thành doanh nghiệp lớn. Sự kết
hợp các loại quy mô doanh nghiệp trong nền kinh tế, trong đó nhấn mạnh đến
phát triển những DNV&N là phù hợp với xu thế chung và thích hợp với đặc điểm
kinh tế xã hội n-ớc ta.
Nh-ng hiện nay, các DNV&N đang đứng tr-ớc những khó khăn cần tháo
gỡ và qúa trình phát triển đã và đang bộc lộ hạn chế là do DNV&N đang trong
giai đoạn khởi đầu nên khả năng tích luỹ vốn còn thấp. Thiều vốn là một hạn chế
nghiêm trọng và th-ờng xuyên đối với sự phát triển của các DNV&N. Mặc dù,
một điều th-ờng hay xảy ra là các doanh nghiệp luôn mong muốn có nhiều vốn
để họ tuỳ ý sử dụng và th-ờng phàn nàn về thiếu vốn, song chúng ta cũng cần
l-u ý đến những phàn nàn đó một cách nghiêm túc.
Nền tài chính Việt Nam ch-a đủ khả năng đáp ứng đ-ợc yêu cầu là trung
gian có hiệu quả về vốn trong một nền kinh tế nhiều thành phần. Việc thiếu vốn

nó sẽ hạn chế nghiêm trọng sự phát triển của doanh nghiệp, vì sự đầu t- đ-ợc chi
phối bởi sự sẵn sàng về vốn chứ không phải do khả năng thị tr-ờng và do có lợi.
Thứ hai, sự phát triển của doanh nghiệp hiện hành cần dựa vào việc tăng
thu nhập, tăng việc làm và tạo ra lợi nhuận cao. Do đó việc tăng nguồn vốn cho
DNV&N sẽ không chỉ làm tăng việc làm mà còn làm cho năng suất lao động
tăng lên.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

12
Thứ ba, sự thiếu vốn hạn chế việc áp dụng công nghệ vào sản xuất kinh
doanh, điều đó không chỉ ảnh h-ởng xấu tới năng suất lao động, tăng thu nhập
mà còn cản trở sự cạnh tranh và tồn tại lâu dài của doanh nghiệp.
Theo đánh giá của Bộ Kế hoạch & Đầu t-, mặc dù số l-ợng DNV&N
chiếm tới hơn 90% tổng số doanh nghiệp cả n-ớc, song tổng vốn cho sản xuất
kinh doanh chỉ mới bằng 30% so với tổng vốn của các doanh nghiệp trong cả
n-ớc. Thực trạng này phản ánh mức độ thu hút vốn vào sản xuất kinh doanh của
các DNV&N còn thấp và hầu hết các DNV&N đều thiếu vốn để sản xuất và mở
rộng sản xuất. Theo kết quả của các tổ chức quốc tế tại hội nghị cấp cao lần thứ
hai(tại Hà Nội ngày 21/11/2000) thì tình hình thiếu vốn chiếm 20- 40% tổng số
DNV&N. Chủ đầu t- ít vốn, thiếu vốn nh-ng lại rất khó vay vốn để đầu t- phát
triển kinh doanh.
Theo những số liệu gần đây của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
-ơng thì đại đa số các DNV&N ở Việt Nam có mức vốn rất thấp: 75% số doanh
nghiệp có mức vốn d-ới 50 triệu VND. Thực tế là các DNV&N ở Việt Nam
không đ-ợc tiếp cận nhiều với những khoản vay ngắn hạn và hầu nh- không
đ-ợc vay dài hạn. Hiện nay chỉ có khoảng hơn 1/3 số DNV&N vay đ-ợc vốn để
bổ sung cho số vốn tự có ít ỏi của mình, khoảng 20% DNV&N ở Hà Nội tiếp
cận đ-ợc vốn Ngân hàng, còn đại đa số th-ờng dựa vào thị tr-ờng tài chính, chọn
giảp pháp huy động vốn trong gia đình, họ hàng, bạn bè và sử dụng tín dụng
th-ơng mại của bạn hàng. Rất nhiều chủ DNV&N cho rằng, tốc độ tăng tr-ởng

và khả năng cạnh tranh của họ bị hạn chế lớn do không có khả năng tiếp cận
đ-ợc nguồn vốn tín dụng cũng nh- do chi phí vay vốn từ Ngân hàng quá cao, thủ
tục vay vốn phức tạp.
Các doanh nghiệp mới thành lập rất khó khăn về vốn và họ sẵn sàng vay
vốn Ngân hàng với bất cứ giá nào. Ngân hàng lại không dám mạnh dạn cho vay
vì không biết năng lực của họ nh- thế nào. Bởi thế, tự lực phần lớn về vốn là hiện
trạng của nhiều DNV&N hiện nay. Việc vay vốn Ngân hàng là rất hiếm: chỉ có
4/95 công ty tài trợ cho kinh doanh thông qua một khoản vay trong 6 tháng đầu
sau khi đăng kí thành lập doanh nghiệp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

13
Nh- vậy, để phát triển DNV&N thì các Ngân hàng th-ơng mại phải cung
cấp đủ vốn cho các doanh nghiệp, phải tạo điều kiện thuận lợi để các DNV&N
đến vay vốn ở Ngân hàng. Các DNV&N đang rất cần vốn, có thể nói nh- "nắng
hạn chờ m-a rào", trong khi đó các Ngân hàng - một trung gian tài chính lớn
nhất, có đầy đủ nguồn vốn để có thể thực hiện cho vay đối với các DNV&N.
Do đó, việc mở rộng tín dụng Ngân hàng đối với DNV&N là rất cần thiết
và có vai trò quyết định đến sự phát triển của DNV&N. Tr-ớc tiên, tín dụng
ngân hàng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng sử dụng
vốn sai mục đích. Khi Ngân hàng quyết định cấp tín dụng cho DNV&N, thì
khoản tín dụng đó phải đ-ợc khảo sát chặt chẽ về mục đích sử dụng, hiệu quả
kinh tế mang lại, nên nó tránh đ-ợc tình trạng rủi ro đạo đức từ phía khách hàng,
hiệu quả sử dụng vốn thấp gây lãng phí vốn.
Thứ hai, với sự tài trợ vốn từ Ngân hàng các DNV&N có thể đảm bảo cho
hoạt động của mình đ-ợc liên tục thuận lợi. Nhờ có tín dụng ngân hàng,
DNV&N có các nguồn thanh toán cho chi phí nguyên vật liệu, nhân công, khấu
hao máy móc và các chí phí khác đảm bảo sản xuất thông suốt.
Thứ ba, trong một môi tr-ờng kinh tế năng động hiện nay, sự khó khăn về
vốn đã làm cho các DNV&N khó có thể cạnh tranh một cách hiệu quả đ-ợc. Vì

vậy, vai trò của tín dụng ngân hàng còn là góp phần nâng cao khả năng cạnh
tranh của DNV&N. Khi khoản tín dụng đ-ợc cấp ra, doanh nghiệp không chỉ có
một ph-ơng án sản xuất kinh doanh hấp dẫn, mà với nguồn vốn này nó có thể
đổi mới hệ thống dây chuyền sản xuất, thiết bị máy móc, có điều kiện áp dụng
các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất, từ đó nâng cao chất l-ợng sản phẩm
cũng nh- sức cạnh tranh trên th-ơng tr-ờng.
1.3. Kinh nghiệm trong việc mở rộng tín dụng đối với DNV&N ở một số
n-ớc.
1.3.1. Kinh nghiệm một số n-ớc.
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

14
Vào thập kỉ 70 với sự phát triển thần kì của mình n-ớc Nhật đã trở thành
một nền kinh tế hàng đầu thế giới. Trong đó, nhờ một phần quan trọng là Nhật
Bản đặc biệt quan tâm đến phát triển các DNV&N. Ch-ơng trình "hiện đại hoá"
các DNV&N trở thành một nhiệm vụ và Nhật Bản đã có hàng loạt các chính sách
về nhiều mặt đ-ợc ban hành. Nội dung ch-ơng trình "hiện đại hoá" các DNV&N
chủ yếu tập trung vào bốn lĩnh vực:
- Xúc tiến hiện đại hoá DNV&N.
- Hiện đại hoá các thể chế quản lý DNV&N.
- Các hoạt động t- vấn DNV&N.
- Các giải pháp tài chính cho DNV&N.
Trong đó dành một sự chú ý đặc biệt đối với sự hỗ trợ tài chính nhằm giúp
các DNV&N tháo gỡ những khó khăn, cản trở việc tăng vốn trong quá trình sản
xuất kinh doanh nh- khả năng tiếp cận tín dụng thấp, khả năng bảo đảm tiền vay
thấp
Các biện pháp hỗ trợ này đã đ-ợc thực hiện thông qua hệ thống hỗ trợ tín
dụng và các tổ chức tai chính tín dụng công cộng phục vụ DNV&N. Hệ thống
này giúp các DNV&N tiếp cận đ-ơc với nguồn vốn tín dụng, tạo điều kiên cho

họ vay vốn của các tổ chức tín dụng t- nhân thông qua sự bảo lãnh của hiệp hội
bảo lãnh tín dụng. Ngoài ra còn có ba tổ chức tài chính công cộng là Công ti tài
chính DNV&N, Công ty tài chính nhân dân và Ngân hàng Shoko Chukin do
chính phủ đầu t- thành lập toàn bộ hoặc một phần nhằm tài trợ vốn cho các
DNV&N đổi mới máy móc thiết bị và hỗ trợ vốn l-u động để sản xuất kinh
doanh.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Đài Loan.
Nền công nghiệp Đài Loan đ-ơc đặc tr-ng bởi các DNV&N. Tại đây, loại
DNV&N phải có từ 5 - 10 công nhân, vốn trung bình 1,6 triệu USD là rất phổ
biến. Chúng chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp, tạo ra khoảng 40% sản
l-ợng công nghiệp, hơn 50% giá trị xuất khẩu và chiếm hơn 70% chỗ việc làm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

15
Để đạt đ-ợc thành tựu to lớn này, Đài Loan đã dành những nỗ lực trong việc xây
dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ công nghệ, nghiên cứu và phát triển, chính
sách quản lí và đào tạo, và chính sách hỗ trợ tài chính tín dụng.
Chính sách hỗ trợ tài chính tín dụng cho DNV&N bao gồm:
- Khuyến khích các Ngân hàng cho DNV&N vay vốn. Ngân hàng Trung
-ơng Đài Loan yêu cầu các Ngân hàng th-ơng mại thành lập phòng tín dụng cho
DNV&N, tạo điều kiện để các doanh nghiệp này tiếp cận đ-ợc vốn của Ngân
hàng.
- Thành lập Quỹ phát triển cho DNV&N: các quỹ đ-ợc thành lập nh- Quỹ
phát triển, Quỹ Sino-US, Quỹ phát triển DNV&N để cung cấp vốn cho DNV&N
qua hệ thống Ngân hàng, nhằm tài trợ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
các DNV&N.
- Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng: Nguyên tắc hoat động của quỹ này là
cùng chia sẻ rủi ro với các tổ chức tín dụng. Từ đó, tạo lòng tin đối với các tổ
chức tín dụng khi cấp tín dụng cho các DNV&N. Kể từ khi thành lập đến nay,
quỹ đã bảo lãnh cho 1,5 triệu tr-ờng hợp với tổng số tiền t-ơng đối lớn.

1.3.1.3. Kinh nghiệm của Malaixia.
Trong kế hoạch tổng thể lần thứ 2 của Malaixia(1991 - 2000) đã khẳng
định vai trò của các DNV&N trong công cuộc hiện đại hoá đất n-ớc. Do vậy,
trong thời kì này, chính phủ đã thông qua các ch-ơng trình hỗ trợ các DNV&N
nh-: các ch-ơng trình về thị tr-ờng và hỗ trợ kĩ thuật, ch-ơng trình cho vay -u
đãi, ch-ơng trình công nghệ thông tin,Mục đích của các ch-ơng trình này là
nhằm giúp các DNV&N có một l-ợng vốn cần thiết để thúc đẩy tự động hoá và
hiện đại hoá, để cải tiến chất l-ợng và phát triển cơ sở hạ tầng trong các ngành
linh kiện điện tử, máy móc thiết bị ôtô. Có đ-ợc cơ sở hạ tầng tốt thì hoạt động
của các doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn rất nhiều. Và từ tiền đề ấy, Ngân hàng có
thể mở rộng hơn nữa cho vay đối với DNV&N mà không lo ngại về điều kiện
ban đầu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

16
1.3.1.4. Kinh nghiệm của Liên bang Đức.
Đức là một quốc gia có số l-ợng DNV&N t-ơng đối lớn. Nó đóng một vai
trò quan trọng trong nền kinh tế, tạo ra gần 50% GDP, chiếm hơn 1/2 doanh thu
chịu thuế của các doanh nghiệp. Để đạt đ-ợc những thành tựu đó, Chính phủ
Đức đã áp dụng hàng loạt các chính sách và ch-ơng trình thúc đẩy DNV&N
trong việc huy động vốn.
Công cụ chính để thực hiện các chính sách và ch-ơng trình này là thông
qua các khoản tín dụng -u đãi, có sự bảo lãnh của Nhà n-ớc. Các khoản tín dụng
đ-ợc -u tiên phân bố cho các dự án đầu t- thành lập doanh nghiệp, đổi mới công
nghệ, đầu t- vào những khu vực kém phát triển của đất n-ớc.
ở Đức còn phát triển các tổ chức bảo lãnh tín dụng nhằm giúp các
DNV&N giải quyết những khó khăn trong vấn đề bảo đảm tiền vay. DNV&N
nhận đ-ợc khoản vay từ Ngân hàng với sự bảo lãnh của các tổ chức bảo lãnh tín
dụng. Khi doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, các tổ chức này có trách nhiệm trả
khoản vay đó cho Ngân hàng. Ngoài ra, các khoản vay này còn có thể đ-ợc

Chính phủ bảo lãnh.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Qua phân tích kinh nghiệm một số n-ớc trong việc mở rộng tín dụng đối
với DNV&N trên thế giới, đặc biệt có một số n-ớc láng giềng, đã cho ta những
bài học quý giá về vấn đề phát triển DNV&N.
Thứ nhất, Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc xây dựng một môi
tr-ờng pháp lí ổn định, có những chính sách hỗ trợ cụ thể đối với sự phát triển
DNV&N. Vì vậy, Chính phủ cần sớm thành lập các phòng, cơ quan chuyên phụ
trách DNV&N để tạo điều kiện đ-a ra các ch-ơng trình trợ giúp, điều phối, t-
vấn phát triển DNV&N.
Thứ hai, các Ngân hàng cần có sự bình đẳng trong quan hệ tín dụng với
các doanh nghiệp đủ mọi thành phần, đặc biệt là đối với các DNV&N. Các Ngân
hàng th-ơng mại nên thành lập các kênh tài chính riêng cho các DNV&N.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

17
Thứ ba, cần nhanh chóng triển khai mô hình Quỹ bảo lãnh tín dụng cho
các DNV&N. Quỹ sẽ đứng ra bảo lãnh cho các khoản vay không đủ điều kiện về
thế chấp tài sản và cam kết trả nợ thay cho các DNV&N.
Thứ t-, Ngân hàng th-ơng mại nên mở rộng hình thức tín dụng thuê mua.
Đây là biện pháp tài trợ vốn trung dài hạn cho các DNV&N rất hiệu quả. Với
hình thức tín dụng này, Ngân hàng giảm bớt đ-ợc rủi ro vì tránh đ-ợc tình trạng
đóng băng vốn.
Thứ năm, Thành lập quỹ hỗ trợ đầu t- cho các DNV&N nhằm giúp các
doanh nghiệp này vay vốn trung và dài hạn bằng nguồn vốn của Nhà n-ớc, hoặc
kết hợp với các tổ chức cá nhân khác. Ngoài ra, Chính phủ cần có các biện pháp
nhằm tạo điều kiện về mặt tài chính cho các DNV&N nh- trợ cấp vốn không
hoàn lại, cho vay với lãi xuất thấp cho các dự án ở vùng sâu, vùng xa, các trọng
điểm kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Trên đây là những cơ sở lí luận về sự tồn tại và phát triển của DNV&N

nh- là một tất yếu khách quan, cũng nh- tính cấp thiết phải mở rộng tín dụng
ngân hàng đối với DNV&N. Vậy, thực trạng tín dụng cho các DNV&N ở n-ớc ta
hiện nay nh- thế nào? Các Ngân hàng đã làm gì để tạo điều kiện cho các
DNV&N tiếp cận đ-ợc nguồn vốn của mình? ở ch-ơng tiếp theo, theo một góc
độ nào đó ta sẽ hiểu rõ hơn thực trạng trên qua việc phân tích hoạt động tín dụng
cho DNV&N ở Ngân hàng VP Bank. Qua đó, chúng ta cũng sẽ thấy đ-ợc những
kết quả mà Ngân hàng VP Bank đạt đ-ợc, cũng nh- những tồn tại và nguyên
nhân của những tồn tại đó.

Website: Email : Tel : 0918.775.368

18
Ch-ơng 2
Thực trạng hoạt động tín dụng đối với
DNV&N ở Ngân hàng VP Bank
2.1. Khái quát về hoạt động của VP Bank.
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của VP Bank.
Ngân hàng Th-ơng mại Cổ phần các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt
Nam, tên quốc tế là VietNam Joint-Stock Commercial Bank for Private
Enterprises viết tắt là VP Bank là một Ngân hàng th-ơng mại cổ phần đ-ợc Ngân
hàng Nhà n-ớc cấp giấy phép hoạt động số 0042/NH - GP ngày 12 tháng 08 năm
1993, với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04
tháng 09 năm 1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09
năm 1993.
VP Bank là Ngân hàng th-ơng mại cổ phần, hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận. Khách hàng quan trọng nhất của VP Bank là các DNV&N, các hộ kinh
doanh cá thể và phục vụ nhu cầu sinh hoạt chi tiêu của dân c Phạm vi hoạt
động là địa bàn có trụ sở hoặc chi nhánh hoạt động. Các chức năng hoạt động
chủ yếu của VP Bank bao gồm:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức kinh tế và

dân c
- Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế
và dân c- từ khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.
- Kinh doanh ngoại hối
- Chiết khấu th-ơng phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác.
- Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ Ngân
hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà n-ớc Việt Nam.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

19
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỉ VND. Sau đó do nhu cầu
phát triển, VP Bank đã tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỉ VND theo quyết định
số 193/QĐ-NH5 ngày12/09/1994 và tiếp tục tăng lên 174,9 tỉ VND theo quyết
định số 53QĐ-NH5 vào ngày18/03/1996 của NHNN t-ơng đ-ơng 174.900 cổ
phiếu của 97 cổ đông. Trải qua một sỗ lần chuyển nh-ợng và thay đổi, đến nay
VP Bank đã có số vốn điều lệ là 274,9 tỉ VND thuộc sở hữu của 102 cổ đông
pháp nhân và thể nhân thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh trong đó
có một cổ đông n-ớc ngoài là Dragon Capital nắm giữ 10% vốn điều lệ.
Trong quá trình hình thành và phát triển, VP Bank luôn chú ý đến việc
mở rộng quy mô, tăng c-ờng mạng l-ới hoạt động tại các thành phố lớn. Cuối
năm 1993, Thống đốc NHNN kí Giấy phép số 0018 - GCT ngày 16/12/1993
chấp thuận cho VP Bank mở Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chi Minh. Ngày
19/11/1994, VP Bank đ-ơc phép mở thêm chi nhánh tại Hải Phòng theo Giấy
phép số 0020/GCT và ngày 20/07/1995, đ-ợc mở thêm chi nhánh Đà Nẵng theo
giấy phép số 0026 /GCT. Cho đến nay, hệ thống VP Bank có Hội sở chính tại Hà
Nội, 3 chi nhánh cấp 1 tại thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Đà Nẵng, 3
Phòng giao dịch và một chi nhánh cấp 2 trực thuộc Hội sở Hà Nội và 3 chi nhánh
cấp 2 trực thuộc chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, 1 Phòng giao dịch thuộc chi
nhánh Hải Phòng, 1 Phòng giao dịch thuộc chi nhánh Đà Nẵng. Năm 2004 và
các năm tiếp theo, VP Bank sẽ dự kiến mở thêm nhiều điểm giao dịch mới tại

các thành phố VP Bank đang có trụ sở, đồng thời sẽ mở thêm một số chi nhánh
và điểm giao dịch mới tại các tỉnh, thành phố là trọng điểm kinh tế của cả n-ớc.
Số l-ợng nhân viên của VP Bank trên toàn hệ thống đến nay là 358 ng-ời,
trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ Đại học và trên Đại học
(chiếm 71%). Với đội ngũ cán bộ, nhân viên năng động, nhiệt tình và có trình độ
nghiệp vụ cao, nguồn nhân lực của VP Bank luôn đ-ợc đánh giá cao và sẽ là một
trong những tiền đề cho sự phát triển của Ngân hàng trong t-ơng lai. Năm 2004,
VP Bank tiếp tục kiên trì đ-ờng lối cải tổ toàn diện đã đặt ra, nhất quán thực hiện
chiến l-ợc Ngân hàng bán lẻ, phấn đấu đạt mức tăng tr-ởng về mọi mặt năm sau
Website: Email : Tel : 0918.775.368

20
cao hơn năm tr-ớc. Điều quan trọng hơn là VP Bank sẽ làm hết mình để phục vụ
khách hàng, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất n-ớc.

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của VP Bank.
Trong những năm qua, mặc dù phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách
thức nh-: tình hình an ninh thế giới bất ổn, dịch SARS, dịch cúm gà kéo dài,
nh-ng Đảng và Nhà n-ớc vẫn kiên trì con đ-ơng đổi mới kinh tế và có những
chính sách, biên pháp tích cực nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế. Do đó, nền kinh
tế n-ớc ta đã có những chuyển biến đang mừng, năm 2003, tôc độ tăng tr-ởng
GDP tăng 7,4% so với năm 2002.
Về phía ngành Ngân hàng, Ngân hàng Nhà n-ớc tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
việc điều hành chính sách tiền tệ, cơ cấu lại hệ thống các Ngân hàng th-ơng mại
theo chỉ đạo của Đảng và Nhà n-ớc. Hầu hết các Ngân hàng đều đạt đ-ợc những
kết quả khả quan. Với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát, Ban cố vấn, Ban điều hành và toàn thể cán bộ nhân viên Ngân
hàng VP Bank đã đang từng b-ớc khắc phục những khó khăn, thu hút khách
hàng, nâng cao uy tín trên thị tr-ờng, Với một h-ớng đi đúng đắn, liên tục trong
những năm gần đây VP Bank đã từ chỗ lợi nhuận âm, đến bằng không và đã có

con số lợi nhuận d-ơng. Kết quả hoạt động kinh doanh của VP Bank trong các
năm qua nh- sau:
Bảng 3: Kết quả kinh doanh của VP Bank
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Tổng thu
85.899
93.789
187.325
Tổng chi
83.895
72.998
144.497
Lãi
1.914
20.564
42.828
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368

21
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động quan trọng của Ngân hàng, nó
là tiền đề, là cơ sở quyết định hiệu qủa hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Có
một nguồn vốn với cơ cấu hợp lí, chi phí thấp là một thế mạnh mà các Ngân
hàng luôn luôn h-ớng tới. Từ quan điểm đó, Ngân hàng VP Bank đã chủ động,
tích cực khai thác các nguồn vốn bằng nhiều biện pháp thích hợp nên Ngân hàng

đã có sự tăng tr-ởng ổn định nguồn vốn của mình.
Theo số liệu cho thấy, nguồn vốn huy động năm 2000 là 818.553 triệu
đồng, năm 2001 là 899.347 triệu đồng, tăng 80.794 triệu đồng, tăng gần 10%.
Trong năm 2002 tổng nguồn vốn huy động là 1.076.238 triệu đồng, tăng 19,7%
so với năm 2001, còn năm 2003 tăng lên 1.242.884 triệu đồng. Từ những con số
trên cho thấy VP Bank ngày càng chú trọng đến công tác huy động vốn, uy tín
của VP Bank đối với khách hàng không ngừng đ-ợc tăng lên. Trong cơ cấu
nguồn vốn của Ngân hàng thì chủ yếu là từ dân c-, tiền gửi của doanh nghiệp
chiếm tỉ trọng t-ơng đối nhỏ. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì mục tiêu khách hàng
chính của VP Bank là h-ớng tới khách hàng dân c
Mặt khác, do đối t-ợng thu hút vốn chủ yêu là cá nhân nên l-ợng tiền gửi
có kì hạn là chủ yếu. Điều này làm tăng tính ổn định và chủ động cho nguồn
vốn của Ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh.Tuy nhiên,
Ngân hàng sẽ gặp khó khăn về chi phí huy động vốn. Ngân hàng cần chú ý hơn
nữa tới nguồn tiền gửi không kì hạn để khai thác lợi thế về chi phí.
Hiện nay, do nền kinh tế đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ nên nhu
cầu tín dụng không ngừng tăng. Dó đó, Ngân hàng VP Bank đang có nhiều biện
pháp và chính sách nhằm thu hút nhiều hơn nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c- để
đáp ứng đủ cầu về vốn tín dụng. Ngân hàng đang đ-a ra các chính sách lãi suất
linh hoạt cho tiền gửi không kì hạn, coi trọng chất l-ợng dịch vụ, các chính sách
khách hàng nh- gửi tiết kiệm với vé dự thi quay xổ số, đ-a các thông tin về lãi
suất đến tận khách hàng. Do vậy, nguồn vốn huy động của VP Bank không
những tăng đều mà còn tăng nhanh, đảm bảo đ-ợc cân đối cung cầu, tạo thế chủ
động cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

22
2.1.2.2. Tình hình sử dụng vốn.
Với số vốn điều lệ không ngừng đ-ợc bổ sung và nguồn vốn huy động
tăng tr-ởng mạnh mẽ, Ngân hàng VP Bank rất tự tin trong việc sử dụng vốn một

cách sao cho hiệu quả. VP Bank đặt ra quyết tâm đ-a d- nợ tăng tr-ởng một
cách lành mạnh, vững chắc, giảm tỉ lệ nợ quá hạn. Kết quả hoạt động tín dụng
liên tục tăng trong ba năm, đặc biệt là vào các năm 2002, 2003. Tỉ lệ nợ quá hạn
giảm đáng kể, doanh thu ngày càng tăng, từng b-ớc khẳng định vị thế trên thị
tr-ờng.
Tổng d- nợ cho vay nền kinh tế tính đến 31/12/2003 đạt 1.525.212 triệu
VND, tăng 421.786 triệu VND, t-ơng đ-ơng 38,82% so với năm 2002 . Trong
đó, chủ yếu là tín dụng ngắn hạn, đặc biệt cho vay trung và dài hạn ngày càng
đ-ợc mở rộng và tốc độ tăng rất nhanh . Bên cạnh đó d- nợ tín dụng bằng ngoại
tệ ngày càng tăng, năm 2002 đạt 99.307 triệu đồng, tăng 36,9% so với năm
2001, năm 2003 đạt 274.232 triệu đồng tăng 176% so với năm 2002, khách hàng
có nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại, tiên tiến để tăng khả năng cạnh
tranh., nhu cầu nhập vật t- hàng hoá cũng tăng lên. Tuy nhiên Ngân hàng cần
nâng cao tỉ trọng cho vay bằng ngoại tệ.
Về cơ cấu tín dụng, Ngân hàng tập trung chủ yếu vào đối t-ợng khách
hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Năm 2000 d- nợ cho vay là
719.712 triệu đồng chiếm 96,9% trong tổng d- nợ, năm 2001 đạt 822.717 triệu
đồng, năm 2002 đạt 1.056.056 triệu đồng, tăng 28,7% so với năm 2001. Đây là
khu vực còn nhiều khó khăn, đang có nhu cầu vay vốn lớn nh-ng lại khó tiếp cận
đ-ợc nguồn vốn tín dụng Ngân hàng. VP Bank tập trung khu vực này vì đây là
thế mạnh của VP Bank. Khu vực kinh tế quốc doanh có nhiều thuận lợi trong
tiếp cận vốn Ngân hàng, nh-ng ở VP Bank tỉ lệ này khá khiêm tốn, d- nợ chỉ
chiếm khoảng 3% - 5% trong tổng d- nợ. Đây là một tỉ lệ rất nhỏ vì các doanh
nghiệp này th-ờng chọn các Ngân hàng th-ơng mại nhà n-ớc để vay vốn. Ngân
hàng VP Bank đang cố gắng thâm nhập thị tr-ờng này mạnh hơn nữa để có cơ
cấu cho vay hợp lí hơn, và cũng để khẳng định vị thế của mình không chỉ là đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

23

Việc tăng d- nợ cho vay của VP Bank đã góp phần tháo gỡ khó khăn về
vốn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các DNV&N. Tạo nền tảng kinh tế
vững chắc cho đất n-ớc ta đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá theo định
h-ớng Xã hội chủ nghĩa.
Chúng ta có thể đi sâu phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín
dụng, để nhìn nhận một cách cụ thể hơn về việc sử dụng vốn của Ngân hàng VP
Bank .
Bảng 4: Chỉ tiêu hoạt động tín dụng
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
Tổng doanh số cho vay
920.116
957.281
1.525.212
Tổng doanh số thu nợ
851.759
881.932
1.220.872

Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng
Qua bảng trên cho thấy doanh số cho vay, thu nợ cũng nh- d- nợ bình
quân các năm tăng tr-ởng khá chắc, tuy tỉ lệ tăng hơi thấp. Doanh số cho vay
năm 2002 tăng 4% so với năm 2001, năm 2003 tăng 38% so với năm 2002. Điều
này cho thấy số luợng khách hàng đến với Ngân hàng không mở rộng ra nhiều,
khai thác chủ yếu là khách hàng hiện có.
Doanh số thu nợ tăng 3,5% vào năm 2002 so với năm 2001. Năm 2003
doanh số thu nợ cũng tăng lên 1.220.872 triệu đồng. Điều này phản ánh hiệu quả

sử dụng vốn vay của khách hàng, đồng thời nó cũng phản ánh chất l-ợng tín
dụng của VP Bank đ-ơc tăng lên. Thực tế là Ngân hàng đang áp dụng một chính
sách cho vay hợp lí, Ngân hàng rất coi trọng vấn đề thẩm định khách hàng.
Nhìn chung, hiệu quả sử dụng vốn của VP Bank khá cao trong những năm
gần đây, vì cho vay khá cao so với tổng nguồn vốn huy động đ-ợc. Năm 2000
cho vay đạt 98,3%, năm 2001 đạt 94,8% và năm 2002 đạt 102%. Kết quả là năm
2001 Ngân hàng lãi gần 2 tỉ đồng, năm 2002 lãi tăng lên tới trên 19 tỉ đồng, và
trong năm qua, năm2003 Ngân hàng đạt mức lợi nhuận là 42.828 triệu đồng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

24
Con số này tuy không lớn lắm, nh-ng so với tuổi đời hoạt động ch-a đầy 10 năm
của mình, thì những con số này cũng thể hiện sự cố gắng của VP Bank trong việc
khắc phục những khó khăn trong quá khứ , hiện tại để tạo đà phát triển mạnh mẽ
trong t-ơng lai.
Về nợ quá hạn ngày càng giảm, thể hiện là năm 2000 con số nợ quá hạn
lên tới 48,1%, năm 2001 là 36,9%, năm 2002 giảm còn 28%, đến nay, năm2003,
con số nợ quá hạn chỉ còn là 13%, trong đó có tới 12% chuyển từ năm 2002
sang. Tỉ lệ nợ quá hạn cao nh- vậy là do quá khứ để lại, còn trong những năm
gần đây, tỉ lệ nợ quá hạn là thấp không đáng kể. Điều này khẳng định chất l-ợng
tín dụng của Ngân hàng VP Bank ngay càng đ-ợc nâng cao, uy tín của Ngân
hàng ngày càng tăng.
2.1.2.3. Các hoạt động khác.
Là một Ngân hàng đa năng, sản phẩm dịch vụ tài chính của VP Bank cũng
rất đa dạng. Các hoạt động khác của VP Bank cũng đ-ợc khách hàng và bạn
hàng đánh giá rất cao.
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Mặc dù trong những năm gần đây, thị
tr-ờng ngoại hối có những biến động phức tạp ảnh h-ởng nhiều đến hoạt động
của Ngân hàng , nh-ng Ngân hàng VP Bank luôn tăng c-ờng công tác quản lí
ngoại tệ, đáp ứng mọi nhu cầu mua bán, trao đổi ngoại tệ của khách hàng, doanh

số kinh doanh ngoại tệ năm 2002 đạt 769 triệu USD tăng 2,5 lần so với năm
2001.
- Hoạt động thanh toán: Với việc chủ động đổi mới công nghệ, việc
thanh toán chuyển tiền nhanh chóng, chính xác nên ngày càng thu hút khách hàng
mới tới giao dịch, cũng nh- thắt chặt mối quan hệ với khách hàng cũ. Đến
31/12/2002 tổng số tài khoản hoạt động tại VP Bank là 8.758 tài khoản. Cuối năm
2003 số liệu thống kê cho biết con số này khoảng 10.000 tài khoản. Nhữngtài
khoản này tạo ra khối l-ọng giao dịch lớn, làm tăng thu nhập cho VP Bank.
- Công tác nghiên cứu sản phẩm mới: Năm 2002 và 2003 Ngân hàng đã
cho triển khai một số sản phẩm mới: Tiết kiệm an sinh, Bảo hiểm nhân thọ, dịch
Website: Email : Tel : 0918.775.368

25
vụ t- vấn địa ốc, dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, dịch vụ thẻ và
trong thời gian tới sẽ triển khai thêm các sản phẩm mới khác nhăm đáp ứng hơn
nữa nhu cầu tài chính của khách hàng.
2.2. Thực trạng tín dụng đối với DNV&N tại Ngân hàng VP Bank .
2.2.1. Một số nét cơ bản về các DNV&N có quan hệ tín dụng với VP Bank.
Để có một cái nhìn tổng quát và khách quan nhất về hoạt đông tín dụng của
VP Bank đối với các DNV&N, tr-ớc hết, ta xem xét về số l-ợng doanh nghiệp
cũng nh- tình hình hoạt động của các doanh nghiệp này trong thời gian gân đây.
Theo số liệu của bảng 5 và 6, cho thấy năm 2001 đã đầu t- cho 190
DNV&N thuộc mọi thành phần kinh tế cũng nh- các ngành, lĩnh vực khác nhau,
năm 2002 đã tăng đuợc 20 doanh nghiệp với tổng số là 210 doanh nghiệp, năm
2003 tổng số 240 doanh nghiệp, tăng 30 doanh nghiệp. Nhìn chung, đây là một
kết quả đáng khích lệ đối với VP Bank, tuy nhiên nhìn một cách tổng quát so với
nền kinh tế thì lại rất nhỏ. Vì theo thống kê ở Việt Nam hiện nay trong tổng số
doanh nghiệp có trên 90% là DNV&N. Nh- vậy, thị phần đầu t- vốn tín dụng
của VP Bank là rất nhỏ bé.
Bảng 5: Cơ cấu DNV&N có quan hệ tín dụng với VP Bank chia theo loại

hình doanh nghiệp.
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
DNNN
7
8
9
HTX, Tổ hợp tác
11
10
10
Công ti TNHH
37
37
40
Công ti hợp doanh
27
31
34
Công ti t- nhân
45
50
60
Công ti cổ phần
28
36
45
Hồ sản xuất

35
38
42

×