!"#$%&''()*
%+,-.,/ 01)02+
+)%30 ,4+56)78
09+:
8 ,0
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
Tác giả luận văn
;"<
8=,>
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã tận tình chỉ bảo
tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới *?@ABđã hướng dẫn
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám hiệu, bộ môn giáo dục thể chất
Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội và các em sinh viên Sinh – GDTC K20
Trường Cao Đẳng Tuyên Quang đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành nhiệm
vụ học tập và nghiên cứu của mình
Mặc dù có nhiều cố gắng, song với kinh nghiệm chưa nhiều, nên khó
tránh khỏi những thiếu sót trong luận văn, kính mong nhận được những ý
kiến đóng góp của Hội đồng khoa học, của các thầy, cô giáo và của các bạn
đồng nghiệp. Để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Tác giả
;"<
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GDTC : Giáo dục thể chất
TDTT : Thể dục thể thao
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
THPT : Trung học phổ thông
VĐV : Vận động viên
NCKH : Nghiên cứu khoa học
CLTB – VD : Cự ly trung bình, việt dã
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Đề cương chi tiết học phần Chạy cự ly trung bình - Việt dã Trường
Cao Đẳng Tuyên Quang Error: Reference source not found
Bảng 2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên TDTT đang trực tiếp giảng dạy tại
Trường Cao Đẳng Tuyên Quang Error: Reference source not found
Bảng 2.3. Bảng: Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ môn học điền kinh Error:
Reference source not found
Bảng 2.4. Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá năng lực sức bền chuyên môn
cho nam đội tuyển điền kinh Trường Cao Đẳng Tuyên Quang (n = 35) Error:
Reference source not found
Bảng 2.5: Bảng tiêu chuẩn đánh giá sức bền của sinh viên (Theo “Thực trạng
phát triển thể chất của học sinh, sinh viên trước thềm thế kỷ 21” – NXB
TDTT – Hà Nội – 2000) Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Bảng “Tiêu chuẩn đánh giá sức bền chung thông qua chạy 12
phút”. (Theo Đo lường thể thao, NXB TDTT – HN 2004) Error:
Reference source not found
Bảng 2.7. Thực trạng năng lực sức bền chuyên môn của nam đội tuyển điền
kinh cự ly trung bình Trường Cao Đẳng Tuyên Quang. (N = 12) . Error:
Reference source not found
Bảng 3.1: Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập sử dụng phát triển sức bền
chuyên môn cho đối tượng nghiên cứu (n = 35)Error: Reference source
not found
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra năng lực sức bền chuyên môn của nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm ở giai đoạn trước thực nghiệm Error:
Reference source not found
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra năng lực sức bền chuyên môn của nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm ở giai đoạn giữa thực nghiệm Error:
Reference source not found
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra năng lực sức bền chuyên môn của nhóm đối
chứng và thực nghiệm ở giai đoạn kết thúc thực nghiệm Error:
Reference source not found
Bảng 3.5. Bảng So sánh nhịp độ tăng trưởng năng lực sức bền chuyên môn
của đối tượng nghiên cứu trong quá trình thực nghiệm (%) Error:
Reference source not found
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thể dục thể thao (TDTT) là một bộ phận không thể thiếu trong nền văn
hóa dân tộc cũng như với nền văn minh của nhân loại. Luyện tập TDTT có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc giữ gìn, củng cố và tăng cường sức khỏe.
Đồng thời TDTT có tác dụng rèn luyện và phát triển con người một cách toàn
diện cả về mặt thể chất lẫn tinh thần. Đặc biệt TDTT mang lại cho người tập
sức khỏe tốt, đạt được hiệu quả cao trong học tập, lao động, xây dựng và bảo
vệ tổ quốc
Hoạt động TDTT vô cùng phong phú và đa dạng, mỗi môn thể thao
mang sắc thái riêng, thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, mang tính thẩm
mỹ và thu hút được sự đam mê tập luyện của con người theo cách thức riêng
của nó.
Điền kinh là một môn thể thao gần gũi với hoạt động tự nhiên của con
người. Điền kinh có nguồn gốc và bắt nguồn trực tiếp từ lao động sản xuất do
yêu cầu đảm bảo và duy trì cuộc sống, củng cố sức khỏe, chiến đấu, xây dựng
và bảo vệ tổ quốc Việt Nam ngày càng vững mạnh. Do đó, điền kinh là một
môn thể thao có bề dày lịch sử lâu đời nhất, với nội dung hoạt động phong
phú dưới nhiều hình thức hoạt động khác nhau như: Đi bộ, Chạy, nhảy, ném,
đẩy… Thu hút được nhiều người tham gia tập luyện ở mọi nơi, mọi lứa tuổi.
Tập luyện điền kinh đơn giản nhưng mang lại hiệu quả cao, do đó điền kinh
được gọi là môn thể thao quần chúng, điền kinh là một môn thi đấu chính
thức trong các kỳ đại hội thể dục thể thao thế giới và được coi là môn thể thao
nữ hoàng.
Hiện nay đất nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước khoa học công nghệ phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của
người dân được nâng lên một cách rõ rệt. Xã hội ngày càng phát triển hiện
1
đại, do đó nhu cầu đòi hỏi của con người ngày càng cao về mọi mặt. Bên cạnh
đó một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành thể thao nước ta hiện nay
là nâng cao thành tích các môn thể thao nói chung và môn điền kinh nói riêng.
Đó là những nhân tố quan trọng là động lực thúc đẩy nền thể thao Việt Nam
ngày càng phát triển và tiến nhanh trên con đường hội nhập và phát triển với
nền thể thao khu vực và thế giới.
Ngay từ đại hội Ôlympíc đầu tiên người ta đã đưa điền kinh vào chương
trình thi đấu chính thức với nhiều nội dung khác nhau nhằm nâng cao khả
năng hoạt động của con người. Cùng với lịch sử khoa học, TDTT hiện đại
ngày càng phát triển do đó nội dung thi đấu điền kinh ngày càng cải tiến và hoàn
thiện hơn.
Ngày nay, Điền kinh là môn thể thao không thể thiếu được trong những
cuộc thi đấu đại hội toàn quốc, khu vực, châu lục và thế giới. Một mặt tập
luyện điền kinh tham gia thi đấu mang lại vinh quang cho tổ quốc, mặt
khác tập luyện điền kinh hoàn thiện và phát triển thể lực, nâng cao sức
khỏe, tăng cường và củng cố những kỹ năng, kỹ xảo quan trọng cần thiết
trong cuộc sống, hoàn thiện thể chất và phát triển con người một cách toàn
diện. Ngoài ra, điền kinh còn là nền tảng phát triển thể lực chung tạo tiền
đề cho các môn thể thao khác. Chính vì vậy mà điền kinh được coi là môn
học chính trong chương trình giáo dục thể chất trong các trường THPT,
Cao Đẳng Và Đại học.
Điều này đã đưa tới sự sáng tạo tìm tòi của nhiều chuyên gia, các huấn
luyện viên, các nhà chuyên môn điền kinh hàng đầu Việt Nam như: Võ Đức
Phùng 1981 – 1983, Vũ Đức Thượng 1991 – 1993, Nguyễn Kim Minh 1985 –
1992, Hoàng Vĩnh Giang 1985 – 1987, Dương Nghiệp Chí 1981 – 1985,
Nguyễn Đại Dương 1995 – 1997… Song phần lớn các tác giả chỉ đề cập đến
công tác tuyển chọn ban đầu, các khía cạnh nghiên cứu có khác nhau nhưng
2
kết quả đều góp phần vào việc hình thành hệ thống những cơ sở đầu tư cho
chiến lược nói chung và hoạt động thể dục thể thao nói riêng.
Những năm gần đây, Điền kinh Việt Nam đã có bước phát triển cả về
chất và lượng, các VĐV Việt Nam đã có mặt ở nhiều đấu trường quốc tế,
Châu lục và Đông Nam Á. Đặc biệt ở các cự ly trung bình sau nhiều năm
phấn đấu và giành được huy chương ở các kỳ SEA GAMES thì đến năm 2010
tại Đại hội Thể thao ASIAN tổ chức tại Quảng Châu – Trung Quốc, lần đầu
tiên VDV chạy cự ly trung bình (Trương Thanh Hằng) đã mang vinh quang
về cho tổ quốc với 2 tấm huy chương Bạc, đồng thời còn phá kỷ lục SEA
GAMES và Quốc gia.
Nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước đã chỉ
ra rằng trong thực tiễn huấn luyện VĐV chạy cự ly trung bình nếu như không
chú trọng đến việc phát triển thể lực chung và thể lực chuyên môn cho VĐV
tốt thì thành tích thể thao không thể cải thiện được.
Để đạt thành tích cao ở các môn Điền kinh nói chung và trong môn chạy
cự ly trung bình nói riêng thì thể lực chung và thể lực chuyên môn đóng vai
trò vô cùng quan trọng, là yếu tố hàng đầu quyết định đến thành tích của
VĐV. Thể lực chung là cơ sở và là tiền đề vững chắc cho việc phát triển thể
lực chuyên môn. Thể lực chuyên môn nhằm hướng tới sự phát triển cao tất cả
các hệ thống cơ quan và khả năng chức phận của cơ thể, tác động trực tiếp tới
tố chất vận động đặc trưng của môn thể thao lựa chọn. Qua thực tiễn cho thấy
tập luyện chạy cự ly trung bình (cự ly 800m và 1500m) đòi hỏi người tập phải
có sức bền tốt, vừa phải duy trì tốc độ, ngoài ra còn phải có sự nỗ lực cao về ý
chí không nản chí thì thành tích mới tốt. Vì vậy, đòi hỏi việc vận dụng các bài
tập phát triển sức bền chuyên môn phải hợp lý, phù hợp với đối tượng tập
luyện thì mới nâng cao được thành tích.
3
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng cao thể lực cho sinh viên đã
có nhiều tác giả nghiên cứu có liên quan đến bài tập phát triển sức bền chuyên
môn trong chạy cự ly trung bình như: Hoàng Văn Tâm (2010), Hoàng Thị
Yến (2010), Trần Quang Hưng (2007), Đỗ Việt Hoa (2008), Đặng Thị Hương
Sơn (2008).
Qua tham khảo các đề tài đã nghiên cứu, tôi nhận thấy khi áp dụng một
số bài tập mới vào huấn luyện cho đội tuyển điền kinh đã mang lại hiệu quả
rất tốt. Thực tế đã ghi nhận những công trình nghiên cứu kể trên là những đề
tài đã được nghiên cứu rất công phu, sâu và có giá trị thực tiễn, góp phần
nâng cao chất lượng trong tập luyện và thi đấu điền kinh. Tuy nhiên cũng cần
chỉ ra rằng các bài tập muốn phát huy được hiệu quả phải xuất phát từ thực
tiễn, phù hợp với đặc điểm người học và điều kiện của địa phương.
Hiện nay, trường Cao Đẳng Tuyên Quang vẫn chưa có công trình nào
nghiên cứu về bài tập phát sức bền chuyên môn nhằm nâng cao thành tích
trong chạy cự ly trung bình cho nam đội tuyển điền kinh của trường
Xuất phát từ những phân tích lý luận và thực tiễn nêu trên chúng tôi
nghiên cứu lựa chọn và ứng dụng một số bài tập phát triển sức bền nhằm nâng
cao thành tích trong chạy bền. Trong điều kiện vẫn đảm bảo tính hợp lý và toàn
diện, nâng cao thể lực và thành tích thể thao, từ đó tạo điều kiện để các em phát
huy tốt khả năng của mình. Từ những vấn đề cần thiết trên chúng tôi đi sâu
nghiên cứu đề tài “@ACDEFGAHIJKLMKKNA
JNCO@PQRFSKKTKSOEDOKCJUS
FVKCOWVNXKFSYCO@:CFZ
2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua nghiên cứu về lý luận, dựa vào cơ sở thực tiễn Trường Cao Đẳng
Tuyên Quang, đề tài sẽ lựa chọn được các bài tập phát triển sức bền chuyên
môn nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly trung bình cho nam đội tuyển điền
4
kinh của trường nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC của nhà
trường hiện nay.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
[?\?6MKW@AC
12 em sinh viên đội tuyển điền kinh của trường
[?]?^K_@AC
Các bài tập phát triển sức bền chuyên môn phù hợp cho nam đội tuyển
điền kinh trường Cao Đằng Tuyên Quang
4. Giả thuyết khoa học
Trường Cao Đẳng Tuyên Quang là một trường có phong trào Thể dục thể
thao phát triển mạnh, trong đó phải kể đến thành tích của những môn thể thao
như: Cầu lông, đẩy gậy… Tuy nhiên thành tích của môn điền kinh đặc biệt là
nội dung chạy cự ly trung bình chưa cao, nguyên nhân là do một số bài tập
phát triển sức bền áp dụng cho đội tuyển điền kinh của trường chưa phù hợp,
thành tích đạt được chưa cao. Nếu đề tài nghiên cứu và ứng dụng được các
bài tập phát triển sức bền chuyên môn phù hợp hơn sẽ góp phần cải thiện
được thành tích cho nam đội tuyển điền kinh của trường, từ đó nâng cao hiệu
quả công tác GDTC.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
`?\?aGI\
Nghiên cứu thực trạng công tác huấn luyện sức bền chuyên môn cho nam
đội tuyển điền kinh của Trường Cao Đẳng Tuyên Quang.
`?]?aGI]
Lựa chọn và ứng dụng các bài tập đã được nghiên cứu nhằm phát triển
sức bền chuyên môn trong chạy cự ly trung bình cho đội tuyển điền kinh
trường Cao Đẳng Tuyên Quang
5
6. Phạm vi nghiên cứu
Bài tập phát triển sức bền chuyên môn trong chạy cự ly trung bình cho
đội tuyển điền kinh của trường Cao Đẳng Tuyên Quang
Kế hoạch giảng dạy môn chạy cự ly trung bình Trường Cao Đẳng
Tuyên Quang
Cơ sở vật chất Trường Cao Đẳng Tuyên Quang
Các giảng viên và 12 em sinh viên đội tuyển điền kinh Trường Cao Đẳng
Tuyên Quang
Đề tài được nghiên cứu tại trường Cao Đẳng Tuyên Quang Sử dụng 2
nhóm khách thể nghiên cứu là nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng với
tổng số là 12 em sinh viên đội tuyển điền kinh của Trường
7. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
b?\?'BMRKTGKc_KDaC
Sử dụng phương pháp này là việc thông qua quá trình tham khảo các tài liệu
chung và chuyên môn có liên quan đến vấn đề chuyên môn cần nghiên cứu. Kết
quả của phương pháp này là hình thành cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã tiến hành đọc, nghiên cứu và
phân tích nhiều tài liệu khác nhau như sách báo, thông tin khoa học, tài liệu
giảng dạy, các văn bản pháp qui có liên quan đến quá trình nghiên cứu. Các
tài liệu có liên quan như: Tâm lý học TDTT, Sinh lý học TDTT, Lý luận và
phương pháp TDTT, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và nhà nước, các văn
bản của Bộ Giáo Dục và Đào tạo cũng được chúng tôi đi sâu nghiên cứu.
Tổng hợp tri thức của các tài liệu nghiên cứu trên đã giúp chúng tôi xác
định được mục đích nghiên cứu, hình thành nên dự báo khoa học, hướng và
phương pháp giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu. Qua đó giúp chúng tôi lựa
chọn được các bài tập phát triển sức bền chuyên môn phù hợp đội tuyển điền
kinh của Trường
6
b?]?'BMdGefKFV
Để đánh giá được hiện trạng sức bền của đội tuyển điền kinh trường,
chúng tôi tiến hành phỏng vấn về những vấn đề mà mình quan tâm theo kế
hoạch đã định trước và ghi lại kết quả trả lời từ đó rút ra kết luận khách quan
chính xác và có chất lượng. Đối tượng phỏng vấn là các giảng viên đang
giảng dạy tại Trung tâm Thể dục thể thao của trường và bên cạnh đó chúng
tôi cũng gửi phiếu lấy ý kiến của những giáo viên khác đang dạy GDTC nằm
trên địa bàn Tỉnh, và những huấn luyện viên đang làm công tác huấn luyện
các môn chạy cự ly trung bình và dài cho đội tuyển điền kinh trong Tỉnh
nhằm giải quyết các vấn đề về công tác giảng dạy và huấn luyện năng lực sức
bền chuyên môn cho đội tuyển của nhà trường
Nội dung phỏng vấn tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Các tố chất thể lực sức mạnh, sức nhanh, sức bền, khéo léo…
- Thực trạng công tác giảng dạy và huấn luyện sức bền cho sinh viên
b?[?'BMgCFMK
Thông qua việc sử dụng phương pháp này chúng tôi có những thông tin
cần thiết mà đề tài đặt ra như: Thực trạng, trình độ cán bộ giáo viên trong
trường, thực trạng sử dụng những phương pháp, biện pháp giảng dạy trên cơ
sở đó tìm ra được những ưu, khuyết điểm của việc sử dụng các phương tiện,
phương pháp giảng dạy và huấn luyện sức bền chuyên môn cho học sinh, sinh
viên. Đồng thời qua đó làm cơ sở cho việc lựa chọn và ứng dụng các bài tập
phát triển sức bền chuyên môn phù hợp nâng cao thành tích chạy cự ly trung
bình cho đối tượng nghiên cứu.
b?h?'BMXWKF
Là phương pháp được sử dụng để tiến hành kiểm tra, đánh giá hiệu quả
của các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho đội tuyển điền kinh của
nhà trường
7
Chúng tôi tiến hành kiểm tra giai đoạn trước thực nghiệm, giữa thực
nghiệm và sau thực nghiệm. Để kiểm tra đánh giá hiệu qủa của các bài tập
chúng tôi lựa chọn một số Test để đánh giá như sau:
+ Cooper test (m) Tính quãng đường chạy được trong 12 phút
+ Chạy 1500m (phút, giây) đánh giá năng lực sức bền
Cách thức tiến hành kiểm tra các test như sau:
7.4.1. Cooper test (tính quãng đường chạy được trong 12 phút)
,IVT: Đánh giá chức năng hệ thống tim mạch
*RJiHII: Đồng hồ bấm giây, còi và cờ, sân điền kinh chia làm 8
đoạn mỗi đoạn 50m. Nếu sân dài ngắn thì tuỳ vào tình hình mà xác định
MVS: Người đo đứng ở vạch xuất phát, mỗi người mang một số đeo,
sau khi nghe lệnh xuất phát thì chạy thật nhanh trong vòng 12 phút và cự ly
đạt được chính là kết quả của phép đo
Tiêu chuẩn đánh giá: Theo “Tiêu chuẩn đánh giá sức bền chung thông
qua chạy 12 phút”. (Theo Đo lường thể thao, NXB TDTT – HN 2004)
7.4.2. Chạy 1500m
,IVT: Nhằm đánh giá sức bền ưa khí và yếm khí của đối tượng kiểm
tra. Đơn vị tính bằng phút và giây.
*RJiKjKJk: Sân điền kinh, đồng hồ bấm giây, còi, súng phát lệnh
(nếu có), số đeo, dây đích.
MKj: Người thực hiện đứng sau vạch xuất phát, khi nghe hiệu
lệnh “chạy” thì tiến hành chạy trong ô chạy đến hết cự ly về đích.
+@ClC: Người thực hiện chạy hết khả năng
MVSTheo luật điền kinh, chạy 1 lần lấy kết quả (phút, giây)
@CCmVMMTheo (Thực trạng phát triển thể chất của học
sinh, sinh viên trước thềm thế kỷ 21 – NXB TDTT – HN – 2000)
8
b?`?'BMKEa
Phương pháp này được sử dụng nhằm ứng dụng các bài tập phát triển sức
bền chuyên môn vào thực tiễn tập luyện cho đội tuyển điền kinh của nhà
trường. Từ đó xác định hiệu quả của các bài tập đã lựa chọn trong việc phát
triển sức bền chuyên môn cho đối tượng nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng hình thức thực nghiệm so
sánh song song. Đối tượng thực nghiệm là 12 sinh viên đội tuyển điền kinh
của trường chia làm 2 nhóm, nhóm đối chiếu và nhóm thực nghiệm cùng lứa
tuổi, giới tính, thời gian tập luyện, nhóm đối chứng là 6 sinh viên, nhóm thực
nghiệm 6 sinh viên.
b?n?'BMKSMK^X@
Là phương pháp được chúng tôi sử dụng trong quá trình xử lý các số liệu
đã thu thập được của quá trình nghiên cứu, Đề tài sử dụng các công thức toán
học sau:
-8 Công thức tính trung bình cộng:
1
n
i
i
x
X
n
−
=
∑
Trong đó:
: trị số trung bình cộng.
n: kích thước của tập hợp mẫu.
- Công thức tính Phương sai ( n< 30):
2 2
2
( ) ( )
2
A B
A B
x X x X
n n
δ
− + −
=
+ −
∑
- So sánh 2 số trung bình:
9
2 2
A B
A B
A B
X X
t
n n
δ δ
−
=
+
- Công thức tính nhịp tăng trưởng
W =
)(5,0
)(100
21
12
VVx
VVx
+
−
8. Những đóng góp mới của đề tài
Đánh giá được thực trạng sức bền chuyên môn của đội tuyển điền kinh
trường Cao Đẳng Tuyên Quang
Xác định được những yếu tố gây hạn chế sự phát triển sức bền chuyên
môn của đội tuyển điền kinh
Lựa chọn được những bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho đội
tuyển điền kinh nhà trường.
9. Kế hoạch nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại trường Cao
Đẳng Tuyên Quang
Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành từ tháng 5/2013 đến tháng
6/2014 và được chia ra làm 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Từ tháng 5/2013 đến tháng 6/2013 chọn đề tài nghiên cứu
và bảo vệ đề cương tại hội đồng khoa học
- Giai đoạn 2: Từ tháng 6/2013 đến tháng 2/2014 giải quyết các nhiệm vụ
và tiến hành thực nghiệm
- Giai đoạn 3: Từ tháng 3/2014 đến tháng 9/2014 hoàn thiện và bảo vệ
luận văn tại hội đồng khoa học
10
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nước về công tác TDTT và
GDTC trong nhà trường các cấp
GDTC là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được của nền giáo dục
xã hội chủ nghĩa, có tác dụng tích cực đối với sự hoàn thiện nhân cách, cá
tính, nhũng phẩm chất cần thiết và hoàn thiện thể chất của mỗi con người
nhằm đào tạo con người phát triển phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, giữ vững an ninh, quốc phòng
Ngay sau đại hội lần thứ III của Đảng, một kế hoạch phát triển kinh tế
quốc dân 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965) đã được Ban chấp hành Trung
ương (BCH TW) Đảng ra nghị quyết triển khai thực hiện. Trong công tác giáo
dục, Nghị quyết đã chỉ đạo “Bắt đầu đưa việc dạy học Thể dục và một số môn
thể thao cần thiết vào chương trình học tập của các trường phổ thông,
chuyên nghiệp và đại học” [39]
Từ thực tiễn lãnh đạo của Đảng trong những năm chống Mĩ xây dựng
Miền bắc xã hội chủ nghĩa, chúng ta có thể thấy dù trong muôn ngàn khó
khăn gian khổ của cuộc kháng chiến, Đảng ta vẫn quan tâm sâu sắc, sát thực,
cụ thể đối với hoạt động thể dục thể thao nói chung cũng như công tác GDTC
trong nhà trường nói riêng. Điều đó lại càng thể hiện rất rõ ngay sau khi Miền
Nam mới vừa được giải phóng, BCH TW Đảng đã ban hành chỉ thị số 221-
CT/TW (17/06/1975) về công tác giáo dục ở Miền Nam sau ngày hoàn toàn
giải phóng, trong đó nhấn mạnh: “Nội dung giáo dục phổ thông là toàn diện,
bao gồm giáo dục chính trị và đạo đức cách mạng, giáo dục văn hóa, khoa
11
học, giáo dục kỹ thuật, giáo dục lao động và giáo dục thể chất”[40]
Báo cáo chính trị của BCH TW Đảng tại Đại hội IV đã nêu rõ “Bảo vệ và
tăng cường sức khỏe cho nhân dân là một vấn đề rất quan trọng, gắn liền sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội, với hạnh phúc của nhân dân. Đó
là một trong những mối quan tâm hàng đầu của chế độ ta, là trách nhiệm cao
quý của Đảng và Nhà nước ta, trước hết là của các ngành Y tế và TDTT”.
Ngày 11/01/1979, Bộ Chính trị ban hành nghị quyết số 14-NQ/TW về cải
cách giáo dục, trong đó yêu cầu ngành giáo dục đào tạo và TDTT phải “Chăm
lo xây dựng thói quen giữ gìn vệ sinh và rèn luyện thân thể của học sinh, đẩy
mạnh các hoạt động TDTT, nâng cao chất lượng luyện tập quân sự, chuẩn bị tốt
cho học sinh về ý thức và năng lực sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc…”.
Nghị quyết cũng nêu rõ đối với các trường Phổ thông cơ sở, giáo dục học
sinh ý thức và thói quen giữ gìn vệ sinh và rèn luyện thân thể. Ở trường phổ
thông trung học thì coi trong giáo dục thẩm mỹ và nghệ thuật, giáo dục và rèn
luyện thể chất, thể dục thể thao và luyện tập quân sự cho học sinh.
Báo cáo chính trị tại Đại hội lần thứ V của Đảng nhấn mạnh: “TDTT là
một bộ phận quan trọng không thể thiếu được trong công cuộc xây dựng nền
văn hóa mới, con người mới”. Và để cho sự nghiệp TDTT nước ta phát triển
vững chắc, đem lại hiệu quả thiết thực, Đảng đã khẳng định: “Trong những
năm tới cần mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động TDTT quần
chúng, trước hết là trong học sinh, thanh niên”. [34]
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI mở đầu cho công cuộc đổi mới
toàn diện đất nước, Nghị quyết Đại hội Đảng đã nêu vấn đề mở rộng và nâng
cao chất lượng TDTT quần chúng, TDTT thành tích cao, đào tạo VĐV trẻ và
nhất là công tác GDTC trong nhà trường các cấp. Về công tác giáo dục trong
thời kỳ đổi mới, Đảng đã khẳng định “Giáo dục nhằm mục tiêu hình thành và
12
phát triển toàn diện nhân cách xã hội chủ nghĩa của thế hệ trẻ, đào tạo đội
ngũ lao động có kỹ thuật, đồng bộ về ngành nghề, phù hợp với yêu cầu phân
công lao động của xã hội”. Để phát triển toàn diện nhân cách cho thế hệ trẻ,
Đảng đã giao nhiệm vụ cho ngành thể thao: “Cùng với công tác Y tế, công tác
TDTT góp phần khôi phục và tăng cường sức khỏe nhân dân. Do đó, phải mở
rộng và nâng cao chất lượng phong trào TDTT quần chúng, nâng cao chất
lượng giáo dục thể chất trong trường học”. [35]
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (tháng 6/1991) là “Đại
hội của trí tuệ - đổi mới – dân chủ - kỷ cương – đoàn kết của Đảng”. Nghị
quyết Đại hội đã định hướng về giáo dục và đào tạo phải gắn liền với sự
nghiệp phát triển kinh tế, phát triển khoa học, kỹ thuật, xây dựng nền văn hóa
mới và con người mới. Nhà nước có chính sách toàn diện thực hiện giáo dục
phổ cập phù hợp với yêu cầu và khả năng của nền king tế, phát triển năng
khiếu, bồi dưỡng nhân tài, đặc biệt là cần coi trọng GDTC trong trường học.
Báo cáo chính trị tại Đại hội nêu rõ: “…Công tác TDTT cần coi trọng nâng
cao chất lượng GDTC trong trường học…” và “…Xây dựng phong trào toàn
dân rèn luyện thân thể, hoạt động TDTT, nhất là trong thanh thiếu niên” [36]
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 BCH TW Đảng (khóa VII) ngày
14/01/1993 về những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân
dân, trong nội dung về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã đề ra
quan điểm: “Xác định lại mục tiêu, thiết kế lại chương trình, kế hoạch, nội
dung, phương pháp giáo dục và đào tạo cụ thể từng bậc học, cấp học, ngành
học… Đẩy mạnh giáo dục pháp luật, đạo đức, thẩm mỹ, môi trường, dân số,
rèn luyện thể chất cho học sinh ”.
Ngày 24/03/1994, Ban Bí thư TW Đảng ra chỉ thị 36/CT-TW về công tác
TDTT trong giai đoạn mới. Chỉ thị đã nêu rõ bên cạnh những thành tựu,
những tiến bộ đạt được, thì nhìn chung công tác TDTT của nước ta còn ở
13
trình độ rất thấp, trong đó “hiệu quả GDTC trong trường học còn thấp”, “Cơ
sở vật chất và khoa học kỹ thuật của TDTT vừa thiếu, vừa lạc hậu ngay cả ở
các Thành phố lớn, các địa bàn tập trung nhiều dân cư, các trường học”. Chỉ
thị cũng khẳng định: “Mục tiêu cơ bản, lâu dài của công tác TDTT là hình
thành nền TDTT phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực,
đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân”. Và đối với công tác
GDTC cần phải “Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học nhằm mục
tiêu làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của học sinh,
sinh viên”. Ban Bí thư cũng đã giao cho Ban cán sự Đảng Bộ Giáo dục – Đào
tạo và Tổng cục TDTT phối hợp “Tổng kết công tác GDTC, cải tiến chương
trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên trong từng
trường học, cấp học đã tạo điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện
chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học”
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII năm 1996 tiếp tục khẳng
định: “Giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ phải trở thành quốc sách
hàng đầu” và “Muốn xây dưng đất nước giàu mạnh, văn minh không những
chỉ có con người cường tráng về thể chất, chăm lo cho con người về thể chất
là trách nhiệm của toàn xã hội và của tất cả các ngành, các đoàn thể”. [37]
Trong Nghị quyết TW 2 (khóa VIII) về GDĐT và KHCN, Đảng ta đã
xác định: “Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng con người và thế hệ trẻ thiết tha
gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH có đạo đức trong sáng, có ý chí
kiên cường, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, có trình độ làm chủ tri thức khoa
học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo và có sức khỏe” Nghị quyết
cũng nhấn mạnh rằng: “Đối với giáo dục điều đáng quan tâm nhất là chất
lượng, hiệu quả giáo dục và yêu cầu giáo dục phải nhằm vào mục tiêu thực
hiện giáo dục toàn diện: Đạo đức, trí dục, thể dục, mỹ dục, trong tất cả các
cấp”
14
Đại hội lần thứ IX của Đảng tháng 4/2001 đã tiến hành tổng kết 15 năm
đổi mới của đất nước trong bối cảnh toàn nhân loại kết thúc thế kỷ XX và
bước sang kỷ nguyên mới. Một trong mười bài học chủ yếu của 15 năm đổi
mới là “Phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, xây dựng nền văn
hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc…”
Thực hiện Nghị quyết Đại hội IX, Ban Bí thư TW Đảng đã ban hành chỉ
thị số 17/CT-TW (23/10/2002) về phát triển thể dục – thể thao đến năm 2010,
đã giao cho ngành TDTT và giáo dục đào tạo đẩy mạnh hoạt động TDTT ở
trường học, đảm bảo mỗi trường học đều có giáo viên chuyên trách và lớp
học thể dục đúng tiêu chuẩn, tạo điều kiện nâng cao chất lượng GDTC, xem
đây là một tiêu chí xét công nhận trường chuẩn quốc gia.
Ngày 01/12/2011, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục,
thể thao đến năm 2020; trong phần đánh giá những tồn tại, hạn chế, Nghị
quyết đã chỉ rõ: “GDTC và hoạt động thể thao trong học sinh, sinh viên chưa
thường xuyên và kém hiệu quả”. Để đạt được mục tiêu đến năm 2020 “phấn
đấu 90% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể”; Nghị quyết
đã đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác GDTC và hoạt
động TDTT trong trường học cụ thể:
- TDTT trường học là bộ phận quan trọng của phong trào TDTT, một
mặt của giáo dục toàn diện nhân cách học sinh, sinh viên, cần được quan tâm
đầu tư đúng mức.
- Xây dựng và thực hiện “Đề án tổng thể phát triển GDTC và thể thao
trường học”. Thực hiện tốt GDTC theo chương trình nội khóa, phát triển
mạnh các hoạt động thể thao của học sinh, sinh viên, bảo đảm mục tiêu phát
triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của học sinh, sinh viên và
góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao.
15
- Đổi mới chương trình và phương pháp GDTC với giáo dục ý chí, đạo
đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỹ năng sống của học sinh,
sinh viên. Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng lực đội ngũ giáo viên thể dục hiện
có, mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên,
hướng dẫn viên thể dục cho trường học, củng cố các cơ sở nghiên cứu khoa
học về tâm sinh lý lứa tuổi và TDTT trường học”
1.2. Tổng quan những vấn đề huấn luyện thể lực trong huấn luyện
thể thao
\?]?\?:CFVWGNAJN
Huấn luyện thể lực trong huấn luyện thể thao luôn là vấn đề được sự
quan tâm đặc biệt của các nhà khoa học, các chuyên gia, các huấn luyện viên,
giáo viên thể thao… Song đề cập đến vấn đề này, chúng tôi thấy các tác giả
có nhiều quan điểm nhìn nhận khác nhau xuất phát từ những góc độ khác
nhau, có những quan điểm xuất phát từ cơ sở lý luận về thể chất, có những
quan điểm đi từ lĩnh vực y học và một số khác bắt nguồn từ tâm lý học. Qua
phân tích và tổng hợp chúng tôi thấy có các quan điểm sau:
Theo quan điểm của giáo sư - Huấn luyện viên Công Huân, Cộng hoà
Liên Bang Nga Ngozolin trong cuốn “Hệ thống huấn luyện thể thao hiện đại”
- NXB Matxcơva 1970 cho rằng: “ Quá trình huấn luyện thể lực cho vận động
viên là việc hướng đến củng cố và hệ thống cơ quan của cơ thể, nâng cao khả
năng chức phận của chúng, đồng thời là việc phát triển các tố chất vận động
(sức nhanh, mạnh, bền, mềm dẻo, khéo léo…)”. Qúa trình huấn luyện thể lực
bao gồm:
Huấn luyện thể lực chung: Quá trình giáo dục toàn diện những năng lực
thể chất cho vận động viên. Nội dung của huấn luyện thể lực chung rât đa
dạng. Người ta sử dụng các bài tập khác nhau để nâng cao những khả năng
chức phận của cơ thể phát triển toàn diện các năng lực thể chất và làm phong
16
phú vốn kỷ năng, kỷ xảo của người tập.
Huấn luyện thể lực chuyên môn là quá trình giáo dục nhằm phát triển
và hoàn thiện những năng lực thể chất tương ứng với đặc điểm của môn thể
thao chuyên sâu. Nó có nhiệm vụ phát triển tới mức tối đa những năng lực
đó của người tập.
Huấn luyện thể lực chung: Là khâu cơ bản quyết định đến thành tích, nó
cần thiết phải chia làm hai phần:
+ Huấn luyện thể lực chuyên môn cơ sở là hướng đến việc xây dựng các
nền tảng cơ bản phù hợp với đặc thù chuyên môn của môn thể thao nhất định.
+ Huấn luyện thể lực chuyên môn cơ bản mà mục đích của nó là việc
phát triển một cách rộng rãi các tố chất vận động thoả mãn những đòi hỏi của
môn thể thao.
Theo quan điểm của Denslegen.G, Legơ.K (1985), cho rằng : Sức bền là
năng lực chống lại mệt mỏi của cơ thể trong vận động kéo dài.
Goikhơman.P.N (1978), cho rằng : Sức bền là khả năng khắc phục sự cản trở
của môi trường bên trong cũng như môi trường bên ngoài để hoàn thành một
công việc với cường độ xác định trong thời gian dài. [38]
Sức bền theo nghĩa rộng được các tác giả người Đức như : Thiess.G,
Schnabel.G, Baumann.R (1980), khẳng định : Sức bền là một tố chất thể lực
là khả năng chống lại mệt mỏi trong vận động thể thao. Tương ứng với trình
độ tập luyện đại diện là tố chất sức bền, mà sức bền đảm bảo tính hiệu quả
của thành tích đối với một thời gian vận động đòi hỏi.
Harre. D (1996) cho rằng : Sức bền được hiểu là khả năng chống lại sự
mệt mỏi của VĐV. Sức bền đảm bảo cho VĐV đạt được một cường xuất nhất
định (tốc độ, dùng lực, nhịp độ chơi hoặc thi đấu, sử dụng sức lực) trong thời
gian vận động kéo dài của thi đấu tương ứng khả năng huấn luyện của mình.
Sức bền còn đảm bảo chất lượng động tác và giải quyết hoàn hảo các hành vi
kỹ, chiến thuật tới cuộc đấu và vượt qua một kháng vận động lớn trong luyện
17