Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

nghiên cứu tình hình quản lý và sử dụng lao động tại các làng nghề ở thị xã từ sơn, tỉnh bắc nin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.34 KB, 113 trang )

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN HỮU TRƯỜNG






NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ Ở
THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH





LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ



HÀ NỘI, NĂM 2015


i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NGUYỄN HỮU TRƯỜNG





NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG TẠI CÁC LÀNG NGHỀ Ở
THỊ XÃ TỪ SƠN, TỈNH BẮC NINH




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 60.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ THỊ PHƯƠNG THỤY





HÀ NỘI, NĂM 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được
chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2015
Tác giả luận văn


Nguyễn Hữu Trường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii



LỜI CẢM ƠN


Trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các đồng chí cán bộ cơ sở,
nhân dân địa phương, gia đình và bạn bè.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – TS. Vũ Thị
Phương Thụy đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi trong quá trình
thực tập và làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ thị xã Từ Sơn, cán
bộ Phường Châu Khê, xã Hương Mạc, xã Tương Giang, bí thư và trưởng các
khu phố Đa Hội, thôn Hương Mạc và Hồi Quan đã giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành kế hoạch thực tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ quản lý thư viện khoa KT và PTNT,
quản lý thư viện Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi
sử dụng tài liệu tham khảo.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Khoa KT và PTNT,
các thầy cô trong bộ môn Kinh tế tài nguyên môi trường, các thầy cô đã trực
tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, cùng
toàn thể gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đề
tài thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2015
Tác giả luận văn


Nguyễn Hữu Trường




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv


MỤC LỤC

Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục từ viết tắt vii

Danh mục bảng viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1 Mục tiêu chung 3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG LÀNG NGHỀ 5
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý và sử dụng lao động làng nghề 5
2.1.1 Lý luận về lao động làng nghề 5
2.1.2 Lý luận cơ bản về quản lý và sử dụng lao động làng nghề 7
2.1.3 Nội dung quản lý và sử dụng lao động làng nghề 10
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng lao động làng nghề 13
2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý và sử dụng lao động nông thôn ở Việt Nam 16
2.2.1 Tình hình quản lý và sử dụng lao động nông thôn ở Việt Nam 16
2.2.2 Tình hình quản lý và sử dụng lao động nông thôn ở một số địa phương 17

2.2.3 Tình hình quản lý và sử dụng lao động nông thôn ở một số làng nghề 19
PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 22
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 22
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 23
3.2 Phương pháp nghiên cứu 31

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v


3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 31
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 32
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin 35
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 35
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 35
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37
4.1 Khái quát về tình hình lao động và sử dụng lao động làng nghề tại thị
xã Từ Sơn 37
4.1.1 Khái quát tình hình phát triển các làng nghề tại thị xã Từ Sơn 37
4.1.2 Khái quát tình hình lao động tại các làng nghề trên địa bàn thị xã Từ Sơn 42
4.1.3 Khái quát tình hình quản lý và sử dụng lao động làng nghề trên địa bàn
thị xã Từ Sơn 47
4.2 Thực trạng của hoạt động quản lý và sử dụng lao động tại các cơ sở điều tra 52
4.2.1 Tình hình cơ bản của các đối tượng điều tra 52
4.2.2 Quản lý và sử dụng lao động ở các cơ sở điều tra 56
4.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng lao động ở các
làng nghề tại thị xã Từ Sơn 72
4.3.1 Quy mô sản xuất của cơ sở 72
4.3.2 Năng lực của người quản lý và ý thức của người lao động 73

4.3.3 Công nghệ sản xuất 73
4.3.4 Ảnh hưởng của tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp 74
4.3.5 Chính sách của cơ sở với người lao động 75
4.3.6 Các chính sách của Nhà nước và địa phương 78
4.3.7 Phân tích SWOT trong quản lý và sử dụng lao động nghề tại thị xã Từ Sơn 83
4.4 Giải pháp nâng cao năng lực quản lý và sử dụng lao động làng nghề tại
thị xã Từ Sơn 87
4.4.1 Nâng cao trình độ cho người quản lý 87
4.4.2 Làm tốt công tác đào tạo nghề cho người lao động 89
4.4.3 Chính sách tiền lương, tiền thưởng, các chế độ cho người lao động 90
4.4.4 Xây dựng kế hoạch thuê lao động 90
4.4.5 Ký hợp đồng lao động với người lao động 91

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi


4.4.6 Đăng ký tình hình lao động làm thuê với chính quyền địa phương 92
PHẦN V. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 93
5.1 Kết luận 93
5.2 Kiến nghị 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
PHỤ LỤC 101



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CĐ Cao đẳng
CN Công nghiệp
ĐH Đại học
GTNT Giao thông nông thôn
KH Kế hoạch
HĐND Hội đồng nhân dân
HS Học sinh
NN Nông nghiệp
SL Số lượng
QĐ Quyết định
TH Tiểu học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
UBND Ủy ban nhân dân



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Tình hình phân bố và đất đai của Thị Xã Từ Sơn 23

3.2 Tình hình dân số - lao động tại Thị xã Từ Sơn 24
3.3 Kết quả phát triển kinh tế của thị xã Từ Sơn 27
3.4 Số lượng cơ sở sản xuất và số lượng cơ sở điều tra năm 2014 32
3.5 Lượng mẫu điều tra các đối tượng nghiên cứu, năm 2014; 33
4.1 Số lượng làng nghề truyền thống tại thị xã Từ Sơn, năm 2014 38
4.2 Tình hình phát triển về loại hình tổ chức sản xuất nghề của các làng
nghề tại thị xã Từ Sơn 39
4.3 Giá trị sản phẩm của các làng nghề tại thị xã Từ Sơn, từ 2012 - 2014 42
4.4 Số lượng và cơ cấu lao động tại các làng nghề tại thị xã Từ Sơn từ
2012 - 2014 43
4.5 Tình hình lao động tại Châu Khê – Làng nghề sắt thép, 2012 - 2014 44
4.6 Tình hình lao động tại xã Hương Mạc – Làng nghề mộc. 2012 - 2014 45
4.7 Tình hình lao động tại xã Tương Giang – Làng nghề dệt, 2012 - 2014 46
4.8 Tình hình quản lý và sử dụng lao động tại các làng nghề trên địa bàn
thị xã Từ Sơn, 2012 - 2014 47
4.9 Phân loại và quản lý lao động phường Châu Khê- Làng nghề sắt thép 49
4.10 Phân loại và quản lý lao động xã Hương Mạc – Làng nghề mộc 50
4.11 Phân loại và quản lý lao động tại xã Tương Giang – làng nghề dệt 51
4.12 Tổng hợp thông tin về chủ của các cơ sở sản xuất tại Thị xã Từ Sơn 52
4.13 Tổng hợp thông tin lao động được điều tra tại các cơ sở sản xuất 54
4.14 Thời gian làm nghề của người lao động điều tra 55
4.15 Quy mô sản xuất và năng suất lao động theo loại hình cơ sở tại các
làng nghề điều tra 57
4.16 Nhu cầu và thực tế tuyển dụng lao động ở các cơ sở nghiên cứu, 2013 58
4.17 Ý kiến đánh giá của người lao động về công tác tuyển dụng 59
4.18 Hoạt động đào tạo nghề cho người lao động ở các cơ sở điều tra 60
4.19 Tiêu chí sắp xếp công việc cho người lao động của các cơ sở sản xuất 62

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ix



4.20 Tiêu chí sắp xếp công việc cho người lao động phân theo các loại hình
sản xuất 64
4.21 Thời gian làm việc trong ngày và tiền công của người lao động 65
4.22 Đánh giá của người lao động về công việc được đảm nhiệm và thời
gian lao động 66
4.23 Tình hình quản lý hợp đồng lao động tại các cơ sở nghiên cứu 67
4.24 Một số lý do chủ yếu khiến người lao động không muốn ký HĐLĐ 68
4.25 Chế độ lương và chính sách khuyến khích đối với người lao động 70
4.26 Ảnh hưởng của quy mô sản xuất đến quản lý sử dụng lao động ở các
cơ sở 72
4.27 Ảnh hưởng của thời vụ đến sản xuất của các cơ sở sản xuất 75
4.28 Một số chế độ được thực hiện thường xuyên ở các cơ sở đối với người
lao động 76
4.29 Thông tin sức khỏe của người lao động ở các cơ sở điều tra 77
4.30 Tình hình quản lý lao động của các cơ sở tại làng nghề điều tra 80
4.31 Kết quả dạy nghề cho người lao động tại Thị xã Từ Sơn giai đoạn
2012-2014 81
4.32 Phân tích SWOT trong quản lý và sử dụng lao động làng nghề 85
4.33 Dự kiến tập huấn năng cao năng lực cho chủ các cơ sở sản xuất 88





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1



PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, cả nước có khoảng 3.350 làng nghề, trong đó Hà Nội chiếm tỷ lệ
nhiều nhất với 1.350 làng nghề được công nhận (Nguyễn Văn Ba, 2012). Nhìn
chung sự phát triển các làng nghề ở Việt Nam vẫn còn nhiều tồn tại, đặc biệt là vấn
đề quản lý và sử dụng lao động. Hầu hết các cơ sở có sử dụng lao động làm thuê
đều chưa ký hợp đồng bằng văn bản với người lao động, hoặc có ký nhưng thực
hiện các điều khoản trên hợp đồng không đầy đủ. Vì thế nhiều lao động không thiết
tha với nghề. Để làng nghề phát triển, công tác quản lý và sử dụng lao động tại các
cơ sở cần được củng cố, công tác quản lý về mặt hành chính phải được thực hiện
một cách nghiêm túc và được sự đồng thuận của người dân. Việc phát triển các
làng nghề một cách có quy mô có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo việc làm cho lao
động nông thôn, phát triển kinh tế, tạo bộ mặt mới cho nông thôn đồng thời giảm
bớt sự di cư ra các thành phố lớn, gìn giữ nghề truyền thống đồng thời nâng cao thu
nhập của người dân nông thôn (Hiệp Hội làng nghề Việt Nam,2013).
Tái lập năm 1997, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Đồng Bằng Bắc Bộ,
Bắc Ninh đã và đang vươn lên từ những nguồn lực vốn có, chủ trương của tỉnh
phấn đấu đến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp, mức tăng trưởng hàng
năm từ 10-16%. Là một tỉnh có nhiều làng nghề và làng nghề truyền thống, trong
số 62 làng nghề còn tồn tại thì Bắc Ninh có tới 53 làng nghề sản xuất công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp. Sự hình thành và phát triển các làng nghề trong những năm
qua đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Các
làng nghề tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn; giải quyết
các vấn đề xã hội phức tạp ở khu vực nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế của tỉnh và góp phần bảo tồn giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc. Các
làng nghề đã góp phần rất lớn trong việc giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân
trong tỉnh (trên 75.000 lao động thường xuyên và trên 10.000 lao động thời vụ). Tại

các làng nghề, mức thu nhập của người dân cao gấp 3 đến 4,5 lần so với các làng
thuần nông, nhờ vậy góp phần giảm tỷ lệ đói nghèo của tỉnh. Đây còn là nơi cung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2


cấp nguồn hàng xuất khẩu quan trọng của tỉnh với kim ngạch từ 1.200 tỉ đến 1.500
tỉ đồng/ năm (Nguyễn Văn Luyện, 2014).
Trong vài năm gần đây, quá trình công nghiệp hóa ở thị xã Từ Sơn, cùng với
việc áp dụng các chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn đã làm
cho các làng nghề thay đổi nhanh chóng. Việc phát triển các làng nghề không chỉ
đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội, góp phần vào
việc tăng trưởng kinh tế mà còn góp phần phân phối lại lực lượng lao động trong xã
hội, giải quyết việc làm, tăng thu nhập của người lao động, xoá đói giảm nghèo.
Mô hình chủ yếu ở các làng nghề là hộ gia đình, công ty TNHH và doanh nghiệp tư
nhân hoạt động với đặc điểm sản xuất chủ yếu là sản xuất tại nhà ở hoặc xen cư,
một số làng nghề đã bước đầu đi vào quy hoạch cụm công nghiệp làng nghề với
một tỷ lệ nhỏ các hộ sản xuất/doanh nghiệp tham gia.
Phần lớn các hộ gia đình/doanh nghiệp có mặt bằng sản xuất chật hẹp, nằm
cận kề khu dân cư hoặc tại gia đình, xưởng tạm bợ, thiếu ánh sáng; vật liệu sản
xuất và sản phẩm làm ra bố trí, sắp xếp lộn xộn, bừa bãi. Việc tổ chức sản xuất – tổ
chức lao động không hợp lý, với lao động thủ công chiếm tới 70 – 80%, và có tới
gần 80% các khâu trong dây chuyền công nghệ người lao động phải làm việc trong
điều kiện nặng nhọc, vất vả. ầu hết các cơ sở sản xuất đều không có hệ thống thông
gió, hút bụi, xử lý hơi khí độc trong nhà xưởng, ngay cả các cơ sở sản xuất sử dụng
nhiều hoá chất, nhiều chất dễ cháy, dễ nổ (axít, xút, cao su, xà phòng, đồ nhựa…);
Không có hoặc thiếu bộ phận làm công tác quản lý và sử dụng lao động; Không
trang bị hoặc trang bị không đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao
động; Việc tổ chức tập huấn cho người lao động mang tính sơ sài, hình thức, thậm

chí nhiều nơi không tổ chức huấn luyện; Không có sổ sách theo dõi, thống kê đầy
đủ tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và thực hiện không nghiêm túc chế
độ khai báo khi xảy ra tai nạn lao động với các cơ quan chức năng;… Công tác
quản lý và sử dụng lao động các cấp đối với khu vực này gần như đang bị bỏ ngỏ.
Công tác này ở địa phương còn nhiều bất cập như: trình độ học vấn của người lao
động thấp nên nhận thức còn yếu về vấn đề này nên quản lý nhân khẩu gặp khó
khăn, đa số các cơ sở thuê lao động ký hợp đồng miệng với người lao động nên
quyền lợi của người lao động khó được đảm bảo,


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3


Để giúp những người lao động có thu nhập ngày càng cao từ làm nghề, các
cơ sở phải tổ chức lao động một cách hợp lý sao cho năng suất lao động đạt hiệu
quả cao nhất. Chính vì lý do này tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu tình hình quản lý
và sử dụng lao động tại các làng nghề ở thị xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh” nhằm
tìm hiểu thực trạng quản lý và sử dụng lao động tại các làng nghề trên địa bàn thị
xã từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, sử
dụng lao động tại địa phương.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu tình hình quản lý và sử dụng lao động tại các làng nghề của thị xã
Từ Sơn từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp để nâng cao kết quả trong việc
quản lý và sử dụng lao động của làng nghề trên địa bàn thị xã Từ Sơn.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý và sử dụng lao động ở
Việt Nam nói chung và ở các làng nghề nói riêng.
• Đánh giá thực trang công tác quản lý và sử dụng lao động các làng nghề ở

thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
• Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình quản lý và sử dụng lao động
tại các làng nghề ở thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh.
• Đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường việc quản lý, sử dụng
lao động góp phần nâng cao kết quả phát triển các làng nghề ở Từ Sơn trong
thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu: Các vấn đề kinh tế xã hội liên quan đến quản lý và
sử dụng lao động tại các làng nghề.
* Chủ thể nghiên cứu: Các cơ sở sản xuất tại các làng nghề. Nghiên cứu cán
bộ thị xã, xã và hộ trong các làng nghề ở Từ Sơn.
* Người sử dụng lao động và người lao động.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4


1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình quản lý và
sử dụng lao động các làng nghề trên địa bàn thị xã Từ Sơn.
* Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thị xã Từ Sơn và
nghiên cứu sâu ở 3 xã, phường đại diện các làng nghề của thị xã là: Tương Giang,
Châu Khê, Hương Mạc.
* Phạm vi về thời gian:
- Thực hiện thu thập tài liệu nghiên cứu thực trạng, tình hình quản lý và sử
dụng lao động các làng nghề ở Từ Sơn từ năm 2012-2014.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý và sử dụng lao
động các làng nghề với số liệu dự báo đến 2018, 2020.
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 9/2014 đến 5/2015.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG LÀNG NGHỀ
2.1 Cơ sở lý luận về quản lý và sử dụng lao động làng nghề
2.1.1 Lý luận về lao động làng nghề
2.1.1.1 Khái niệm về lao động, lao động làng nghề
- Lao động: Theo Bộ Luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 23 tháng 6 năm 1994: Lao động là hoạt động quan trọng
nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao
động có năng suất, chất lượng và hiệu quả là nhân tố quyết định sự phát triển của
đất nước.
Lao động nông thôn là toàn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo ra sản
phẩm của những người sống ở nông thôn. Do đó, lao động nông thôn bao gồm: lao
động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ ở nông thôn …
- Việc làm: Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp
luật cấm đều được thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc làm, bảo đảm cho mọi
người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà
nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội (Điều 13 – Bộ Luật lao động).
- Người lao động: là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có
giao kết hợp đồng lao động.
- Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan tổ chức hoặc cá nhân, nếu
là cá nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và trả công lao động.
- Làng nghề là một làng tuy vẫn còn trồng trọt theo lối tiểu nông và chăn
nuôi nhưng cũng có một số nghề phụ khác như đan lát, gốm sứ, làm tương song
đã nổi trội một nghề cổ truyền, tinh xảo với một tầng lớp thợ thủ công chuyên

nghiệp hay bán chuyên nghiệp, có cơ cấu tổ chức, cùng một số thợ và phó nhỏ, đã
chuyên tâm, có quy trình công nghệ nhất định sống chủ yếu được bằng nghề đó và
sản xuất ra những mặt hàng thủ công có tính mỹ nghệ, đặc trưng của địa phương
(Trần Quốc Vượng, 1996).


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6


- Lao động làng nghề là những người lao động tham gia sản xuất ra những
sản phẩm mang tính đặc trưng của địa phương đó.
Lao động làng nghề nói chung hiện nay chia ra 2 nhóm rõ rệt:
 Nhóm lao động không thường xuyên: thiếu kỹ năng làm những công việc
đơn giản, không hoặc ít có đào tạo bài bản.
 Lao động thường xuyên, kỹ năng cao, thường làm việc ở những cơ sở
hoặc doanh nghiệp làm hàng mỹ nghệ cao cấp.
2.1.1.2 Đặc điểm kỹ thuật, công nghệ của sản xuất sản phẩm trong làng nghề
- Đặc trưng đầu tiên của nghề thủ công truyền thống là kỹ thuật thủ công
mang tính truyền thống và bí quyết dòng họ. Công cụ sản xuất chủ yếu là thô sơ do
chính người thợ thủ công chế tạo ra.
- Công nghệ truyền thống không thể thay thế hoàn toàn bằng công nghệ hiện
đại mà chỉ có thể thay thế ở một số khâu, công đoạn nhất định. Đây chính là một
trong những yếu tố tạo nên tính truyền thống của sản phẩm.
- Kỹ thuật công nghệ trong các làng nghề truyền thống hầu hết là thô sơ, lạc hậu.
- Thông qua sự phát triển của khoa học, kỹ thuật đã tạo ra sự kết hợp giữa
công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại trong quá trình sản xuất.
- Sản phẩm làng nghề truyền thống rất đa dạng, phong phú. Nó có thể được
sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất đơn chiếc. Việc sản xuất hàng loạt sản phẩm giống
nhau chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ hoặc vừa. Bên cạnh đó, sản phẩm mang tính đơn

chiếc thường là sản phẩm mỹ nghệ cao cấp – vì những nét hoa văn, phần tinh hoa
của chúng luôn được cải biến them nhằm thu hút sự thưởng thức của những người
sành chơi. Nhìn chung, trong sản phẩm của làng nghề truyền thống vẫn tồn đọng
những hao phí lao động sống, đó là lao động thủ công của con người.
2.1.1.3 Đặc điểm của lao động làng nghề
- Thứ nhất, lao động được sử dụng trong các làng nghề chủ yếu là lao động
thủ công. Lao động trong làng nghề có nhiều loại hình và nhiều trình độ khác nhau.
Trong đó, nghệ nhân đóng vai trò quan trọng, được coi là nòng cốt của quá trình
sản xuất và sang tạo sản phẩm. Người thợ thủ công trước hết là người nông dân.
Làng nghề là tồn tại ở nông thôn, gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp. Các làng nghề
xuất hiện trong từng làng - xã ở nông thôn sau đó các ngành nghề thủ công nghiệp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7


được tách dần nhưng không rời khỏi nông thôn, sản xuất nông nghiệp và sản xuất -
kinh doanh thủ công nghiệp trong các làng nghề đan xen lẫn nhau. Có thể lúc này
người lao động làm nghề nhưng ở thời điểm khác họ lại làm công việc của nhà
nông. Lao động làng nghề đôi khi tách khỏi nông nghiệp nhưng không tách khỏi
nông thôn.
- Thứ hai, người thợ nhờ vào kỹ thuật khéo léo, tinh xảo của đôi bàn tay,
vào đầu óc thẩm mỹ và sáng tạo của người thợ, của các nghệ nhân để làm ra sản
phẩm. Trước kia, do trình độ khoa học và công nghệ chưa phát triển thì hầu hết các
công đoạn trong quy trình sản xuất đều là thủ công, giản đơn. Ngày nay, cùng với
sự phát triển của khoa học - công nghệ, việc ứng dụng khoa học - công nghệ mới
vào nhiều công đoạn trong sản xuất của làng nghề đã giảm bớt được lượng lao động
thủ công, giản đơn. Tuy nhiên, một số công đoạn trong quy trình sản xuất vẫn phải
duy trì kỹ thuật lao động thủ công tinh xảo.
-Thứ ba, lao động được học nghề chủ yếu theo phương thức truyền nghề

trong các gia đinh từ đời này sang đời khác và chỉ khuôn lại trong từng làng. Tuy
nhiên, hiện nay đã có sự kết hợp phương thức đào tạo nghề mới, mở các trường đào
tạo nghề đồng thời vừa học vừa làm có sự truyền nghề của nghệ nhân, thợ cả đối
với thợ phụ, thợ học việc.
Trình độ học vấn thấp làm hạn chế việc sử dụng thiết bị, công nghệ cao vào
sản xuất. hạn chế khả năng tư duy, sang tạo sản phẩm mới. Tính kỉ luật lao động,
tác phong làm việc chưa nhanh nhẹn.
2.1.2 Lý luận cơ bản về quản lý và sử dụng lao động làng nghề
2.1.2.1 Khái niệm về quản lý và sử dụng lao động
- Quản lý lao động
Lao động làng nghề truyền thống khác với lao động trong các doanh nghiệp
về cách thức và tổ chức làm việc. Vì thế để quản lý lao động nghề tốt trước hết cần
phải nắm rõ những vấn đề của quản lý:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, cơ
hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi
trường.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8


Như vậy, quản lý lao động được hiểu là tất cả những tác động có tổ chức và
hướng đích mà chủ thể tác động lên người lao động trọng điều kiện biến động của
môi trường nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra. Quá trình quản lý có thể diễn ra dưới
nhiều hình thức và ở các công đoạn khác nhau, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp.
Nhưng dù cách thức quản lý nào thì mục đích của hoạt động quản lý đều là nhằm
làm cho hoạt động sản xuất thực sự có hiệu quả, đem lại lợi ích cho cả nhà sản xuất
lẫn người lao động (Nguyễn Văn Điềm và Nguyễn Ngọc Quân, 2010).
- Sử dụng lao động

Sử dụng lao động trong nông thôn tại các làng nghề là việc dùng lao động
trong các hoạt động sản xuất của các cơ sở làm nghề. Do sức lao động là lực lượng
sản xuất quan trọng của xã hội nên nhiệm vụ đặt ra có tính chất nguyên tác là phải
sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao động.
Theo nguyên tắc này, đơn vị sử dụng lao động trong nông nghiệp, nông thôn
phải sử dụng đầy đủ về mặt số lượng lao động: toàn bộ những người lao động trong và
ngoài tuổi quy đinh và có khả năng lao động đều cần được tham gia vào sự phát triển
kinh tế của hộ gia đình nói riêng và xã hội nói chung.
Lao động cần được sử dụng hợp lý về mặt thời gian: Để đạt được hiệu suất
lao động nhất định, việc sử dụng sức lao động cần đảm bảo khai thác hết khả năng
lao động của họ cả về thể lực và trí lực, nhưng phải phù hợp với trình độ, điều kiện
sức khỏe của từng người lao động. để làm được điều này, thời gian lao động trong
năm cần được phân bố một cách hợp lý theo mùa vụ.
Tóm lại, sử dụng lao động đầy đủ, hợp lý có quan hệ mật thiết với nhau. Sử
dụng đầy đủ, hợp lý thì hiệu quả mang lại sẽ thúc đẩy việc tăng thu nhập cho người
lao đông. Ngược lại, thì hiệu quả sử dụng lao động sẽ không cao. Quá trình sử dụng
lao động gắn liền với sự phát triển của kinh tế nông thôn. Khi kinh tế phát triển, sử
dụng lao động càng yêu cầu cao về chất lượng và phân công lao động ngày một
hợp lý hơn.
Sử dụng lao động cần đạt hiệu quả kinh tế cao: Trong thời vụ căng thẳng,
ngoài lao động gia đình thì các nông hộ vẫn phải thuê lao động trên thị trường, vì lao
động là một hàng hóa đặc biệt, nên vấn đề thuê mướn lao động cũng thay đổi theo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9


quan hệ cung cầu. Do đó, hộ gia đình cần so sánh giá trị vật chất mà lao động thuê
làm ra có bằng với tiền thuê lao động đó hay không.
2.1.2.2 Vai trò của quản lý và sử dụng lao động làng nghề

- Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu của quá trình sản xuất, đặc biệt
đối với nghề truyền thống. Lao động là nhân tố chính tạo ra các sản phẩm có giá trị,
tạo nên sự khác biệt của sản phẩm. Đánh giá sự tăng trưởng kinh tế thông qua tiền
lương và mức chi tiêu của người lao động. Khi tiền công của người lao động tăng
chứng tỏ chi phí sản xuất tăng, phản ánh khả năng sản xuất tăng. Đồng thời, khi
mức tiền công tăng lên làm cho thu nhập có thể sử dụng của người lao động tăng,
do đó, khả năng chi tiêu của người tiêu dùng ở các làng nghề cũng tăng lên.
- Góp phần xóa đói giảm nghèo
Lao động tham gia vào các làng nghề sẽ giảm áp lực giải quyết việc làm cho
lao động nông thôn, đồng thời giảm bớt lượng lao động di cư lên thành phố làm
việc. Mức thu nhập của người lao động tại các làng nghề hiện nay tương đối ổn
định, đảm bảo được nhu cầu của người dân nông thôn.
Tỷ lệ thất nghiệp cao là gánh nặng cho nền kinh tế, là nguyên nhân dẫn đến
sự chậm tăng trưởng của nền kinh tế làm chậm quá trình xoá đói giảm nghèo. Do
vậy, việc phát triển các làng nghề là cách giải quyết hợp lý, sẽ tận dụng được nguồn
tài nguyên, lao động địa phương với chi phí thấp. Bên cạnh việc tạo việc làm, tăng
thu nhập cho lao động ở khu vực nông thôn, phát triển làng nghề ở nông thôn sẽ tạo
them việc làm cho người lao động lúc nông nhàn, lao động phụ như người già, trẻ
em, người khuyết tật góp phần trong việc xoá đói giảm nghèo của địa phương.
- Đóng góp vào việc bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống làng nghề
Hầu hết các làng nghề có khởi nguồn sang tạo từ cư dân địa phương nên
trong các sản phẩm làng nghề từ kiểu dáng, mẫu mã đều có dấu ấn riêng về bản sắc
văn hoá của từng địa phương. Lịch sử phát triển của các làng nghề truyền thống
gắn với lịch sử phát triển văn hóa dân tộc. Nhiều sản phẩm truyền thống có tính
nghệ thuật cao, trong đó thể hiện những sắc thái riêng của mỗi làng nghề. Để làm ra
những sản phẩm như vậy không thể thiếu bàn tay tài hoa của những người thợ. Do

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10



vậy, sự tham gia của lao động làng nghề góp phần bảo tồn và phát triển các làng
nghề, bảo tồn những nét độc đáo của bản sắc dân tộc.
2.1.2.3 Đặc điểm của quản lý và sử sự lao động làng nghề
Lao động làng nghề truyền thống khác với lao động trong các doanh nghiệp
về cách thức và tổ chức làm việc. Trong lao động làng nghề sử dụng lao động thủ
công là chính. Lao động trong làng nghề có nhiều loại hình và nhiều trình độ khác
nhau. Trong đó, nghệ nhân đóng vai trò quan trọng, được coi là nòng cốt của quá
trình sản xuất và sang tạo sản phẩm. Người thợ thủ công trước hết là người nông
dân. Người lao động tại các làng nghề đa phần có trình độ học vấn thấp làm hạn
chế việc sử dụng thiết bị, hạn chế khả năng tư duy nên cần được đào tạo kĩ năng cơ
bản và đơn giản. Tính kỷ luật lao động, tác phong làm việc chưa nhanh nhẹn. Cho
nên người sử dụng lao động cần thường xuyên kiểm tra giám sát và hướng dẫn
người lao động.
Nhìn chung, quản lý con người cần phải có kinh nghiệm, hỉểu biết về con
người, về công việc. Đối với cơ sở làm nghề truyền thống, công tác quản lý lao
động có đặc thù riêng. Đa số chủ cơ sở cũng xuất thân làm nông nghiệp như những
người lao động, do vậy, họ hiểu được tâm lý của người lao động. Nghề truyền
thống cũng gắn liền với sản xuất nông nghiệp nên cũng có yếu tố mùa vụ. Người
lao động tới cơ sở khi công việc của nhà nông đã hoàn thành. Một số ít có thể coi
làm nghề là nguồn thu nhập chính của gia đình họ sẽ tập trung làm nghề, còn làm
nông do các thành viên khác trong gia đình đảm nhiệm. Nắm được đặc điểm này sẽ
giúp các cơ sở tận dụng lao động một cách hiệu quả nhất.
2.1.3 Nội dung quản lý và sử dụng lao động làng nghề
2.1.3.1 Nội dung quản lý và sử dụng lao động làng nghề tại các cơ sở kinh doanh
Cho dù là doanh nghiệp hay hộ gia đình sản xuất kinh doanh nhỏ thì mục
tiêu cuối cùng vẫn là lợi nhuận. Yếu tố con người trong quá trình sản xuất là quan
trọng nhất. Do đó, để đạt được mục tiêu thì công tác quản lý và sử dụng lao động
vô cùng quan trọng; nó giúp tìm kiếm, phát triển và duy trì lực lượng lao động có

chất lượng tốt nhất (Nguyễn Đức Lợi, 2010).



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11


Nhìn chung, quản lý con người cần phải có kinh nghiệm, hỉểu biết về con
người, về công việc. Đối với cơ sở làm nghề truyền thống, công tác quản lý lao
động có đặc thù riêng. Đa số chủ cơ sở cũng xuất thân làm nông nghiệp như những
người lao động, do vậy, họ hiểu được tâm lý của người lao động. Nghề truyền
thống cũng gắn liền với sản xuất nông nghiệp nên cũng có yếu tố mùa vụ. Người
lao động tới cơ sở khi công việc của nhà nông đã hoàn thành. Một số ít có thể coi
làm nghề là nguồn thu nhập chính của gia đình họ sẽ tập trung làm nghề, còn làm
nông do các thành viên khác trong gia đình đảm nhiệm. Nắm được đặc điểm này sẽ
giúp các cơ sở tận dụng lao động một cách hiệu quả nhất.
a. Xác định số lao động cần thiết
Để xác định được số lao động cần dùng thật chính xác trong các doanh
nghiệp là rất khó, đặc biệt là các doanh nghiệp làm nghề truyền thống, người lao
động hầu hết làm nông nghiệp, họ chỉ tới làm việc vào những lúc nông nhàn. Đặc
điểm của nông dân ở nước ta là tổ chức kỷ luật chưa cao, họ làm việc theo ý của
họ. Vì thế, khi họ làm việc trong một tập thể cần phải xây dựng kế hoạch làm việc
chú ý tới đặc điểm này (Nguyễn Đức Lợi, 2010).
Đối với những cơ sở có quy mô, quy định làm việc giữa công ty và người
lao động được quy định chặt chẽ, cụ thể hơn. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, tuyển
dụng, đào tạo lao động được xây dựng rõ ràng. Việc xác định lao động trong từng
giai đoạn, từng thời điểm cũng được cơ sở lập ra cụ thể. Do đó, quyền lợi, thu nhập
của người lao động được đảm bảo (Nguyễn Đức Lợi, 2010).
Thông qua việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ xác định được nhu cầu

lao động cần thiết cho hoạt động sản xuất sắp tới thực sự hiệu quả.
Không chỉ xác định tổng số lao động mà còn phải xác định nhu cầu lao động
trong từng công đoạn, bộ phận sản xuất để lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghề
cho người lao động hợp lý và đạt năng suất cao nhất.
b. Tuyển dụng lao động
Tuyển dụng lao động nhằm tìm kiếm, thu hút ứng viên từ những nguồn khác
nhau và làm việc và chọn lựa những người đáp ứng tốt công việc của cơ sở. Đây là
công việc quan trọng vì khi tuyển chọn được nguồn lao động tốt thì hiệu quả công
việc sẽ được nâng cao. Công tác tuyển dụng lao động phải xuất phát từ kế hoạch

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12


SXKD và kế hoạch nhân lực. Nếu lực lượng lao động cơ sở có kỹ năng tốt sẽ giúp
tiết kiệm được chi phí như: tiền lương, chi phí đào tạo và tránh được rủi ro trong
quá trình SXKD (Nguyễn Đức Lợi, 2010).
Sau khi đã xác định được số lao động cần thiết, các cơ sở cần lập kế hoạch
tuyển dụng lao động. Bảng kế hoạch này cần nêu rõ những nội dung như: vị trí
công việc tuyển dụng, đối tượng tuyển dụng, yêu cầu đối với người tuyển dụng, hồ
sơ đăng ký tuyển dụng (Nguyễn Văn Điển, Nguyễn Ngọc Quân, 2010).
Lao động tuyển dụng có thể từ nhiều nguồn khác nhau: ở các trường nghề,
địa phương khác Tuy nhiên, hoạt động tuyển dụng cũng cần tuân theo các quy
định của pháp luật về tuyển dụng lao động được áp dụng tại thời điểm hiện tại.
c. Phân công lao động
Nguồn nhân lực nếu được sử dụng tốt sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực sẽ nâng cao năng suất lao động, giảm các
chi phí qua đó hạ giá thành sản phẩm, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm với
các sản phẩm cùng loại khác trên thị trường. Sau khi tuyển dụng được đủ lao động
theo kế hoạch, cần phân công lao động vào những bộ phận phù hợp từ đó lên kế

hoạch đào tạo nghề cho những người chưa biết nghề và bồi dưỡng cho những người
đã có nghề. Việc đào tạo nghề cho người lao động trước khi vào lao động trực tiếp
là công việc quan trọng giúp người lao động có kiến thức cơ bản nhất với công việc
mình sắp làm từ đó hiệu quả công việc sẽ tăng lên (Nguyễn Đức Lợi, 2010).
d. Giám sát quá trình làm việc của lao động và kiểm tra chất lượng hoàn thành
Nghề thủ công có nhiều công đoạn sản xuất. Trước đây một người có thể
làm nhiều công đoạn, nhưng nay, do ảnh hưởng của công nghiệp nên nghề thủ công
cũng được chuyên môn hóa ngay ở các công đoạn sản xuất. Mỗi người làm một
công việc cụ thể. Vì thế công tác kiểm tra, giám sát sản phẩm cũng cần được tiến
hành thường xuyên, ở từng công đoạn sản xuất. Làm như vậy khi sản phẩm mắc lỗi
ở một bộ phận nào đó thì chỉ cần chỉnh sửa ở giai đoạn làm ra bộ phận đó mà thôi,
như thế sẽ đảm bảo được chất lượng cũng như tiến độ hoàn thành sản phẩm đó.
Công việc này đòi hỏi người kiểm tra phải am hiểu, nắm bắt được toàn bộ
quá trình sản xuất ra sản phẩm, do vậy thường là những người thợ lành nghề.
Người đảm nhiệm công việc này có thể trực tiếp sửa sản phẩm mắc lỗi hoặc chỉ dẫn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13


người thợ sửa tuỳ thuộc và từng sản phẩm, để sao cho sản phẩm làm ra đạt tiêu
chuẩn (Nguyễn Đức Lợi, 2010).
e. Đào tạo nghề cho người lao động
Tổ chức đào tạo nghề cho người lao động là hết sức cần thiết. Đào tạo nghề
không nên hiểu đơn giản là đào tạo cho người lao động chưa biết nghề. Mà phải
quan niệm đây là hoạt động phải được tiến hành thường xuyên và theo định kỳ. Về
tổ chức đào tạo nghề thường xuyên sẽ đảm bảo nâng cao chất lượng người lao
động, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa trên thị
trường. Do đó, bản thân người đào tạo cũng phải liên tục tìm tòi, cập nhật những
mẫu mã, thị hiếu tiêu dùng mới … về sản phẩm, thị trường tiêu thụ (Nguyễn Đức

Lợi, 2010).
f. Trả công cho người lao động
Đối với nghề thủ công nói chung, giá trị sức lao động hao phí cho 1 đơn vị
sản phẩm khá lớn. Vì thế, thường áp dụng các hình thức trả công theo số lượng sản
phẩm làm ra, hoặc theo thời gian làm việc (Nguyễn Đức Lợi, 2010).
g. Quản lý hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng
lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên trong quan hệ lao động (Nguyễn Đức Lợi, 2010).
Đối với làng nghề, chủ yếu sử dụng 2 loại hợp đồng sau:
+ Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác
định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ
đủ 12 tháng đến 36 tháng;
+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời
hạn dưới 12 tháng.
Hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày giao kết hoặc từ ngày do hai bên
thoả thuận hoặc từ ngày người lao động bắt đầu làm việc.
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng lao động làng nghề
2.1.4.1 Quy mô và cơ cấu sản xuất sản phẩm của làng nghề
Quy mô sản xuất càng lớn thì cần nhiều lao động nên công tác quản lý và sử
dụng lao động phức tạp hơn. Nhìn chung, quy mô sản xuất tại các làng nghề ở nước

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14


ta hiện nay vẫn còn nhỏ lẻ, manh mún, chủ yếu là các hộ gia đình và dựa vào các
yếu tố sản xuất vốn có. Ở mỗi cơ sở thường xuyên chỉ có từ 3 – 7 người làm việc,
số lao động chỉ tăng lên vào một thời điểm nhất định nào đó trong năm, khi nhu cầu
sản xuất tăng lên. Lao động ở các làng nghề truyền thống chủ yếu được tận dụng từ

lao động dư thừa của nông nghiệp để làm các công việc phụ như: đánh vecni, đánh
bóng Với quy mô sản xuất như vậy thì quản lý lao động ở các hộ sản xuất nhỏ
không khó khăn. Tuy nhiên, đối với thợ phụ - chỉ làm vào những luc nông nhàn thì
lại cần tổ chức làm việc hợp lý, tránh làm công việc bị đình trệ (Nguyễn Văn Điển,
Nguyễn Ngọc Quân, 2010).
2.1.4.2 Trình độ học vấn của chủ cơ sở
Ở các làng nghề truyền thống, nhiều chủ cơ sở trình độ học vấn thấp, họ làm
nghề theo kiểu “cha truyền con nối” nên việc quản lý lao động ở những cơ sở này
rất sơ sài. Đa số người lao động làm tất cả các khâu của quá trình sản xuất, người
lao động không được đào tạo bài bản, ít được cải thiện công nghệ và quy trình sản
xuất nên hao phí sức lao động lớn mà công lao động lại thấp (Nguyễn Văn Điển,
Nguyễn Ngọc Quân, 2010).
2.1.4.3 Ý thức của người lao động
Người lao động có trình độ văn hóa cao thì việc tuyên truyền, phố biến các
chính sách sẽ đơn giản, người lao động cũng dễ dàng nhận thức và thực hiện. Khi
nắm được các quyền lợi của mình, người lao động tự khắc sẽ thực hiện các chủ
trương chính sách về quản lý lao động tại địa phương nói chung và của các cơ sở
làm việc nói riêng (Nguyễn Văn Điển, Nguyễn Ngọc Quân, 2010)
2.1.4.4 Công nghệ sản xuất
Nghề truyền thống có đặc điểm riêng biệt đó là các công đoạn sản xuất chủ
yếu bằng tay nên tiêu hao sức lao động lớn. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều loại máy
móc đã được đưa vào sử dụng nên lao động sống sẽ được giảm bớt, một lao động
có thể đảm nhiệm nhiều khâu trong quá trình sản xuất, hoặc chỉ chuyên sản xuất
một bộ phận của sản phẩm. Công tác quản lý lao động sẽ trở nên đơn giản hơn
(Nguyễn Văn Điển, Nguyễn Ngọc Quân, 2010).



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15



2.1.4.5 Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp
Đối với lao động làng nghề, ảnh hưởng của tính thời vụ trong sản xuất
nông nghiệp khá rõ. Khi tới mùa thu hoạch, những lao động làm thuê sẽ trở về
địa phương của họ để thu hoạch mùa màng, khi đó, lao động trong các cơ sở sẽ
giảm xuống. Khi hết giai đoạn làm mùa họ lại quay lại làm việc. Chính đặc điểm
này, công tác quản lý lao động nghề cần linh hoạt để đảm bảo sản xuất không bị
ảnh hưởng (Nguyễn Văn Điển, Nguyễn Ngọc Quân, 2010).
2.1.4.6 Các chính sách của Nhà nước
Khi Nhà nước có các chính sách ưu đãi cho phát triển làng nghề thì các cơ
sở sẽ mở rộng sản xuất, tăng cường sản xuất những sản phẩm có giá trị văn hóa cao
để xuất khẩu, do đó phải đào tạo lao động có trình độ chuyên môn, có kỷ luật và ý
thức lao động tốt.
Ngày 20.12.2011 UBND tỉnh Bắc ninh có ra quyết định số 1632/QĐ-UBND
về việc phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2011 – 2020. Trong quyết định có đưa ra quy hoạch một số ngành công
nghiệp chủ yếu.
Ngày 12 tháng 7 năm 2013 Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh đã ban hành
Nghị quyết số 96/NQ-HĐND17về việc Quy định tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống, thợ giỏi, nghệ nhân, tổ chức,
cá nhân (UBND tỉnh Bắc Ninh, 2013).
Đây là cơ hội để các cơ sở mở rộng sản xuất, trang bị máy móc công nghệ,
người lao động cũng có cơ hội tiếp cận với công nghệ sản xuất tiên tiến mới. Sản
xuất phát triển buộc người quản lý phải nâng cao năng lực quản lý của mình để
tăng cường công tác quản lý và sử dụng lao động để sản xuất đạt hiệu quả tốt nhất.
2.1.4.7 Trình độ quản lý của cán bộ cấp cơ sở
Cán bộ quản lý cấp xã, cấp thôn có trình độ cao có chuyên môn nghiệp vụ
thì sẽ quản lý nắm bắt tốt được số lượng lao động, thong tin về người lao động và
người sử dụng lao động. Từ đó, có những biện pháp để quản lý tuyên truyền quyền

và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động thự hiện các chủ trương
chính sách về quản lý lao động tại địa phương.

×