Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tình hình quản lý và sử dụng năng lượng tại công ty dệt 8 3.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.23 KB, 34 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta đã có những chuyển biến
tích cực từ cơ chế bao cấp sang kinh tế thị trờng. Việc phát triển công nghiệp
nhẹ chiếm vị trí quan trong, có ý nghĩa to lớn.
Một trong những ngành công nghiệp nhẹ Việt Nam có đợc tăng trởng
theo các mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế xã hội là ngành công nghiệp dệt
may. Ngành dệt may hiện nay đang phát triển trong xu thế thuận lợi do có sự
chuẩn bị chuyển dịch phân công lao động quốc tế từ các nớc phát triển sang
các nớc đang phát triển, có nguồn lao động dồi dào là động lực thúc đẩy nền
kinh tế Việt Nam cũng nh ngành dệt may phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt năm
2001 nớc ta vừa ký đợc hiệp định thơng mại Việt nam Hoa Kỳ. Đây là
một cơ hội rất lớn đối với ngành dệt may. Cùng với sự phát triển của nền kinh
tế đất nớc và các ngành công nghiệp khác ngành công nghiệp dệt may không
ngừng phát triển và hoàn thiện tổ chức sản xuất từ sản xuất thủ công theo ph-
ơng pháp cổ truyền đến nay ngành đã có những dây chuyền sản xuất sản
phẩm hiện đại đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu, đồng thời giải quyết
công ăn việc làm cho hàng trăm lao động.
Để có đợc những kết quả nhất định các công ty dệt may cần có những
định chiến lợc đúng đắn gắn với sự tiếp cận khoa học kỹ thuật hiện đại để
đạt đợc lợi nhuận tối đa và chi phí nhỏ nhất mà để đạt chi phí nhỏ nhất thì
trong đó vấn đề năng lợng phải đợc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nhất.
- 1 -
Phần I
TìNH HìNH SảN XUấT KINH DOANH CủA CÔNG TY DệT 8/3
i.Tình hình đặc điểm chung của công ty
1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Công ty dệt 8/3 nằm ở phía Đông Nam Hà Nội, địa chỉ 460 Minh Khai
quận Hai Bà Trng thành phố Hà Nội.
- Năm 1960 chính thức bắt đầu xây dựng nhà máy.
- Ngày 8/3/1965 Công ty dệt 8/3 đợc cắt băng khánh thành và để chào
mừng ngày quốc tế phụ nữ, toàn bộ dây chuyền sản xuất đợc đi vào hoạt


động đồng bộ.
- Ngày 13/2/1991 theo nghị quyết của bộ công nghiệp nhẹ, Công ty dệt
8/3 dợc đổi tên thành Công ty liên hợp dệt 8/3.
- Ngày 26/7/1994 Công ty liên hợp dệt 8/3 lại đổi tên thành công ty dệt
8/3 theo nghị quyết số 830/QĐ- TCLĐ của bộ công nghiệp nhẹ. Viẹc đổi tên
thành công ty dệt 8/3 không phải là sự chuyển đổi về hình thức mà là sự đổi
mới thực chất t duy kinh tế chức năng nhiệm vụ, phơng thức hoạt động của
một doanh nghiệp nhà nớc. Trong công ty chức năng sản xuất kinh doanh đ-
ợc gắn bó mật thiết với nhau.
- Năm 1989-1991 Công ty đầu t thêm một số thiết bị và cải tạo xí
nghiệp sợi B bằng nguồn vốn ấn Độ ( 20.000.000 Rubi).
- Quy mô hiện tại của công ty diện tích toàn bộ 24 ha. Là một Công ty
dệt hoàn tất từ khâu kéo sợi đến khâu dệt, nhuộm, in công suất thiết kế ban
đầu là hơn 35 triệu mét vải thành phẩm một năm.
Năm 1990 vốn cố định từ 18,3 tỷ đồng lên 30,8 tỷ đồng ( năm 1991)
công ty dệt 8/3 là một doanh nghiệp lớn. Số công nhân năm 1999 là 3.500
công nhân. Tổng tài sản của năm 2001 là 321.690 tỷ đồng có 7 xí nghiệp
thành viên.
- 2 -
2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp:
a. chức năng:
công ty Dệt 8-3 đóng góp chức năng sản xuất và cung ứng cho thị tr-
ờng các sản phẩm dệt may sợi, nhuộm in hao, đảm bảo các yêu cầu do Nhà
nớc đặt ra, đáp ứng nhu cầu nội địa, phục vụ xuất khẩu, đợc ngời tiêu dùng
chấp nhận.
b. Nhiệm vụ.
Công ty dệt 8-3 đóng góp vào sự phát triển của ngành dệt may và nền
kinh tế quốc dân, sự phát triển của Công ty Dệt 8-3 góp phần quan trọng thúc
đẩy ngành dệt may Việt Nam tiến lên. Điều này thể hiện ở các hoạt động nh:
Chuyển giao công nghệ mới xâm nhập thị trờng quốc tế, tạo thêm cơ hội cho

các công ty vệ tinh.
Bình ổn thị trờng các doanh nghiệp Nhà nớc khi chuyển sang cơ chế
thị trờng.
Để thực hiện vụ này, công ty Dệt 8-3 và các đơn vị thuộc Tổng công ty
dệt may Việt Nam thực hiện nhiệm vụ này, công ty Dệt 8-3 và các đơn vị
thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam thực hiện các chính sách quản lý thị tr-
ờng của Nhà nớc nh: Bình ổn giá cả, quản lý chất lợng, chống hàng giả, hàng
nhài mẫu, thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp địa phơng về nguyên liệu, tiêu
thụ sản phẩm trong lúc khó khăn.
Tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, góp phần bình ổn xã hội. Do
qui mô lớn của công ty, đặc biệt của ngành dệt may là nhiều lao động nên đã
góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm các tệ nạn xã hội do tình trạng thất
nghiệp gây ra.
Nhiệm vụ đóng góp ngân sách Nhà nớc là nghĩa vụ chung của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế. Hiện nay Công ty Dệt 8-3 đã tiến hành hạch
toán độc lập, Nhà nớc chỉ cấp 1 lợng vốn nhỏ khoảng 20%, phần còn lại do
Công ty tự huy động từ các nguồn khác.
- 3 -
3.Mặt hàng sản xuất kinh doanh và dây truyền công nghệ
a.dây truyền công nghệ
Sơ đồ 1: Tổng quát dây chuyền công nghệ toàn bộ:
Sơ đồ 2: Tổng quan về kéo sợi
- 4 -
Nhập kho
Dệt vải Hoàn tất MayKéo sợi
Cung
Chải
Ghép
Thô
S. con


Đánh ống Sợi thành phẩm
Nhập kho
Đậu Xe
Cấp dệt

Sơ đồ 3 : Tổng quan về dệt vải
- 5 -
Sợi con
Đánh ống
Mắc sợi
dọc
Hồ sợi dọc
Xâu go
Dệt vải
Kiểm tra
phân loại
Vải mộc
Xuất xưởng

Nhập kho
Sợi con
dạng suốt
ngang
Đánh suốt
ngang
Sợi ống
Sơ đồ 4 : Sơ đồ tổng quát về hoàn tất vải
- 6 -
Vải mộc

Đóng kiện
Khâu lật
Đốt lông
ủ, nấu, tẩy
Làm bóng
Nhuộm ch-
ng, hấp giặt
Vải trắng
in hoa
Vắng
Gấp, phân
loại
Đóng kiện
đánh cuộn
Nhập kho
Sơ đồ 5 : Sơ đồ tổng quát về máy
Một số tính năng chủ yếu:
- Bông là nguyên liệu làm từ cây bông.
- Cung Bông: loại sơ ngắn và đánh tơi bông, khử tạp.
- Chải: loại tạp 80%: nhiệm vụ làm sơ duỗi, song song.
- Ghép1: Ghép 6 thùng cúi làm 1.
- Ghép 2: ghép 6 con cúi của ghép 1.
- Thô kép dài sợi đợc một sợi thô
Sản phù hợp với bộ số kéo dài của máy con.
- Sợi con: bộ phận kéo dài, kéo nhỏ sợi thô ( con và se săn).
- Dệt: dệt ra vải
- Go: sâu sợi qua lamen, go, khổ.
- Kiểm gấp: kiểm tra độ dài của vải và phân loại.
b. Hàng hoá kinh doanh chủ yếu của Công ty.
* Các loại mặt hàng.

- 7 -
Vải Cắt May
Hoàn thiện
(là, gấp,
đón thùng)
May
Giặt sau may
Bảng 4: Các mặt hàng kinh doanh của công ty.
Sợi Vải Hàn may
+ 100% Bông (chải
thô và chải kỹ), Ne 10, Ne
20, Ne 30, Ne 32, Ne 40
+ 100% PE: Ne 20,
Ne 30, Ne 40, Ne 45
+ Pe/Bông: Ne 20,
Ne 32, Ne 45 có thể là
sợi đơn, sợi chập hay sợi
xe.
+ Phin 3925, phim
3423, phin 5127, chéo
5146, chéo, 5449, chéo
5438
+ Katê: 7640 vải
có thể xuất xởng ở trạng
thái một hay ở dạng
thành phần (trắng, mầu
hao). Các khổ khác nhau,
thành phần nguyên liệu
khác nhau (100% bông,
100% PE,. PE/bông).

Vỏ chăn, ga trải
giờng, vở gối, quần áo
bảo hộ lao động, áo sơ
mi nam, nữ, quần âu,
quần sóc nam nữ, váy,
quần áo trẻ em các loại.
* Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên liệu để phục vụ sản xuất của công ty nhiều chủng loại, yêu
cầu cung ứng phù hợp cho nhu cầu sản xuất nhiều đơn đặt hàng khác nhau
hay phục vụ nhiều bộ phận, tại những thời điểm khác nhau.
Bông xơ và hoá chất thuốc nhuộm chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành.
Bông xơ ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sợi, vải và mầy sắc khi nhuộm.
Nếu chi số sơ không đều, độ chín không đủ, độ bền kém, tỷ lệ xơ ngắn, tạp
chất cao, mầu sắc không đều sẽ ảnh hởng trực tiếp đến sản phẩm sợi vải, Thể
hiện ở thành phẩm là: sợi kém bền, nhiều kết tạp, vắn vải nhiều kết tạp thể
hiện các dạng lỗi của sợ, nhuộm mầu không ăn đều Mặt khác bông xấu sẽ
tăng lợng dùng bông giảm hiệu quả kinh tế. Hoá chất, thuốc nhuộm chủ yếu
dùng cho khâu hồ sợi dọc trớc khi dệt và cho khu vực hoàn tất, nó ảnh hởng
trực tiếp đến màu sắc, độ bền mầu của Bông có một phần dùng của Việt Nam
- 8 -
lại nhập từ các nớc Liên Xô cũ, Mỹ, ấn Độ, Tây Phi. Hoá chất nhuộm hầu
nh nhập ngoại của Trung Quốc,ấn Độ, Nhật
Do nguyên liệu ngoại nhập dễ gây chậm trễ, việc cung ứng nguyên vật
liệu đầy đủ, kịp thời cho sản xuất, tiêu thụ trong thời gian qua là một cố gắng
lớn của Ban lãnh đạo công ty.
* Vải
Vải một là sản phẩm trung gian giữa sợi và vải thành phẩm, chất lợng
vải một không chỉ phụ thuộc vào công tác quản lý, kỹ thuật ở xí nghiệp mà
còn phụ thuộc vào nguyên liệu đầu vào là sợi, trong đó đa phần là dùng chính
sợi của công ty sản xuất.

Xí nghiệp dệt đợc đa vào hoạt động từ năm 1965 với toàn bộ thiết bị
cuả Trung Quốc, thiết bị ngày càng xuống cấp, mặt khác khả năng thiết bị
không đáp ứng đợc nhu cầu mặt hàng mới trong cơ chế thị trờng. Cho đến
năm 1991 Công ty vẫn sử dụng toàn bộ dây chuyền cũ, vải khổ hẹp vừa
không phù hợp với thị trờng về mặt hàng cũng nh chất lợng.
Trớc tình hình đó, công ty đã đầu t máy dệt CôNG TY (20
0
của Liên
Xô) kiếm (30
0
của Nam Triều Tiên), máy GA (Trung Quốc mới), cải tạo máy
dệt 1511M thành khổ rộng và năm 2000 công ty đã đầu t máy dệt hiện đại
nhất, đó là Plean P7150 của Thuỵ Sĩ.
Kệt hợp giữa đầu t và đào tạo công nhân, các biện pháp quản lý khác,
mặt hàng của công ty đợc nâng cấp, tỷ lệ chật lợng loại I đợc nâng cao và ổn
định.
Trớc năm 1991 mặt hàng chủ yếu của công ty là Phin 3925, chéo
5430, Kali 5434, khổ hẹp 85-90 cách mạng phục vụ làm vỏ chăn, bảo hộ lao
động và quần áo cấp thấp. Đến nay công ty đã sản xuất đợc vải làm ga trải gi-
ờng, may áo sơ mi, quần áo cao cấp trong n ớc và xuật khẩu, có chất lợng
không kém hàng nợc ngoài hay các liên doanh ở Việt Nam (nh chéo 5449,
cheo 5146, Katê 8833, Ketê 7640, Popoline 6850, Katê 6839 )
Bảng 6: chỉ tiêu đánh giá chất lợng vải mộc.
- 9 -
Dạng đánh
lỗi
Định nghĩa Mức độ đánh lỗi Trừ
điểm
1 2 3 4
1

Thủng lỗ
- Cả 2 hệ sợi đứt hoặc 1 hệ sợi đứt từ 3
sợi trở lên
- Do dệt tạp chất lấy ra để thủng lỗ.
- Đoạn sợi dọc không có sợi nganh.
-<1cm mỗi nơi
- Từ 1 10 cm
- Mỗi nơi trống sợi
- 1
-3
-3
2
Dập thoi, X-
ớc thoi, chải
hỏng
- Nơi xớc thoi, dập thoi bị đứt từ 3 sợi
trở lên, gây ngấn
- Chải hỏng: Khi sợi bị dồn đẩy, thừa,
gỡ sợi bị xù lông, sợi dọc bị tổn thơng
nhìn thấy rõ.
Theo hớng dọc vải:
- <1cm
- 10 cm < 1 m
-1 < 5m
- 5m
- Chải hỏng theo h-
ớng dọc vải:
< 3cm
> 3cm
- Gỡ lên bổng nhìn rõ

-1
-3
-5
- 10
-1
-3
-1
3
Đoạn dầy
đoạn mỏng
- Chênh lệch mật độ so với nền nhìn
thấy rõ:
+ 10% đối với máy GA, CTB, kiếm,
Plean.
+ 15% đối với máy TQ cũ
- Ngấn dầy tha rộng 0,2 cách mạng
nhìn rõ
4
Mạng nhện
Nhảy sợi
- Sợi dọc hoặc sợi nganh thoát ly khỏi
tổ chức vải qua > + 2 sợi trở lên.
- Nhảy sợi hình sao: sợi dọc, sợi ngang
nhảy qua 2-3 sợi có dạng lấm tấm
trong 100cm
2
có 30- đốm là đánh lỗi.
- Nhảy sợi dọc hoặc sợi ngang làm sai
tổ chức vải.
Chiều dài lỗi

-< 1cm
- < 1m
- < 5m
- 5m
Nhảy sợi hình sao
- < 1cm
-1
13
15
110
-1
- 10 -
- <1m
- < 5m
- 5m
-3
-5
-10
Cũng nh sản phẩm sợi, vải mộc cũng đwocj phân loại, đánh lỗi dựa
theo TCVN. Ngoài việc phân loại nh trên công ty cố gắng hạn chế đến mức
tối đa chất lợng vải mộc ảnh hởng đến công đoạn tẩy, nhuộm, in hoa hoàn tất
sau này đó là:
- Sợi đa vào dệt quản lý riêng từng lô, dùng riêng.
- Vải dùng riêng khi dùng lô sợi khác nhau.
- Việc quản lý có phức tạp hơn nhng đã loại bỏ đợc hiện tợng khác
màu nguyên liệu không đồng nhất.
* Hàng may:
Vừa mở rộng thị trờng vừa hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm sợi dệt, Công ty
Dệt 8-3 đã đầu t mở rộng và nâng cấp xí nghiệp may, năm 2000 đã đa vào
hoạt động dây chuyền may gần 500 máy với sản lợng 900.000 sản phẩm/

năm.
Đặc điểm quản lý chất lợng sản phẩm may khác với sản phẩm khác.
sản phẩm may chủ yếu xuất khẩu do vậy quản lý, chất lợng tuỳ thuộc theo
yêu cầu của khách hàng nớc ngoài.
Có thể nêu ra một số chỉ tiêu chính sau đây:
- Chuẩn về kích thớc.
- Chuẩn về chất lợng nguyên liệu, phụ liệu.
- Chuẩn về tỷ lệ phối mẫu phối cỡ.
- chuẩn về qui cách giặt là gấp, đóng gói.
- Đảm bảo vệ sinh công nghiệp.
Trong 3 năm trở lại đây, công ty Dệt 8-3 ngày càng có uy tín trên thị
trờng nội địa cũng nh nớc ngoài trong lĩnh vực hàng may mặc, đặc biệt năm
2000, doanh thu xuất khẩu hàng may là 1,5 triệu USD, tăng 2 lần so với năm
1999.
- 11 -
4. Đánh giá năng lực của công ty.
a. Uu điểm:
Theo định hớng của Đảng, Nhà nớc và Tổng Công Ty Dệt may Việt
Nam, công ty Dệt 8-3 đã và đang là một doanh nghiệp cỡ lớn có truyền thống
sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động, cán bộ công nhân viên của
công ty đã đạt đợc bề dầy thành tích và kinh nghiệm đáng khích lệ. Do vậy,
Công ty đã hoà nhập tốt trong cơ chế thị trờng, từng bớc nắm bắt các nhu cầu
của thị trờng, cải tiến máy móc thiết bị, đào tạo tay nghề cho công nhân và
trình độ lãnh đạo của đội ngũ cán bộ quản lý. Công ty đã thành công trong
công tác nâng cao chất lợng, hiện nay công ty đang dựa vào kinh nghiệm của
mình để nâng cao khả năng cạnh tranh trên cả thị trờng nôị địa và trên thế
giới.
Trong công tác chất lợng, công ty đã đạt đợc những kết quả đáng kể.
Việc kiểm tra chất lợng sản phẩm trong công ty đã đợc thực hiện nghiêm túc
và đều đặn trên tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Nhờ đó mà chất lợng

của sản phẩm của Công ty ổn định và có dấu hiệu tăng trởng và đã đáp ứng đ-
ợc yêu cầu của thị trờng.
Công tác kiểm tra chất lợng đợc kiểm tra ở nhiều cấp ở công ty, từ sự
kiêm tra của nhân viên trong phân xởng sản xuất, kiểm tra của bộ phận KCS
cho đến sự kiểm tra của Trung tâm thí nghiệm cho tất cả các sản phẩm sản
xuất ra cuả công ty. Khi có biến động về chất lợng sản phẩm thì dễ dàng đợc
phát hiện và xử lý, ngăn kịp thời, góp phần hạn chế các thiệt hại về vật chất,
giảm các chi phí về tài chế tạo sản phẩm, qua đó giảm giá thành sản phẩm
xuất xởng.
Công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý với trình độ chuyên môn cao,
nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc. Ban lãnh đạo công ty đã chủ động
cải tiến, đổi mới cơ cấu tổ chức đúng lúc đúng hớng. Hiện nay bộ máy quản
lý trong công ty cha thật sự hoàn hảo xong so với các công ty khác thì đây là
một bộ máy tơng đối gọn nhẹ, năng động và quản lý có hiệu quả, góp phàn
vào việc điều hành sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lợng sản phẩm.
- 12 -
Công ty sản xuất ra những mặt hàng luôn có nhu cầu đổi mới mẫu mã
chất lợng. Công ty đã tập hợp đợc đội ngũ cán bộ kỹ thuật hùng hậu. Với đội
ngũ cán bộ này, công tác kiểm tra, giám sát chất lợng sản phẩm luôn đợc đẩy
mạnh, mang tính chuyêm môn hoá theo từng khâu sản xuất. Đồng thời công
tác chế tạo, sửa chữa nâng cấp máy móc đợc đẩy mạnh làm giảm chi phí nh-
ng vẫn đảm bảo yêu cầu về chất lợng sản phẩm và năng suất lao động.
Cũng nhờ đội ngũ cán bộ kỹ thuật mà công tác lập tiêu chuẩn về chất
lợng hàng hoá luôn đảm bảo đổi mới, phù hợp với vác điều kiện của công ty,
cũng nh thị trờng. Bộ phận thiết kế, định mức lập qui trình về mẫu mã, kiểu
dáng, chất lợng sản phẩm hoạt động tốt vào thành quả chung của công ty
trong giai đoạn vợt khó khăn thử thách. Hơn nữa, với đội ngũ có trình độ kỹ
thuật chuyên môn cao, công ty có cơ sở để thích nghi với những máy móc
thiết bị hiện đại.
b. Nhợc điểm và nguyên nhân:

Cũngnh các doanh nghiệp Nhà nớc khác, sau khi chuyển đổi sang hoạt
động trong nền kinh tế thị trờng, công ty cũng gặp những khó khăn, tồn tại
do ảnh hởng cơ chế cũ mà cần phải có thời gian mới có thể khắc phục đợc.
Thực trạng hiện nay của công ty cũng còn nhiều tồn tại, ví dụ nh hệ
thống kho của công ty còn quá lớn. Sản phẩm tồn đọng từ cơ chế cũ khó có
thể tiêu thụ hết trong một thời gian ngắn. Mà nếu để sản phẩm tiếp tục tồn
đọng nh vậy thì rất tốn kém tiền bảo quản kho bãi và bị tồn đọng vốn ảnh h-
ởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Đồng thời hệ thống quản lý chất lợng vẫn thiền về công tác kiểm tra
chất lợng. Điều này thể hiện một sự nhận thức cha đầy đủ về hệ thống quản
lý chất lợng dựa trên phơng pháp quản lý chất lợng đồng bộ.
Sự cha đầy đủ về nhận thức này thể hiện qua việc: tuy công ty đã nhận
thức đợc tầm quan trọng của vấn đề chất lợng sản phẩm, không ngừng cải
tiến chất lợng và đã xây dựng đợc một hệ thống quản lý chất lợng. Nhng hoạt
động của hệ thống quản lý chất lợng ấy lại tập trung quá nhiều vào khâu sản
- 13 -
xuất sản phẩm mà cha tác động nhiều đến khâu khác trong quá trình quản lý
chất lợng nên hiệu quả mang lại cha thật khả quan.
Ngoài ra, do hệ thống máy móc thiết bị không đồng bộ nên đã gây khó
khăn cho công tác quản lý chất lợng của công ty.
Tuy nhiên, tất cả những lý do trên đều do cơ chế cũ để lại. Cũng với
một tập thể gắn bó đợc tạo cơ bản, em tin rằng ban lãnh đạo của công ty sẽ
khắc phục tốt những khó khăn khách quan này.
Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty
Nội dung 1996 1997 1998 1999 2000
Tổng số CBCNV 3660 3784 3573 3518 3300
Trong đó
Lao động trực tiếp 364 328 326 308 270
Số lao động gián tiếp 3.296 3.456 3.247 3.210 3.030
Nữ 62,3% 70% 70% 64,2% 67%

Tuổi trung bình 33,4 32 31,4 30,8 30,0
Bậc thợ 2,5 2,25 2,6 2,8 3,0
- 14 -
5. Giá cả một số hàng hoá chủ yếu của công ty.
a. mục tiêu định giá
Các công ty đều phải tiến hành định giá bán lần đầu tiên cho snả phẩm của
mình. Điều này sẩy ra khi công ty tung vào thị trờng một loại snả phẩm mới
hoặc đa một loại sản phẩm hiện có vào một kênh phân phối hay đem bán ở
thị trờng mới và khi họ tham gia đấu giá về một vụ đấu thầu.
Vấn đề định giá là một vấn đề rất nhậy cảm. muốn định giá tốt lại phải
tuỳ vào hoàn cảnh cụ thể, từng mục tiệu, từng mặt hàng cụ thể... Tất nhiên để
xác định giá bán thì cần phải dựa vào giá thành sản xuất. Tuy nhiên nếu để
tiết lộ các tính giá ra ngoài thì thật là một thảm hoạ với công ty. Lúcnày
chẳng những đối thủu cạnh tranh gây bất lợi mà khi khách hàng mặc cả họ sẽ
biết đợc điểm dừng của ta.
Có thể nói mục tiêu định giá chính của công ty là đảm bảo ổn định gía và
lợi nhuận. Định gía sao cho đảm bảo chị trả cho chi phí sản xuất đồng thời có một
lợng lãi nhất định, ngoài ra còn phải cân đối cung cầu thị trờng, để ý đến yếu tố
tâm lý khi cảm nhận giá của ngời mua, phản ứng của lực lợng chung gian và
những lực lợng có liên quan. Thái độ của các đại lý, những ngời bán buôn, bán lẻ,
phản ứng của các đối thủ cạnh tranh, những đạo luật liên quan đến giá... Để đảm
bảo chắc chắn rằng chính sách giá của công ty là hợp lý.
*. Lý thuyết chính về phơng pháp định gía của công ty:
Phơng pháp định giá của công ty áp dụng là phơng pháp định gia theo
cách cộng lãi vào chi phí:
Giá dự kiên = Chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm + lãi dự kiến
Lãi dự kiến của công ty thờng là 3% chi phí
Tuy nhiên mức giá của sản phẩm của công ty cũng đồng thời tuỳ thuộc
vào khách hàng, mức giá trên thị trờng và đối thủ cạnh tranh. Giá bán của các
mặt hàng của công ty không thể quá cao so với snả phẩm tơng tự của đối thủ

cạnh tranh. Giá bán của công ty phải dựa trên thoả thuận, đàm phán của công
ty với khách hàng. Nếu mặt hàng nào cha thể đáp ứng những điều kiện trên
thì công ty cha thể sản xuất tung ra thị trờng đợc.
- 15 -

×