Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Quản lý và sử dụng lao động tại Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.98 KB, 26 trang )

lời nói đầu
Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Thế Giới nói
chung và nền kinh tế Vệt nam nói riêng thì vấn đề quản lý con ngời là yếu tố
quyết định cho thành đạt của nền kinh tế ,một công ty ,một doanh nghiệp hay
bất cứ một tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh nào khác.
Cho dù bất kỳ một công ty nào ,một xí nghiệp nào có nguồn nhân lực hùng
hậu ,nuồn tài chính phong phú ,khoa học kĩ thuật tiên tiến ,nhng không có quản
lý và điều hành tốt thì công ty ,xí nghiệp đó sản xuất kinh doanh không có hiệu
quả ,hay có hiệu quả nhng cha cao.Vậy để tồn tại vá phát triển trong điều kiện
sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng đòi hỏi các công ty ,các doanh nghiệp
phải quan tâm đến việc quản lý sử dụng và bố trí lao động.
Xã hội loài ngời đã tồn tại vá phát triển trong quá trình lịch sử lâu dài ,trải
qua càc hình thái kinh tế xã hội và luôn gắn liền với hoạt động lao động sản xuất
ra của cải vật chất .Hay sản xuát ra của cải vật chát luôn là nến tảng của đời sống
xã hội .Nh CácMác đã nói :Đứa trẻ con nào cũng biết là một nớc sẽ chết đói nếu
ngừng lao động .Lao động là nhân tố cơ bản trong sản xuất cũng nh trong kinh
daonh .Và con ngời là nguồn lực chính đối với bất kỳ một doanh nghiệp lón hay
nhỏ ,nó phụ thuộc chủ yếu vào năng lực hiệu quả của ngời lao động.
Kể từ khi thành lập tới nay Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi đã gặt hái đ-
ợc nhiều thành tựu đáng kể trên bớc đờng kinh doanh.Những thành công đó là
công lao của tập thể ngời ,là sự nỗ lực lớn lao của đội ngũ cán bộ trong toàn công
ty.do đó ban lãnh đạo công ty đã xem yếu tố quản lý lao động là yếu tố sống còn
của công ty .Xuất phát từ ý nghĩa thực tế đó,qua thời gian thực tập tại công ty cổ
phần thức ăn chăn nuôi,em đã lựa chọn đề tài Quản lý và sử dụng lao động
làm báo cáo của mình .
1
Em xin trình bày nội dung nh sau:nội dung gồm 3 phần:
*Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thức ăn
chăn nuôI
*Phần II: Thực trạng quản lý và sử dụng lao động tại công ty thức ăn chăn
nuôi


*Phần III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng quản lý lao động
tại công ty thức ăn chăn nuôI
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về quá trình quản lý và sử dụng lao
động của công ty thức ăn chăn nuôI không tránh khỏi những thiếu sót do thơi
gian thực tạp hạn chế và bản thân em là sinh viên cha có kinh nghiẹm và trình độ
lý luận cao.Vì vậy ,em kính mong đợc s gióp ý và phê bình của cô giáo phạm thị
lụavà các bác trong phòng Tổ chức lao độngcủa Công ty để bài viết của em đợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
phần II:thực trạng quản lý và sử dụng
lao động tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôI
2
I.vấn đè quản lý nhân lực tại công ty cổ phần thức ăn
chăn Nuôi
1.Đặc điểm đội ngũ lao động tại công ty
Hiện nay Công ty cổ phần thức ăn chăn nuôI có một đội ngũ cán bộ có trình
độ ,tay nghề cao,có kinh nghiệm tốt.Hầu hết cán bbộ công nhân viên của công ty
có tay nghề ,có trình độ chuyên môn hoá sâu,làm việc với tinh thần tự giác ,ý
thức trách nhiệm và kỷ luật cao.Họ sẵn sàng làm việc với tất cả khả năng sáng
tạo của mình vì s phát triển đi lên của công ty.
Lao động là một trong ba yếu tố chính của quá trình sản xuất ,nó đóng vai
trò quết định đén quá trình này.Theo số liệu thống kê cuối quý IV năm 2003 của
Công ty ,công ty có tổng số 304 ngời với sự phân công chất lợng nh sau:

Bảng 1:Tổng quan nguồn lao động của công ty
STT Tiêu chuẩn phân loại Số lợng ( ngời) Tỉ lệ %
3
1 Tổng số lao động 304 100%
2
Tỷ lệ nam-nữ

-nam
-nữ
260
44
88,82
11,18
3
Tỷ lệ lao động Trực tiếp
-Gián tiếp
- Trực tiếp
- Gián tiếp
- Chờ nghỉ việc
217
43
44
77,64
11,18
11,18
4
Biên chế lao động
- Lao động hợp đồng không
thời hạn
- Lao động hợp đồng có kì
hạn
302
2
99,34
0,66
5
Chất lợng lao động

- Cao đẳng, đại học
- Trung cấp
- Công nhân kỹ thuật
- Lao động phổ thông
43
15
208
38
11,18
4,93
71,06
12,83
(Nguồn số liệu của phòng tổ chức lao động 31/12/2003)
4
2.Số lợng và cơ cấu lao động.
Từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng ,Công ty cổ
phần thc ăn chăn nuôI cũng nh bao công ty chăn nuôikhác ,cũng phải chịu những
qui luật khắc nghiệt của thị trờng .ý thức đợc điều này ,những năm qua Công ty
cô phần thức ăn chăn nuôi đã chủ trơng đổi mới về nhiều mặt ,trong đó có vấn đề
về quản lý số lợng và cơ cấu lao động .
Việc xác định số lợng lao động và sự phân bổ nguồn lao động có ý nghĩa
quan trọng trong việc hình thành một cơ cấu lao động tối u .Nếu nh trong một
doanh nghiệp sản xuất số lợng lao động gián tiếp d thừa sẽ dẫn tới sự lãng phí
nguồn lực ,tăng chi phí sản xuất kinh doanh,gây nhiều khó khăn trong việc quản
lý của doanh nghiệp đó.Và nếu thiếu lao động gián tiếp thì việc đáp ứng các yêu
cầu sản xuất kinh doanh sẽ phải gặp nhiều trở ngại .Vậy vấn đề đặt ra là phải xác
định một cách hợp lý nhất ,chuẩn mực nhất cơ cấu này .
Tổng số lao động của công ty tính đến ngày 31/12/2003 là 304 ngời .Trong
đó:
-Lao động hợp đồng không thời hạn là 302 ngời chiếm 99,34%tổng số lao

động của công ty.
-Lao động hợp đồng có thời hạn là 2 ngời chỉ chiếm 0,66% tổng số lao động
của công ty.
Nhìn vào số liệu trên,ta thấy sự chênh lệch quá lớn giữa số lao động hợp
đồng không thời hạn 99,34% và số lao động hợp đồng có thời hạn 0.66% .Điều
này chứng tỏ công ty cổ phần kinh nghiệm lâu năm và khả năng nắm bắt nhanh
nhậy mọi vấn đề ,có chuyên môn kỹ thuật cao .lại gắn bó lâu dài với công ty
.Nhng do số lợng lao động hợp đồng không thời hạn là quá lớn so với tổng số lao
động nên chi phí cho việc quản lý và trả lơng cũng nh các chế độ chính sách
khác của Nhà nớc đối với các đối tợng lao động này tăng lên một cách đáng
5
kể.Tuy nhiên Công ty cố một đội ngũ lao động có tính kỷ luật tốt ,chuyên môn
vững vàng và thực sự làm việc vì lợi ích chung của công ty và lợi ích chung của
cả một tập thể ngời lao động.
-Lao động trực tiếp là 217 ngời chiếm 77,64% tổng số lao động của toàn
công ty.
-lao động gián tiếp là 43 ngời chiếm 11,18 % tổng số lao động của toàn
công ty.
Việc giảm bộ máy quản lý và giảm số lợng lao động gián tiếp tại các phòng
ban đã đem lại hiệu quả cao ,giảm đáng kể chi phí nhân công .Số lợng lao động
trực tiếp tham gia sản xuát rất cao chiếm 77,64% ,trong khi đó lao động gián tiếp
chỉ chiếm 11,18% ,đay là môt cơ cấu rất hợp lý,đảm bảo cho sản xuất mang lai
hiệu quả trong khi bộ máy quản lý chỉ đạo luôn cung cấp đủ các thông tin cho bộ
phận sản xuất.Tuy nhiên ,bên cạnh hai lơng lao động của công ty,còn có một bộ
phận đáng kể không tham gia sản xuất nhng vẫn thuộc biên chế lao động của
công ty ,đó là các cán bộ công nhân viên đang chờ nghỉ hu theo đúng chế độ hu
trí Nhà nớc đã qui định ,bộ phận này cũng chiếm một tỷ trọng bằng với số lao
động gián tiếplà 11,18%.
Số công nhân viên chức là nữ chiếm 11,18% tổng số lao động trong toàn
công ty và chủ yếu làm việc gián tiếp tại các phòng ban và ở các dịch vụ

khác.Không có lao động nữ trực tiếp tham gia sản xuất ,điều này rất hợp lý ,khoa
học đối với một công ty thc ăn chăn nuôI mà cụ thể là nghề sản xuất thức ăn gia
súc ,thờng xuyên phải tiếp súc với hoá chất nên gây nhiều khó khăn cho phụ nữ
(nhất là nghững phụ nữ đã có gia đình )Với đặc thù đó công ty cần lực lọng lao
động nam trẻ khoẻ ,có tay nghề là chủ yếu.
6
3.Chất lợng lao động
Một doanh nghiệp hay một công ty muốn đạt đợc kết quả sản xuất kinh doanh
và chất lợng sản phẩm dịch vụ của mình,trớc hết công ty,doanh nghiệp đó phải
nâng cao trình độ tay nghề của tất cả bộ công nhân viên trong công ty ,muốn nh
vậy ngoài việc phải thông qua công tác tuyển chọn lao động còn có thể phụ
thuộc vaò sự đào taọ cuả công ty.Vì chất lợng của lao động tại công ty Cổ phần
thức ăn chăn nuôi đợc thể hiện trớc hết ở trình độ học vấn ,trình độ chuyên môn
và tuổi đồi cũng nh thâm niên công tác của cán bộ công nhân viên qua số liệu d-
ới đây:
Trình độ
Số l-
ợng
Tỷ lệ Tuổi đời Thâm niên
<30 30-50 >50 <5 >5
1
Cao
đẳng trở
lên
43 11,18 7 20 16 9 34
2
Trung
cấp
15 4,93 2 9 4 6 9
7

3
CN kỹ
thuật
208 71,06 93 107 8 109 99
4
Lao
động phổ
thông
38 12,83 8 29 1 8 30
5 Tổng số 304 110 165 39 132 172
6 Tỷ lệ % 100 36,18 51,32 12,5 43,42 56,58
Qua số liệu trên bảng 2 ta thấy:
-Số ngời có trình độ cao đẳng trở lên là 43 ngời chiếm 11,18% tổng số lao
động. Đây là một con số cha cao.Nhng lại kha phù hợp với những đặc thù vận tải
của công ty.Ngoài ra, số ngời có thâm niên công tác trên 5 năm của công ty là
khá cao 34/43. Con số này cho ta thấy sự đãi ngộ lớn đối những ngời có trình độ
cao
-Số ngời có trình độ trung cấp là 15 ngời chiếm 4,93% tổng số lao động
_Số lợng công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số lao động
71,06%
-Lực lợng lao động phổ thông là 38 ngời chiếm 12,83% tổng số lao động
Dựa vào các số liệu trên và các bảng chất lợng lao động cho ta thấy công ty cổ
phần gũ cán bộ có trình độ cao đẳng,đại học và trên đại học là khá phù hợp với
đặ thù của công ty.Đây chính là điều kiện thuận lợi lớn cho công ty.Đội ngũ cán
bộ lãnh đạo, công nhân kỹ thuật lành nghề có thâm niên công tác lâu năm(chiếm
56,58% tổng số lao động)có kinh nghiệm lâu năm, chất lợng cao chiếm phần lớn
trong công ty kết hợp với một đội ngũ lao động trẻ có độ tuổi trên dới 30 chiếm
tỷ lệ 36,18%.Họ là những cán bộ, công nhân kỹ thuât trẻ có khả năng sáng tạo,
tìm tòi từ những kiến thức, từ bên ngoài vào để áp dụng cho công ty mình.Đặc
8

biệt họ có lòng say mê công việc,có nhiệt huyết,có năng lực tiếp thu những kiến
thức mới, khoa học kỹ thuật tiên tiến nên họ rất nhạy bén trong công việc.Đội
ngũ lao động trẻ đó lại đợc dìu dắt tận tình, truyền đạt kinh nghiệm của đội ngũ
cán bộ lâu năm của công ty, giúp cho công ty ngày càng nâng đợc tầm quan
trọng của mình trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Qua đây, ta thấy công ty cổ phần thc ăn chăn nuôiđang có những hớng đi
đúng đắn, phù hợp với những chính sách của Đảng và Nhà nớc đã đề ra. Công ty
đã biết cách kết hợp hài hoà giữa hai thế hệ cán bộ công nhân viên, trong đó cán
bộ trẻ có khả năng sáng tạo, nghiên cứu, nắm bắt những cái mới để đa ra các ph-
ơng án sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất còn những cán bộ lãnh đạo lớn tuổi lại
có trình độ hiểu biết lâu năm hơn, có kinh nghiệm để chỉ huy, nhận xét, đánh giá
và đua ra quyết đinh cuối cùng. Sự kết hợp này là động lực thúc đẩy công ty cổ
phần thức ăn chăn nuôI ngày càng lớn mạnh, đem lại uy tín chất lợng cao không
chỉ ở trong nớc mà còn ở các nớc khác
4-Công tác tuyển chọn lao động tại công ty cổ phần thức ăn chăn
nuôI
Tuyển chọn lao động là một trong những khâu quan trọng của quản trị
nhân sự. Khi nguồn nhân lực thiếu hụt, công ty cần tuyển chọn những ngời thích
hợp để thay thế vào những vị trí đó. Tuyển chọn lao động vào làm việc gắn liền
với đòi hỏi của công việc sản xuất kinh doanh của công ty. Nó phải đạt đợc các
yêu cầu về trình độ chuyên môn hiệu xuất công tác tốt, năng xuất lao động cao,
có kỷ luật, trung thực, có sức khoẻ và gắn bó lâu dài với công việc của công ty.
Vì vậy, ta sẽ thấy đợc sự thay đổi kế hoạch sản xuất kinh doanh thông qua sự
biến động lao động.
STT Chỉ tiêu
LĐ đầu
kỳ
Biến động trong
kỳ
LĐ cuối

kỳ
9
Tăng Giảm
1
Lao động trong biên chế
- Kỹ s, c nhân
- Nữ
342
60
48
50
13
2
90
2
6
302
71
44
2 Lao động hợp đồng 43 0 41 2
3 Tổng số 385 50 131 304
Nguồn :phòng tổ hức lao động ( đến 31/12/2002)
Nhìn vào bảng 3 ta nhận thấy số lợng cán bộ công nhân viên của công ty
trong năm 2003 vừa qua cũng tăng giảm một lợng đáng kể. Trong đó chủ yếu là
giảm. Do nhu cầu công việc, công ty vận tải ôtô số 3 đã tuyển chọn thêm 50 lao
động trong biên chế để bù đắp sự thiếu hụt về nguồn lực. Số lao động trong biên
chế này đa phần đợc tuyển chọn từ số lao động có hợp đồng thời hạn mà công ty
đã kí kết trớc đó. Con số 90 lao động trong biên chế nghỉ việc là mọt con số khá
lơn nhng nó lại không gây ảnh hởng lớn đến công ty. Nguyên của việc giảm lao
động một phần nhỏ là do một số công nhân viên chức tự ý thôi việc để chuyển

sang làm cho một đơn vị khác phù hợp với năng lực của mình và một số lao động
bị buộc thôi việc do không chấp hành nội quy. Con số này khá nhỏ chỉ 1 hay 2
ngời. Nguyên nhân chủ yếu của việc lao động là sự giảm biên chế lao động mà
Nhà nớc quy định và quy định về hu trí. Do những quy định này số lợng cán bộ
công nhân viên chờ nghỉ hu của công ty là khá lớn, 44 ngời chiếm 11,18% tổng
số lao động của công ty.
Hiện nay số lợng công nhân viên trong công ty đã đợc sắp xếp ổn định và
khá phù hợp nên công ty không phải thuê thêm lao động hợp đồng, và tiến tới
đây công ty chỉ tuyển thêm lao động khi cần thay thế các vị trí trống. Đó là khi
các cán bộ công nhân viên chức nghỉ việc. Ngoài ra công ty vẫn liên tục tuyển
10

×