Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Lý giải tại sao nói rằng xóa đói giảm nghèo góp phần thúc đẩy an sinh xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.07 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chủ đề: Lý giải tại sao nói rằng xóa đói giảm nghèo góp phần thúc đẩy
an sinh xã hội?
Bài làm
I/KHÁI QUÁT VỀ AN SINH XÃ HỘI
1/Khái niệm
An sinh xã hội chỉ sự bảo vệ của xã hội đối với những thành viên của
mình, bằng một loạt những biện pháp công cộng, chống đỡ sự hẫng hụt về kinh
tế và xã hội do bị mất hoặc bị giảm đột ngột nguồn thu nhập vì ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết, kể cả
sự bảo vệ chăm sóc y tế và trợ cấp gia đình có con nhỏ.
→Mục tiêu:Tạo lưới bảo vệ nhiều tầng lớp cho các thành viên trong xã hội
giúp các cá nhân rơi vào cảnh yếu thế ổn định cuộc sống.
2/Bản chất
ASXH là một chính sách xã hội, có mục tiêu cụ thể được cụ thể hóa bởi
luật pháp, các chương trình quốc gia tồn tại trong tiểm thức mỗi con người, mỗi
cộng đồng dân tộc.
ASXH là một cơ chế công cụ để thực hiện phân phối lại thu nhập giữa các
thành viên trong cộng đồng xã hội.
ASXH là sự che chắn bảo vệ cho các thành viên trong xã hội trước các rủi
ro, biến cố, khó khăn bất hạnh.
ASXH thể hiện tính nhân văn, nhân đạo.
3/Chức năng của ASXH
Duy trì thu nhập ổn định cho các thành viên rơi vào cảnh yếu thế ở mức
tối thiểu giúp họ bảo đảm ổn định cuộc sống
Thành lập các quỹ tài chính để thực hiện trợ giúp cho các thành viên trong
xã hội khi họ rơi vào cảnh yếu thế
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Gắn kết các thành viên trong xã hội, góp phần đề phòng, giảm thiểu, chia
sẻ rủi ro với các thành viên trong xã hội.


4/Các chính sách an sinh xã hội
Hệ thống an sinh xã hội được xây dựng có sự khác nhau giữa các quốc gia
trên thế giới. Tuy nhiên, có thể thấy những cơ chế chủ yếu của nó bao gồm: bảo
hiểm xã hội, cứu trợ xã hội (còn gọi là cứu tế xã hội), các chế độ trợ cấp từ quỹ
công cộng, các chế độ trợ cấp gia đình, các quỹ dự phòng, sự bảo vệ do người sử
dụng lao động cung cấp, các dịch vụ liên quan đến an sinh xã hội
Bảo hiểm xã hội: Là chính sách trợ giúp bảo vệ cho người lao động và
gia đình họ khi gặp rủi ro biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc
mất việc làm.
- BHXH là một chính sách ASXH lớn. Tuy nhiên nó lại chỉ được thực hiện
khá hoàn thiện với đối tượng là những người lao động được hưởng lương có thu
nhập bậc trung, do đối tượng này có quan hệ hợp đồng dài hạn và có sự tham gia
đóng góp của chủ sử dụng lao động vào quĩ BHXH. Còn với các đối tượng là
lao động nông dân và lao động tự do chính sách BHXH thường không hoàn
chỉnh và được thực hiện muộn hơn. Trong khi đây là những đối tưọng có thu
nhập thấp và dễ bị tổn thương trước những biến cố bất thường của cuộc sống.
Cứu trợ xã hội : Là chính sách che chắn, bảo vệ cho các thành viên trong
xã hội gặp khó khăn bất hạnh dẫn tới không lo liệu được cuộc sống của bản thân
và gia đình ở mức tối thiểu.
- Với chính sách cứu trợ xã hội, mặc dù người nghèo là một trong những
diện đươc hưởng nhiều nhưng phần lớn các trợ cấp từ cứu trợ xã hội đều mang
tính tức thì và ngắn hạn. Nó chỉ có khả năng giải quyết tạm thời những khó khăn
trước mắt cho những người không may gặp thiên tai, địch hoạ hoặc lâm vào
hoàn cảnh yếu thế không tự lo liệu được cuộc sống của mình. Chính sách này
được coi là lưới chắn thứ hai hoặc thứ ba cho mọi thành viên trong công đồng.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ưu đãi xã hội đối: Là sự đãi ngộ cả về vật chất và tinh thần của toàn xã
hội đối với người có công, người đóng góp vào công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ
quốc.

- Chính sách ưu đãi xã hội lại chỉ áp dụng với những cá nhân và tập thể có
công trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hơn nữa thì đây là một
chính sách đặc thù mà không phải tất cả các nước trên thế giới đều thực hiện.
Bởi lẽ mảng chính sách này phụ thuộc chủ yếu vào truyền thống lịch sử và thể
chế chính trị của từng nước.
Quỹ dự phòng: được sử dụng để đối phó với các rủi ro biến cố mang tính
chất thảm họa đòi hỏi sự trợ giúp, hỗ trợ một cách khẩn cấp và kịp thời. Quỹ dự
phòng tổ chức, cá nhân do các cá nhân tổ chức tự thành lập( tự bảo hiểm hoặc
tham gia bảo hiểm thương mại).
Xóa đói giảm nghèo: là chính sách trợ giúp cho các cá nhân hoặc hộ
gia đình lâm vào cảnh đói nghèo.
5. Hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam
Bảo hiểm xã hội
Hệ thống ASXH mà đặc biệt là cơ chế BHXH đã hình thành rất sớm Sự
đảm bảo của người sử dụng lao động đối với người lao động tàn tật ở Việt Nam
ngay từ những ngày đầu thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Điều này
đã khẳng định tầm nhìn của những người lãnh đạo và chính sách xã hội của nhà
nước ta – nhà nước của giai cấp công – nông, của những người lao động.
Về nội dung thực hiện, xét từ năm 1945 đến nay, ở nước ta gần như thực
hiện đầy đủ các chế độ cần có của cơ chế BHXH và rất nhiều cơ chế khác của
ASXH.
Do ảnh hưởng của chiến tranh liên miên, kinh tế – xã hội không ổn định,
thay đổi qua nhiều thời kỳ dẫn đến tình trạng nội dung các chế độ đảm bảo của
BHXH nói riêng, ASXH nói chung có tính ổn định không cao, đôi lúc chạy theo
việc giải quyết nhu cầu xã hội trước mắt, chứ không được xây dựng có hệ thống,
lâu dài.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Do cơ chế quản lý kinh tế – xã hội theo kiểu tập trung bao cấp nên một
thời gian dài, cũng như các vấn đề khác, BHXH, ASXH với rất nhiều chế độ đều

gần như được bao cấp miễn phí từ nhà nước, cơ chế huy động từ nhiều phía vốn
có và vốn là thế mạnh của hệ thống này không được vận dụng. Điều này, một
mặt, là gánh nặng cho NSNN trong điều kiện xây dựng và phát triển kinh tế thời
chiến, khủng hoảng kinh tế kéo dài, một mặt, không thể đáp ứng nhu cầu đảm
bảo tốt cho các đối tượng được đảm bảo trong xã hội, nếu có chỉ trong một
nhóm nhỏ, thời gian ngắn rồi không có điều kiện tiếp tục duy trì.
Một thời gian dài, cũng do đặc điểm cơ chế quản lý kinh tế-xã hội, chế độ
đảm bảo của BHXH và ASXH chỉ mới chăm lo cho công nhân – viên chức nhà
nước, lực lượng vũ trang, người có đóng góp cho cách mạng chứ chưa thực sự
mở rộng đảm bảo cho mọi người lao động trong xã hội.
Hiện nay, hệ thống ASXH nói chung, hệ thống BHXH nói riêng ở Việt
Nam đã bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới và đang đứng trước một đói hỏi
bức bách là phải nhanh chóng hoàn thiện các chế độ đảm bảo (số lượng, nội
dung đảm bảo, nguồn huy động,…), nhằm đảm bảo tốt cho mọi người lao động
(hưởng lương và cả tự do, công chức nhà nước lẫn hợp đồng lao động với mọi
chủ sử dụng lao động khác) trong một điều kiện mới (kinh tế thị trường, phát
triển khu vực kinh tế tư nhân, hội nhập quốc tế).
Ngoài việc sớm thực hiện các chế độ trợ cấp thuộc cơ chế BHXH, nước ta
cũng đã sớm thực hiện nhiều cơ chế khác thuộc hệ thống ASXH.
Cứu trợ xã hội
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thường xuyên có thiên
tai (bão tố, lũ lụt, …), hơn nữa, liên miên trải qua chiến tranh chống xâm lược,
vì vậy một bộ phận không nhỏ người dân luôn sống trong tình trạng nghèo túng,
khó khăn. Tinh thần tương thân tương ái của dân tộc Việt Nam sớm nảy nở và
phát huy cao độ.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Từ khi thực hiện đổi mới kinh tế theo cơ chế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, nhà nước ta càng quan tâm thực hiện các chính sách cứu trợ, bảo
trợ xã hội đối với những người nghèo khó, tàn tật.

Ưu đãi xã hội
Cơ chế ưu đãi xã hội là nét riêng có trong hệ thống ASXH Việt Nam. Cơ
chế này nhằm đảm bảo cho 2 nhóm người chủ yếu như sau:
Nhóm những người đã có công sức đóng góp cho vận mệnh của đất nước,
công cuộc cách mạng của dân tộc. Việc ưu đãi đặc biệt những người này so với
những người lao động bình thường kể cả những người lao động bất hạnh khác là
phù hợp với truyền thống lâu đời của dân tộc: uống nước nhớ nguồn.
Nhóm những người đã và sẽ cung cấp sức lao động quiù báu cho nền kinh
tế-xã hội bao gồm những người già đã có quá trình làm việc, lao động lâu năm,
cống hiến sức lao động cho xã hội, những bà mẹ có công sinh nở, nuôi nấng con
trẻ và trẻ em – nguồn sức lao động cho sự phát triển kinh tế-xã hội trong tương
lai lâu dài.
Dịch vụ xã hội
Dịch vụ xã hội và trợ cấp (bằng tiền) ASXH (trợ cấp BHXH, bảo hiểm y tế,
ưu đãi xã hội, …) là 2 mặt của cùng một hành động bảo vệ an toàn cho xã hội
nói chung và cho người lao động nói riêng. Tùy thuộc vào sự phát triển của kinh
tế cũng như nhu cầu của xã hội trong từng thời kỳ mà dịch vụ xã hội phát triển ở
những loại nào nhưng hầu như quốc gia nào cũng quan tâm đến việc cung cấp
dịch vụ y tế để đảm bảo cho rủi ro ốm đau lên hàng đầu.
Các khoản đảm bảo khác được cung cấp bởi người sử dụng lao động
a. Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc
b. Sự đảm bảo của người sử dụng lao động đối với người lao động tàn tật
c. Sự đảm bảo của người sử dụng lao động đối với lao động bị tai nạn lao
động
xóa đói giảm nghèo
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xóa đói giảm nghèo là một chiến lược của chính phủ Việt Nam nhằm giải
quyết vấn đề đói nghèo và phát triển kinh tế tại Việt Nam.
Như vậy chính sách xoá đói giảm nghèo được coi là giải pháp có tính lâu

dài và bền vững, người nghèo thoát nghèo, tự đảm bảo cuộc sống của mình, góp
phần tạo ra mạng lưới an sinh toàn diện cho mỗi quốc gia.
Chính sách xoá đói giảm nghèo là một chính sách cần được thực hiện
trong lâu dài, việc thực hiện tốt chính sách này có một ý nghĩa hết sức to
lớn.
II. Chương trình xóa đói giảm nghèo
1. Khái niệm đói nghèo và nguyên nhân của đói nghèo
a. Khái niệm
Đói nghèo, hiểu theo nghĩa chung, là tình trạng thiếu hụt những điều
kiện cần thiết để đảm bảo mức sống tối thiểu của một cá nhân hay một cộng
đồng dân cư.
Ngày nay, khái niệm đói nghèo thường được sử dụng với hai cấp độ, đó
là: Nghèo tương đối và nghèo tuyệt đối.
Nghèo tuyệt đối gắn liền với tình trạng thiếu hụt các điều kiện cần thiết
để bảo đảm nhu cầu về dinh dưỡng (gọi là đói) và tiếp cận với các nhu cầu
tối thiểu khác như chữa bệnh, học tập, đi lại (gọi là nghèo).
Nghèo tương đối được hiểu theo nghĩa rộng hơn so với nghèo tuyệt đối.
Nghèo tương đối trước hết được gắn liền với tình trạng một cá nhân hay một
bộ phận dân cư có thu nhập thấp hơn thu nhập trung bình của các thành viên
khác trong xã hội.
Ngoài ra, khái niệm nghèo tương đối không chỉ dừng lại ở thu nhập
thấp, mà còn bao gồm ở nhiều khía cạnh như: thiếu cơ hội tạo thu nhập,
thiếu tài sản để đảm bảo tiêu dung trong lúc gặp khó khăn, dễ bị tổn thương
khi gặp phải những đột biến bất thường trong cuộc sống, ít được tham gia
vào quá trình ra quyết định…
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
b. Nguyên nhân của đói nghèo.
- Nguyên nhân khách quan:
+ Do sự không thuận lợi của điều kiện tự nhiên ở một số vùng, miền.

+ Do gặp phải sự kiện bất thường trong cuộc sống như ốm, đau, bệnh
tật, tai nạn.
+ Do mặt trái của nền kinh tế thị trường mà chưa có sự can thiệp đầy
đủ, kịp thời của chính phủ…
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Trình độ văn hóa thấp.
+ Gia đình đông con.
+ Tập tục lạc hậu, lười biếng lao động…
Ở Việt Nam cũng có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn tới tình trạng đói
nghèo của các hộ dân. Theo số liệu thống kê của Bộ Lao Động Thương binh và
Xã hội năm 2004, tình trạng đói nghèo ở Việt Nam do các nguyên nhân chủ yếu
sau:
+ Thiếu vốn sản xuất: 79%
+ Thiếu kiến thức sản xuất: 70%
+ Thiếu thông tin thị trường: 35%
+ Ốm đau, bệnh tật: 32%
+ Không có đất sản xuất: 29%
+ Đông con: 24%
+ Không tìm được việc làm: 24%
+ Rủi ro bất thường trong cuộc sống: 5,9%
+ Gia đình có người mắc tệ nạn xã hội: 1%
2. Xóa đói giảm nghèo
Đói nghèo không chỉ là vấn đề của riêng những người rơi vào cảnh đói
nghèo, mà còn là một vấn đề xã hội lớn, cần tới sự quan tâm của toàn xã hội.
Bởi vì, đói nghèo có thể gây ra những tác động tiêu cực cả về mặt kinh tế và xã
hội sâu sắc: Đói nghèo gây suy thóai kinh tế, gia tăng tội phạm xã hội; tăng dịch
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bệnh do không đủ sức khỏe chống chọi với bệnh tật; gây bất ổn chính trị thậm
chí dẫn tới nội chiến, chiến tranh,…

Chính vì vậy xóa đói giảm nghèo là mục tiêu quan trọng của bất kì quốc
gia nào nhằm hướng tới phát triển một xã hội công bằng và văn minh.
Ở Việt Nam, xóa đói giảm nghèo được coi là sự nghiệp cách mạng của toàn
dân, là một trong những chương trình trọng điểm quốc gia về phát triển kinh tế
xã hội.
III. Chứng minh: “ Xóa đói giảm nghèo góp phần thúc đẩy an sinh xã
hội ’’
Một là, xóa đói giảm nghèo là một trong các chính sách của an sinh xã
hội.Xóa đói giảm nghèo không chỉ là một mục tiêu của một quốc gia mà còn là
mục tiêu của toàn thế giới.Vì vậy thực hiện tốt xóa đói giảm nghèo cũng là góp
phần thực hiện tốt an sinh xã hội, một phần thúc đẩy an sinh xã hội phát triển.
Hai là, mục tiêu của chính sách xóa đói giảm nghèo là nhằm trợ giúp
những gia đình nghèo đói trong xã hội về tiền vốn, về ưu đãi về thuế, về khoa
học kĩ thuật…để họ tự vươn lên và thoát khỏi đói nghèo, giúp cho họ chủ động
hơn trong cuộc sống chứ không chỉ đơn thuần là hỗ trợ định kì về mặt tài chính
để rồi họ lại rơi vào cảnh nghèo vẫn hoàn nghèo. Đó cũng là một trong những
mục tiêu của an sinh xã hội, vì vậy nên thực hiện được các mục tiêu đề ra là một
thành công lớn trong công tác an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy an sinh xã hội
phát triển và thực hiện tốt mục tiêu của an sinh xã hội. Như vậy khi chính sách
này được thực hiện có hiệu quả thì nó sẽ góp phần làm giảm số lượng hộ nghèo
xuống thông qua đó thì đối tượng cần trợ cấp của ASXH cũng được thu hẹp.
Nhờ đó phần làm giảm gánh nặng chi tiêu cho các trợ cấp ASXH.
- Ba là, đảm bảo cho việc chi trả trong tương lai đươc bền vững hơn. Xoá
đói giảm nghèo tạo điều kiện cho chính sách ASXH tăng chất lượng hoạt động
thông qua việc tăng mức trợ cấp ASXH. Khi đói nghèo giảm và xã hội giàu có
hơn, các quĩ ASXH sẽ dồi dào hơn trong khi đối tượng cần trợ cấp ASXH cũng
giảm. Vì vây, người nghèo nói riêng và những người gặp khó khăn nói chung có
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
điều kiện để hưởng mức trợ cấp cao hơn mà không cần phải nâng mức đóng góp

của xã hội.
- Bốn là, xoá đói giảm nghèo mang lại những mặt tích cực cả về kinh tế
và xã hội: góp phần thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, giảm thiểu tệ nạn xã
hội, đem lại sự ổn định về chính trị, giảm dịch bệnh do có khả năng chống lại
dịch bệnh… Nhờ vậy mà phần nào đã góp phần làm cho chính sách ASXH phát
triển hơn.
- Năm là, hỗ trợ người nghèo về giáo dục là một trong những nội dung của
chương trình xoá đói giảm nghèo. Việc người nghèo có cơ hội để tiếp cận với
giáo dục có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó giúp cho họ có thể nâng cao trình độ,
nâng cao hiểu biết, có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm, dễ dàng hơn trong việc
hoà nhập vào thị truờng lao động, làm giảm số lượng người thất nghiệp, dẫn đến
giảm gánh nặng cho quĩ bảo hiểm thất nghiệp. Đây là một chính sách quan trọng
giúp họ thoát nghèo nâng cao thu nhập.
Khi chênh lệch thưc tế lớn hơn so với mức chênh lệch được xã hội chấp
nhận có thể sẽ dẫn đến những cuộc đấu tranh phân chia lại sản phẩm xã hội, đe
doạ sự ổn định, hoà bình xã hội, và qua đó ảnh hưởng đến toàn bộ sức sản xất
của nền kinh tế quốc dân. Các chương trình xoá đói giảm nghèo có vai trò quan
trọng trong việc hạ thấp sự chênh lệch vượt quá giới hạn. Thực ra thì đây cũng là
một hình thức phân phối lại thu nhập, lấy sự đóng góp của những người có thu
nhập cao san sẻ cho những người có thu nhập thấp.
Sáu là, chính sách xóa đói giảm nghèo nếu được thực hiện tốt và đồng bộ
sẽ rất có hiệu quả, bởi nó bảo đảm ASXH lâu dài và bền vững: nghĩa là khi thực
hiện tốt chính sách xóa đói giảm nghèo tức là một phần của hệ thống an sinh xã
hội được duy trì và thực hiện tốt, khi một trong các chính sách của an sinh xã
hội được thực hiện tốt thì kéo theo sự thực hiện tốt của các chính sách khác
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong hệ thống an sinh xã hội.Chính bởi vậy thúc đẩy an sinh xã hội phát triển
ngày càng toàn diện trên tất cả mọi mặt.
Bẩy là, việc tổ chức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu do

nhà nước trung ương và các cấp chính quyền địa phương. Ngoài ra, nó còn được
thực hiện bởi các hội đoàn thể như: Hội nông dân, Hội sinh vật cảnh, Hội cựu
chiến binh…Nếu chính sách ban hành đúng và thực hiện tốt sẽ huy động được
một nguồn vốn đáng kể từ các tầng lớp dân cư, cung như các tổ chức quốc tế
ngoài nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước để thực hiện.Từ đó giảm gánh nặng về
tài chính cho hệ thống an sinh xã hội góp phần san sẻ tài chính của an sinh xã
hội để thực hiện các thành phần khác của hệ thống an sinh xã hội một cách đầy
đủ và toàn diện hơn. Chính bởi vậy cũng góp phần phát triển ASXH, thúc đẩy hệ
thống ASXH phát triển.
 Xóa đói giảm nghèo với an sinh xã hội.
Với mục đích của an sinh xã hội là tạo ra hệ thống các tấm lưới bảo vệ cho
các thành viên trong xã hội, vai trò của xóa đói giảm nghèo đối với an sinh xã
hội được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
- Xóa đói giảm ngèo là một phần quan trọng nằm trong chính sách ASXH
của mỗi quốc gia. Cùng với BHXH, cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội, các chương
trình xóa đói giảm nghèo tạo ra một tấm lưới toàn diện bảo vệ cho các thành
viên xã hội. Nếu như BHXH hướng đối tượng là người lao động, cứu trợ xã hội
hướng những người khó khăn và bị tổn thương trong cuộc sống, ưu đãi xã hội
hướng tới những người có công với nước, thì xóa đói giảm nghèo hướng tới một
diện bảo vệ quan trọng dễ bị tổn thương nhất trong cuộc sống đó là tất cả những
người nghèo.
- Xóa đói giảm nghèo góp phần đảm bảo ASXH một các lâu dài và bền
vững. Mặc dù BHXH là một chính sách ASXH lớn, nhưng thực tế cho thấy đối
tượng được hưởng lợi từ BHXH chủ yếu là các tầng lớp dân cư có thu nhập bậc
trung, chứ không phải người nghèo. Còn với chính sách cứu trợ xã hội, mặc dù
người nghèo là một trong những diện được hưởng nhiều, nhưng các trợ giúp này
10

×